Trường THCS Phổ Thạnh 1
Tiết : 48 ĐỊA LÍ TỈNH (THÀNH PHỐ) ( tiếp theo)
A- Mục tiêu :
- Bổ sung và nâng cao những kiến thức vè địa lí dân cư, kinh tế xã hội của tỉnh Quảng
Ngãi.
- Rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ cơ cấu kinh tế của tỉnh, nhận xét về đặc điểm kinh tế của
tỉnh.
- Nhận định chung về trình độ phát triển kinh tế của tỉnh so với cả nước, biết thế mạnh
kinh tế của tỉnh.
B- Các thiết bị dạy học cần thiết
Bản đồ kinh tế vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
C- Tiến trình tiết dạy:
1- Ổ định lớp:
2- Kiểm tra bài cũ:
- Nêu vị trí địa lí của tỉnh Quảng Ngãi, vị trí đó có những thuạn lợi và khó khăn gì đối với
sự phát triển kinh tế?
3- Giảng bài mới:
GV: Địa hình ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư, dân cư Quảng Ngãi phân bố như thế nào,
cơ câu dân số ra sao, ảmh hưởng gì đến tình hình phát triển kinh tế, văn hóa giáo dục, y tế
bài học hôm nay chúng cùng tìm hiểu những đặc điểm đó.
Các hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung ghi bảng
HĐ
1
Hoạt động nhóm
GV: hướng dẫn cá nhóm thảo luận.
HS: Mỗi nhóm nghiên cứu một lĩnh vực.
Đại diện nhóm báo cáo, các nhóm khác
bổ sung.
GV chuẩn xác kiến thức
Dân số tỉnh Quảng ngãi thường xuyên tăng
lên, từ 1.082,2 nghìn người (năm 1990) lên
1.149 nghìn người (năm 1995) và đạt
1.216,59 nghìn người (năm 2000). Chiếm
1,57% dân số cả nước.
Tốc độ gia tăng dân số tương đối cao, năm
2000 1,41% ( sinh 20,18%; tử 6,1%), tương
đương với mức trung bình của cả nước.
Mức tăng dân số tự nhiên có sự phân hóa
giữa vùng đồng bằng với vùng đồi núi, giữa
thành thị với nông thôn, vùng đồng bằng và
các đô thị dan số tăng chậm hơn ở vùng đồi
núi và khu vực nông thôn.
Gia tăng dân số có tác động tới sự phát
triển dân số là nguòn lao động dồi dào.
Người Quảng Ngãi cần cù chịu khó có khẳ
năng tiếp thu nhanh khoa học kĩ thuật, được
tôi luyện trong khó khăn gian khổ, còn hạn
chế về trình độ học vấn, chuyen môn
III DÂN CƯ VÀ LAO ĐỘNG
1-Gia tăng dân số
- số dân 1.216,59 nghìn người (năm 2000).
- tỉ lệ gia tăng dân số qua các năm tương đối
cao, 1,41% ( sinh 20,8%, tử 6,1%).
2- kết cấu dân số:
- Năm 2000 giới tính của nữ 621,66 nghìn
người ( 51,1% dân số), nam 594,93 nghìn
người ( 48,9% dân số), tỉ lệ nưc giảm đi chút
ít.
- Kết cấu dân số theo độ tuổi. (năm 1999)
Nhóm tuổi
Dân số
( người)
% so với
dân số tỉnh
0 – 14 417.236 35,1
15 – 59 652.461 54,8%
Từ 60 trở lên 120.369 10,1
- Kết cấu theo lao động:
Dân số trẻ, số người trong độ tuổi lao động
chiếm 49,8% ( năm 2000), đội ngũ cán bộ
khoa học kĩ thuật chiếm4,3% lực lượng lao
động, trong đó trình độ cao đắng đại học,
tren đại học 1,18%, trung cấp, công nhân kĩ
thuật 3,12%.
3-Phân bố dân cư;
Mật dộ dân số 237 người/ km
2
, 83,9% ở
Phạm Như Bá 4/5/2009
Trường THCS Phổ Thạnh 2
nghiệp vụ
Vùng đồng bằng mật độ cao hơn cả nước
2,3 lần, so với vùng đồi núi gấp 8,9lần.
Đông dân như Quảng ngãi, Lí Sơn , Tư
Nghĩa, thưa dân như Sơn Tây, Ba Tơ.
Cả tỉnh có 2 trường cao đẳng ( có 1 đã lên
đại học)
HĐ
2
GV nêu đặc điểm chung nền kinh tế;
Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp
với điểm xuất phát thấp.
Tổng sản phẩm GDP tăng liên tục, từ năm
1997 tốc độ giảm dần và đạt khoảng 6,5%
năm 2000, nửa sau thập kỉ 90 ( 1996-
2000), tốc độ tăng trung bình năm 8,6% cao
hơn mức bình quân toàn quốc.
Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế đang
diễn ra mạnh mẽ. khu vực I ( nông lâm ngư
nghiệp) có chiều hướng giảm nhanh
56,5%năm 1990 xuống 43,6% năm 2000.
Khu vực II ( công nghiệp xây dựng), khu
vực III ( dịch vụ) tăng, tương ứng là 16,2%
lên 21,5%; từ 27,3% lên 34,9%.
Khu vực kinh tế quốc doanh chiếm 24,3%
của địa phương 9,2%, kinh tế ngoài quốc
doanh chiếm 75,7% đã và đang phát huy
thế mạnh.
đồng bằng, vùng đồng bằng gấp 8,9 lần
vùng núi.
4. Tình hình phát triển văn hóa giáo dục
(năm 2001)
Có 232 trường tiểu học, 120 trường THCS,
23 trường THPT, 5 trường kết hợp cả tiểu
học và THCS, 10 trường kết hợp cả THCS
và THPT.
Có 300.943 học sinh và giáo viên ( THCS
92.311 HS, 3741GV).
Có 13 bệnh viện, 17 phòng khám khu vực
169 trạm y tế phường xã, 350 bác sĩ. ( năm
2000)
IV KINH TẾ:
1- Đặc điểm chung:
Quá trình chuyển đổi cơ cấu đang diễn ra
mạnh mẽ.
Cơ cấu kinh tế GDPcủa Quảng Ngãi.
Tốc độ tăng trưởng tương đối cao, trong cơ
cấu kinh tế nong lâm ngư nghiệp vẫn chiếm
tỉ lệ cao, công nghiệp chưa khẳng định được
vai trò then chốt trong nền kinh tế, đời sông
một bộ phận nhân dân còn khó khăn, thu
nhâp bình quân đầu người chưa bằng ½ mức
tb của cả nước. nguyên nhân do điểm xuất
phát thấp, việc trỉên khai chậm nhà máy lọc
dầu Dung Quốc.
4- Cũng Cố; - Nhận xét khái quát về đặc điểm kinh tế của tỉnh?
- Nhận xét về tình hình gia tăng dân số của tỉnh?
5- Hướng dẫn sau bài học: Chuẩn bị bài 43 Địa lí tỉnh ( tiếp theo)
Soạn: 17- 4 Tiết 49
Phạm Như Bá 4/5/2009
Trường THCS Phổ Thạnh 3
ĐỊA LÍ TỈNH (THÀNH PHỐ) ( Tiếp theo)
A- Mục tiêu :
Làm cho HS biết được những đặc điểm của các ngành kinh tế, vị trí cơ cấu phân bố và
phương hướng phát triển của các ngành: Công nghiệp; nông nghiệp; dịch vụ của tỉnh.
Những dấu hiệu suy giảm tái nguyên và ô nhiẽm môi trường của tỉnh ( thành phố)
Giáo dục cho HS ý thức bảo vệ môi trường
B- Tiến trình tiết dạy:
1- Ổn định lớp:
2- Kiểm tra bài cũ
Nêu dặc điểm chung kinh tế của tỉnh Quảng ngãi.
3- Giảng bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nôi dung ghi bảng
Giá trị Xuất khẩu tăng nhanh từ 294 tỉ đồng
( 1990), lên hơn 585 tỉ đồng (1995), đạt
1098 tỉ (2000), tốc độ tăng TB năm trong
thời kì 1990- 2000 là 13,2%.
Cơ cấu kinh tế nhà nước vẫn giữ vai trò chủ
đạo.
- Nhóm ngành nổi trội là công nghiệp chế
biến, đặc biệt là chế biến thực phẩm và đồ
uống.
- Phân bố công nghiệp: bên cạnh hình thành
khu Công nghiệp tổng hợp Dung Quốc gắn
với cảng nước sâu Chu Lai, hình thành một
số khu công nghiệp tập trung.
+ Khu công nghiệp phía Tây TP Quảng
Ngãi, Khu công nghiệp phía bắc của tỉnh
chr yếu phục vụ công nghiệp Dung Quất,
Phia Nam hình thành khu công nghiệp Phổ
Phong.
Trong chăn nuôi áp dụng công nghệ sinh
học vào công tác cải tạo giống như sin hóa
đàn bò, nạc hóa đàn lợn, nuôi gia cầm siêu
thịt, siêu trứng nhưng qui mô nhỏ hộ gia
đình.
IV Đặc diểm kinh tế
2- Các ngành kinh tế
a) Công nghiệp:
- Vị trí: Trong cơ cấu kinh tế của Quảng
Ngãi, hiện công nghiệp vẫn còn nhỏ bé,
chiếm 21,5% GDP năm 2000
- Hiện nay cả tỉnh có 65 doanh nghiệp công
nghiệp thuộc các loại hình khác nhau,
khoảng 1,2 vạn cơ sở và hộ gia đình sản
xuất tiểu thủ công nghiệp.
- Khu Công nghiệp tổng hợp Dung Quốc
gắn với cảng nước sâu Chu Lai,
Khu công nghiệp phía Tây TP Quảng Ngãi,
Khu công nghiệp phía bắc của tỉnh chủ yếu
phục vụ công nghiệp Dung Quất, Phia Nam
hình thành khu công nghiệp Phổ Phong.
Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu: Mía
đường, bia, nước giải khát, bánh kẹo, gạch
men, ngói, đá xây, hóa chất gỗ giấy.
b) Nông nghiệp:
- Vẫn là ngành kinh tế chính, chiếm 43,5%
GDP thu hút gần 80% lao động, tốc độ tăng
trưởng Tb năm5,66%
Cơ Cấu:
+ Trong nông nghiệp ưu thế hoàn toàn thực
về ngành trồng trọt: Cây lương thực được
gieo trồng ở mọi nơi, bình quân theo đầu
người năm 2000 là 276,6kg. Cây công
nghiệp chiếm 20,4% giá trị sản xuất của
ngành trồng trọt.
+ Chăn nuôi là ngành giữ vị trí thứ yếu
chiếm 23,2% giá trị sản xuất nông nghiệp
của tỉnh.
Phạm Như Bá 4/5/2009
Trường THCS Phổ Thạnh 4
+ Ngư nghiệp: Tỉ trọng của ngành trong
GDP của tỉnh 23,7% năm 2000
CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CỦA NGƯ NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI
Các hoạt
động
1990 1995 2000
Giá trị
( tỉ đồng)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
( tỉ đồng)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
( tỉ đồng)
Cơ cấu
(%)
Toàn ngành 130,7 100,0 246,1 100,0 430,0 100,0
Đánh bắt 127,1 97,2 227,2 92,3 372,0 86,5
Nuôi trồng 3,6 2,8 18,9 7,7 58,0 13,5
Sản lượng hải sản đánh bắt tăng từ 18,5 nghìn tấn ( năm 1990) lên 66,4 nghìn tấn ( năm
2000).
Nhành lâm nghiệp cần chuyển dịch cơ cấu
theo hướng giảm tỉ trọng khai thác, chấm
dứt nạn chặt phá rừng bừa bãi, đẩy nhanh
việc trồng rừng, phủ phần đất trống lâm
nghiệp dang còn trống.
Phương tiện vận tải đường bộ, tính dến năm
2000 có 937 xe tải các loại, với năng lực
4,881 tấn và 335 xe ô tô khách, 8600 ghế, 9
thuyền máy chở khách với 108 ghế.
Năm 1990 cả tỉnh có 987 máy điện thoại,
năm 2000 có 2,5 vạn máy, đạt mức 2 máy/
100 người dân.
Có nhiều di tích danh lam thắng cảnh: Bãi
biển Sa Huỳnh, bãi biển Mỹ khê, khu chứng
tích Sơn Mỹ, núi Thiên Ấn ( trên đỉnh có
ngôi chùa cổ, một khu bảo tháp và mộ cụ
Huỳnh Thúc kháng), khu di tích khảo cổ Sa
Huỳnh, thành cổ Châu Sa ( Sơn Tịnh), di
tích Ba Tơ, các lễ hội như lễ hội Nghinh
Ông.
+ Lâm nghiệp:
Năm 2000 đạt 95,3 tỉ đồng, chiếm 5,3% giá
trị sản xuất của khu vực I. Quảng Ngãi là
một trong những tỉnh khai thácnhiều gỗ của
cả nước.
Hiẹn nay diện tích rừng của tỉnh chỉ còn
126,6 nghìn ha ( 91,9 nghìn ha rừng tự
nhiên, 34,7 nghìn ha rừng trồng.
c) Dịch vụ:
Dịch vụ là ngành quan trọng trong nền kinh
tế Quảng ngãi, đóng góp hơn 1/3 GDP, tốc
độ tăng trưởng bình quân năm 10,8% vào
những năm 1996-2000.
Giao thông vận tải: các tuyến giao thông
chính: Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc – nam,
quốc lộ 24, gai thong đường sông kém phát
triển.
Bưu chính viễn thông đã phát triển nhanh
các dịch vụ chuỷen phát nhanh, điện hoa,
dịch vụ “ nhắn tin Việt Nam”, dịch vụ
internet.
Thương mại: Kim ngạch xuất khẩu có xu
hướng tăng lên đạt trên 6,7 triệu USD năm
2000, hoạt động xuất khẩu còn hạn chế do
chưa tạo được mũi nhọn xuất khẩu, nhập
khẩu máy móc trang thiết bị, nguyên vật
liệu và hàng tiêu dùng.
Du lịch: Có nhiều tiềm năng để phát triển
du lịch du lịch, tuy nhiện hiện nay đang còn
những hạn chế nhất định.
V. Bảo vệ tài nguyên môi trường
VI phương hướng phát triển kinh tế:
4- Hướng dẫn sau bài học:
Phạm Như Bá 4/5/2009
Trường THCS Phổ Thạnh 5
- Làm bài tập 1/150.
Chuản bị bài thực hành.
Tiết 50
Phạm Như Bá 4/5/2009