BỆNH GIANG MAI
Bác sĩ: Hoàng Văn Tâm
Liên hệ
0389491990
Bác sĩ Tâm - fanpage
Mục tiêu
Trình bày được căn nguyên, lây truyền bệnh giang
mai.
Phân loại bệnh giang mai.
Trình bày được triệu chứng lâm sàng giang mai.
Điều trị được bệnh giang mai.
TLTK
Bài giảng Da liễu cho SV Y5 (Bộ môn Da liễu)
Bệnh học Da liễu (Bộ môn Da liễu, ĐHYHN)
Da liễu học (Bộ Y tế, NXB Giáo dục Việt Nam)
Hình ảnh lâm sàng, chẩn đoán và điều trị trong
chuyên ngành da liễu
Sexually
Transmitted Infections and Sexually
Transmitted Diseases (Gerd Gross • Stephen K.
Tyring).
Color atlas & synopsis of Sexually transmitted diseases
- Third edition (H. Hunter Handsfield)
Đại cương
Giang mai: nhiễm trùng toàn thân
Tiến triển kinh diễn, có hình ảnh lâm sàng phong phú
90% không có triệu chứng (giang mai kín)
Việt Nam, tỷ lệ bệnh khoảng 2-3%
Căn nguyên
Xoắn trùng Treponema pallidum
Xoắn trùng có các tính chất sau:
– Hình lò xo 6-14 vòng xoắn đều đặn
– Rất di động
– Sinh sản theo lối phân chia
Căn nguyên
Xoắn trùng có các tính chất sau:
– Nhiệt độ thích hợp 370C
– Xoắn khuẩn yếu, ra ngoài cơ thể sống được vài
giờ, chết nhanh ở nơi khô; nơi ẩm ướt sống dai
dẳng hơn khoảng 2 ngày
– Xà phòng và các chất sát khuẩn thông thường diệt
xoắn khuẩn trong vài phút
Cách lây truyền
Lây qua da và niêm mạc qua quan hệ tình dục.
Lây qua các vết xước trên da - niêm mạc
Lây do truyền máu hoặc tiêm chích mà bơm kim tiêm
không vô khuẩn.
Lây từ mẹ sang con trong thời kỳ mang thai, thường sau
tháng thứ 3.
Phân loại
1. GM mắc phải:
1.1. GM mới và lây (≤ 2 năm): gồm
- GM I: Săng giang mai, chia thành
+ GĐ tiền huyết thanh, 12 ngày đầu, huyết thanh (-)
+ Gđ huyết thanh, phản ứng huyết thanh (+)
- GM II sơ phát, tái phát: đào ban, mảng niêm mạc, sẩn.
- GM kín sớm: không có triệu chứng.
Phân loại
1.2. GM muộn và không lây (> 2 năm):
- GM kín muộn: không có triệu chứng
-
GM III: Gôm GM
+ Ăn sâu vào tổ chức dưới da, niêm mạc.
+ Cơ quan vận động (cơ, xương, khớp).
+ Phủ tạng như tim mạch và thần kinh.
Phân loại
2. Giang mai bẩm sinh
GM
bẩm sinh sớm: trong 2 năm đầu sau sinh. Các thương
tổn giống như giang mai mắc phải ở thời kỳ II và rất lây.
GM
bẩm sinh muộn: 2 năm sau sinh. Thương tổn giống
giang mai thời kỳ III.
Giang mai 1
Ủ bệnh 10-90 ngày
Săng: đơn độc, khu trú tại nơi xoắn trùng xâm nhập
vào cơ thể
– Là vết trợt nông do mất một phần thượng bì
– Hình tròn hay hình bầu dục
– Không có bờ nổi gờ lên hay lõm xuống
– Bề mặt bằng phẳng
– Màu đỏ thịt tươi
– Nền rắn, cứng như tờ bìa.
– Không ngứa, không đau, không hóa mủ, tự khỏi.
– Thường kèm theo viêm hạch.
Giang mai 1
-
-
Hạch:
Sau vài ngày có săng thì viêm hạch vùng lân cận
Hạch tập hợp thành trùm trong đó có một hạch to hơn
gọi là hạch chúa
Hạch nhỏ, rắn, không đau, không hoá mủ, không dính
vào nhau và tổ chức xung quanh, di động dễ
Tiến triển: từ 3-6 tuần
Nếu không điều trị, 75% các trường hợp có săng tự
khỏi sau 3-6 tuần
Giang mai 1
Giang mai 1
Giang mai 2
GM II sơ phát: 6 - 8 tuần sau khi có săng
- Hồng ban hay đào ban
+ Màu hồng tươi như hoa đào, hình bầu dục. Sờ mềm, không
thâm nhiễm, không ngứa không đau
+ Đôi khi phù nề dễ nhầm lẫn với nổi mề đay
+ Hai bên mạng sườn, mặt, lòng bàn tay, bàn chân. Ở da đầu
gây rụng tóc rừng thưa.
+ Tự mất để lại tăng giảm sắc tố loang lổ
Giang mai 2
GM II sơ phát:
- Mảng niêm mạc
- Vết loang trắng đen: là di tích của đào ban, sẩn
- Hạch: hạch lan tràn.
- Nhức đầu: hay ra xảy ra vào ban đêm
- Rụng tóc kiểu “rừng thưa”
Giang mai 2
GM II tái phát: tháng thứ 4 - 12 từ khi mắc GM 1.
– Hồng ban tái phát: Ít vết hơn, nhưng kích thước to hơn.
Khu trú thành một vùng, hay xếp thành hình vòng cung.
– Sẩn giang mai: xung quanh có viền vảy Biette. Trên sẩn
có nhiều xoắn trùng.
– Biểu hiện khác: viêm mống mắt, viêm gan, viêm thận,
viêm họng khàn tiếng, viêm màng xương, đau nhức xương đùi
về đêm, biểu hiện thần kinh: đau nhức đầu…
Giang mai 2