Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

3 hu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.01 KB, 92 trang )

1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ số liệu
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Phạm Thị Hồng Giang


2
MỤC LỤC


3
DANH MỤC CÁC BẢNG


4
DANH MỤC CÁC HÌNH


5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
FDI
ODA
GDP
IMF
WTO
ASEAN


EU
BCC
BOT
BTO
BT
Bộ KH&ĐT
TP.HCM
APEC

Đầu tư trục tiếp nước ngoài
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Tổng sản phẩm quốc nội
Qũy tiền tệ quốc tế
Tổ chức thương mại thế giới
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Liên minh Châu Âu
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng xây dựng– kinh doanh – chuyển giao
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao
Bộ kế hoạch và đầu tư
Thành phố Hồ Chí Minh
Diễn đàn hợp tác Châu Á- Thái Bình Dương


6
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông
thôn và phụ thuộc chính vào nông nghiệp. Hoạt động sản xuất nông nghiệp

của nước ta hiện nay chủ yếu vẫn là sản xuất truyền thống, ít sử dụng máy
móc và công nghệ mới. Do vậy, vấn đề phát triển nông nghiệp luôn được
Đảng và Nhà nước coi trọng và là một trong những mục tiêu hàng đầu trong
định hướng phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Trong xu hướng toàn cầu hiện nay, vốn đầu tư là yếu tố quyết định đến
tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Sau năm 2008, Việt Nam thoát khỏi nước
có thu nhập thấp, điều này đồng nghĩa với việc những khoản viện trợ không
hoàn lại càng ngày càng giảm. Khi đó, nguồn vốn đầu tư chủ yếu vào nước ta
chính là nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Nhu cầu đầu tư trực tiếp
nước ngoài ngày càng trở nên bức thiết trong bối cảnh nền kinh tế thế giới
đang vận động phát triển không ngừng, quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc
tế diễn ra một cách mạnh mẽ. Đặc biệt đối với các nước đang phát triển như
Việt Nam thì đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những nhân tố quan
trọng cho sự tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, có một thực tế là trong khi nguồn
vốn FDI đầu tư vào lĩnh vực công nghệ - dịch vụ ngày càng tăng thì vốn FDI
vào lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp lại còn vô cùng nhỏ, chiếm một tỷ trọng
rất nhỏ trong cơ cấu vốn FDI.
Hơn nữa, so với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các lĩnh vực
khác, hiệu quả thực hiện các dự án FDI trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn còn
rất hạn chế, chưa phát huy đầy đủ tiềm năng, thế mạnh của nước ta trong lĩnh
vực này.


7
Xuất phát từ lý do trên, nghiên cứu đề tài: “ Thu hút FDI vào lĩnh vực
nông nghiệp ở Việt Nam” trong thời điểm hiện tại và tương lai là cần thiết và
có ý nghĩa thực tiễn thiết thực.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề xuất một số giải pháp tăng cường thu hút FDI vào lĩnh vực nông
nghiệp của Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đang diễn

ra mạnh mẽ và Việt Nam đang trên con đường trở thành nước Công nghiệp
hiện đại.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tưỡng nghiên cứu của đề tài là tình hình thu hút FDI vào lĩnh vực
nông nghiệp tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động thu hút FDI vào nông nghiệp
Việt Nam giai đoạn
Góc độ nghiên cứu: Vĩ mô
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được xem xét, giải quyết từ những quan điểm lý luận tới thực tiễn
về vấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp ở
Việt Nam kết hợp với các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh để từ đó
đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phẩn mở đầu, kết luận thì luận văn gồm 3 chương chính:
Chương 1: Vấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh
vực nông nghiệp tại Việt Nam
Chương 2: Thực trạng thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp tại Việt
Nam
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam


8
CHƯƠNG 1
VẤN ĐỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
NGÀNH NÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
1.1.Các vấn đề cơ bản về FDI
1.1.1.


Khái niệm, đặc điểm về FDI

2. Khái niệm FDI
FDI là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Foreign Direct Investment” và
được dịch sang tiếng Việt là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Xuất phát từ nhiều
khía cạnh, góc độ, quan điểm khác nhau, hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều
khái niệm khác nhau về FDI:
Theo Qũy tiền tệ quốc tế IMF (1977): “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là
một hoạt động đầu tư thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong
một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh
tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự
doanh nghiệp”.
Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài
xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản
ở nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó”.
Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.
Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở
nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư
thường hay gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay
“chi nhánh công ty”.
Theo Luật Đầu tư 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư
và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”.


9
Từ một số khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực
tiếp nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại một quốc
gia là việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ một tài
sản nào khác vào quốc gia đó để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc

quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó với mục tiêu tối đa hóa
lợi ích của mình”.
Như vậy, bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Là sự di
chuyển một khối lượng nguồn vốn kinh doanh dài hạn giữa các quốc gia
nhằm thu lợi nhuận cao hơn. Đó chính là hình thức xuất khẩu tư bản để thu lợi
nhuận cao hơn. Do đi kèm với đầu tư vốn là đầu tư công nghệ và trí thức kinh
doanh nên hình thức này thúc đẩy mạnh mẽ quá trình công nghiệp hóa - hiện
đại hóa ở nước nhận đầu tư.
3. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Ngoài những đặc điểm vốn có của hoạt động đầu tư thì đầu tư trực tiếp
nước ngoài còn có những đặc điểm như sau:
-

Đầu tư nước ngoài chủ yếu được thực hiện bằng nguồn vốn tư nhân, chủ đầu
tư chịu trách nhiệm về quản lý kinh doanh, lỗ, lãi. Là hình thức có tính khả thi
và hiệu quả cao, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế

-

Các chủ đầu tư phải đóng góp một số vốn tối thiểu, tùy theo quy định của
từng quốc gia để có quyền trực tiếp quản lý điều hành dự án đầu tư.

-

Đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ có sự lưu chuyển vốn mà còn thường
đi kèm theo công nghệ, kiến thức kinh doanh và gắn với mạng lưới phân phối
rộng lớn trên phạm vi toàn cầu. Vì thế, đối với các nước nhận đầu tư, nhất là
các nước đang phát triển thì hình thức đầu tư này tỏ ra có nhiều ưu thế hơn.



10

-

Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện thông qua việc xây
dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp với
nhau.

-

Các chủ đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư phải tuân thủ theo quy định pháp
luật của nước nhận đầu tư.

-

Sau khi hoàn thành nghĩa vụ với nước nhận đầu tư, chủ đầu tư có quyền
chuyển số lợi nhuận hợp pháp thu được về nước hoặc tiếp tục tái đầu tư. Tỷ lệ
góp vốn là cơ sở để phân chia quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên.
Tóm lại, mục đích cuối cùng của FDI là lợi nhuận, là khả năng sinh lời
cao hơn khi sử dụng đồng vốn ở nước bản địa. Bản chất của FDI là mục đích
kinh tế được đặt lên hàng đầu. Thông qua FDI, các chủ đầu tư tránh được thuế
và những bất lợi các nước áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu. Với ưu thế về kỹ
năng quản lí đặc biệt, khả năng tài chính cũng như lợi thế về quy mô, các nhà
đầu tư hoàn toàn có khả năng thu lợi nhuận, duy trì kiểm soát, cũng như dành
các lợi ích phục vụ cho mục đích của họ. Việc thâm nhập vào các thị trường
đa dạng cũng giúp họ phát triển lợi nhuận hoặc san sẻ rủi ro giữa các thị
trường.
3.1.1.

Các hình thức FDI


Theo Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam năm 2005 bổ sung theo nghị
quyết số 51/2010/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2011 của Quốc Hội khóa X,
kỳ họp thứ 10, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam gồm có 4 hình
thức sau:
4. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là một văn bản được ký kết giữa
một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư nước chủ nhà để tiến hành hoạt


11
động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm
và phân phối kết quả kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới.
Hai bên hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng phân định trách
nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn; thời hạn hợp đồng cho hai bên thỏa thuận; vấn
đề vốn kinh doanh không nhất thiết phải đề cập trong hợp đồng.
Đây là hình thức đơn giản nhất, không đòi hỏi thủ tục pháp lý rườm rà
nên thường được lựa chọn trong giai đoạn đầu khi các nước đang phát triển
bắt đầu có chính sách thu hút FDI.
5. Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là một tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên
tham gia có quốc tịch khác nhau trên cơ sở cùng góp vốn, cùng kinh doanh
nhằm thực hiện các cam kết trong hợp đồng liên doanh và điều lệ doanh
nghiệp liên doanh, phù hợp với khuôn khổ luật pháp nước nhận đầu tư.
Doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân của nước nhận đầu tư, hoạt
động theo luật pháp của nước nhận đầu tư. Hình thức của doanh nghiệp liên
doanh là do các bên tự thỏa thuận phù hợp với các quy định của luật pháp
nước nhận đầu tư. Quyền lợi, nghĩa vụ của các bên và quyền quản lý doanh
nghiệp liên doanh phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn và được ghi trong hợp đồng
liên doanh và điều lệ của doanh nghiệp liên doanh. Quyết định sản xuất kinh

doanh dựa vào các quy định pháp lý của nước nhận đầu tư về việc vận dụng
nguyên tắc nhất trí hay quá bán.
Đây là hình thức đầu tư được thực hiện khá phổ biến ở những thị trường
mới nổi. Để thực hiện hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ liên kêt với
một hoặc nhiều đối tác nước sở tại, cùng nhau góp vốn để hình thành các
doanh nghiệp mới để tiến hành sản xuất kinh doanh.


12
6. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh quốc tế
có tư cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư nước ngoài góp 100% vốn pháp
định, tự chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là pháp nhân của nước nhận đầu tư
nhưng toàn bộ doanh nghiệp lại thuộc sở hữu của người nước ngoài. Hoạt
động sản xuất kinh doanh theo hệ thống pháp luật của nước nhận đầu tư và
Điều lệ doanh nghiệp. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài do nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn trong khuôn khổ pháp luật. Quyền
quản lý doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Mô hình tổ chức của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là do nhà đầu
tư nước ngoài tự lựa chọn. Nhà đầu tư nước ngoài tự chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phần kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính với nước sở tại là sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài.
7. Hợp đồng BOT, BTO, BT
Hợp đồng BOT (Build - Operation - Transfer) - (Hợp đồng xây dựngkinh doanh - chuyển giao): là hình thức đầu tư nước ngoài dựa trên cơ sở văn
bản được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây
dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết
thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước
sở tại.

Hợp đồng BTO (Build - Transfer - Operation) - (Hợp đồng xây dựng chuyển giao - kinh doanh): là hình thức đầu tư nước ngoài dựa trên cơ sở văn
bản được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển


13
giao công trình đó cho Nhà nước sở tại; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền
kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư
và lợi nhuận.
Hợp đồng BT (Build - Transfer) - (Hợp đồng xây dựng - chuyển giao): là
hình thức đầu tư nước ngoài dựa trên cơ sở văn bản được ký kết giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà
nước sở tại; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để
thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả
thuận trong hợp đồng BT.
Kết luận: Hiện nay ở Việt Nam áp dụng chủ yếu ba hình thức là hợp
đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài.
7.1.1.

Vai trò của FDI

Bên nước đầu tư trực tiếp tham gia quản lý sản xuất, kinh doanh nên
mức độ khả thi của các dự án FDI khá cao, đặc biệt là trong việc tiếp cận thị
trường quốc tế để mở rộng xuất khẩu. Do quyền lợi gắn chặt với dự án, họ
quan tâm tới hiệu quả kinh doanh nên có thể lựa chọn công nghệ thích hợp,
nâng cao trình độ quản lý và tay nghề của công nhân. Vì vậy, FDI ngày càng
có vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế ở các nước
đầu tư và các nước nhận đầu tư.

8. Đối với nước đầu tư
a. Tác động tích cực
- Có thể đảm bảo hiệu quả của vốn FDI cao do chủ đầu tư nước ngoài trực tiếp
quản lý và điều hành dự án nên họ thường có trách nhiệm cao, thường đưa ra
những quyết định có lợi nhất cho họ.


14

-

Chủ đầu tư nước ngoài mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nguyên liệu, cả
công nghệ và thiết bị trong khu vực và trên thế giới.

- Có thể nâng cao hiệu quả kinh tế của vốn FDI, tăng năng suất và thu nhập
quốc dân do giảm giá thành sản phẩm nhờ khai thác được nguồn lao động giá
rẻ hoặc gần nguồn nguyên liệu hoặc gần thị trường tiêu thụ sản phẩm. Ngoài
ra thông qua FDI chủ đầu tư nước ngoài xây dựng được các doanh nghiệp của
mình nằm trong lòng các nướ thi hành chính sách bảo hộ, từ đó tránh được
hàng rào bảo hộ mậu dịch và phi mậu dịch của nước sở tại.
- FDI còn giúp các nước đầu tư bành trướng sức mạnh kinh tế, chính trị.
b. Tác động tiêu cực
- Đối với quốc gia của các nước đi đầu tư, nếu chính phủ không có chính sách
phù hợp sẽ không khuyến khích được các doanh nghiệp đầu tư trong nước.
Khi đó các doanh nghiệp sẽ tăng cường ra nước ngoài để đầu tư. Điều này dễ
dẫn đến tình trạng chảy máu chất xám, nền kinh tế của quốc gia có xu hướng
suy thoái, tụt hậu.
- Đầu tư ra nước ngoài có nhiều rủi ro hơn đầu tư trong nước như: sự thay đổi
chính sách của nước tiếp nhận đầu tư, thay đổi về chính trị, xã hội, sự xung
đột vũ trang của các tổ chức trong các quốc gia hay những tranh chấp nội bộ

của quốc gia ảnh hưởng xấu đến đầu tư nên các nhà đầu tư thường phải áp
dụng nhiều biện pháp khác nhau để hạn chế rủi ro,…
- Bên cạnh đó nó còn ảnh hưởng đến cán cân thanh toán quốc tế
9. Đối với nước nhận đầu tư
a. Tác động tích cực
• Đối với các nước có nền kinh tế phát triển
- FDI có tác dụng lớn trong việc giải quyết những khó khăn về kinh tế, xã hội
như thất nghiệp và lạm phát,…
- Qua FDI các tổ chức kinh tế nước ngoài mua lại những công ty doanh nghiệp
có nguy cơ phá sản, giúp cải thiện tình hình thanh toán và tạo công ăn việc
làm cho người lao động.


15
- FDI còn tạo điều kiện tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế để cải
thiện tình hình bội chi ngân sách, tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy sự
phát triển kinh tế và thương mại, giúp người lao động và cán bộ quản lý học
hỏi kinh nghiệm quản lý của các nước khác.
• Đối với các nước đang phát triển
- FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho các
nước đang phát triển. Các nước đang phát triển là những nước có nguồn vốn
trong nước còn nhỏ bé nhưng nhu cầu về vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng và
phát triển kinh tế là rất lớn do đó FDI thực sự rất cần thiết.
- Chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI là một kênh chính đối với các
nước đang phát triển, có tác dụng đột phá để nâng cao, đổi mới công nghệ. Đi
đôi với việc chuyển giao công nghệ là đào tạo nhân lực vận hành quản lý, góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.
- FDI góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhỏ bé của các nước đang
phát triển, làm giảm áp lực bội chi ngân sách nhà nước. FDI tác động tích cực
đến các cân đối lớn của nền kinh tế như cân đối ngân sách, cải thiện cán cân

vãng lai, cán cân thanh toán quốc tế.
-

FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghệ hóa hiện đại
hóa, nâng cao năng lực sản xuất và giúp nền kinh tế trong nước hội nhập một
cách sâu rộng với nền kinh tế thế giới.

-

FDI cũng có những đóng góp tích cực về mặt xã hội. Tạo việc làm, tăng năng
suất lao động, góp phần đào tạo và cải thiện nguồn nhân lực, tiếp thu kinh
nghiệm quản lý tiên tiến, tác phong làm việc công nghiệp.

b. Tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực mà nguồn vốn FDI mang lại thì nước
tiếp nhận đầu tư cũng gặp không ít khó khăn.


16
- Các lĩnh vực và địa bàn đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà đầu tư,
mà nhiều khi nó không theo ý muốn của nước tiếp nhận đầu tư. Điều đó cũng
đồng nghĩa với việc chủ động trong bố trí cơ cấu đầu tư bị hạn chế.
-

Nếu không có một quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa học, có thể đầu tư tràn lan
kém hiệu quả, tài nguyên bị khai thác bừa bãi và sẽ gây ra ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng.

-


Có thể nhận chuyển giao từ các nước đi đầu tư các công nghệ không phù hợp
với nền kinh tế trong nước, gây ô nhiễm môi trường.

-

Giảm số lượng doanh nghiệp trong nước, ảnh hưởng tới cán cân thanh toán
của nước nhận đầu tư.

- Nếu chính sách, pháp luật cạnh tranh không đầy đủ còn đễ dẫn tới tình trạng
doanh nghiệp nước ngoài chèn ép doanh nghiệp trong nước.
Ngoài ra FDI còn có thể đem lại những tác động tiêu cực khác như bị
thua thiệt do vấn đề giá chuyển nhượng nội bộ từ các công ty quốc tế (công ty
xuyên quốc gia, đa quốc gia), hoặc hiệu quả của hợp tác đầu tư kém do trình
độ của đối tác nước tiếp nhận thấp.
9.1.1.

Thu hút FDI

10. Khái niệm và đặc điểm
a. Khái niệm
Thu hút FDI là hoạt động nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài
vào một quốc gia. Như vậy, bản chất của hoạt động thu hút FDI là hoạt động
thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn và trực tiếp quản lý điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh tại quốc gia nước tiếp nhận đầu tư.
b. Đặc điểm


17
Đây là một hoạt động có định hướng dựa trên chiến lược phát triển và
mục tiêu thu hút FDI.

Hoạt động này được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng phong phú
và được thực hiện bởi nhiều cấp, ngành của nước sở tại.
“Cùng có lợi” được coi là nguyên tắc cơ bản để giải quyết các quan hệ
giữa các bên trong quá trình thu hút FDI.
Có sự gặp gỡ, cọ xát giữa các nền văn hóa khác nhau trong quá trình
thực hiện hoạt động.
11. Quy trình thu hút FDI
Để đưa ra quyết định đầu tư ở nước ngoài, bất kì nhà đầu tư nào cũng
quan tâm đến những ưu đãi, lợi ích mà họ được hưởng trong quá trình đầu tư,
các vấn đề liên quan đến việc thành lập, triển khai và vận hành dự án. Trong
việc triển khai dự án, nhà đầu tư sẽ quan tâm đến các vấn đề như: các thủ tục
trong quá trình tiến hành xây dựng nhà xưởng, nhập khẩu thiết bị máy móc,
chính sách lao động trong việc tuyển dụng công nhân cũng như chuyển gia
nước ngoài… Các vấn đề liên quan đến khuyến khích đầu tư. Dựa trên những
khía cạnh và nội dung mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm khi ra quyết
định đầu tư, quy trình thu hút FDI thường bao gồm:
Thứ nhất, việc xác định sản phẩm, dịch vụ sẽ được bán cho các nhà đầu
tư tiềm năng. Điều này sẽ dựa trên sự phân tích kỹ lưỡng(thường dưới dạng
phân tích theo mô hình SWOT) về môi trường kinh doanh của quốc gia và sự
hấp dẫn của nó với nhà đầu tư đã được nhắm đến.
Thứ hai, tập trung vào những nhà đầu tư có tiềm năng và nhu cầu của
họ. Yếu tố này có thể liên quan đến những vấn đề sau: quốc tịch của nhà đầu
tư, nguồn tài chính của hoạt động đầu tư, phân loại nhà đầu tư: họ là người
nước ngoài, địa phương, các công ty xuyên quốc gia hay các doanh nghiệp
vừa và nhỏ…


18
Thứ ba, việc xác định kỹ càng chủ đề nội dung cơ bản cho kế hoạch thu
hút. Tầm quan trọng của công tác thu hút đầu tư sẽ dựa trên sự hiểu biết về

những thuận lợi của địa điểm so với những yêu cầu về địa điểm của ngành
nghề. Những yêu cầu này có thể khác nhau tùy thuộc vào loại ngành nghề
đang được xem là mục tiêu.
Thứ tư, lựa chọn cách thức tiếp cận thu hút đầu tư và những phương
pháp mời gọi chính yếu như: quảng cáo/PR, quan hệ truyền thống/các chuyến
đi quảng bá, những tài liệu thu hút đầu tư, chương trình gửi thư mời trực tiếp,
tiếp thị truyền thông… Các hoạt động đa dạng nhắm tạo nên một phần của
chiến dịch xúc tiến đầu tư sắp xếp theo thứ tự từ việc tiếp thị truyền thông
đến chuyến viếng thăm nhà máy.
Thứ năm, việc xác định đầy đủ mục tiêu đầu tư và quy trình giám sát
của kế hoạch thu hút đầu tư. Về phương diện giám sát, công cụ có hiệu quả
nhất đã được chứng minh là phương pháp kiểm tra tiến độ kết hợp một chính
sách theo đuổi nhà đầu tư có hệ thống.
11.1.

Những vấn đề cơ bản về quản lý, sử dụng nguồn vốn FDI

11.1.1.

Các chỉ tiêu đánh giá về việc thu hút FDI

Xét trên quan điểm toàn bộ nền kinh tế, hiệu quả kinh tế phản ánh hiệu
quả (lợi ích) chung của toàn xã hội. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài thì
hiệu quả mà họ mong muốn là hoạt động đầu tư của họ đem lại lợi nhuận cao
với một mức độ rủi ro thấp. Đối với nước chủ nhà thì họ muốn thông qua hoạt
động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài sẽ đem lại cho đất nước không chỉ
hiệu quả kinh tế mà còn cả hiệu quả xã hội.
12. Nhóm chỉ tiêu định tính



19
Nhóm chỉ tiêu định tính phản ánh những tiêu chí đánh giá không lượng
hóa được. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn FDI dựa trên những tiêu chí này
phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố chủ quan của bên nhận đầu tư. Nhóm chỉ tiêu
định tính có một số chỉ tiêu định tính cơ bản như sau:
Một là, tính hiệu suất
Hiệu suất đo lường mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và các sản
phẩm đầu ra cả định tính và định lượng. Đây là thuật ngữ kinh tế cho biết dự
án FDI sử dụng các nguồn lực với chi phí thấp nhất có thể đạt được các kết
qủa mong muốn. Khi đánh giá hoặc theo dõi hiệu suất, cần xem xét các vấn
đề sau:
+ Chi phí cho các hoạt động có hiệu suất
+ Các kết quả và mục tiêu có thể đạt được theo đúng tiến độ
+ Đầu tư có được thực hiện hiệu suất với các phương án khác nhau
Hai là, tính hiệu quả
Hiệu quả là thước đo mức độ đạt được kết quả và mục tiêu của một hoạt
động phát triển. Khi đánh giá hiệu quả của một dự án FDI, cần xem xét các
vấn đề sau:
+ Mức độ các kết quả và mục tiêu đạt được hoặc có khả năng đạt được
+ Những nhân tố chính tác động đến khả năng đạt được hay không đạt
được các kết quả và mục tiêu
Ba là, tính tác động
Tác động đề cập đến những thay đổi tích cực và tiêu cực do hoạt động
phát triển tạo ra, trực tiếp hoặc gián tiếp, chú ý hay không chú ý. Khái niệm
này liên quan đến các tác động và hiệu ứng chính bắt nguồn từ hoạt động dựa
trên các chỉ số xã hội, kinh tế, môi trường và các chỉ số phát triển khác. Khi
xem xét tác động phải dựa trên kết quả đạt được do vô tình hày hữu ý và phải
tính đến tác động tích cực và tiêu cực của các nhân tố bên ngoài như thay đổi
các điều kiện thương mại và tài chính. Khi đánh giá tác động của một dự án
FDI cần xem xét các vấn đề sau:

+ Những gì xảy ra như một kết quả của dự án FDI


20
+ Hoạt động đầu tư đã tạo ra những sự khác biệt

thật sự nào đối với

người thụ hưởng
+ Có bao nhiêu người chịu tác động của hoạt động đầu tư
Bốn là, mức độ phù hợp
Mức độ phù hợp đề cập đến mức độ thích hợp của dự án FDI đối với các
ưu tiên và chính sách của nhóm đối tượng, quốc gia đối tác và nhà tài trợ. Khi
đánh giá mức độ phù hợp cần xem xét các vấn đề sau:
+ Mục tiêu và mục đích của dự án FDI có phù hợp hay không và mức độ
phù hợp đến đâu, có nhất quán với mục đích tổng thể và đạt được mục tiêu
của dự án hay không
+ Các hoạt động và các sản phẩm đầu ra của dự án có nhất quán đối với
các tác động và hiệu ứng dự kiến hay không
Năm là, tính bền vững
Tính bền vững liên quan đến việc xác định liệu rằng các lợi ích của dự
án FDI có khả năng tiếp tục được duy trì sau khi nguồn vốn của nhà tài trợ
cho hoạt động đầu tư đã kết thúc. Dự án FDI cần đảm bảo tính bền vững của
một dự án FDI cần xem xét các vấn đề sau:
+ Mức độ duy trì các lợi ích của dự án FDI sau khi dự án đã hoàn thành
+ Những nhân tố chính nào tác động đến việc đạt được hay không đạt
được tính bền vững của dự án
13. Nhóm chỉ tiêu định lượng
Một là, số lượng vốn FDI thu hút tăng lên hay giảm xuống theo giai đoạn
hay theo từng năm vào một tỉnh là chỉ tiêu để đánh giá tình hình thu hút FDI

của tỉnh đó có hiệu quả hay không.
Hai là, nguồn thu ngân sách Nhà nước. Đối với nhiều nước đang phát
triển như Việt Nam, hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng. Lợi nhuận
của doanh nghiệp FDI một phần được để lại cho nước sở tại thông qua những
đóng góp vào cho ngân sách nhà nước.


21
Ba là, giải quyết việc làm. Một trong những mục đích của FDI là khai
thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương. Do vậy, càng
nhiều doanh nghiệp FDI càng tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao
động địa phương. Số lượng việc làm là một chỉ tiêu đánh giá tình hình thu hút
dự án FDI.
Bốn là, trình độ công nghệ Máy móc, công nghệ phát triển, hiện đại sẽ
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI ở các dự án. Và ngược lại, máy móc,
công nghệ lạc hậu có thể làm giảm hiệu quả sử dụng vốn FDI.
13.1.1.

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI

14. Nhân tố quốc tế
Một là, xu hướng hợp tác và cạnh tranh trong môi trường quốc tế
Trong những năm gần đây, môi trường kinh tế đã có những biến đổi quan
trọng. Các quốc gia ngày càng có xu hướng tham gia sâu rộng vào các tổ chức
kinh tế quốc tế trong khu vực và trên thế giới. Để tăng cường khả năng cạnh
tranh trong thu hút FDI, ngày càng có nhiều quốc gia điều chỉnh chính sách và
môi trường đầu tư để tạo sự hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Ngoài các chính sách ưu đãi, các yếu tố thúc đẩy thu hút đầu tư còn phụ

thuộc vào những yếu tố quan trọng trong nội tại của quốc gia nhận đầu tư
như: nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, sự phát triển của khoa học công nghệ,…
Do đó, các quốc gia phải có sự cạnh tranh lẫn nhau, nhất là những nước có
điều kiện tương đối tương đồng nhau nhưng môi trường đầu tư khác nhau.
Hai là, xu hướng tự do hóa thương mại và đầu tư quốc tế
Các quốc gia đang chuyển dần sang thực hiện chính sách tự do hóa, mở
cửa thị trường và loại bỏ những cơ chế điều hành cản trở hoạt động sản xuất


22
kinh doanh. Điều kiện tự do hóa thương mại đã tạo ra thị trường thông thoáng
cho sự phát triển của các mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, tạo điều kiện
toàn cầu hóa tiến triển nhanh hơn. Các nước thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển của mình thông qua thị trường quốc tế. Qúa trình tự do hóa đang có xu
hướng tập trung chủ yếu vào lĩnh vực đầu tư và thương mại.
15. Nhân tố thuộc các nhà đầu tư
Mục tiêu của các chủ đầu tư luôn là nhằm thu lợi nhuận càng nhiều càng
tốt. Muốn vậy, các nhà đầu tư sẽ phải giải quyết vấn đề đặt ra là phải lựa chọn
được hình thức xâm nhập phù hợp, đem lại hiệu quả cao nhất và góp phần
thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Các lợi thế riêng biệt của doanh nghiệp được sở hữu độc quyền và doanh
nghiệp sẵn sàng chuyển giao trong nội bộ các chi nhánh, các công ty con ở
các nước khác nhau. Các lợi thế này được chia thành ba nhóm cơ bản:
+ Kiến thức / công nghệ: bao gồm tất cả các hoạt động phát minh (sản
phẩm mới, quy trình sản xuất, kỹ năng marketing và quản lý, năng lực sáng
tạo, nền tảng kiến thức của doanh nghiệp).
+ Giảm chi phí nhờ hoạt động với quy mô lớn (lợi thế quản lý chung),
giảm chi phí nhờ chia sẻ kiến thức, tiếp cận dễ hơn các nguồn tài chính lớn
của các công ty nước ngoài và các lợi thế từ việc đa dạng hóa mang tính quốc
tế các tài sản và rủi ro, đa dạng hóa sản phẩm.

+ Lợi thế độc quyền tập trung vào MNC dưới hình thức ưu tiên hoặc độc
quyền tiếp cận các thị trường đầu vào và đầu ra thông qua các quyền về đối
tác, sở hữu các nguồn tài nguyên thiên nhiên khan hiếm,..lợi thế về nội bộ
hóa.
16. Nhân tố trong nước (nước tiếp nhận đầu tư)
Cùng môi trường quốc tế, những nước có điều kiện thuận lợi và ổn định,
các nhà đầu tư sẽ có xu hướng di chuyển vốn đến những nước đó nhằm mục


23
đích tạo lợi nhuận cao và ổn định. Những nhân tố trong nước ảnh hưởng đến
thu hút FDI bao gồm:
Một là, môi trường chính trị - xã hội
Sự ổn định chính trị - xã hội có ý nghĩa quyết định đến việc huy động và
sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài.Tình hình chính
trị không ổn định, đặc biệt là thể chế chính trị thì mục tiêu và phương thức
thực hiện mục tiêu cũng thay đổi.Hậu quả là lợi ích của các nhà đầu tư nước
ngoài bị giảm nên lòng tin của các nhà đầu tư bị giảm sút. Mặc khác, khi tình
hình chính trị - xã hội không ổn định, Nhà nước không đủ khả năng kiểm soát
hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài thì các nhà đầu tư sẽ hoạt động theo
mục đích riêng, không theo định hướng chiến lược phát triển kinh tế -xã hội
của nước nhận đầu tư. Do đó hiệu quả sử dụng vốn FDI rất thấp.
Hai là, sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô
Đây là điều kiện tiên quyết của mọi quyết định đầu tư. Điều này đặc biệt
quan trọng đối với việc huy động và sử dụng vốn nước ngoài. Để thu hút
được FDI, nền kinh tế địa phương phải đảm bảo sự an toàn cho dòng vốn đầu
tư, và là nơi có khả năng sinh lợi cao hơn các nơi khác. Sự an toàn đòi hỏi
môi trường vĩ mô ổn định, hơn nữa phải giữ được môi trường kinh tế vĩ mô
ổn định thì mới có điều kiện sử dụng tốt FDI.Mức độ ổn định kinh tế vĩ mô
được đánh giá thông qua tiêu chí: chống lạm phát và ổn định tiền tệ.

Ba là, hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn thiện, bộ máy quản lý nhà
nước có hiệu quả
Môi trường pháp luật là bộ phận không thể thiếu đối với hoạt động
FDI.Một hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn thiện và vận hành hữu hiệu là một
trong những yếu tố tạo nên môi trường kinh doanh thuận lợi, định hướng và


24
hỗ trrợ cho các nhà đầu tư nước ngoài. Vấn đề mà các nhà đầu tư nước ngoài
quan tâm là:
+ Môi trường cạnh tranh lành mạnh, quyền sở hữu tài sản tư nhân được
pháp luật bảo đảm.
+ Quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền hồi hương lợi
nhuận đối với các hình thức vận động cụ thể của vốn nước ngoài.
+ Quy định về thuế, giá, thời hạn thuê đất,…bởi những yếu tố này tác
động trực tiếp đến giá thành sản phẩm và tỷ suất lợi nhuận. Nếu các quy định
pháp lý bảo đảm an toàn về vốn của nhà đầu tư không bị quốc hữu hoá khi
hoạt động đầu tư, bảo đảm mức lợi nhuận cao và việc di chuyển lợi nhuận về
nước thuận tiện thì khả năng thu hút FDI càng cao.
Bốn là, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật là cơ sở để thu hút FDI và cũng là nhân tố thúc
đẩy hoạt động FDI diễn ra nhanh chóng, có ảnh hưởng quyết định đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư
trước khi ra quyết định. Quốc gia có hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới
giao thông, năng lượng, hệ thống cấp thoát nước, các cơ sở dịch vụ tài chính
ngân hàng... tạo điều kiện cho các dự án FDI phát triển thuận lợi. Trong quá
trình thực hiện dự án, các nhà đầu tư chỉ tập trung vào sản xuất kinh doanh,
thời gian thực hiện các dự án được rút ngắn, bên cạnh đó việc giảm chi phí
cho các khâu vận chuyển, thông tin...sẽ làm tăng hiệu quả đầu tư.
Năm là, chất lượng nguồn nhân lực

Nguồn lao động vừa là nhân tố để thu hút vừa là nhân tố sử dụng
có hiệu quả FDI. Bởi con người có khả năng hợp tác kinh doanh cao, trình độ


25
lao động phù hợp với yêu cầu, năng lực quản lý cao thì sẽ tạo ra năng xuất
cao. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ giảm một phần chi phí đào
tạo và bớt được thời gian đào tạo nên tiến độ và hiệu quả của các dự án sẽ đạt
đúng theo mục tiêu đề ra. Trình độ thấp kém sẽ làm cho nước chủ nhà thua
thiệt, đặc biệt là ở các khâu của quá trình quản lý hoạt động FDI. Sai lầm của
các cán bộ quản lý nhà nước có thể làm thiệt hại về thời gian, tài chính cho
nhà đầu tư nước ngoài và cho nước chủ nhà.
Sáu là, tình hình kinh tế - chính trị trong khu vực và trên thế giới
Tình hình này tác động đến không chỉ các nhà đầu tư đang tìm kiếm đối
tác, mà còn tới cả các dự án đang triển khai. Khi môi trường kinh tế chính trị
trong khu vực và thế giới ổn định, không có sự biến động khủng hoảng thì các
nhà dầu tư sẽ tập trung nguồn lực để đầu tư ra bên ngoài và các nước tiếp
nhận đầu tư có thể thu hút được nhiều vốn FDI. Ngược lại, khi có biến động
thì các nguồn đầu vào và đầu ra của các dự án thường thay đổi, các nhà đầu tư
gặp khó khăn rất nhiều về kinh tế nên ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả FDI.
16.1.

FDI đối với ngành nông nghiệp

16.1.1.

Khái niệmvà đặc điểm ngành nông nghiệp

16.1.1.1. Khái niệm
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất

đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên
liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn. Theo nghĩa hẹp
nông nghiệp bao gồm các chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông
sản. Theo nghĩa rộng nông nghiệp là bao gồm cả lâm nghiệp, thủy lợi và thuỷ


×