Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

PHIẾU BÀI TẬP ĐỌC HIỂU NGỮ VĂN 6 HỌC KÌ 2 (PHẦN 1) CHẤT LƯỢNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.96 KB, 53 trang )

ĐỀ 1
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu
tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt
ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc
vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát
dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận
chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả
người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Hai cái răng đen
nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn
cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi lấy làm hãnh diện với bà con vì cặp râu ấy lắm. Cứ chốc
chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.
Tôi đi đứng oai vệ. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy cá khoeo chân, rung lên rung
xuống hai chiếc râu. Cho ra kiểu cách con nhà võ. Tôi tợn lắm. Dám cà khịa với tất cả mọi bà
con trong xóm. Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không ai đáp lại. Bởi vì quanh quẩn ai cũng
quen mình cả. Không nói, có lẽ họ nể hơn là sợ. Nhưng tôi lại tưởng thế là không ai dám ho he.
ấy vậy, tôi cho tôi giỏi. Những gã xốc nổi thường làm cử chỉ ngông cuồng là tài cao. Tôi quát
mấy chị Cào Cào ngụ ngoài đầu bờ khiến mỗi lần thấy tôi đi qua, các chị phải núp khuôn mặt
trái xoan dưới nhánh cỏ, chỉ dám đưa mắt lên nhìn trộm. Thỉnh thoảng, tôi ngứa chân đá một
cái, ghẹo anh Gọng Vó lấm láp vừa ngơ ngác dưới đầm lên. Tôi càng tưởng tôi là tay ghê gớm,
có thể sắp đứng đầu thiên hạ rồi.
(Tô Hoài)
Câu 1. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Cho biết xuất xứ của văn bản?
Câu 2. Trong văn bản, ai là người kể chuyện? Kể ở ngôi thứ mấy? Nêu tác dụng của việc sử
dụng ngôi kể đó?
Câu 3. Nhân vật Dế Mèn đã được tác giả miêu tả theo trình tự nào?
Câu 4. Nhân vật Dế Mèn được tác giả miêu tả qua những phương diện nào? Hãy chỉ rõ và phân
tích các phương diện ấy?
Câu 5. Giải nghĩa từ “cà khịa, xốc nổi”.
Câu 6. Tìm 04 từ láy có trong đoạn trích trên và cho biết ý nghĩa của việc sử dụng các từ láy đó


trong việc miêu tả nhân vật?
Câu 7. Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong hai câu văn:
“Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.”
“Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.”
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN
Viết đoạn văn khoảng 10 câu nêu cảm nhận của em về nhân vật Dế Mèn, trong đó có sử dụng
một phó từ và một phép so sánh. (gạch chân, chú thích rõ).


ĐÁP ÁN ĐỀ 1

u
1

2

3
4

5
6

PHẦN I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Gợi ý trả lời
- Đoạn văn trích trong vàn bản "Bài học đường đời đầu tiên” (trích
"Dế Mèn phiêu lưu ký”).
- Xuất xứ: “Bài học đường đời đầu tiên”(tên do người biên soạn đặt)
trích từ chương I của “Dế Mèn phiêu lưu kí” (1941)
- Người kể chuyện: Dế Mèn
- Kể ở ngôi thứ nhất

- Tác dụng:
+ Làm cho sự việc kể chân thật hơn; tạo được sự tin cậy ở người
đọc;
+ Người kể dễ bộc lộ thái độ và tâm trạng của nhân vật;
- Nhân vật được miêu tả theo trình tự từ khái quát đến cụ thể.
*Hình ảnh Dế Mèn:
- Ngoại hình:
+ Càng: mẫm bóng
+ Vuốt:cứng, nhọn hoắt
+ Cánh: áo dài chấm đuôi
+ Đầu: to, nổi từng tảng
+ Răng: đen nhánh, nhai ngoàm ngoạp
+ Râu: dài, cong vút
→ Dế Mèn là một chàng thanh niên có vẻ ngoài tự tin, khỏe mạnh,
cường tráng
- Hành động:
+ Đi đứng oai vệ, làm điệu, nhún chân, rung đùi
+ Quát mấy chị cào cào, đá ghẹo anh gọng vó
+ Co cẳng, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ, dáng điệu tỏ vẻ
con nhà võ.
+ Nhai ngoàm ngoạm, trịnh trọng vuốt sâu
- Ý nghĩ của Dế Mèn: sắp đứng đầu thiên hạ được rồi
⇒ Dế Mèn là một anh chàng khỏe mạnh,cường tráng, hùng dũng
nhưng tính tình kiêu căng, hợm hĩnh, xốc nổi…
- Cà khịa: Cố ý gây chuyện để cãi nhau, đánh nhau dù không có lý
do gì đáng kể.
- Xốc nổi: Hăng hái nhưng thiếu chín chắn.
04 từ láy trong đoạn trích:
- Phanh phách
- Hủn hoẳn

- Phành phạch
- Giòn giã
- Rung rinh
- Ngoàm ngoạp
 Những từ láy trên khiến nhân vật được hiện lên một cách rõ nét,
sinh động. Dế Mèn trong đoạn trích trên thực sự là một chàng dế

Điể
m
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,5
0,5

0,5

0,5
0,25
0,25
0,5

0,5

Ghi chú



7

8

mới lớn, khỏe mạnh, đáng yêu.
- Phép tu từ được sử dụng: so sánh.
0,5
- Tác dụng:
+ Giúp người đọc hình dung về sự lợi hại của những chiếc vuốt và
hai cái răng rất khỏe, làm việc rất nhanh của Dế Mèn,
0,25
 Qua đó nhấn mạnh đến sự cường tráng của chú dế mới lớn.
0,25
+ Cho ta thấy sự tự hào của Dế Mèn về bản thân mình.
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN
1. Hình thức:
0,5
- Trình bày đúng hình thức 1 đoạn văn, có đủ số câu.
- Có câu chủ đề ở đầu và cuối đoạn văn.
- Diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả.
2. Tiếng Việt:
- Gạch chân, chú thích rõ 1 phó từ, 1 phép so sánh
0,5
3. Nội dung: Cảm nhận về nhân vật Dế Mèn
*Câu mở đoạn: Giới thiệu tên VB, tác giả, nêu cảm nhận chung về
3,0
nhân vật.
Ví dụ:
Nhân vật DM trong VB “Bài học đường đời đầu tiên” đã để lại
trong em ấn tượng sau sắc.

*Các câu tiếp theo:
- Trước hết, chúng ta yêu mến (ngưỡng mộ, khâm phục, thích
thú...) trước vẻ đẹp ngoại hình. Đó là một chàng thanh niên cường
tráng, khỏe mạnh, đang ở độ tuổi mới lớn, căng tràn sức sống.
+ Dẫn chứng: Đôi càng mẫm bóng, những cái vuốt cứng và
nhọn hoắt, cánh dài tới tận chấm đuôi, hai cái răng đen nhánh lúc
nào cũng nhai ngoàm ngoạp, râu dài, uốn cong vẻ rất đỗi hùng
dũng...
- Nhưng chúng ta cũng không ưa (không thích, giận, phê phán,
chê trách..) DM bởi tính cách kiêu căng, tự phụ, hống hách, coi
thường mọi người xung quanh.
+ Dẫn chứng: Chỉ vì muốn ra oai với DC, DM đã trêu chị Cốc
để rôi gây ra cái chết thương tâm, oan uổng cho DC;
- Tuy nhiên, DM cũng đã nhận ra được lỗi lầm của mình sau khi
nghe lời khuyên của anh bạn hàng xóm trước khi nhắm mắt. Mèn
rất ăn năn, hối hận. Chúng ta càng cảm thông cho DM hơn;
- Nhận xét về nghệ thuật miêu tả, xây dựng nhân vật của tác giả
(tính từ, động từ, từ láy, nhân hóa, so sánh….)
- Qua nhân vật Dế Mèn, em rút ra được bài học gì cho bản thân?
(Không kiêu căng, hợm hĩnh, sống phải khiêm nhường, nhân ái, biết
giúp đỡ mọi người, đặc biệt là những người yếu hơn mình, cần biết
nhận lỗi và sửa chữa lỗi lầm…..)
- Câu kết: khẳng định cảm nghĩ về nhân vật.
Ví dụ:
Quả thật, nhân vật DM vừa đáng trách nhưng lại rất đáng yêu.


ĐỀ 2
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (6 điểm)
Bên hàng xóm tôi có cái hang của Dế Choắt. Dế Choắt là tên tôi đặt cho nó một cách chế giễu

và trịch thượng thế. Choắt nọ cũng chắc trạc tuổi tôi. Nhưng vì Choắt bẩm sinh yếu đuối nên tôi coi
thường và gã cũng sợ tôi lắm. Cái chàng Dế Choắt, người gày gò và dài lêu nghêu như một gã
nghiện thuốc phiện. Ðã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn ngủn đến giữa lưng, hở cả hai mạng sườn
như người cởi trần mặc áo gi-lê. Ðôi càng bè bè, nặng nề trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một
mẩu, mà mặt mũi lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ. Ðã vậy tính nết lại ăn sổi, ở thì (thật chỉ vì ốm
đau luôn luôn không làm được) một cái hang ở cũng chỉ bới nông sát mặt đất, không biết đào sâu
rồi khoét ra nhiều ngách như hang tôi.
Một hôm tôi sang chơi, thấy trong nhà luộm thuộm, bề bộn, tôi bảo:
- Sao chú mày sinh sống cẩu thả quá như thế! Nhà cửa đâu mà tuềnh toàng. Ngộ có kẻ nào đến
phá thì thật chú chết ngay đuôi! Này thử xem: khi chú chui vào tổ lưng chú phải lồm cồm đụng sát
lên tận mặt đất, làm cho ai trên về cỏ nhìn sang cũng biết chú đương đi đứng chỗ nào trong tổ.
Phỏng thử có thằng chim Cắt nó nhòm thấy, nó tưởng mồi, nó mổ một phát, nhất định trúng giữa
lưng chú, thì chú có mà đi đời! Ôi thôi, chú mày ơi! Chú mày có lớn mà chẳng có khôn.
Ngẫm ra thì tôi chỉ nói lấy sướng miệng thôi. Còn Dế Choắt than thở thế nào, tôi cũng không để
tai. Hồi ấy tôi có tính tự đắc, cứ miệng mình nói tai mình nghe chứ không biết nghe ai, thậm chí
cũng chẳng để ý có ai nghe mình không.
Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu:
- Thưa anh, em cũng muốn khôn, nhưng không không được, đụng đến việc là em thở rồi, không
còn hơi sức đâu mà đào bới nữa. Lắm khi em cũng nghĩ nỗi nhà cửa thế này là nguy hiểm, nhưng
em nghèo sức quá, em đã lo ròng rã hàng mấy tháng nay cũng không biết làm thế nào. Hay bây giờ
em định thế này... Song anh có cho phép nói em mới dám nói...
Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi phải bảo:
- Ðược, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào:
Dế choắt nhìn tôi mà rằng:
- Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà
anh phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang...
Chưa nghe hết câu tôi đã hếch răng, xì một hơi rõ dài rồi, với điệu bộ khinh khỉnh, tôi mắng:
- Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta làm sao
chịu được. Thôi im cái điệu hát mưa dầm sụt sùi ấy đi. Ðào tổ nông thì cho chết! Tôi về không một
chút bận tâm.

(Sách giáo khoa Ngữ Văn 6 – tập 2)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt của đoạn trích trên.
Câu 2. Giải nghĩa các từ: “trịch thượng”, “ăn xổi ở thì”?
Câu 3. Đoạn trích trên kể về sự việc gì? Sự việc tiếp sau đó là gì?
Câu 4. Tìm 04 từ láy miêu tả nhân vật Dế Choắt trong đoạn trích trên và cho biết ý nghĩa của việc sử
dụng các từ láy đó trong việc miêu tả nhân vật? (1,0 điểm)
Câu 5. Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong hai câu văn:
“Cái chàng Dế Choắt, người gày gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Ðã thanh
niên rồi mà cánh chỉ ngắn ngủn đến giữa lưng, hở cả hai mạng sườn như người cởi trần mặc áo gilê.” (1,0 điểm)
Câu 6. Nhận xét về thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt (biểu hiện qua lời lẽ, cách xưng hô, giọng
điệu…).
Câu 7. So sánh và chỉ ra những điểm trái ngược trong ngoại hình và tính cách của hai nhân vật Dế
Choắt và Dến Mèn.
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (4 điểm)
Viết đoạn văn khoảng 10 câu nêu cảm nhận của em về nhân vật Dế Choắt, trong đó có sử dụng một
phó từ và một phép nhân hóa. (gạch chân, chú thích rõ).


ĐÁP ÁN ĐỀ 2

u
1
2
3

4

5

6


7

PHẦN I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Gợi ý trả lời

Điể
m
0,5
0,25
0,25

- Phương thức biểu đạt: tự sự (kết hợp miêu tả)
- Trịch thượng: ra vẻ bề trên, coi thường người khác
- Ăn xổi ở thì (thành ngữ): cách sống tạm bợ trước mắt cho qua ngày,
không tính đến lâu dài
- Sự việc trong đoạn trích: Dế Choắt xin đào 1 ngách thông sang nhà
0,25
Dế Mèn để phòng khi nguy hiểm nhưng bị Dế Mèn phũ phàng từ
chối.
- Sự việc tiếp theo: Dế Mèn trêu chọc chị Cốc và gây ra cái chết cho
0,25
Dế Choắt.
- Từ láy:
0,5
+ lêu nghêu
+ bè bè
+ ngẩn ngẩn ngơ ngơ
+ luộm thuộm
+ bề bộn

+ tuyềnh toàng
 Những từ láy trên khiến nhân vật được hiện lên một cách rõ nét,
0,5
sinh động. Dế Choắt trong đoạn trích trên thực sự là một chàng dế
ốm yếu, nhút nhát, đáng thương.
- Phép tu từ được sử dụng: so sánh.
0,25
- Tác dụng:
0,25
+ Giúp người đọc hình dung về ngoại hình xấu xí, gày gò, ốm yếu
của Dế Choắt.
0,25
+ Giúp người đọc hình dung được thái độ cao ngạo của Dế Mèn
thông qua cách đánh giá của Mèn về chân dung xấu xí, thảm hại của
Dế Choắt
0,25
+ Gợi cho người đọc sự cảm thương, tội nghiệp trước nhân vật này.
Thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt:
- Trịch thượng, kẻ cả:
0,5
+ Cách đặt tên cho Dế Choắt
+ Xưng hô với Dế Choắt là chú mày và tao (mặc dù cả hai cùng bằng
tuổi, đó là thái độ của kẻ cả, bề trên).
+ Trong con mắt của Dế Mèn, chân dung của Dế Choắt cũng được
miêu tả một cách thê thảm, xấu xí: gầy gò, dài lêu khêu, như gã
nghiện thuốc phiện…(Đó là cái nhìn thể hiện sự cao ngạo của Dế
Mèn đối với người bạn hàng xóm của mình.)
- Khinh thường:
0,25
+ Chê bai nhà Dế Choắt: luộm thuộm, bề bộn, tuềnh toàng…

- Vô cảm, ích kỉ:
+ Dế Choắt xin đào giúp một ngách sang nhà Dế Mèn thì Dế Mèn
0,25
khinh khỉnh, ích kỉ không cho và nói những lời phỉ báng.
So sánh và chỉ ra những điểm trái ngược trong ngoại hình và tính
cách của hai nhân vật Dế Choắt và Dến Mèn:

Ghi
chú


1,0
Ngoại
hình
Tính cách

Dế Mèn
Dế Choắt
- Cường tráng, khỏe mạnh - Gày gò, xấu xí, ốm yếu

- Kiêu căng, ngạo mạn,
- Hiền lành, nhút nhát
xốc nổi
- Nhân hậu
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN
1. Hình thức:
- Trình bày đúng hình thức 1 đoạn văn, có đủ số câu.
- Có câu chủ đề ở đầu và cuối đoạn văn.
- Diễn đạt lưu loát, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi dùng từ và
chính tả.

2. Tiếng Việt:
- Gạch chân, chú thích rõ 1 phó từ, 1 phép nhân hóa.
3. Nội dung: Cảm nhận về nhân vật Dế Choắt
*Câu mở đoạn: Giới thiệu tên VB, tác giả, nêu cảm nhận chung về
nhân vật.
Ví dụ:
Nhân vật Dế Choắt trong VB “Bài học đường đời đầu tiên” đã để
lại trong em ấn tượng sau sắc.
*Các câu tiếp theo:
- Trước hết, ta thấy Dế Choắt là một anh chàng có ngoại hình
gày gò, yếu ớt và nhỏ bé.
+ Ngay từ cái tên mà Dế Mèn đặt cho Choắt đã nói lên điều đó.
+ Choắt có thân hình gầy gò, lêu nghêu như một gã nghiện thuốc
phiện, đôi cánh thì ngắn củn đến giữa lưng như người cởi trần mặc
áo gi-lê.
+ Đặc biệt so với bề ngoài nhỏ bé thì cậu lại có đôi càng bè bè
nặng nề làm cho thân hình không cân xứng.
+ Nếu như đối với Dế Mèn đôi râu là niềm tự hào của cậu thì ria
của Choắt lại ngắn cụt một mẩu.
- Tuy có ngoại hình không đẹp mắt, nhưng Dế Choắt lại có tính
cách hiền lành và một trái tim nhân hậu.
+ Choắt luôn nói chuyện với Mèn bằng một giọng nhẹ nhàng, lễ
phép và không hề chấp nhặt những câu nói chê bai hay thái độ kiêu
ngạo của anh bạn hàng xóm.
+ Khi bị đổ oan là trêu chị Cốc, bị trọng thương trước trò nghịch
dại của Dế Mèn, Choắt cũng không hề oán trách mà dùng tấm lòng vị
tha để khuyên nhủ bạn mình.
- Dù Dế Choắt chỉ là một nhân vật nhỏ bé nhưng chính Choắt lại
là nhân tố quan trọng khiến cho Dế Mèn rút ra bài học đường đời đầu
tiên và quyết tâm thay đổi

- Nhận xét về nghệ thuật miêu tả, xây dựng nhân vật của tác giả
(tính từ, động từ, từ láy, nhân hóa, so sánh….)
- Câu kết: khẳng định cảm nghĩ về nhân vật.
Ví dụ:
Quả thật, nhân vật Dế Choắt tuy nhỏ bé nhưng thật đáng yêu, đáng
khâm phục.

ĐỀ 3

0,5

0,5
4,0


PHẦN I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (6 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi (từ câu 1 đến câu 4):
Biết chị Cốc đi rồi, tôi mới mon men bò lên. Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc thảm thiết. Tôi
hỏi một câu ngớ ngẩn:
- Sao? Sao?
Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. Thấy thế tôi hốt hoảng quỳ xuống, nâng đầu
Choắt lên mà than rằng:
- Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm. Tôi hối hận lắm! Anh mà chết là
chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?
"...Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thể này:
- Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở
đời mà có thói hung hăng, bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn ròi cũng mang vạ vào
mình đấy.
Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình. Giá tôi không
trêu chị Cốc thì đâu đến nỗi Choắt việc gì. Cả tôi nữa, nếu không nhanh chân chạy vào hang thì

tôi cũng chết toi rồi.
Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mộ to. Tôi
đứng lặng giờ lâu, nghĩ vè bài học đường đời đầu tiên."
(Trích Bài học đường đời đầu tiên - Ngữ văn 6, tập 2)
Câu 1. Đoạn văn sử dụng ngôi kể thứ mấy? Tác dụng của ngôi kể? ( 1,0 điểm)
Câu 2: Giải nghĩa các từ “cơ sự”, “bùm tum”
Câu 2. Em thấy nhân vật chính Dế Mèn đã có thay đổi như thế nào trong thái độ và hành động san
khi gây ra cái chết của Dế Choắt? Miêu tả sự thay đổi đó, tác giả muốn nói lên điều gì? (2,0 điểm)
Câu 3. Hình ảnh nhân vật Dế Mèn trong văn bản trên khiến em liên tưởng tới những con người ở
lứa tuổi nào, với những đặc điểm gì? Vì sao em lại có liên tưởng như vậy? (2,0 điểm)
Câu 4. Trong chương trình Ngữ văn 6 tập 1 cũng có một nhân vật có tính cách xốc nổi, kiêu ngạo
như nhân vật Dế Mèn. Theo em đó là nhân vật nào? Hậu quả mà tính cách của hai nhân vật đó để
lại là gì?
Câu 5. Từ bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn được nói tới trong đoạn trích trên, em rút ra
được những bài học gì cho bản thân? (1,0 điểm)
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (4 điểm)
Ba nhân vật trong văn bản (Dế Mèn, Dế Choắt, chị Cốc) được tác giả xây dựng với những nét
khác nhau nhưng lại tạo nên một sự hoà hợp để dẫn dắt sự phát triến của câu chuyện. Hãy viết một
đoạn văn (khoảng 10 câu) để làm rõ nhận xét này. Trong đoạn văn có sử dụng ít nhất hai phó từ
thuộc hai loại khác nhau, chỉ rõ những phó từ đó và nêu ý nghĩa của chúng.

ĐÁP ÁN ĐỀ 3
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN



u
1

2

2

3

4

5

5

Gợi ý trả lời
- Kể ở ngôi thứ nhất
- Tác dụng:
+ Làm cho câu chuyện chân thật hơn; tạo được sự tin cậy ở người
đọc.
+ Người kể dễ bộc lộ thái độ và tâm trạng của nhân vật.
Giải thích nghĩa:
- Cơ sự: sự việc, sự tình không hay đã xảy ra
- Bùm tum: um tùm
- Sự thay đổi trong thái độ và hành động của Dế Mèn sau khi gây ra
cái chết cùa Dế Choắt:
+ Ăn năn hối lỗi, thương Choắt
+ Chôn cất bạn cẩn thận
+ Thành tâm đứng trước nấm mộ sám hối về lỗi lầm của mình.
- Miêu tả sự thay đổi này, tác giả muốn nói lên một bước ngoặt đã
đến với Dế Mèn, đánh dấu sự trưởng thành của Dế Mèn, nhưng cũng
cho thấy sự trưởng thành đó đã phải trả một cái giá rất đắt.
- Hình ảnh nhân vật Dế Mèn trong văn bản trên gợi nhớ tới những
người trẻ tuổi, đang trong giai đoạn chuẩn bị bước vào đời.
- Họ khoẻ khoắn, yêu đời, kiêu hãnh nhưng đôi khi nông cạn, xốc

nổi, hay gặp những va vấp hoặc gây ra những tai hoạ mà chính họ
không lường trước. Tuy vậy, họ sẽ biết sống khiêm tốn hơn, biết sửa
chữa khi nhận ra sai lẩm cùa mình.
- Nhân vật Dế Mèn cũng trong độ tuổi và mang những tính cách như
vậy. Và chính những trải nghiệm trong giai đoạn này sẽ trở thành bài
học đường đời mãi về sau.
- Trong chương trình Ngữ văn 6 tập 1 cũng có một nhân vật có tính
cách xốc nổi, kiêu ngạo như nhân vật Dế Mèn. Đó là con ếch trong
truyện ngụ ngôn “Êch ngồi đáy giếng”
- Hậu quả mà tính cách của hai nhân vật đó để lại đều là cái chết
thương tâm. Nếu trong câu chuyện của Dế Mèn; cái chết là người
khác gánh chịu thì trong câu chuyện của chú ếch kia, cái chết là chính
chú gánh chịu.
Bài học rút ra:
+ Phải suy tính kĩ càng trước mọi lời nói, hành động của bản thân.
+ Không nên kiêu căng, ngạo mạn.
+ Cần biết khiêm tốn, biết sống hòa hợp và giúp đỡ mọi người xung
quanh.
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN
1. Hình thức:
- Trình bày đúng hình thức 1 đoạn văn, có đủ số câu.
- Có câu chủ đề ở đầu và cuối đoạn văn.
- Diễn đạt lưu loát, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi dùng từ và
chính tả.
2. Tiếng Việt:
- Gạch chân, chú thích rõ 2 phó từ khác loại.
3. Nội dung:
*Mở đoạn: Giới thiệu nhận định

Điể

m
0,5

Ghi
chú

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,5
0,25

0,25
0,25
0,25

0,25
0,25
0,5
0,5

0,5
4,0

HS có

thể diễn
đạt theo
cách
khác,
miễn là
hợp lý.


*Thân đoạn:
- Ý 1: Làm rõ sự khác nhau của ba nhân vật (Dế Mèn, Dế Choắt, Chị
Cốc) về tính cách:
+ Dế Mèn kiêu căng, ích kỉ, xốc nổi
+ Dế Choắt tự ti, hiền lành, rộng lượng.
+ Chị Cốc đanh đá, nóng vội.
- Ý 2: Ba nhân vật với tính cách khác nhau nhưng lại bổ sung cho
nhau tạo nên một sự hoà hợp để dẫn dắt sự phát triển của câu chuyện:
+ Vì Dế Mèn ích kỉ, xốc nổi đã không giúp đỡ Dế Choắt lại trêu chị
Cốc nên mới dần đến việc Dế Choắt chết oan
+ Vì chị Cốc nóng vội, chưa rõ thực hư thế nào đã tấn công Dế
Choắt;
+ Vì Dế Choắt ốm yếu và hiền lành quá nên không thanh minh được
với chị Cốc...
*Kết đoạn: khẳng định lại vấn đề

ĐỀ 4
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (6 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kềnh Bọ Mắt, đổ ra con sông cửa lớn, xuôi về Năm
Căn. Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ấm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá
nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đàu sóng

trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng
đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. Cây đước mọc dài theo bãi,
theo từng lứa trái rụng, ngọn bằng tăm tắp, lớp này chồng lên lớp kia ôm lấy dòng
sông, đắp từng bậc màu xanh lá mạ, màu xanh rêu, màu xanh chai lọ... lòa nhòa ẩn
hiện trong sương mù và khói sóng ban mai.
(Ngữ văn 6, tập II)
Câu 1. Đoạn trích trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2. Giải nghĩa các từ “đước”, “trường thành”
Câu 3. Đoạn trích được kể theo ngôi thứ mấy? Việc lựa chọn ngôi kể ấy có tác dụng gì?
Câu 4. Xác định vị trí miêu tả, người miêu tả và trình tự miêu tả trong đoạn văn trên.
Câu 5. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn văn trên.
Câu 6. Liệt kê các tính từ chỉ màu sắc, âm thanh, hình dung khoảng không gian trong
đoạn văn trên. Từ đó em có thể rút ra nhận xét gì về năng lực quan sát, liên tưởng,
tưởng tượng của tác giả khi miêu tả?
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN
Dựa vào nội dung đoạn trích kết hợp với những hiểu biết về văn bản, hãy nêu cảm nhận
của em về vùng đất Cà Mau. Trong đoạn văn có sử dụng một phó từ, một phép so sánh.


ĐÁP ÁN ĐỀ 4

u
1
2

3

4

5


6

PHẦN I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Gợi ý trả lời
- Văn bản “Sông nước Cà Mau”
- Tác giả: Đoàn Giỏi
Giải nghĩa:
- Đước: cây cao, thân gỗ cứng, rễ chùm mọc thành rừng ở vùng đất ngập
mặn, có nhiều ở ven biển Nam Bộ nước ta
- Trường thành: bức thành dài
- Ngôi thứ nhất
- Tác dụng: cảnh vật hiện lên qua cảm nhận hồn nhiên, ham hiểu biết của
cậu bé thông minh, bởi thế cảnh vật vừa có sức hấp dẫn, thú vị vừa chân
thực, gần gũi.
- Ví trí miêu tả: Trên con thuyền xuôi dần về hướng mũi Cà Mau: từ khi
qua Chà Là, Cái Keo, rời sông Bảy Háp, thoát kênh Bọ Mắt, ra sông Cửa
Lớn, xuôi về sông Năm Căn vào chợ nổi Năm Căn.
- Người miêu tả: Tác giả nhập vai nhân vật chú bé An đang cùng gia đình
cha nuôi trên đường kiếm sống ngang dọc vùng sông nước Cà Mau.
- Trình tự miêu tả: Từ bao quát đến cụ the, tò xa đến gần, cảnh vật hai
bên bờ, cảnh vật trên sông.
- Phép tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn:
+ Dòng sông Năm Căn mênh mông nước âm ầm đổ ra biển ngày đêm
như thác.
+ Cá nước bơi hảng đàn đen trũi nhô ỉên hụp xuống như người bơi ếch
giữa những đầu sóng trắng.
+ ... trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường
thành vô tận.
- Tác dụng:

+ Làm hiện lên bức tranh mênh mông, rộng lớn, trù phú của dòng sông
Năm Căn.
+ Thể hiện sự gắn bó, tình yêu, niềm tự hào của nhà văn đối với vùng đất
cực Nam của Tổ quốc.
- Các tính từ chỉ màu sắc, âm thanh, hình dung khoảng không gian: mênh
mông, ầm ầm, đen (trũi), trắng (sóng), hơn ngàn thước, cao (ngất), vô tận

Điể
m
0,25
0,25
0,25
0,25
0,5
0,5
0,5
0,25
0,25
0,5

0,25
0,25
0,5


7

(trường thành), tăm tắp (ngọn bằng), màu xanh (rêu, lá mạ, chai lọ), lòa
nhoà.
- Năng lực quan sát của tác giả thật kĩ càng, tinh tế; năng lực liên tưởng,

tưởng tượng thật mạnh mẽ, dồi dào.
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN
1. Hình thức:
- Trình bày đúng hình thức 1 đoạn văn, có đủ số câu.
- Có câu chủ đề ở đầu và cuối đoạn văn.
- Diễn đạt lưu loát, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi dùng từ và chính
tả.
2. Tiếng Việt:
- Gạch chân, chú thích rõ 1 phó từ, 1 phép so sánh.
3. Nội dung:
*Mở đoạn: Giới thiệu tác giả, tên văn bản, nêu cảm nhận chung về vùng
đất Cà Mau.
*Thân đoạn: Cảm nhận về bức tranh thiên nhiên hùng vĩ đầy sức sống:
+ Không gian mênh mông trời nước cây lá toàn màu xanh thơ mộng.
+ Âm thanh rì rào bất tận của tiếng sóng, gió, rừng cây.
+ Sông ngòi kênh rạch chi chít: Rạch Mái Giầm, kênh Ba Khía, kênh Bọ
Mắt
+ Dòng sông Năm Căn; rộng hơn ngàn thước, nước đổ ầm ầm ngày đêm,
cá bơi hàng đàn đen trũi.
+ Rừng đước cao ngất như bức trường thành vô tận.
+ Chợ Năm Căn; trù phú, đông vui, tấp nập, thuyền bè san sát, những
đống gỗ cao như núi, bến vận hà nhộn nhịp, những ngôi nhà bè ánh đèn
măng sông sáng rực.
+ Độc đáo; họp trên sông như khu phố nổi, thuyền bán hàng len lỏi,
tiếng nói, màu sắc quần áo người bán hàng...+ Cảnh hiện lên như một bức tranh đẹp: những dòng sông, kênh, rạch,
rừng đước cao ngất, các sắc màu của màu xanh...
 Thiên nhiên Cà Mau bao la; cuộc sống của con người Cà Mau mộc
mạc, bình dị...
- Nghệ thuật: các tính từ miêu tả, các động từ diẽn tả hoạt động, các hình
ảnh có tính chất so sánh ví von được sử dụng chính xác...

*Kết đoạn: khẳng định lại vấn đề
- Văn bản cho ta thêm hiểu biết, sự háo hức, thú vị khi khám phá vùng
đất này...

0,5
0,5

0,5
4,0

Học
sinh

thể
trình
bày
cảm
nhận
khác
của
bản
thân.


ĐỀ 5
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN (6 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“Chợ Năm Căn nằm sát bên bờ sông, ồn ào, đông vui, tấp nập. Vẫn là cái quang cảnh
quen thuộc của một xóm chợ vùng rừng cận biển thuộc tỉnh Bạc Liêu, với những túp lều lá thô
sơ kiểu cổ xưa nằm bên cạnh những ngôi nhà gạch văn minh hai tầng, những đống gỗ cao như

núi chất dựa vào bờ, những cột đáy, thuyền chài, thuyền lưới, thuyền buôn dập dềnh trên
sóng... Nhưng Năm Căn còn có cái bề thế của một trấn “anh chị rừng xanh” đứng kiêu hãnh
phô phang sự trù phú của nó trên vùng đất cuối cùng của Tổ quốc. Những bến vận hà nhộn
nhịp dọc dài theo sông; những lò than hầm gỗ được sản xuất loại than củi nổi tiếng nhất của
miền Nam; những ngôi nhà bè ban đêm ánh đèn măng- sông chiếu rực trên mặt nước như
những khu phố nổi, và nơi đây người ta có thể cập thuyền lại, bước sang gọi một món xào, món
nấu Trung Quốc hoặc một đĩa thịt rừng nướng ướp kiểu địa phương kèm theo vài cút rượu,
ngoài ra còn có thể mua từ cây kim cuộn chỉ, những vật dụng cần thiết, đến bộ quần áo may
sẵn hay một món nữ trang đắt giá chẳng hạn, mà không cần phải bước ra khỏi thuyền. Những
người con gái Hoa kiều bán hàng xởi lởi, những người Chà Châu Giang bán vải, những bà cụ
già người Miên bán rượu, với đủ các giọng nói líu lô, đủ kiểu ăn vận sặc sỡ, đã điểm tô cho
Năm Căn một màu sắc độc đáo, hơn tất cả các xóm chợ vùng rừng Cà Mau.”
(Ngữ văn 6, tập II)
Câu 1. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Cho biết xuất xứ và năm sáng tác của văn bản?
Câu 2. Chỉ ra phương thức biểu đạt của đoạn văn?
Câu 3. Giải nghĩa các từ “trấn”, “bến vận hà”, “xởi lởi”.


Câu 4. Em thấy đoạn văn này giống và khác với các đoạn văn khác trong văn bản (về đối tượng
và cách thức miêu tả) như thế nào? Vì sao người dân Cà Mau còn đặt tên cho “chợ Năm Căn”
là “chợ nổi Năm Căn”?
Câu 5. Để viết được đoạn văn miêu tả Sông nước Cà Mau nói riêng, tiểu thuyết “Đất rừng
phương Nam” nói chung, theo em, tác giả Đoàn Giỏi phải là một cây bút như thế nào?
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN
Dựa vào nội dung đoạn trích kết hợp với những hiểu biết về văn bản, hãy nêu cảm nhận của
em về khu chợ Năm Căn. Trong đoạn văn có sử dụng một phó từ, một phép so sánh.

ĐÁP ÁN ĐỀ 5

u

1

2
3

4

5

6

PHẦN I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Gợi ý trả lời
- Văn bản “Sông nước Cà Mau” (tên bài do người biên soạn đặt)
- Xuất xứ: trích từ chương XVIII truyện “Đất rừng phương Nam”. “Đất rừng
phương Nam” sáng tác năm 1957 (là truyện dài nổi tiếng nhất của Đoàn
Giỏi).
- Phương thức biểu đạt: tự sự + miêu tả
Giải nghĩa từ
- Trấn: một vùng đất
- Bến vận hà: bến sông để tập kết và chuyển tải hàng hóa theo đường thủy.
- Xởi lởi: cởi mở, dễ dàng trong quan hệ, đối xử với người khác
*Điểm giống và khác:
- Giống nhau: Điểm nhìn (vị trí để miêu tả): từ trên con thuyền đang xuôi
dòng sông, từ bao quát đến cụ thể, từ xa đến gần và ngược lại từ gần đến xa.
- Khác nhau:
+ Ba đoạn văn trên: tả cảnh thiên nhiên.
+ Đoạn 4: tả cảnh chợ Năm Căn. Chủ yếu là cảnh sinh hoạt, mua bán của
con người; cảnh vật đôi bờ cũng là cảnh vật do con người tạo ra: nhà cửa,
lều lán, bãi bến, lò than hầm gồ...

*Gọi là “chợ nổi Năm Căn” vì: đó là chợ mua bán trên sông, trên thuyền,
nổi trên mặt nước rất độc đáo.
*Nhận xét về ngòi bút của tác giả:
- Phải là một cây bút rất giàu vốn sống, kinh nghiệm, hiểu biết cặn kẽ, tỉ mỉ,
sâu sắc về thiên nhiên nhiên và con người quê hương.
- Có vốn ngôn ngữ phong phú, sức liên tưởng, tưởng tượng sáng tạo mạnh
mẽ, dồi dào
- Đặc biệt là có tình yêu và niềm tự hào sâu nặng với vùng đất quê hương.
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN
1. Hình thức:
- Trình bày đúng hình thức 1 đoạn văn, có đủ số câu.
- Có câu chủ đề ở đầu và cuối đoạn văn.
- Diễn đạt lưu loát, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi dùng từ và chính tả.
2. Tiếng Việt:
- Gạch chân, chú thích rõ 1 phó từ, 1 phép so sánh.

Điể
m
0,25
0,25
0,5
0,25
0,25
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,25
0,25

0,5
0,5

0,5

Học
sinh

thể
trình
bày


3. Nội dung:
*Mở đoạn: Giới thiệu tác giả, tên văn bản, nêu cảm nhận chung về chợ
Năm Căn.
Đoạn văn miêu tả chợ Năm Căn cho thấy sự tinh nhạy của nhà văn Đoàn
Giỏi trong việc miêu tả cuộc sống phương Nam.
*Thân đoạn: Cảm nhận về chợ Năm Căn:
Chỉ nửa trang văn mà tác giả đã làm sống lại như thật trước mắt ta cảnh sắc
của cái chợ ở vùng đất cuối cùng của Tổ quốc với vẻ đẹp riêng vừa trù phú,
vừa độc đáo.
+ Sự trù phú được thể hiện qua khung cảnh rộng lớn, tấp nập, hàng hoá
phong phú, thuyền bè san sát,
+ Thủ pháp liệt kể được sử dụng một cách hiệu quả: những túp lều lá thô sơ,
những ngôi nhà gạch văn minh, những đống gỗ chất cao như núi, những cột
đáy, thuyền chài, thuyền lưới, thuyền buôn dập dềnh trên sóng,...
+ Các điệp từ đã góp phần gợi lên sự nhộn nhịp của cuộc sống nơi đây.
- Không chỉ trù phú, chợ Năm Căn còn có vẻ đẹp độc đáo, mang vẻ bề thế
của một trấn "anh chị rừng xanh" kiêu hãnh.

+ Chợ họp ngay trên sông nước với những nhà bè như những khu phố nối và
những con thuyền bán hàng len lỏi mọi nơi, có thể có mọi thứ mà không cần
bước ra khỏi thuyền, + Chợ mang theo hơi thở rất riêng của thứ chợ ven
sông nước Nam Bộ: ở đó, có sự hòa trộn của nhiều màu sắc văn hóa: món ăn
Trung Quốc, món ăn địa phương, những cô gái Hoa Kiều xởi lởi, những
người Chà Châu Giang bán vải, những bà cụ người Miên bán rượu, nhiều
sắc giọng khác nhau, nhiều kiểu ăn vận khác nhau,...
*Kết đoạn:
Có thể nói, chợ Năm Căn đã trở thành bức tranh độc đáo nhất trong những
xóm chợ vùng rừng Cà Mau.

4,0

cảm
nhận
khác
của
bản
thân.

ĐỀ 6
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
“Bố mẹ tôi hào hứng mua sắm cho em gái tôi tất cả những gì cần cho công việc vẽ. Chú
Tiến Lê tặng “đồng nghiệp” hẳn một hộp màu ngoại xịn. Chỉ có mặt Mèo là không thay đổi.
Lúc nào cũng lem nhem, bị tôi quát thì xịu xuống, miệng dẩu ra. Tôi từng thấy nó rất ngộ với
vẻ mặt ấy. Nhưng đấy là trước kia. Bây giờ tôi cảm thấy nó như chọc tức tôi…
Rồi cả nhà – trừ tôi – vui như tết khi bé Phương, qua giới thiệu của chú Tiến Lê, được
mời tham gia trại thi vẽ quốc tế. Luật của cuộc thi là thí sinh phải vẽ một bức tranh theo đề tài
tự chọn ngay trước mắt ban giám khảo. Trước khi đi thi, nó có vẻ cứ hay xét nét tôi, khiến tôi
rất khó chịu. Nó nhập tâm lời dạy của chú Tiến Lê: “Cháu hãy vẽ cái gì thân thuộc nhất với

cháu”.
Một tuần sau em gái tôi trở về trong vòng tay dang sẵn của cả bố và mẹ tôi: Bức tranh của
nó được trao giải nhất. Nó lao vào ôm cổ tôi, nhưng tôi viện cớ đang dở việc đẩy nhẹ nó ra.
Tuy thế, nó vẫn kịp thì thầm vào tai tôi: “Em muốn cả anh cùng đi nhận giải”.


(Ngữ văn 6, tập II)
Câu 2. Cho biết xuất xứ và thể loại của văn bản.
Câu 1. Kể tóm tắt văn bản chứa đoạn trích trong khoảng 6-8 câu văn.
Câu 3. Đoạn trích được kể theo ngôi thứ mấy? Việc lựa chọn ngôi kể ấy có tác dụng gì?
Câu 4. Trong số các nhân vật có mặt trong truyện, ai là nhân vật trung tâm? Vì sao em lại em
lại cho người đó là nhân vật trung tâm của tác phẩm?
Câu 5. Giải nghĩa từ: “xét nét”. Cho biết em giải nghĩa theo hình thức nào?
Câu 6. Lý giải vì sao người anh lại cảm thấy không vui khi mọi người phát hiện ra tài năng hội
họa của em mình?
Câu 7. Theo em, vì sao bức tranh “Anh trai tôi” lại được giải Nhất? Từ đó, em có suy nghĩ gì
về giá trị của nghệ thuật?
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN
Dựa vào nội dung đoạn trích kết hợp với những hiểu biết về văn bản, hãy viết đoạn văn khoảng
10 câu nêu cảm nhận của em về nhân vật Kiều Phương. Trong đoạn văn, hãy chỉ ra một phó từ
và một phép so sánh.

ĐÁP ÁN ĐỀ 6

u
1
2

3
4


PHẦN I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Gợi ý trả lời
- Xuất xứ: “Bức tranh của em gái tôi” là truyện ngắn đoạt giải Nhì trong
cuộc thi viết “Tương lai vẫy gọi” của báo Thiếu niên tiền phong.
- Thể loại: truyện ngắn
Tóm tắt:
Câu chuyện kể về hai anh em Kiều Phương (hay còn gọi là Mèo) qua
lời kể của người anh trai. Mèo là một cô bé rất hồn nhiên, nghịch ngợm
nhưng lại có năng khiếu về hội họa. Khi tài năng của em được chú Tiến
Lê phát hiện, cả nhà vui mừng, quan tâm, chăm lo cho Kiều Phương.
Riêng người anh lại mặc cảm, tự ti, thường xuyên cáu gắt với em một
cách vô cớ. Thật bất ngờ, Kiều Phương được đi dự “Cuộc thi vẽ tranh
Quốc tế” và bức tranh của em đã đạt giải Nhất. Bức tranh ấy vẽ về người
anh trai yêu thương. Đứng trước bức tranh của em, người anh đã nhận ra
tấm lòng nhân hậu của em gái mình và cô cùng hối hận vì mình đã đối xử
không tốt với em.
- Truyện được kế theo ngôi thứ nhất: người kế xưng “tôi”.
- Tác dụng: Chọn ngôi thứ nhất giúp tác giả có thể khám phá và biểu hiện
một cách tự nhiên các tâm trạng, ý nghĩ cùa nhân vật người anh.
- Nhân vật trung tâm: người anh
- Vì:
+ Chân dung của người em được hiện lên qua lời kể của người anh;
+ Toàn bộ câu chuyện xoay quanh cảm nhận, suy nghĩ cùa nhân vật
người anh.
+ Cũng chính từ người anh mà người đọc nhận ra chủ đề của văn bản:
không nên đố kị trước tài nãng, thành công của người khác, nên sống vô

Điể
m

0,25
0,25
1,0

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25


5
6
7

7

tư, trong sáng và nhân hậu.
Giải nghĩa:
- Xét nét: để ý từng li từng tí ở người khác.
- Người anh trai bắt đầu cảm nhận được sự mặc cảm, tự ti và có chút
ghen tị, thua thiệt hơn so với chính đứa em gái thân thiết của mình.
- Có lẽ bức tranh “Anh trai tôi" lại được giải Nhất bởi cả hai yếu tố là tài
năng và tâm hồn của Kiều Phương.
- Người ta có thể nhận thấy tài năng của em bằng chính đường nét, màu
sắc... của bức tranh, nhưng hơn thế có thể cảm nhận được tâm hồn của
em bằng chính nội dung mà em lựa chọn vẽ và cách thức em thẻ hiện nội
dung ấy thông qua các đường nét, màu sắc.
- Từ đó, ta có suy nghĩ về giá trị của nghệ thuật, nghệ thuật chân chính

phải tác động sâu sắc tới tâm hồn của con người, hướng con người tới
những giá trị cao đẹp của chân - thiện - mĩ. Một tác phẩm nghệ thuật có
giá trị vừa phải khẳng định được tài nãng vừa phải khẳng định được tâm
hồn của người nghệ sĩ.
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN
1. Hình thức:
- Trình bày đúng hình thức 1 đoạn văn, có đủ số câu.
- Có câu chủ đề ở đầu và cuối đoạn văn.
- Diễn đạt lưu loát, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi dùng từ và chính
tả.
2. Tiếng Việt:
- Gạch chân, chú thích rõ 1 phó từ, 1 phép so sánh.
3. Nội dung:
*Mở đoạn: Giới thiệu tác giả, tên văn bản, nêu cảm nhận chung về nhân
vật.
- Nhân vật Kiều Phương (hay còn gọi là Mèo) đã để lại cho em ấn tượng
xâu sắc *Thân đoạn: Cảm nhận về Kiều Phương
- Trước hết, ta vô cùng yêu mến vẻ đẹp hồn nhiên, tinh nghịch của cô
bé.
+ Bị anh coi thường gọi là Mèo nhưng em vẫn vui vẻ, chấp nhận và
chạy vụt đi.
+ Mèo rất hay lục lọi đồ đạc, bôi bẩn lem nhem khiến người anh rất khó
chịu.
+ Kiều Phương có năng khiếu về hội họa, em rất say sưa với sở thích
của mình làm cho người đọc rất thích thú. Dường như mọi thứ có trong
ngôi nhà đều được cô bé đưa vào tranh: cái bát múc cám lợn sứt một
miếng cũng trở nên ngộ nghĩnh, con mèo vằn vào tranh to hơn cả con hổ
nhưng nét mặt lại vô cùng dễ mến.
- Nhưng điều ấn tượng hơn cả ở Kiều Phương là tấm lòng nhân hậu,
trong sáng của em. Mặc dù bị anh đối xử khắt khe với thái độ gắt gỏng,

bị xem thường nhưng cô bé vẫn coi anh là người thân nhất, đẹp đẽ nhất.
*Kết đoạn:
Nhờ lối miêu tả chân thực, sinh động, Kiều Phương hiện lên như một
bông hoa tài năng chớm nở, nhưng lại rất hồn nhiên và trong sáng, giống
như bao em thơ trên mọi miền Tổ quốc mình. Cái hồn nhiên, mộc mạc
mà tươi mát của em tự nó cứ thế ùa vào lòng người đọc rất nhẹ nhàng
nhưng khiến người ta nhớ mãi.

0,5
0,5
0,5
0,25

0,25

0,5

0,5
4,0

Học
sinh

thể
trình
bày
cảm
nhận
khác
của

bản
thân.


ĐỀ 7
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi:
Trong thời gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng, những bức tranh của thí sinh treo kín
bốn bức tường. Bố, mẹ tôi kéo tôi chen qua đám đông để xem bức tranh của Kiều Phương
đã được đóng khung, lồng kính. Trong tranh, một chú bé đang ngồi nhìn ra ngoài cửa sổ,
nơi bầu trời trong xanh. Mặt chú bé như tỏa ra một thứ ánh sáng rất lạ. Toát lên từ cặp mắt,
tư thế ngồi của chú không chỉ sự suy tư mà còn rất mơ mộng nữa. Mẹ hồi hộp thì thầm vào
tai tôi:
– Con có nhận ra con không?
Tôi giật sững người. Chẳng hiểu sao tôi phải bám chặt lấy tay mẹ. Thoạt tiên là sự
ngỡ ngàng, rồi đến hãnh diện, sau đó là xấu hổ. Dưới mắt em tôi, tôi hoàn hảo đến thế kia
ư? Tôi nhìn như thôi miên vào dòng chữ đề trên bức tranh: “Anh trai tôi”. Vậy mà dưới


mắt tôi thì…
– Con đã nhận ra con chưa? – Mẹ vẫn hồi hộp.
Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá. Bởi vì nếu nói được với mẹ, tôi sẽ nói
rằng: “Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy”.
(Ngữ văn 6, tập II)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt của đoạn văn trên.
Câu 2. Giải nghĩa từ: “thôi miên”. Cho biết em giải nghĩa theo hình thức nào?
Câu 3. Tìm phó từ trong câu văn: “Mặt chú bé như tỏa ra một thứ ánh sáng rất lạ.”
Câu 4. Em hãy lí giải vì sao người anh trong câu chuyện trên lại cảm thấy: “ngỡ ngàng, rồi
đến hãnh diện, sau đó là xấu hổ” khi đứng trước bức tranh em gái vẽ mình? (1,0 điểm)
Câu 5. Vì sao Tạ Duy Anh lại sử dụng chi tiết bức tranh là yếu tố tác động vào tâm hồn

người anh, cảm hóa người anh mà không phải là một chi tiết hay một yếu tố khác như một
bản nhạc, một bài thơ...?
Câu 6. Từ sự tự nhận thức của nhân vật người anh trong câu chuyện trên, em rút ra bài học
gì về cách ứng xử trong cuộc sống nếu em là một người có tài năng hoặc khi em chứng
kiến tài năng của người khác? (1,0 điểm)
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN
Dựa vào nội dung đoạn trích kết hợp với những hiểu biết về văn bản, hãy viết đoạn văn
khoảng 10 câu phân tích diễn biến tâm trạng của người anh khi đứng trước bức tranh đạt
giả của em gái. Trong đoạn văn có sử dụng một phó từ, một cụm danh từ.

ĐÁP ÁN ĐỀ 7

u
1
2

3
4

PHẦN I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Gợi ý trả lời
- Phương thức biểu đạt: tự sự
Giải nghĩa:
- Thôi miên: tác động vào tâm lí để thu hút hoàn toàn trạng thái tinh thần của
người nào đó, khiến họ làm theo những yêu cầu của người điều khiển; ở đây
có nghĩa là nhìn như bị thu hút tất cả tâm trí.
- Phó từ: ra, rất
Lí giải vì sao người anh trong câu chuyện trên lại cảm thấy: “ngỡ ngàng, rồi
đến hãnh diện, sau đó là xấu hổ” khi đứng trước bức tranh em gái vẽ mình:
+ Ngỡ ngàng: vì không ngờ em gái lại chọn mình để vẽ, em lại coi mình là

người thân thuộc nhất. Ngỡ ngàng cũng là vì tài năng của cô em gái mà bấy
lâu cậu vẫn cố tình phủ nhận.
+ Hãnh diện: vì cậu là nhân vật trong bức tranh đạt giải nhất, được mọi
người chiêm ngưỡng; vì thấy trong tranh mình rất đẹp, vừa trong sáng vừa

Điể
m
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5


5

6

6

mơ mộng; vì mình là anh trai của cô em gái tài năng.
+ Xấu hổ: vì đã coi thường em, ghen tị với em. Cậu cảm thấy mình ích kỉ,
nhỏ nhen, hèn kém. Đứng trước bức tranh, cậu thấy mình thật nhỏ bé, tầm
thường.
- Bức tranh là sản phẩm của hội họa sẽ tác động tới nhận thức, cảm xúc của
con người bằng cả thị giác và tâm hồn. Hình ảnh người anh trong'cảm nhận
của em được phác họa rõ nét bằng đường nét, màu sắc mà người anh có thể
nhìn thấy ngay và cảm nhận được tâm hồn của em, có khoảng lặng để tự
nhận thức bản thân.
- Lựa chọn chi tiết bức tranh là yếu tố tác động vào tâm hồn người anh, cảm

hóa người anh là khá hợp lí bởi chi tiết bức tranh còn là ẩn dụ cho nghệ
thuật nói chung, từ đó tác giả còn muốn gửi gắm thông điệp về nghệ thuật
chân chính: nghệ thuật chân chính phải tác động sâu sắc tới tâm hồn của con
người, hướng con người tới những giá trị cao đẹp của chân - thiện - mĩ.
+ Trước thành công hay tài năng của người khác, mỗi người cần vượt qua
lòng mặc cảm, tự ti để có được sự trân trọng và niềm vui thực sự chân thành.
+ Lòng nhân hậu và độ lượng của người khác có thế giúp cho con người tự
nhận ra phần hạn chế của mình.
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN
1. Hình thức:
- Trình bày đúng hình thức 1 đoạn văn, có đủ số câu.
- Có câu chủ đề ở đầu và cuối đoạn văn.
- Diễn đạt lưu loát, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi dùng từ và chính tả.
2. Tiếng Việt:
- Gạch chân, chú thích rõ một phó từ, một cụm danh từ.
3. Nội dung:
*Mở đoạn:
Đứng trước bức tranh đạt giải của em gái, trong lòng người anh đan xen
nhiều tâm trạng.
*Thân đoạn:
+ Trước tiên là sự ngỡ ngàng, ngạc nhiên bởi cậu bé trong tranh lại chính là
mình. Người anh không ngờ, em gái lại vẽ mình.
+ Sau giây phút giật sững người đó là niềm hãnh diện vì nhân vật trong bức
tranh kia rất đẹp. Một cậu bé đang nhìn ra ngoài cửa sổ nơi bầu trời trong
xanh như ngọc bích. Mặt cậu bé như tỏa ra một thứ ánh sáng lạ. Toát lên từ
cặp mắt và tư thế ngồi của chú không chỉ là sự suy từ mà còn rất thơ mộng
nữa.
+ Người anh nhận ra đó chính là mình và cậu vô cùng xấu hổ vì thực ra cậu
không đẹp và hoàn hảo đến vậy. Hình ảnh đẹp của cậu là vì tấm lòng quá
nhân hậu và trong sáng của em.

+ Bởi thế người anh đã hối hận và nhận ra được hạnh chế của mình.Anh đã
có những lúc cư xử không đúng với cô em gái nhỏ. Anh lại giận mình vì
chẳng có một chút năng khiếu gì. Bao nhiêu những cảm giác xáo trộn trong
lòng khiến người anh vừa ngất ngây lại vừa choáng váng.
*Kết đoạn:
Đứng trước bức tranh của cô em gái, đứng trước phần tốt đẹp của mình, cái
chưa toàn vẹn trong tâm hồn của người anh như bị thôi miên, thẫn thờ và
câm lặng.

0,5
0,5

0,5

0,5
0,5
0,5

0,5
4,0

Học
sinh

thể
trình
bày
cảm
nhận
khác

của
bản
thân.


ĐỀ 8
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi:
Gió nồm vừa thổi, dượng Hương nhổ sào. Cánh buồm nhỏ căng phồng. Thuyền rẽ sóng
lướt bon bon như đang nhớ núi rừng phải lướt cho nhanh để về cho kịp.
Chỉ một chốc sau, chúng tôi đã đến ngã ba sông, chung quanh là những bãi dâu trải ra
bạt ngàn đến tận những làng xa tít.
Thỉnh thoảng chúng tôi gặp những thuyền chất đầy cau tươi, dây mây, dầu rái, những
thuyền chở mít, chở quế. Thuyền nào cũng xuôi chậm chậm. Càng về ngược, vườn tược
càng um tùm. Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt trầm ngâm lặng nhìn xuống
nước. Núi cao như đột ngột hiện ra chắn ngang trước mặt. Đã đến Phường Rạnh. Thuyền
chuẩn bị vượt nhiều thác nước.
(Ngữ văn 6, tập II)
Câu 1. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2. Chỉ ra phương thức biểu đạt của đoạn trích.
Câu 3. Nêu nội dung chính của đoạn trích?
Câu 4. Giải thích nghĩa các từ “bạt ngàn” và “cổ thụ”.
Câu 5. Đoạn trích được kể theo ngôi thứ mấy? Việc lựa chọn ngôi kể ấy có tác dụng gì?
Câu 6. Người kể đã quan sát cảnh vật từ vị trí nào? Vị trí ấy có thích hợp hay không? Vì
sao?
Câu 7. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu:
“Thuyền rẽ sóng lướt bon bon như đang nhớ núi rừng phải lướt cho nhanh để về cho kịp.”
“Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt trầm ngâm lặng nhìn xuống nước.”
Tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ ấy là gì?
Câu 8. Sau khi đọc xong đoạn trích “Vượt thác”, em có cảm nhận gì về tâm hồn nhà văn

Võ Quảng?
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN
Viết đoạn văn (khoảng 10 câu) nêu cảm nhận của em về khung cảnh thiên nhiên sông
Thu Bồn trong đoạn trích Vượt thác của Võ Quảng. Trong đoạn văn có sử dụng một phó từ,
một phép nhân hóa.

ĐÁP ÁN ĐỀ 8

u
1
2
3
4

PHẦN I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Gợi ý trả lời
- Văn bản “Vượt thác”
- Tác giả: Võ Quảng
- Phương thức biểu đạt: tự sự (kết hợp miêu tả)
Nội dung chính: Hình ảnh con thuyền qua đoạn sông phẳng lặng trước
khi vượt thác.
Giải nghĩa:
- Bạt ngàn: nhiều vô kể và trải ra trên một diện tích rất rộng.
- Cổ thụ: cây to, sống đã lâu năm.

Điể
m
0,25
0,25
0,5

0,5
0,25
0,25


5

6

7

8

9

- Ngôi kể: thứ nhất
- Tác dụng: miêu tả cảnh và người tự nhiên, linh hoạt theo hành trình
vượt thác của chính nhân vật, từ đó khiến người và cảnh hiện ra chân
thực, sống động.
Biện pháp nhân hóa
- Thuyền rẽ sóng lướt bon bon như đang nhớ núi rừng phải lướt cho
nhanh để về cho kịp.
- Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt trầm ngâm lặng nhìn
xuống nước.
 Tác dụng:
- Gợi nên khung cảnh thiên nhiên vừa hoang sơ, hùng vĩ vừa trữ tình thơ
mộng.
- Khiến cho bức tranh thiên nhiên sông nước có hồn, sinh động và gợi
cảm.
- Người kể đã quan sát cảnh vật từ trên thuyền.

- Đây là vị trí thích hợp. Người miêu tả có thể vừa quan sát cảnh trên
sông, vừa nhìn thấy cảnh tượng đang thay đổi trên hai bờ sông.
 Qua đôi mắt người kể, cảnh trí hiện lên như những thước phim quay
chậm nói về một thiên nhiên hùng vĩ nhưng cũng đầy chất thơ.
- Qua cách miêu tả thiên nhiên và con người của Võ Quảng, ta cảm nhận
được:
- Sự quan sát tinh tế của nhà văn
- Tâm hồn yêu thiên nhiên và trân trọng vẻ đẹp của con người lao động ở
Võ Quảng.
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN
1. Hình thức:
- Trình bày đúng hình thức 1 đoạn văn, có đủ số câu.
- Có câu chủ đề ở đầu và cuối đoạn văn.
- Diễn đạt lưu loát, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi dùng từ và chính
tả.
2. Tiếng Việt:
- Gạch chân, chú thích rõ 1 phó từ, 1 phép nhân hóa
3. Nội dung:
*Mở đoạn: giới thiệu tác giả - tác phẩm - đoạn trích - hình ảnh thiên
nhiên sông Thu Bồn
*Thân đoạn:
- Cảnh dòng sông ở đồng bằng: thanh bình, yên ả, có dáng vẻ u tịch của
núi rừng già
+ Ngã ba sông có những bãi dâu trải ra bạt ngàn.
+ Thuyền chất đầy cau tươi, dầy mây, dầu rái, mít, quế.
+ Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm.
+ Dọc sườn núi, những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp nom xa như
những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước.
- Cảnh dòng sông với các thác nước dữ dội: nước từ trên cao phóng
giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi rắn.

 Cảnh thiên nhiên sông Thu Bồn vừa mang cái hùng vĩ, dữ dội của núi
rừng phóng khoáng vừa dịu dàng, êm ả của đồng bằng thanh bình.
- Nghệ thuật: tác giả đã sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa để
khung cảnh thiên nhiên hiện lên chi tiết, sống động.

0,25
0,25
0,5

0,25
0,25
0,5
0,5

0,25
0,25
0,5

0,5
4,0

Học
sinh

thể
trình
bày
cảm
nhận
khác

của
bản
thân.


- Kết đoạn: Cảm nhận chung về thiên nhiên sông Thu Bồn và vai trò của
hình ảnh thiên nhiên trong việc tôn lên vẻ đẹp của người lao động.

ĐỀ 9
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi:
Đến Phường Rạnh, dượng Hương sai nấu cơm ăn để được chắc bụng. Mùa nước còn to, có
khi suốt buổi phải chống liền tay không phút hở. Ba chiếc sào bằng tre đầu bịt sắc đã sẵn sàng.
Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi rắn. Dượng Hương Thư đánh
trần đứng sau lái co người phóng chiếc sào xuống lòng sông nghe một tiếng “soạc”! Thép đã cắm
vào sỏi! Dượng Hương ghì chặt trên đầu sào, lấy thế trụ lại, giúp cho chú Hai và thằng Cù Lao
phóng sào xuống nước. Chiếc sào của dượng Hương dưới sức chống bị cong lại. Nước bị cản
văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước. Dượng
Hương Thư đảnh trần đứng sau lái co người phóng chiếc sào xuống lòng sông nghe một tiếng
“soạc ”! Thép đã cắm vào sỏi! Dượng Hương ghì chặt trên đầu sào, lay thế trụ lại, giúp cho chú
Hai và thằng Cù Lao phóng sào xuống nước. Chiếc sào của dượng Hương dưới sức chổng bị
cong lại...
Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt. Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương
Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh
ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Son oai lỉnh hùng vĩ.
Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hăn dượng Hưong Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tỉnh nết
nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
(Vượt thác, Võ Quảng)
Câu 1. Cho biết xuất xứ và thể loại của văn bản chứa đoạn trích.
Câu 2. Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?

Câu 3. Giải nghĩa từ “rập ràng”.
Câu 4. Tìm những hình ảnh so sánh về dượng Huơng Thư, cho biết hiệu quả nghệ thuật của
những hình ảnh so sánh đó?
Câu 5. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền
vùng vằng cứ trực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước”. Tác dụng của việc sử dụng biện
pháp tu từ ấy là gì?
Câu 6. Qua bài văn, em cảm nhận như thế nào về thiên nhiên và con người lao động được miêu
tả?
Câu 7. Với những quan sát tinh tế, nhà văn đã đem đến cho người đọc một hình ảnh đẹp về người
lao động trên sông nước mà ta vẫn gặp trong cuộc sống đời thường. Vượt thác không chỉ là vượt
qua thác nước khó khăn, nguy hiểm mà là còn là vượt qua những thử thách cuộc đời. Theo em, để
vượt qua những thử thách ấy, con người cần có những phẩm chất nào?
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN
Viết đoạn vãn (khoảng 10 câu) cảm nhận về vẻ đẹp của người lao động thông qua hình ảnh
dượng Hương Thư trong đoạn trích Vượt thác của Võ Quảng. Trong đoạn văn có sử dụng một
phó từ, một phép so sánh.

ĐÁP ÁN ĐỀ 9



u
1

2
3
4

5


6

7

6

PHẦN I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Gợi ý trả lời
- Bài “Vượt thác” (tên do người biên soạn đặt), trích từ chương XI của
truyện “Quê nội” (xuất bản năm 1974) - là một trong số những tác phẩm
thành công nhất của Võ Quảng.
- Thể loại: Truyện dài.
- Nội dung chính: Con thuyền đi qua đoạn sông có nhiều thác dữ.
Giải nghĩa:
- Rập ràng: (động tác) nhịp nhàng, nhanh và đều.
*Các hình ảnh so sánh:
- Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt.
- Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc
- Cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường
Sơn oai linh hùng vĩ.
- Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà.
*Tác dụng: Miêu tả vẻ đẹp của nhân vật dượng Hương Thư:
+ Làm nổi bật vẻ dũng mãnh và tư thế hào hùng của dượng Hượng Thư
trước thiên nhiên.
+ Qua phép so sánh, tác giá thế hiện sự yêu mến, trân trọng, tự hào đối
với nhân vật, với những người lao động.
*Biện pháp tu từ: nhân hóa
*Tác dụng:
- Gợi ra cái dữ dội của thiên nhiên ở thế đối sánh với con người
- Khiến cho thiên nhiên cũng mang tính cách, cảm xúc của con người

- Giúp cho người đọc có được những liên tưởng thú vị trong cuộc chinh
phục thiên nhiên của con người.
Qua bài văn, thiên nhiên và con người lao động đã được miêu tả, em cảm
thấy:
+ Cảm nhận về thiên nhiên: vừa đẹp, vừa thơ mộng lại rất hùng vĩ
+ Cảm nhận về con người: Vừa hiền lành, giản dị lại vừa dũng mãnh.
Để vượt qua thử thách trong cuộc sống, con người cần có phấm chất:
kiên cường, thông minh, dũng cảm, ý chí nghị lực vượt mọi khó khăn...
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN
1. Hình thức:
- Trình bày đúng hình thức 1 đoạn văn, có đủ số câu.
- Có câu chủ đề ở đầu và cuối đoạn văn.
- Diễn đạt lưu loát, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi dùng từ và chính
tả.
2. Tiếng Việt:
- Gạch chân, chú thích rõ 1 phó từ, 1 phép so sánh.
3. Nội dung:
*Mở đoạn: giới thiệu tác giả - tác phẩm - đoạn trích - vẻ đẹp của con
người lao động qua hình ảnh dượng Hương Thư
*Thân đoạn:
- Khi vượt thác, dượng Hương Thư là con người khỏe khoắn, gân
guốc, dũng cảm.
+ Ngoại hình: cường tráng, khỏe mạnh, gân guốc (cởi trần, như pho
tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm

Điể
m
0,25
0,25
0,5

0,5
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25

0,25
0,25
0,5
0,5

0,5
4,0

Học
sinh

thể
trình
bày
cảm
nhận
khác
của

bản
thân.


bạnh ra, cặp mắt nảy lửa).
+ Tư thế, hành động: dũng mãnh, hào hùng (co người phóng sào, ghì
chặt trên đầu ngọn sào, thả sào, rút sào nhanh như cắt).
- Khi ở nhà, trong cuộc sống hàng ngày, dượng Hương Thư là người
hiền lành, nhu mì (nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng
vâng dạ dạ).
 Dượng Hương Thư là hình ảnh tiêu biểu cho vẻ đẹp của con người lao
động. Bình thường họ là những con người rất hiền lành, nhu mì, mộc
mạc, giản dị nhưng trong khó khăn, thử thách, họ thật mạnh mẽ, quả cảm.
Đó chính là sức mạnh tiềm tàng của con người lao động Việt Nam.
- Nghệ thuật: Hình ảnh đó được gợi nên bằng nghệ thuật miêu tả sinh
động với các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa (thiên nhiên) khéo léo.
*Kết đoạn:
- Cảm thấy trân trọng vẻ đẹp của người lao động
- Bài học cuộc sống về lòng dũng cảm và sự khiêm tốn, giản dị; trân
trọng và yêu mến tác phẩm của Võ Quảng.

ĐỀ 10
PHẦN I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
Thông thường, bắt đầu buổi học, tiếng ồn ào như vỡ chợ vang ra tận ngoài phố, nào tiếng
ngăn bàn đóng mở, tiếng mọi người vừa đồng thanh nhắc lại rất to các bài học, vừa bịt tai lại
cho dễ thuộc và tiếng chiếc thước kẻ to tướng của thầy gõ xuống bàn:
- Yên một chút nào!
Tôi định nhân lúc ồn ào, hỗn độn ấy lẻn vào chồ ngồi để không ai trông thấy; nhưng đúng
ngày hôm đấy mọi sự đều bình lặng y như một buổi sáng chủ nhật. Qua cửa sổ mở, tôi thấy các

bạn đã ngồi vào chỗ, và thầy Ha-men đi đi lại lại với cây thước sắt khủng khiếp kẹp dưới nách.
Phải mở cửa đi vào sự im lặng ngắt đó, các bạn tưởng tượng xem tôi đỏ mặt tía tai và sợ đến
chừng nào!
Thế mà không. Thầy Ha-men nhìn tôi chẳng giận dữ và bảo tôi thật dịu dàng:
- Phrăng, vào chỗ nhanh lên con; lớp sắp bắt đầu học mà vắng mặt con.
Tôi bước qua ghế dài và ngồi ngay xuống trước bàn mình. Chỉ đến lúc ấy, đã hơi hoàn
hồn, tôi mới nhận ra thày giáo chúng tôi mặc chiếc áo rơ- đanh-gốt màu xanh lục, diềm lá sen
gấp nếp mịn và đội cái mũ tròn bằng lụa đen thêu mà thày chl dùng vào những hôm có thanh
tra hoặc phát phần thưởng. Ngoài ra, lớp học có cái gì đó khác thường và trang trọng. Nhưng
điều làm tồi ngạc nhiên hơn cả, là trổng thấy ở phía cuối lớp, trên những hàng ghế thường bỏ
trống, dân làng ngồi lặng lẽ giống như chúng tôi, cụ già Hô-de, trước đây là xã trưởng với
cái mũ ba sừng, bác phát thư trước đây, và nhiều người khác nữa. Ai nấy đều có vẻ buôn rẩu;
và cụ Hô-de mang theo quyển sách tập đánh vần cũ đã sờn mép để mở rộng trên lòng, cặp kính
lớn đặt ngang trang sách. ”
(An-phông-xơ Đô-đê)
Câu 1. Đoạn văn trên trích từ văn bản đã học nào? Thể loại của văn bản đó?
Câu 2. Em hãy kể tóm tắt văn bản chứa đoạn trích trong một đoạn văn từ 6-8 câu.
Câu 3. Giải thích nghĩa các từ “rơ-đanh-gốt” và “diềm lá sen”.


Câu 4. Đoạn trích trên viết theo ngôi kể thứ mấy? Cho biết tác dụng của ngôi kể đó.
Câu 5. Nhân vật "tôi" trong đoạn văn trên là ai? Nêu 02 đặc điểm của nhân vật này mà em biết.
Câu 6. Lí giải vì sao nhân vật “tôi” lại cảm thấy 'lớp học có cái gì đó khác thường và trang
trọng"?
Câu 7. Buổi học hôm ấy có những điểm đặc biệt nào? Từ những sự đặc biệt ấy, em có suy nghĩ
gì?
Câu 8. Niềm tự hào và tình yêu ngôn ngữ dân tộc là một biểu hiện cụ thể của tinh thần yêu
nước. Hãy nêu 03 biểu hiện cụ thể của tinh thần yêu nước trong thế hệ trẻ ngày nay.
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN
Hãy viết đoạn văn (khoảng 10 câu) phân tích sự thay đổi trong diễn biến tâm trạng của chú

bé Phrăng. Trong đó có sử dụng một phó từ, một cụm động từ.

ĐÁP ÁN ĐỀ 10

u
1
2

3

4
5

PHẦN I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Gợi ý trả lời
- Văn bản: Buổi học cuối cùng.
- Thể loại: truyện ngắn.
*Tóm tắt:
Chuyện kể về buổi học tiếng Pháp cuối cùng ở vùng An-dát qua lời kể
của cậu học trò Phrăng. (1) Sáng hôm ấy, cậu bé Phrăng đến lớp hơi
muộn và ngạc nhiên khi thấy lớp học có vẻ khác thường. (2) Cậu thực sự
choáng váng khi nghe thầy Ha-men nói đây là buổi học tiếng Pháp cuối
cùng. (3) Cậu thấy tiếc nuối và ân hận vì bấy lâu nay đã bỏ phí thời gian,
đã trốn học đi chơi và ngay sáng nay cậu cũng phải đấu tranh mãi mới
quyết định đến trường. (4) Trong buổi học cuối cùng đó không khí thật
trang nghiêm. (5) Thầy Ha-men đã nói những điều sâu sắc về tiếng Pháp,
đã giảng bài say sưa cho đến khi đồng hồ điểm 12 giờ. (6) Kết thúc buổi
học, thầy nghẹn ngào không nói nên lời, thầy cố viết thật to lên bảng:
"NƯỚC PHÁP MUÔN NĂM". (7)
Giải nghĩa từ:

- Rơ-đanh-gốt: một kiểu áo lễ phục, cài chéo.
- Diềm lá sen: diềm bằng đăng ten hoặc sa mỏng dính vào cổ áo trong khi
mặc lễ phục.
- Ngôi kể: thứ nhất
- Tác dụng: cách kể tạo ấn tượng về một câu chuyện có thật, đồng thời
cũng thể hiện được tâm trạng, ý nghĩ của nhân vật kể chuyện.
- Nhân vật “tôi” trong đoạn văn là chú bé Phrăng.
- Đặc điểm của Phrăng:
+ Lười học, thường xuyên trốn học.
+ Tâm trạng có sự biến đổi, Phrăng có nhận thức rõ ràng hơn về lòng yêu
nước và trách nhiệm của mình đối với tiếng nói dân tộc trong buổi học

Điể
m
0,25
0,25
1,0

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,5


×