Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Đề tài kinh tế vĩ mô thị trường ô tô việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.75 KB, 30 trang )

Thị trường ô tô Việt Nam hiện nay

Kinh tế vi mô

MUC LUC
••

MUC LUC......................................................................................................1
CHƯƠNG I...........................................................................................................................................4
THựC TRẠNG THỊ TRƯỜNG ô TÔ NƯỚC TA HIỆN NAY..........................................................4
1.ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC NHÂN Tố ẢNH HƯỞNG ĐEN thị trường ô tô.........................................4
1. VÀI ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT “RIÊNG ” CỦA THỊ TRƯỜNG ô TÔ VIỆT NAM NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY.............................................................................................................................................4
2.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐEN thị trường ô tô nước ta......................................................4
II. THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG ÔTÔ NƯỚC TA HIỆN NAY.........................................16
1. LƯỢNG CUNG VÀ NGUỒN CUNG Ô TÔ NƯỚC TA HIỆN NAY..........................................16
Biểu đồ lượng cung ôtô 2007-2010....................................................................................................16

Biểu đồ lượng xe tiêu thụ 2006-2010.....................................................18
3.GIÁ CẢ Ô TÔ HIỆN NAY Ở VIỆT NAM.....................................................................................18
CHƯƠNG II.......................................................................................................................................25
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ÔTÔ NƯỚC TA........................................................25
I. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ÔTÔ ở VIỆT NAM TỪ PHÍA DOANH NGHIỆP
VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HiỆn Có HiỆu QuẢ Các BiỆn pháp đó 1. CÁC BIỆN PHÁP
PHÁT TRIỂN TỪ PHÍA DOANH NGHIỆP....................................................................................25
2. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THựC HIỆN có HIỆU QUẢ CÁC BIỆN PHÁP TRÊN.........................27
KẾT
LUẬN.........................................................................................................................................30
GVHD:
ThS. Trần Thị Bích Dung
Trang 1


1.1. hoàn thiện chính sách giá và không ngừng nâng cao mẫu mã cũng như chất lượng sản


Thị trường ô tô Việt Nam hiện nay

Kinh tế vi mô
25

phâm ...............................................................................................................................

25

1.2. Hoàn thiện mạng lưới dịch vụ trước, trong và sau bán hàng..................

26

1.3. Tăng cường hoạt động quảng cáo và các biện pháp xúc tiến bán hàng

GVHD: ThS. Trần Thị Bích Dung

Trang 2


Thị trường ô tô Việt Nam hiện nay

Kinh tế vi mô

MUC LUC......................................................................................................1
CHƯƠNG I..........................................................................................................................................4
THựC TRẠNG THỊ TRƯỜNG ô TÔ NƯỚC TA HIỆN NAY..........................................................4

1.ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC NHÂN Tố ẢNH HƯỞNG ĐEN thị trường ô tô.........................................4
1. VÀI ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT “RIÊNG ” CỦA THỊ TRƯỜNG ô TÔ VIỆT NAM NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY............................................................................................................................................4
2.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐEN thị trường ô tô nước ta......................................................4
II. THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG ÔTÔ NƯỚC TA HIỆN NAY.........................................16
1. LƯỢNG CUNG VÀ NGUỒN CUNG Ô TÔ NƯỚC TA HIỆN NAY.........................................16
Biểu đồ lượng cung ôtô 2007-2010....................................................................................................16

Biểu đồ lượng xe tiêu thụ 2006-2010....................................................18
3.GIÁ CẢ Ô TÔ HIỆN NAY Ở VIỆT NAM....................................................................................18
CHƯƠNG II.......................................................................................................................................25
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ÔTÔ NƯỚC TA.......................................................25
I. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ÔTÔ ở VIỆT NAM TỪ PHÍA DOANH NGHIỆP
VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HiỆn Có HiỆu QuẢ Các BiỆn pháp đó 1. CÁC BIỆN PHÁP
PHÁT TRIỂN TỪ PHÍA DOANH NGHIỆP...................................................................................25
2. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THựC HIỆN có HIỆU QUẢ CÁC BIỆN PHÁP TRÊN........................27
KẾT LUẬN........................................................................................................................................30

GVHD: ThS. Trần Thị Bích Dung

Trang 3


Thị trường ô tô Việt Nam hiện nay

Kinh tế vi mô
CHƯƠNG I

THựC TRẠNG THỊ TRƯỜNG ô TÔ NƯỚC TA HIỆN NAY
1. ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC NHÂN Tố ẢNH HƯỞNG ĐEN THỊ TRƯỜNG ô TÔ

1. VÀI ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT “RIÊNG ” CỦA THỊ TRƯỜNG ô TÔ VIỆT NAM NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY
> Bắt buộc phải theo: Theo ở đây được hiểu là việc chạy đua để ra mắt các mẫu xe mới.
Nghĩa là ở các thị trường lớn, tiên tiến có mẫu xe gì thì rất nhanh sau đó, các mẫu xe đó
được giđi thiệu hoặc lắp ráp tại Việt Nam.
> Không mấy tiếc tiền: Trong bối cảnh công nghệ thông tin bùng phát như hiện nay, hễ ở đâu
xuất hiện những mẫu xe mới, xe độc là người mua xe Việt Nam nắm bắt rất nhanh. Họ sẩn
sàng chi hàng triệu đô để sở hữu những chiếc xe siêu sang: Ferrari F430 Scuderia, BMW
M3, Audi RS4, Mercedes-Benz S550.
> vẫn chờ đợi về giá: Nếu so sánh với các thị trường trong khu vực thì giá xe Việt Nam vẫn
hơn các nước đến 2-3 lần. Các công ty liên doanh xe vẫn khẳng định giá xe cao là do chính
phủ áp đặt thuế (khoảng Vi giá tĩị mỗi chiếc xe bán ra). Cũng có quan điểm cho rằng vào
thời điểm 2018 giá xe Việt Nam sẽ rẻ hơn nhiều so với hiện nay do mức thuế nhập khẩu
cũng như linh kiện trong khối ASEAN giảm mạnh. Điều đó có thành hiện thực không
chúng ta vẫn tiếp tục chờ.
2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐEN THỊ TRƯỜNG ô TÔ NƯỚC TA
2.1 Cấc nhăn tố ảnh hưởng đến cầu ô tô
 Thu nhập khách hàng: Thu nhập khách hàng đối với cầu ô tô là cực kỳ quan trọng. Bởi vì
loại sản phẩm này là loại sản phẩm đắt tiền do vậy phải có một mức thu nhập như thế nào
mđi có thể mua được loại sản phẩm này. Mà chỉ khi một sản phẩm của một doanh nghiệp
được bán ra trên thị trường và được chấp nhận thì lúc đó coi như doanh nghiệp mới được
chấp nhận trên thị trường. Đối với Việt Nam thu nhập quốc dân trên đầu người vào khoảng
1.1680 USD/người/năm (Con số được Tổng cục

GVHD: ThS. Trần Thị Bích Dung

Trang 4


Thị trường ô tô Việt Nam hiện nay


Kinh tế vi mô

thông kê đưa ra trong phiên họp báo sáng 31/12/2010, dựa trên tỷ giá hoái đối bình quân
năm 2010) thì là ít. Điều này chứng tỏ nhu cầu về các loại sản phẩm cao cấp và đặc biệt
làxe ô tô còn hạn chế. Ta có thể thấy mức thu nhập tỷ lệ thuận với cầu, khi thu nhập tăng
đến một mức nào đó sẽ nảy sinh nhu cầu tiêu dùng sản phẩm và ngược lai nhu cầu giảm khi
thu nhập giảm. Trong một thời gian ngắn thu nhập của người dân Việt Nam khó cải thiện,
để kích cầu nhiều liên doanh xe đang sử dụng loại hình mua xe trả góp (Giám đốc một đại
lý lớn trên đường cầu Giấy (Hà Nội) cho biết: “Nhờ dịch vụ trả góp có đến 80% hợp đồng
của đại lý giao dịch thành công”). Thực tế hầu hết các hãng xe hơi hiện nay đều coi ngân
hàng là đôi tác chiến lược, “hậu thuẫn” cho việc làm ăn của mình. Ngược lại các ngân hàng
cũng không bỏ lỡ cơ hội đầu tư vào một loại dịch vụ mới, lãi suất cao cho vay mua ô tô trả
góp. Lượng khách hàng chọn mua ô tô trả góp tăng chứng tỏ xu hướng tiêu dùng của người
dân ô tô có sự thay đỗi và vấn đề thu nhập dường như đã được giải quyết phần nào.
 Thị hiếu của khách hàng: Thị hiếu của khách hàng có ảnh hưởng rất lớn đến cầu ô tô trên
thị trường. Bởi vì thị hiếu được hình thành do các yếu tô" xã hội, tâm lý, sở thích ...Cũng
như do xem quảng cáo, do người quen chỉ bảo, do kiểu dáng mẫu mã, giá của các loại sản
phẩm đó. Với lợi thế gia nhập thị trường ô tô từ rất sớm thương hiệu xe hơi Toyota đã có
một chỗ đứng vững chắc khi là sự lựa chọn hàng đầu của người mua xe. Thực tế các sản
phẩm bền, rẻ, đẹp là tâm lý mua hàng của người Việt , “rừng càng già càng cay”, hiểu rõ
tâm lý người Việt Nam, Toyota không ngừng cải tiến kỹ thuật để xe được bền hơn, giá rẻ
hơn, đáp ứng “gu” thẫm mỹ của người Việt, điều đó đã được chứng minh khi góp mặt trong
sô" 10 xe bán chạy nhất trong năm 2010 thì đã có 9 chiếc của hãng Toyota, chiếc duy nhất
còn lai là của Honda (theo nguồn www.vietnamcar.com).

GVHD: ThS. Trần Thị Bích Dung

Trang 5



Thị trường ồ tô Việt Nam hiện nay

Kinh tế vi mô

1. Innova: 1.857

2. Corolla Atlis: 1.556 chiếc

GVHD: ThS. Trần Thị Bích Dung

Trang 6


3. Fortuner: 1.496 chiếc

4. Vỉos:1.519 chiếc


5. Kia Forte: 942 chiếc

6, Cruze: 893 chỉếc


7. Kia Morning: 811 chiếc

8. Kia Carens: 876 chiếc


9. Spark: 783 chiếc


Honda Civic: 635 chiếc


 Yếu tố tâm lý xã hội: Đây cũng là một nhân tấ tác động không nhô đến việc tiêu thụ xe hơi, ví
dụ điển hình nhất cho thực tế này là: Chiếc xe Rolls_Royce Phantom dù là chiếc xe siêu sang giá
trên 1 triệu đô và sảng xuất có hạn trên thế giđi nhưng ở Việt Nam dù là nước đang phát triển
nhưng lại là một trong những nới nhập xe này thuộc hàng bậc nhất trên thế giổi, bỏi lẽ người
Việt Tất quan tâm đến thương hiệu. Vì vậy, đối vổi những người cổ thu nhập cao họ sấn sàng
chi cho những chiếc xe siêu sang nằy miễn sao được người khác ngưđc nhìn.

 Giá cả hàng hóa liên quan: Đếi vđỉ bất kỳ loại hàng hốa nào, dù là hàng hốa cao cấp hay hàng
hốa thứ cấp thì giá cả của các hàng hóa liên quan luôn cổ ảnh hưỗng đến cầu hàng hốa đổ trên
thị trường. Ta cố thể xem xét ỏ hai loại hàng hốa là hàng hoấ thay thế và hàng hổa bổ sung. ĐÔI
vđỉ ô tô thì hàng hốa thay thế là các loại xe máy đất tiền và hàng hốa bổ sung là giá các dịch vụ
bảo hành, giá cấc loại xăng, nhớt ...Giả sử giá xe máy mà gần bằng giá xe ô tô thì tại sao người
ta lại không mua xe ô tô và giá đã rẻ cộng vđi chế độ bảo hành miễn phí trên toàn quốc thì điều
này sẽ tạo cảm giác an tâm cho ngưôi mua hàng vàlàm cho ngưôi tiêu đùng mua sẳn phẩm đó.
Đây ]à một trong những biện pháp kích cầu.


Thị trường ô tô Việt Nam hiện nay

Kinh tế vi mô

Bảng giá xe máy (nguồn www.honda.com.vn) và xe ô tô (nguồn www.vietnamcar.com) ngày
01/03/2011 đã bao gồm thuế GTGT.

Sản phẩm


Mẩu

Camry 3.5Q 6 số tự

Giá bán lẻ cũ

Giá bán lẻ mới

Mức thay đổi

(đồng)

(đồng)

(đồng)

1.406.000.000

1.507.000.000

101.000.000

1.020.000.000

1.093.000.000

73.000.000

786.000.000


842.000.000

56.000.000

722.000.000

773.000.000

51.000.000

675.000.000

723.000.000

48.000.000

562.000.000

602.000.000

40.000.000

515.000.000

552.000.000

37.000.000

486.000.000


520.000.000

34.000.000

động, 3.5 lít
Camry

Camry 2.4G 5 số tự
động, 2.4 lít
Corolla Altis 2.0
CVT 2.0 lít
Corolla
Altis

Corolla Altis 1.8
CVT 1.8 lít
Corolla Altis 1.8
MA
6 số tay, 1.8 lít
Vios 1.5G
4 số tự động, 1.5
lít

Vios

Vios 1.5E 5 số tay,
1.5 lít
Vios Limo 5 số tay,
1.5 lít


GVHD: ThS. Trần Thị Bích Dung

Trang 12


Thị trường ô tô Việt Nam hiện nay

Kinh tế vi mô

Innova V
4 số tự động, 2.0

737.000.000

790.000.000

53.000.000

704.000.000

754.000.000

50.000.000

667.000.000

715.000.000

48.000.000


597.000.000

640.000.000

43.000.000

944.000.000

1.012.000.000

68.000.000

784.000.000

840.000.000

56.000.000

lít
Innova GSR
Innova

Innova G 5 số tay,
2.0 lít
Innova J 5 số tay, 2.0
lít
Fortuner V
4 số tự động, 2.7
Fortuner lít


Fortuner G 5 số tay,
2.5 lít

GVHD: ThS. Trần Thị Bích Dung

Trang 13


Thị trường ồ tô Việt Nam hiện nay

Kinh tế vi mô

HONDA
Loại xe

Giá (VNĐỊ

SH15ŨCC

121.990.000

SH 125cc

99.990.000

PCX

49.990.000

Air Blade FI sơn từ tính (Magnet)


34.990.000

Air Blade Repsol

32.990.000

Air Blade FI

32.990.000

LEAD (MàLI dặc biệt: Anh Vãng)
LEAD (5 màu: Đõ.Nâc, Trắng, Bac, vàngỉ

32.490.000
31.990.000

Click Play 2010

26.490 000

Click Exceed 2010

25.990.000

Future X FI - Phiên bản vảnh đúc, phanh dĩa (bánh mam)

27.990.000

Future X FI - Phiên bán nan hoa, phanh đĩa (bánh cãm)


26.990.000

Future X - Phiến bãn vành nan hoa, phanh dĩa

22.500.000

Future X - Phỉén bãn vành nan hoa, phanh co

21.500.000

Wave RSX FI AT -Phiên bản phanh đĩa/ bánh mâm (vành đúc)

27.590.000

Wave RSX FI AT - Phiến bin phanh dĩa/ bánh cằm (vành nan hoa)

26.590.000

Wave 110 RSX- Phiên bản bánh mầm (vành đúc)
Wave 110 RSX-Phiên bản banh căm (vành nan hoa.)

18.990.000
17.490.000

Wave 110 RS Phiên bán phanh đĩa /bánh mâm (vành đúc)

17.990.000

Wave 110 RS Phiên bân phanh dĩa /bánh cằm (vành nan hoa)


1S.490.000

superDream

16.390.000

Wave 110

s - Phiên bán phanh đĩa /vảnh nan hoa

15.490.000

Wave 110 3- Phiến bân phanh CO'/vãnh nan hoa

15.490.000

Wave a

14 190.000

❖ Kỳ vọng giá bần: Theo sự nhận xét của cấc nhà kinh tế thì lượng hàng hổa bấn ra của bất ký
loại hàng hổa nào không chỉ phụ thuộc vào giá hiện tại của nố mà còn phụ thuộc vào gỉấ cả
trong tướng lai. Thật vậy khi một người tiêu dùng muốn mua một loại hàng hổa nào đổ mà
trong tương lai giá của nố tăng lên thì ngay lập tức họ sẽ mua hàng hốa đổ ngay, điều này cố thể
kích cầu ngay lập tức. Trong một khoảng thời gian thì giá bán tăng lên hay giảm đỉ do chính
sách giá của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến

GVHD: ThS. Trần Thị Bích Dung


Trang 14


Thị trường ô tô Việt Nam hiện nay

Kinh tế vi mô

cầu hàng hóa mà doanh nghiệp tăng hay giảm đó. Nhu cầu xe ô tô trong năm 2012 dự báo sẽ
bùng nổ vđi sự tiếp sức của chính sách giảm thuế nhập khẩu xe nguyên chiếc mới đây. Dù chỉ
giảm vài phần trăm nhưng đủ khiến những ai đang có nhu cầu “đạp phanh gầp”, chờ thêm ít
ngày để được hưởng giá rẻ hơn.
2.2 Cấc nhân tố ảnh hưởng đến cung ô tô:
 Giá các yếu tô'đầu vào cho sản xuất ô tô: Đôi với một doanh nghiệp thì giá các yếu tô
đầu vào là cực kỳ quan trọng, giá các loại máy móc, thiết bị, lao động tăng hay giảm sẽ ảnh
hưởng ngay đến giá bán và sẽ ảnh hưởng ngay đến tình trạng hoạt động của doanh nghiệp. Nếu
giá các yếu tố đầu vào tăng lên thì chi phí cho một sản phẩm cũng tăng dẫn đến giá của sản
phẩm đó cũng tăng lên và làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm xuống. Ngược lại nếu
doanh nghiệp cắt giảm được các chi phí cho các yếu tố đầu vào thì sẽ hạ chi phí sản xuất dẫn
đến giá thành sản phẩm giảm thu hút khách hàng tăng lợi nhuận, và vì vậy việc tăng hay giảm
lợi nhuận sẽ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp đó.
 Công nghệ sản xuất: Công nghệ sản xuất của bất kỳ loại hàng hóa nào cũng ảnh huởng đến
lượng cung của hàng hóa đó trên thị trường. Nếu một doanh nghiệp có một hệ thống sản xuất
tốt đạt hiệu quả kinh tế, tiết kiệm nguyên vật liệu cũng như đạt tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật thì
doanh nghiệp sẽ sản xuất được những sản phẩm có sức cạnh tranh cao và sức tiêu thụ lớn. Và
ngược lại nếu doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm có giá quá cao hay không đảm bảo về mặt
chất lượng sẽ khó tồn tại.
 Năng lực sản xuất ô tô của cấc doanh nghiệp: Đối với lượng cung ô tô trên thị trường thì nó
ảnh hưởng rất nhiều đến năng lực sản xuất doanh nghiệp trong thời gian đó và cả trong tương
lai. Thật vậy nếu một doanh nghiệp đạt được năng lực sảng xuất của mình thì lượng cung ra thị
trường sẽ rất đầy đủ và làm cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu của mình là tồn tại và phát

triển. Và nếu một doanh nghiệp thấy được trong tương lai thị trường của doanh nghiệp có khả
năng phát triển thì doanh nghiệp sẽ nâng cao năng lực sản xuất và do đó sẽ tăng lượng cung
trên thị trường.

GVHD: ThS. Trần Thị Bích Dung

Trang 15


Thị trường ô tô Việt Nam hiện nay

Kinh tế vi mô

II. THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜNG ÔTÔ NƯỚC TA HIỆN NAY
1. LƯỢNG CUNG VÀ NGUỒN CUNG Ô TÔ NƯỚC TA HIỆN NAY
Có thể nói lượng cung ô tô ở nưđc ta hiện nay là rất lớn và nó thuộc nhiều nguồn khác nhau.
Phần lớn lượng cung ô tô ở nước ta thuộc ba nguồn chính và đó là những nguồn sau:
■ Sản xuất và lắp ráp trong nước.
■ Nhập khẩu.
■ Nhập lậu.
Trong ba nguồn này, theo số liệu thống kê trong vài năm trở lại đây thì nguồn thứ nhất chiếm
số lượng lớn nhất, sau đó là nguồn nhập khẩu và cuối cùng là nguồn nhập lậu. Theo tính toán thì tổng
lượng cung ô tô ra thị trường ở nước ta một năm khoảng 160000 xe, thì lượng xe sản suất và lắp ráp
trong nước là vào khoảng hơn 100000 xe/ năm, lượng xe nhập khẩu vào khoảng hơn 50000 xe/ năm, và
lượng xe nhập lậu vào khoảng 5000-10000 xe/ năm.
Biểu đồ lượng cung ôtô 2007-2010
140000

Nhập
lậu

■ Nhập
khẩu

Sản
xuất

120000 100000 80000 60000 40000 20000 0
2007
2008
2009
2010
Lượng xe hơi sản xuất và lắp ráp trong nước hiện nay vẫn được cung ứng chủ yếu bởi Hiệp hội
các nhà sản xuất xe hơi - VAMA, với 18 thành viên: Toyota, Trường Hải, Daewoo, Vixuki, Ford,
Honda,... Hàng năm mỗi liên doanh sản xuất gần 3000 xe, lượng xe này chỉ dùng để cung cấp cho thị
trường nội địa, điều đó cho thấy chất lượng xe sản xuất và lắp ráp trong nước vẫn còn hạn chế, thậm
chí chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của ngay cả thị trường nội địa, khiến thị trường xe nhập khẩu
vẫn khá sôi động.

GVHD: ThS. Trần Thị Bích Dung

Trang 16


Thị trường ô tô Việt Nam hiện nay

Kinh tế vi mô

Tuy vậy, hầu như các liên doanh đều thờ ơ với các chiến lược sản xuất và lắp ráp trong nước. Thực tế
này đặt ra câu hỏi: phải chăng các hãng ô tô tại Việt Nam đang dần chuyển sang hình thức kinh doanh
nhập khẩu trực tiếp từ các nhà máy tại các nước Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia..., nơi sản phẩm

của họ nếu chứng minh được là có xuất xứ 40% nội địa hóa sẽ được hưởng thuế nhập khẩu riêng của
khu vực ASEAN, trong đó Việt Nam, là 0% bắt đầu từ năm 2018 (từ năm 2011 giảm còn 70% và cứ
sau một năm giảm tiếp 10% cho đến năm 2015 còn 15%).
Điều này có thể khiến lượng xe nhập khẩu sẽ tăng mạnh trong tương lai, với nguồn cung chủ
yếu tới từ các nước Đông Nam Á, điển hình là Thái Lan, đất nước được mệnh danh “Detroit của Đông
Nam Á” vđi hàng chục nhà máy của các hãng ô tô lớn như Ford, Toyota, Honda, Nissan...khi cam kết
CEPT chính thức có hiệu lực (Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung của
AFTA).
Còn lại trong tổng sô" lượng cung ra thị trường là xe nhập lậu, lượng xe này có ảnh hưởng
không nhỏ tới thị trường o"tô ở nước ta do giá của các loại xe này cực rẻ, do vậy nó có sức cạnh tranh
rất lớn .
2. CẦU ô TÔ NƯỚC TA HIỆN NAY
Việt Nam hiện nay tuy đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công cuộc đổi mới nền kinh
tế, nhưng thu nhập của nhân dân chưa cao, với mức thu nhập bình quân hiện nay là 1.168 USD/ người/
năm, trong khi giá một chiếc xe sản xuất và lắp ráp trong nước khoảng 57.000 USD/ chiếc trở lên, thì
nhu cầu tiêu thụ của thị trường ô tô Việt Nam còn khác khiêm tốn với tỉ lệ 7 xe/ 1000 dân. Theo tính
toán, để thị trường ô tô có sức mua thật sự thì thu nhập của người dân phải trên 4500 USD/ người/ năm,
thị trường nội địa chưa phát triển khiến tình trạng cầu luôn kém xa cung.
Ngoài ra, cơ sở vật chất của nước ta vẫn còn quá kém, đường sá không phù hợp với việc đi lại
bằng xe ô tô, khiến nhu cầu sử dụng xe ô tô của người dân là không cao.
Ta có biểu đồ lượng xe tiêu thụ trong vài năm trở lại đây (theo thông kê của Hiệp hội các nhà
sản xuất ô tô - VAMA) sau:

GVHD: ThS. Trần Thị Bích Dung

Trang 17


Thị trường ô tô Việt Nam hiện nay


Kinh tế vi mô

Biểu đồ lượng xe tiêu thụ 2006-2010
Sản lượng
(ngàn
chiếc)

Qua biểu đồ, ta có thể thấy rõ sự tăng trưởng mạnh mẽ của lượng cầu thị trường xe ô tô
trong nước từ giai đoạn 2006-2008 khi lượng xe tiêu thụ tăng 70.093 xe trong hai năm (tăng 174%),
nhưng từ sau năm 2008 đến nay thị trường bắt đầu chững lại, khi sản lượng xe tiêu thụ năm 2009 so
với năm 2008 chỉ tăng 7% và năm 2010 giảm 6% so với năm 2009, điều này có thể lý giải bởi việc
người dân lo ngại tình hình kinh tế thế giới và sự hạn chế lượng xe lưu thông của chính phủ.
Hiện tại, rõ ràng nhu cầu sử dụng xe ô tô của người dân là chưa cao, tuy nhiên trong tương lai,
khi cam kết CEPT có hiệu lực kéo theo sự giảm giá của các loại xe hơi, lượng cầu ô tô chắc chắn sẽ
thay đổi và tăng đáng kể.

3. GIÁ CẢ Ô TÔ HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
Hiện nay nếu so sánh giá của các loại ôtô của nước ta so với các nước khác trên thế giới thì giá
ôtô của nước ta vào loại cao. Một chiếc xe BMW X5 tại thị trường Mỹ có giá 46.675 USD, thì giá tại
Việt Nam là 164.000 USD.
Việc người tiêu dùng Việt Nam đang phải trả đắt gấp hơn 3 lần so với người Mỹ cho một chiếc
xe tương đương là vì cho đến lúc này, toàn bộ thị trường vẫn bị chi phôi bổi các nhà

GVHD: ThS. Trần Thị Bích Dung

Trang 18


Thị trường ô tô Việt Nam hiện nay


Kinh tế vi mô

sản xuất ôtô nước ngoài hoặc các liên doanh với nước ngoài mà không có đối trọng từ bất cứ nhà sản
xuất nội địa nào, hay mức giá cạnh tranh nào từ các sản phẩm nhập ngoại.
Thêm vào đó là chính sách thuế rất cao của Chính phủ đối vđi mặt hàng này, hiện nay thuế của
Việt Nam cao gấp 3 lần so với các nước trên thế giới.
Ngoài ra phải kể đến yếu tố hiệu quả của sản xuất. Một chuyên gia lâu năm trong ngành công
nghiệp ôtô cho biết, 11/18 liên doanh đăng ký sản xuất 148.000 xe/năm, nhưtig trên thực tế họ chỉ khai
thác được 30% công suất.
Thông thường, công suất khai thác càng thấp thì càng lỗ vì không thể đủ doanh thu để khấu hao
của cả dây chuyền. Thế nhưng các liên doanh vẫn có lời “khủng khiếp”, chứng tỏ giá bán ô tô đấ bị đẩy
lên rất nhiều so với giá trị thực của xe.
Hơn nữa, các liên doanh ôtô hện nay rất khó tìm được các nguồn cung từ trong nước cho dù đó
là những loại phụ kiện rất đơn giản như những loại chi tiết lắp ghép như bulong , Ốc vít...
Các nhà sản xuất trong nưđc chỉ cung cấp những loại bao bì . Chỉ có vài nhà chế tạo hiện đang
sản xuất ở nước ta . Phần lớn các loại xe lắp ráp ở nước ta là theo dạng “CKD” ( xe lắp ráp trong nưđc
từ các phụ tùng nhập khẩu), và vì được lắp ráp theo dạng này nên chi phí vận chuyển rất lớn cũng như
thuế nhập khẩu rất cao.Và điều này làm cho giá cả các loại xe cao vọt.
Chính điều này chứng tỏ một cơ cấu bất hợp lý về chính sách đầu tư , thương mại về phát triển
nền công nghiệp ôtô ở nước ta . Điều này cần có những giải pháp cụ thể từ phía chính phủ cũng như từ
phía các doanh nghiệp và ccũng như sự phối hợp của hai thành phần này sao cho hỢp lý và qua đó có
thể phát triển nền công nghiệp ôtô ngày càng vững mạnh.

4. TÌNH HÌNH CẠNH TRANH HIỆN NAY TRÊN THỊ TRƯỜNG ÔTÔ NƯỚC TA.
Hiện nay do trên thị trường ôtô có lượng cầu không lớn . Chính vì thế mà sự cạnh tranh diễn ra
không gay gắt như ở một số thị trường trong khu vực . Bởi vì lượng cầu thì không lớn mà lại phân bổ
cho rất nhiều chủng loại nào là xe bus , nào là xe tải ,nào là xe du lịch...

GVHD: ThS. Trần Thị Bích Dung


Trang 19


Thị trường ô tô Việt Nam hiện nay

Kinh tế vi mô

Do vậy các hãng đều có thị phần của mình mặc dù thị phần là rất nhỏ . Nhưng dù sao đó cũng
là một điều kiện tất yếu để bất cứ một hãng ôtô nào muôn tồn tại và phát triển, ở thị trường ôtô Việt
Nam hiện nay các hãng ôtô đang cạnh tranh nhau về các hình thức quảng cáo trước và dịch vụ trước và
sau khi bán sản phẩm của mình. Các hãng ôtô đang cố gắng tạo được hình ảnh tốt của mình trên thị
trường để khi có thời cơ thích hợp sẽ tung ra và nắm bắt thị trường.
Điều này có thể rất dễ ràng qua việc các công ty ôtô mở rộng liên tục các mạng lưđi bán lẻ
cũng như cung cấp các dịch vụ bảo dưỡng của mình.Các công ty lớn như Toyota đã mở rộng các đại lý
của mình trên toàn quốc với mạng lưới các trung tâm bảo hành đến khắp mọi nơi và phục vụ mọi lúc
bằng việc thiết lập đường dây nóng để phục vụ khách hàng .
Và hơn nữa đo điều kiện cụ thể của nước ta hiện nay là thu nhập của người dân không cao mà
các hãng ôtô dùng các chính sách cạnh tranh về giá rất nhiều . Điều này trong một tương lai gần sẽ tạo
cho người tiêu dùng ôtô ở nước ta có cơ hội tốt hơn trong việc tiêu dùng loại sản phẩm cao cấp này.

III. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐẦU TƯ VÀO
NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ
Do nền kinh tế phát triển, nhu cầu vê phương tiện đi lại và vận tải tăng lên và do đóm nhu cầu mua
sắm ô tô vì những mục đích khác nhau cũng tăng theo hàng năm. Mặt khác ngành công nghiệp ô tô là
một trong những ngành công nghiệp quan trọng không những góp phần nhanh chóng hội nhập vào thị
trường khu vực và thế giới.
1. Chính sách đầu tư:
Căn cứ vào luật đầu tư nước ngoài năm 1987 do Chính phủ và các cơ quan hữu quan Việt Nam đã
công bố những văn bản cụ thể liên quan đến lĩnh vực đầu tư sản xuất lắp ráp ô tô ở Việt Nam. Chủ
trương của Chính phủ Việt Nam hiện nay là khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu

tư và liên doanh sản xuất ô tô và từng bưđc hiện đại hóa, nội bộ hóa ngành công nghiệp non trẻ
này.

GVHD: ThS. Trần Thị Bích Dung

Trang 20


Thị trường ô tô Việt Nam hiện nay

Kinh tế vi mô

Trong lĩnh vực đầu tư và lắp ráp ô tô tại Việt Nam, Chính phủ và các bộ liên quan đã công
bố nhiều văn bản hưđng dẫn cụ thể như: Công văn hướng dẫn của văn phòng chính phủ sô"
5768/KTTH ngày 30/9/1994; số 8144 ngày 14/8/1996; số 920/KTTH ngày 21/4/1997.
Ngoài ra còn có một sô" các văn bản hướng dẫn của Bộ kế hoach và đầu tư, Bộ thương
mại. Các công văn và văn bản trên tập trung chủ yếu ở một sô" nội dung chủ yếu sau:
• Các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam trong lĩnh vực lắp ráp và sản xuất ô tô phải là các
hãng sản xuất ô tô có năng lực, tài chính, công nghệ cần thiết về ô tô,c ác công ty thương mại
có thể góp vốn cùng với các hãng sản xuất ô tô trong các dự án đầu tư sản xuất, lắp ráp ô tô.
• Chính phủ Việt Nam khuyến khích các dự án đầu tư theo hình thức xí nghiệp liên doanh.
• Trong các dự án xin giây phép đầu tư phải bao gồm chương trình sản xuất linh kiện phụ tùng ô
tô tại Việt Nam với tỉ lệ ít nhất là 5% giá trị xe và sẽ tăng dần theo từng năm để năm thứ 10 sẽ
đạt ít nhất là 30% giá trị xe. Nhà nước Việt Nam sẽ ưu tiên đặc biệt đôi với các dự án đầu ra
chương trình sản xuất nội địa với quy mô đầu tư lớn, công nghệ cao và thời gian thực hiện
nhanh. Việc sản xuất phụ tùng linh kiện ô tô được tiến hành phù hỢp với sở trường của từng
hãng và theo sự hướng dẫn của Bộ công nghiệp.
• Các dự án phải cam kết cụ thể về chuyển giao công nghệ, đào tạo chuyên môn quản lý cho các
cán bộ và công nhân Việt Nam làm việc trong công ty đó.
• Các dự án đầu tư có chương trình xuất khẩu ô tô nguyên chiếc hoặc linh kiện phụ tùng ô tô sẽ

được hưởng các ưu đãi về thuê". Khi chuẩn bị các dự án đầu tư với nước ngoài các doanh
nghiệp cần căn cứ vào nội dung trên để thực hiện.
Như vậy, căn cứ vào các chính sách và văn bản trên cho thây: chủ trương của Chính phủ Việt
Nam là đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp ô tô trên cơ sở khuyến khích sự tham gia đầu tư
của các nước theo phương thức liên doanh với các doanh nghiệp Việt Nam. Từng bước thực hiện
hiện đại hóa, nội địa hóa, giảm dần, và cuô"i cùng châm dứt việc nhập khẩu xe nguyên chiếc,
đồng thời nâng cao và đẩy mạnh hiệu quả đầu tư sản

GVHD: ThS. Trần Thị Bích Dung

Trang 21


Thị trường ô tô Việt Nam hiện nay

Kinh tế vi mô

xuất và lắp ráp ô tô ở Việt Nam phục vụ cho các mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, nhanh chóng hội nhập vào khu vực và thế giới.
Theo chỉ thị của Chính phủ, Bộ công nghiệp đã công bố dự thảo về chính sách nội địa hóa ngành
công nghiệp ô tô. Từ năm 1996 - 2020, chương trình nội địa hóa ngành công nghiệp ô tô Việt
Nam được chia thành 3 giai đoạn:
4 Giai đoạn 1(1996 - 2000): Tập trung sản xuất các loại xe thông dụng nhỏ, xe có dung tích xy
lanh < 21 và phụ tùng thay thế cho nhiều loại xe.
4 Giai đoạn 2 (2000 - 2010): Tập trung sản xuất các loại xe tải có trọng lượng 5 tấn, phụ tùng thay
thế cho nhiều loại xe yêu cầu vốn đầu tư công nghệ cao.
4 Giai đoạn 3 (2010 - 2020): Tập trung sản xuất thêm các loại xe có trọng tải lớn hơn 5 tấn và các
loại phụ tùng phức tạp, tiên tiến, đòi hỏi trình độ cao.
2. Tình hình đầu tư:
> Như vậy kết thúc năm 2010, lượng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu vào nước ta đạt 53.841 chiếc,

giảm 33,2% so với năm 2009, tương đương giá trị 9778,5 triệu USD, giảm 22,9%.
> Trong khi đó giá trị nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô vào Việt Nam tăng 7,2% trong cả năm
2010 lên hơn 1,9 tỷ USD. Linh kiện, phụ tùng ô tô nhập khẩu vào Việt Nam nhằm phục vụ hoạt
động lắp ráp và sửa chữa, thay thế. Trong quý I năm nay, nhập khẩu ô tô vào nước ta đạt 248
triệu USD, tăng 191,1% so với năm 2009.
> Theo Tổng cục thống kê, nhập khẩu ô tô vào nước ta quý đầu năm nay đạt 734 triệu USD, tăng
120,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, ô tô nguyên chiếc đạt 262 triệu USD, với 14,8
nghìn chiếc, tăng 154,8% về lượng và 162,2% về giá trị so với quý đầu năm 2010. Riêng trong
tháng 3.2011 nhập khẩu ô tô đạt 275 triệu USD, ô tô nguyên chiếc là 100 triệu USD với 5
nghìn chiếc.

IV. THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI VÀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ Ô TÔ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Thực trạng chính sách thương mại ở Việt Nam hiện nay

GVHD: ThS. Trần Thị Bích Dung

Trang 22


Thị trường ô tô Việt Nam hiện nay

Kinh tế vi mô

Chính sách thương mại mặt hàng ô tô được thể hiện ỏ chính sách nhập khẩu mặt hàng này. Hai
công cụ chính ở đây là hạn ngạch nhập khẩu và thuế nhập khẩu.
Việc nhập khẩu ô tô ở nước ta được chính phủ quy định cho từng năm và được giao cho các Bộ
như Bộ thương mại và Bộ tài chính, các cơ quan chức năng giải quyết. Căn cứ vào tình hình thực tế
hằng năm mà điều chình mức nhập khẩu cũng như thuế suất sao cho phù hợp. Đổ khuyến khích cũng
như bảo vệ nền công nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô trong nước. Chính phủ đã ra những quyết định

cấm nhập khẩu xe nguyên chiếc như Quyết định số 49/CP ngày 6/5/1997 và quyết định số
11/1998/QĐ-TTg ngày 23/1/1998 của thủ tướng chính phủ. Điều này vừa tạo điều kiện cho ngành công
nghiệp ô tô phát triển nhưng cũng tạo ra áp lực cho ngành này phải làm sao phát triển cho hợp lý không
được dựa vào ưu thế độc quyền.
Bộ tài chính thống nhất với Bộ Khoa học công nghệ và môi trường và các ngành liên quan để điều
chỉnh mức thuế suất sao cho phù hợp với điều kiện của nước ta hiện nay. Cho đến thời gian gần đây,
giá một chiếc xe sản xuất trong nước đã rẻ hơn đáng kể so với nhập khẩu. Tuy nhiên mức thuế tiêu thụ
đặc biệt mới (100%) đã đe dọa sự tồn tại và phát triển của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong thời
gian sắp tới. Và sau đây là một số thống kê các mức thuế của Việt Nam:
Các loại xe

Thuế

Các loại xe có dung tích Xe trên 2.500 Xe trên 3000
động cơ thực

phân khối

phân khối

83%

80%

77%

Qua bảng thống kê thuế ở trên cho thấy mức thuế ở nước ta rất cao, theo các nhà phân tích kinh tế
thì mức giá ô tô ở nước ta quá cao kể cả so với các quốc gia có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Nhật
Bản. Chính vì thế mà giá sản xuất ô tô ở nước ta rất cao, tỷ lệ vượt hơn hẳn xe cùng loại sản xuất ỏ các
nước chính quốc.

2. Tình hình tiêu thụ ôtô ở nước ta hiện nay
Sản lượng bán hàng cả năm 2010 của các thành viên Hiệp ô tô Việt Nam(VAMA) là 112.224 chiếc,
giảm 6% so với năm 2009. Riêng trong tháng 12/2010, sản lượng bán hàng của

GVHD: ThS. Trần Thị Bích Dung

Trang 23


Thị trường ồ tô Việt Nam hiện nay

Kinh tế vi mô

các thành viên VAMA là 12.485 xe, giảm 17% so vđỉ tháng 12/2009. Trong đó, giảm mạnh nhất là xe
con (giắm 21%), dòng xe đã dụng (giảm 19%), và dòng xe thương mại (giảm 13%).
Toyota tháng 12/2010 bấn nhiều nhất vđi 3.603 xe, song vẫn giảm 14% so vổi cùng kỳ năm ngoái.
Tiếp theo là Trường Hải vổi 2.720 xe giảm 4%; GM Daewoo bấn 1102 xe giảm 34% và Vinamotorbấn
1176 xe giảm 13%.

Bảng: Dao động lượng bấn hàng tháng 12/2010 so vổi tháng 12/2009

GVHD: ThS. Trần Thị Bích Dung

Trang 24


Thị trường ô tô Việt Nam hiện nay

Kinh tế vi mô


CHƯƠNG II
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ÔTÔ NƯỚC TA

I. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ÔTÔ ở VIỆT NAM TỪ PHÍA DOANH
NGHIỆP VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ CÁC BIỆN PHÁP ĐÓ 1.
CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TỪ PHÍA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổ chức tốt công tấc nghiên cứu thị trường
Đối vđi bất kỳ một doanh nghiệp nào trong ngành nào khi muốn thành công trong hoạt động
sản xuất kinh doanh thì không thể bỏ qua công tác nghiên cứu thị trường và doanh nghiệp sản xuất ôtô
cũng không ngoại lệ
Nghiên cứu thị trường là xuất phát điểm để định ra các chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó các doanh nghiệp lập ra các kế hoạch để thực hiện theo các chiến lược đã đề ra.Bởi vì thị
trường không đứng yên mà nó luôn thay đổi theo chu kỳ của nó do vậy ai không nhanh nhậy nắm bắt
các giai đoạn của thị trường thì người đó rất dễ bị loại ra khỏi thị trường .
Mục đích của nghiên cứu thị trường của các liên doanh ôtô là nghiên cứu khả năng tiêu thụ ôtô
và tỷ trọng của hãng mình trong thị trường cụ thể ở đây là nước Việt Nam và trên cơ sở đó tạo các
chiến lược kinh doanh sao cho phù hợp với những điều kiện đó .
Các công ty không những chỉ đi nghiên cứu khái quát thị trường mà phải đi vào từng đối
tượng cụ thể là loại hàng hóa của công ty mình cụ thể là ôtô thì sẽ phụcvụ cho các đối tượng nào, chẳng
hạn ở nước ta thì phần lớn xe ôtô được các cơ quan nhà nước tiêu thụ, người tiêu dùng là dân thường
rất ít. Vì thế mà các liên doanh phải làm các biện pháp tiếp thị cũng như có các chính sách ưu đãi về
hoa hồng để kích thích cầu của khúc thị trường này .
1.2 Hoàn thiện và ngày càng mở rộng mạnh lưới kinh doanh

GVHD: ThS. Trần Thị Bích Dung

Trang 25



×