Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

16 nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP phát triển TP hồ chí minh chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.69 KB, 127 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày ...... tháng 05 năm 2019
Tác giả của luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Huyền
MỤC LỤ

Trần Thị Huyền - CQ53/08.02

1


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ....................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................8
CHƯƠNG I.....................................................................................................11
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁNQUỐC TẾ


CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................11
1.1. Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại....11
1.1.1. Sự hình thành của thanh toán quốc tế....................................................11
1.1.2. Khái niệm thanh toán quốc tế................................................................12
1.1.3. Điều kiện thanh toán quốc tế.................................................................13
1.1.4. Vai trò của thanh toán quốc tế...............................................................15
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế....................17
1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu tại NHTM.........................20
1.2.1. Phương thức ghi sổ................................................................................20
1.2.2. Phương thức chuyển tiền.......................................................................22
1.2.3 Phương thức thanh toán nhờ thu............................................................27
1.2.4. Phương thức tín dụng chứng từ.............................................................33
1.3. Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán
quốc tế..........................................................................................................38
1.3.1. Nguồn luật và công ước quốc tế............................................................38
1.3.2. Thông lệ và tập quán quốc tế................................................................38
1.3.3. Nguồn luật quốc gia..............................................................................40
TIỂU KẾT CHƯƠNG I..................................................................................41
CHƯƠNG II....................................................................................................42
Trần Thị Huyền - CQ53/08.02

2


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ.........................42
TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP. HỒ CHÍ MINH CHI NHÁNH

HÀ NỘI...........................................................................................................42
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển TP. Hồ Chí Minh
chi nhánh Hà Nội............................................................................................42
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................42
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của HD Bank CN Hà Nội giai đoạn
2016-2018.......................................................................................................51
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại HD Bank CN Hà Nội.........54
2.2.1. Cơ sở pháp lý và tổ chức hoạt động thanh toán quốc tế tại HD Bank chi
nhánh Hà Nội..................................................................................................54
2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại HD Bank Hà Nội.........57
2.3. Đánh giá hoạt động TTQT tại HD Bank chi nhánh Hà Nội..................77
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................77
2.3.2. Những mặt hạn chế...............................................................................78
2.3.3. Nguyên nhân.........................................................................................80
TIỂU KẾT CHƯƠNG II.................................................................................83
CHƯƠNG III..................................................................................................84
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP. HỒ CHÍ MINH CHI NHÁNH HÀ
NỘI..................................................................................................................84
3.1. Sự cần thiết phải phát triển hoạt động thanh toán quốc tế trước xu thế hội
nhập.........................................................................................84
3.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại HD Bank.......86
3.2.1. Chiến lược kinh doanh của HD Bank trong thời gian tới.....................86
3.2.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của HD Bank CN
Hà Nội.............................................................................................................87
Trần Thị Huyền - CQ53/08.02

3



Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

3.3. Các giải pháp thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế tại HD Bank CN Hà
Nội...................................................................................................................89
3.3.1. Nâng cao chất lượng của đội ngũ thanh toán viên quốc tế....................89
3.3.2. Xây dựng chiến lược thu hút khách hàng..............................................91
3.3.3. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.......................................................95
3.3.4. Đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu.........................................96
3.2.5. Đa dạng hóa các dịch vụ kinh doanh ngoại tệ.......................................97
3.3.6. Xây dựng một chiến lược Marketing phù hợp......................................97
3.3.7. Mở rộng quan hệ đại lý trong nước và các khu vực tiềm năng trên toàn
thế giới.............................................................................................................99
3.4. Kiến nghị với HD Bank Chi nhánh Hà Nội...........................................100
TIỂU KẾT CHƯƠNG III..............................................................................102
KẾT LUẬN...................................................................................................103

Trần Thị Huyền - CQ53/08.02

4


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV


Cán bộ công nhân viên



Giám đốc

NHTM

Ngân hàng thương mại

NOSTRO

Tài khoản ngoại tệ của ngân hàng gửi tại nước ngoài

ICC

Phòng Thương mại Quốc tế

L/C

Thư tín dụng

MT

Chuyển tiền bằng thư

TTQT

Thanh toán quốc tế


TTV

Thanh toán viên

TDCT

Tín dụng chứng từ

TT

Chuyển tiền bằng điện

T24

Phần mềm ngân hàng lõi (Core banking)

XK

Xuất khẩu

NK

Nhập khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu

HD Bank


Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh

SWIFT

Hiệp hội viễn thông quốc tế (Society for Worldwide
Interbank Financial Telecommunication)

UCP 600

Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ số

URR 725

600

URC 522

Quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng số
725
Quy tắc thống nhất về nhờ thu số 522

Trần Thị Huyền - CQ53/08.02

5


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn huy động vốn của HD Bank....................................51
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng..........................................................53
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của HD Bank chi nhánh Hà Nội....54
Bảng 2.4: Doanh số mua bán ngoại tệ.............................................................58
Bảng 2.5: doanh số TTQT tại HD Bank..........................................................59
Bảng 2.6: Doanh số thanh toán XNK theo các phương thức tại HD Bank Hà
Nội...................................................................................................................59
Bảng 2.7: Thanh toán chuyển tiền 2016-2018................................................62
Bảng 2.8: Doanh số thanh toán L/C tại HD Bank 2016-2018.........................64
Bảng 2.9: Biểu phí dịch vụ thanh toán quốc tế tại HD Bank..........................67

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ Đ

Trần Thị Huyền - CQ53/08.02

6


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ phương thức chuyển tiền..............................24
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ phương thức thanh toán nhờ thu trơn...........28
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ TT phương thức nhờ thu kèm chứng từ........30
Sơ đồ 1.4: Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ..........................................34
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của toàn ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM......45
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức HD Bank CN Hà Nội............................................49
Biểu đồ 2.1: Giá trị thanh toán nhờ thu tại HD Bank 2016-2018...................61


Trần Thị Huyền - CQ53/08.02

7


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu thế hội nhập và toàn cầu hóa ngày nay là điều các quốc gia trên thế
giới đặc biệt quan tâm và đang từng bước tiến sâu hơn vào quá trình này.
Chính điều này đã làm cho các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc biệt là
thương mại quốc tế ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của
một quốc gia. Nhận thức được điều đó, Việt Nam đã chủ trương mở cửa nền
kinh tế, đẩy nhanh quá trình hội nhập nền kinh tế trong khu vực và trên thế
giới, đồng thời tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế thông qua hoạt động
thương mại quốc tế nhằm thu hút đầu tư, sử dụng nguồn lực hiệu quả để phục
vụ cho quá trình Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa đất nước.
Việc mở ra các quan hệ kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động thương mại
quốc tế nói riêng đòi hỏi phải phát triển không ngừng các quan hệ thanh toán,
tiền tệ và ngân hàng quốc tế. Như một mắt xích quan trọng, hoạt động thanh
toán quốc tế của các ngân hàng ngày càng có vị trí và đóng vai trò quan trọng,
được xem là công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh
tế và thương mại giữa các nước trên thế giới. Do đó, chúng ta có thể nói hoạt
động thanh toán quốc tế ngày nay là một hoạt động quan trọng của ngân hàng,
có liên quan đến nhiều hoạt động nghiệp vụ khác của ngân hàng.
Ngân hàng TMCP PHÁT TRIỂN TP. HỒ CHÍ MINH là một trong những

ngân hàng được bình chọn là ngân hàng có hoạt động kinh doanh ngoại hối
tốt nhất. Hoạt động thanh toán quốc tế của HD Bank rất phát triển, đã thu
được nhưng thành quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế cần khắc
phục. Cùng với đó là sự cạnh tranh rất gay gắt của các ngân hàng trong và
Trần Thị Huyền - CQ53/08.02

8


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

ngoài nước thì việc tìm ra giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
của HD Bank là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao
hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Phát triển
TP. Hồ Chí Minh chi nhánh Hà Nội” làm nội dung nghiên cứu của khóa
luận tốt nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng hoạt động
thanh toán quốc tế tại HD Bank từ đó tìm ra những hạn chế và giải pháp phát
triển.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài giải quyết những nhiệm
vụ cơ bản sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế
của Ngân hàng thương mại
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của HD
Bank trong thời gian vừa qua, đánh giá những thành tựu đạt được và những
hạn chế còn tồn tại.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc
tế của HD Bank
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trần Thị Huyền - CQ53/08.02

9


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Phát
triển TP. Hồ Chí Minh chi nhánh Hà Nội từ năm 2016 đến hết năm 2018
4. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài:
Sử dụng nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: lý luận, logic, phương
pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin để
nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn.
Sử dụng nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, tổng hợp,
phân tích, so sánh, thống kê…để đánh giá, kết hợp các bảng biểu để minh
họa, chúng minh và rút ra kết luận.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận có kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế của
Ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh chi nhánh Hà Nội
Chương III: Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh chi nhánh Hà Nội


Trần Thị Huyền - CQ53/08.02

10


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁNQUỐC
TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Sự hình thành của thanh toán quốc tế
Về mặt thực tiễn, các quốc gia không thể tự sản xuất được tất cả mọi
mặt hàng và loại hình dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của cư dân trong nước. Bên
cạnh đó, do có sự khác nhau giữa các điều kiện tự nhiên , vị trí địa lý cũng
như điều kiện khí hậu giữa các quốc gia; hơn nữa do có sự khác biệt về số
lượng, chất lượng nguồn nhân lực, do đó sẽ tạo ra sự chênh lệch về năng suất
lao động, chi phí, giá thành sản phẩm giữa các nước. Chính sự khác biệt đó đã
làm cho lợi thế so sánh giữa các quốc gia không thể bằng nhau, nước này có
lợi thế về mặt này nhưng lại bất lợi về mặt khác và nước khác thì ngược lại.
Để có thể tồn tại và phát triển một cách thuận lợi, các quốc gia sẽ phải tiến
hành trao đổi kinh tế, thương mại và tài chính với nhau trên nguyên tắc mang
cái mình có lợi thế trao đổi lấy cái mình chưa có lợi thế với các nước khác
nhằm nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực và tài nguyên của đất nước. Điều này
dẫn đến việc một nước sẽ mua (nhập khẩu) những hàng hóa mình có nhu cầu
(nhưng nếu tự sản xuất sẽ không có lợi bởi chi phí cao) từ những nước chuyên
sản xuất mặt hàng này với ưu thế giá rẻ, đồng thời bán (xuất khẩu) những
hàng hóa mình có ưu thế cho những nước có nhu cầu nhằm tận dụng lợi thế so

sánh (tuyệt đối và tương đối) thông qua hoạt động mua bán giữa các quốc gia,
còn gọi là hoạt động thương mại quốc tế. Việc mua bán này sẽ được kết thúc
bằng việc bên mua thanh toán tiền hàng và nhận hàng còn bên bán nhận tiền
và giao hàng.

Trần Thị Huyền - CQ53/08.02

11


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Như vậy, có thể nói cơ sở hình thành quan hệ thanh toán quốc tế xuất
phát từ sự ra đời và phát triển của hoạt động thương mại quốc tế. Bên cạnh
đó, cùng với sự phát triển của hoạt động kinh doanh quốc tế như đầu tư quốc
tế, tín dụng quốc tế…và sự phát triển của mối quan hệ quốc tế trên các lĩnh
vực như văn hóa, kinh tế, xã hội, chính trị, ngoại giao, khoa học kỹ thuật…
đều là cơ sở làm xuất hiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế.
Hơn nữa, tiền tệ trong thanh toán quốc tế phải thực hiện được chức
năng phương tiện lưu thông quốc tế, được các bên mua-bán chấp nhận sử
dụng trong thanh toán. Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội loài
người, sự tiến bộ của khoa học-kỹ thuật, sự phát triển của hoạt động thanh
toán quốc tế, ngày nay có nhiều phương tiện thanh toán thay cho vàng(thời kỳ
đầu của TTQT), tiền mặt thực hiện chức năng phương tiện lưu thông của tiền
tệ, giúp các bên giảm được chi phí lưu thông, đảm bảo an toàn trong quá trình
chuyên chở, bảo quản, giám định tiền tệ. Đó chính là những cơ sở để quan hệ
TTQT ra đời.
1.1.2. Khái niệm thanh toán quốc tế

Thương mại phát triển, hoạt động buôn bán, trao đổi kinh tế không chỉ
bó hẹp trong nội bộ một nước mà còn diễn ra giữa các chủ thể kinh tế của các
quốc gia khác nhau, khắp các khu vực trên thế thế giới. Chính vì những hoạt
động đó mà dẫn đến những nhu cầu chi trả và thanh toán giữa các bên khác
nhau, giữa các chủ thể của các quốc gia khác nhau (trong đó hoạt động kinh
tế, chủ yếu là thương mại chiếm vị trí chủ đạo), từ đó hình thành và phát triển
hoạt động thanh toán quốc tế với ngân hàng là trung gian giữa các bên. Trong
mối quan hệ chi trả này, các quốc gia phải cùng nhau quy định những yếu tố
cấu thành nên cơ chế thanh toán giữa các quốc gia như: chủ thể tham gia
thanh toán, lựa chọn tiền tệ, các công cụ và các phương thức đòi hoặc chi trả
Trần Thị Huyền - CQ53/08.02

12


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

tiền tệ. Tổng hợp các yếu tố cấu thành cơ chế đó tạo thành thanh toán quốc tế
giữa các quốc gia. Do đó thanh toán quốc tế là khâu có ý nghĩa vô cùng quan
trọng và nhiều khi là khâu quyết định đến hiệu quả và tăng trưởng thương
mại, bởi khi hoạt động thanh toán an toàn và trôi chảy thì người bán mới thu
được tiền và người mua mới nhận được hàng, và đây lại là một trong những
cơ sở nền tảng khiến hoạt động tài chính quốc tế tồn tại và phát triển.
Như vậy, thanh toán quốc tế (TTQT) là việc thanh toán các nghĩa vụ
chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi
kinh tế giữa các chủ thể ở các quốc gia khác hoặc các tổ chức quốc tế.
Sự ra đời và phát triển của NHTM hiện đại đã góp phần thúc đẩy hoạt động
TTQT giữa các nước diễn ra nhanh chóng, thuận lợi chính xác và đảm bảo

được quyền lợi của các bên tham gia TTQT. Ngân hàng là một tổ chức trung
gian tài chính, có bề dày kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền
tệ, có mạng lưới và quan hệ đại lý với các ngân hàng khác rất rộng. Ngoài ra,
ngân hàng có thể tiếp cận và ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến bậc nhất
giúp các hoạt động thanh toán diễn ra một cách nhanh chóng, chính xác.
Chính những điều trên mà hầu hết mọi hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra
đều cần có sự tham gia của các ngân hàng.
1.1.3. Điều kiện thanh toán quốc tế
Trong hoạt động thanh toán quốc tế các bên thường phải thỏa thuận
những điều kiện về thanh toán như: điều kiện về tiền tệ, điều kiện về địa điểm
thanh toán, điều kiện về thời gian thanh toán và điều kiện về phương thức
thanh toán. Về mặt thực tế, trong quan hệ thương mại quốc tế, các bên tham
gia có một số vấn đề cần phải đưa ra và giải quyết cũng như để nhằm giảm
thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế nên việc đưa ra các điều kiện
Trần Thị Huyền - CQ53/08.02

13


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

về thanh toán quốc tế là hết sức cần thiết và cần quản trị tốt để đem lại hiệu
quả cao trong hoạt động thương mại quốc tế và mang lại sự an toàn trong
thanh toán quốc tế.
1.1.3.1. Điều kiện về tiền tệ
Điều kiện về tiền tệ là điệu kiện quan trọng để diễn ra hoạt động thanh
toán quốc tế. Khi các quốc gia tiến hành thanh toán, họ đều phải sử dụng một
đơn vị tiền tệ nhất định của một nước. Chính vì thế, trong hợp đồng và hiệp

định, các bên tham gia đều phải ghi rõ điều kiện quy định về tiền tệ. Để có cái
nhìn tổng quan về tiền tệ được sử dụng trong thanh toán quốc tế, có thể dựa
trên nhiều tiêu chí để phân loại tiền tệ. Tuy nhiên thông thường, tiền tệ sẽ
được phân loại theo mục đích sử dụng trong thanh toán quốc tế
Đồng tiền tính toán (Account Currency): Là loại tiền được dùng để thể
hiện giá cả và tính toán tổng giá trị hợp đồng.
Đồng tiền thanh toán (Payment Currency): Là loại tiền để chi trả nợ
nần, hợp đồng mua bán ngoại thương. Đồng tiền thanh toán có thể là đồng
tiền của nước nhập khẩu, của nước xuất khẩu hoặc có thể là đồng tiền quy
định thanh toán của nước thứ 3
1.1.3.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán
Địa điểm thanh toán là nơi người bán nhận được tiền và người mua trả
tiền. Địa điểm thanh toán được quy định và ghi trong hợp đồng thương mại,
đó có thể là nước nhập khẩu hoặc xuất khẩu hàng hóa, hoặc là nước thứ 3.

Trần Thị Huyền - CQ53/08.02

14


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Về mặt thực tế, các bên tham gia đều muốn địa điểm thanh toán ở nước
mình. Đối với người mua sẽ tránh được một số rủi ro liên quan đến đạo đức
và tốn kém chi phí vận chuyển hơn. Bên cạnh đó, nếu người bán giành được
địa điểm thanh toán ở nước mình sẽ thu được tiền nhanh hơn và nâng cao địa
vị tiền tệ trên thị trường tiền tệ thế giới.
Việc xác định địa điểm thanh toán trong thực tê là sự so sánh ưu thế, lợi

thế của các bên khi thanh toán. Thông thường, lựa chọn đồng tiền nào thì
thanh toán sẽ diễn ra tại quốc gia đó, trừ trường hợp các bên tham gia sử dụng
đồng tiền nước thứ ba.
1.1.3.3. Điều kiện về thời gian thanh toán
Điều kiện về thời gian thanh toán quy định khi nào chủ thể mua phải trả
tiền cho chủ thể bán, do đó điều kiện về thời gian thanh toán ảnh hưởng trực
tiếp đến tốc độ luân chuyển vốn, tới lợi tức cũng như khả năng hạn chế rủi ro
về lãi suất, tỷ giá cũng như tính thanh khoản đối với các chủ thể tham gia hợp
đồng. Thời gian thanh toán thường có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh
của các chủ thể hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ so với các chủ
thể kinh doanh phi thương mại dịch vụ. Nếu như lấy thời điểm giao hàng làm
mốc, thì thời hạn thanh toán có thể được chia ra: trả tiền trước, trả tiền ngay,
trả tiền sau hoặc kết hợp các cách trên.
1.1.4. Vai trò của thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM có vai trò quan trọng, thể
hiện trên các khía cạnh sau:
- Đối với khách hàng:
Trần Thị Huyền - CQ53/08.02

15


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

NHTM đóng vai trò trung gian trong hoạt động TTQT, giúp khách hàng
được thanh toán nhanh chóng, an toàn chính xác, tiện lợi và tiết kiệm tối đa
chi phí.
Tham gia TTQT qua NHTM, quyền lợi khách hàng được đảm bảo hơn,

đồng thời khách hàng được tư vấn để lựa chọn phương thức thanh toán, kỹ
thuật thanh toán cũng nhu đồng tiền thanh toán nhằm giảm thiểu rủi ro, tạo
cho khách hàng sự tin tưởng trong quan hệ buôn bán với nước ngoài.
Khách hàng được nhận sự tài trợ từ phía ngân hàng khi tham gia vào
quá trình TTQT: Ngân hàng sẽ cho vay để thanh toán hàng nhập khẩu, bảo
lãnh thanh toán mở L/C, chiết khấu hoặc ứng trước bộ chứng từ xuất khẩu
nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp xuất khẩu.
- Đối với ngân hàng:
Việc hoàn thiện để phát triển hoạt động TTQT có một ý nghĩa hết sức thiết
thực, hoạt động thanh toán quốc tế là một dịch vụ thuần túy làm tăng khả
năng cạnh tranh của ngân hàng, bổ sung và hỗ trợ các hoạt động khác của
ngân hàng.
TTQT tạo điều kiện cho Ngân hàng ứng dụng công nghệ ngân hàng
tiên tiến, hiện đại trên thế giới. Thông qua việc nối mạng thông tin, NHTM đã
ứng dụng được các tiến bộ trong công nghệ thông tin và xử lí dữ liệu.
TTQT tăng cường quan hệ đối ngoại của ngân hàng. Thông qua việc
bảo lãnh cho khách hàng trong nước thanh toán cho ngân hàng nước ngoài,
các NHTM sẽ có điều kiện mở rộng quy mô và mạng lưới ngân hàng đại lý.
Trần Thị Huyền - CQ53/08.02

16


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Mối quan hệ này dựa trên cơ sở hợp tác và tương trợ sẽ tạo ra vị thế của ngân
hàng trên thương trường, góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận và nâng cao
hiệu quả hoạt động ngân hàng.

TTQT làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng thông qua việc ngân
hàng yêu cầu khách hàng ký quỹ một khoản tiền nhất định nhằm đảm bảo khả
năng thanh toán. Nguồn ký quỹ này phát sinh thường xuyên và tương đối ổn
định sẽ góp phần tạo nguồn thanh toán làm tăng tính thanh khoản cho ngân
hàng.
Hoạt động TTQT giúp cho Ngân hàng phát triển được nghiệp vụ bảo
lãnh, kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ khác. Nếu hoạt động TTQT được đấy
mạnh thì sẽ đẩy mạnh được hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu cũng như tăng
cường được nguồn vốn huy động do tạm thời quản lí được nguồn vốn nhàn
rỗi có quan hệ thanh toán quốc tế qua ngân hàng
- Đối với nền kinh tế
TTQT làm giảm khối lượng thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế,
giảm bớt các chi phí trung gian, đồng thời thu hút được một lượng ngoại tệ
đáng kể thông qua các nghiệp vụ kiều hối, chuyển tiền và L/C xuất khẩu.
TTQT thúc đẩy ngoại thương phát triển, đẩy mạnh quá trình sản xuất,
lưu thông hàng hóa, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, góp phần phát triển
nền kinh tế và tăng cường hòa nhập vào hệ thống phân công lao động quốc tế.
TTQT là cầu nối giữa các quốc gia quan hệ kinh tế đối ngoại và làm giảm
thiểu rủi ro khi thực hiện các hợp đồng kinh tế đối ngoại.
Trần Thị Huyền - CQ53/08.02

17


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế
1.1.5.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài ngân hàng

- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: đây là một nhân tố quan
trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, các khách hàng của ngân hàng và ảnh hưởng đến chính hoạt động
kinh doanh của NHTM.
+ Chính sách quản lý ngoại hối: Nhà nước thực hiện quản lý ngoại
hối thông qua việc đề ra các chính sách nhằm kiểm soát luồng vận động của
ngoại hối vào ra và các quy định về trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín
dụng. Căn cứ vào tình hình cụ thể và những biến động trên thị trường mà Nhà
nước áp dụng các chính sách quản lý ngoại hối tự do hay thắt chặt nhằm
hướng sự vận động của hoạt động ngoại hối đi vào ổn định theo chủ trương
của Nhà nước. Hoạt động TTQT liên quan đến sự vận động luồng tiền tệ ra
vào quốc gia, do đó chịu sự quản lý ngoại hối của quốc gia.
+ Chính sách thuế: Các chính sách thuế của Nhà nước có ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Đặc biệt là hoạt động
xuất nhập khẩu. Thông qua việc áp dụng mức thuế cao hay thấp đối với mặt
hàng xuất nhập khẩu nào đó sẽ hạn chế hay khuyến khích sản xuất hay nhập
khẩu mặt hàng đó.
+ Chính sách kinh tế đối ngoại: Việc đưa ra các định hướng mang tính
chiến lược là bảo hộ mậu dịch hay tự do hoá mậu dịch có ảnh hưởng lớn đến
hành vi của các doanh nghiệp, từ đó dẫn đến sự sôi động hay trầm lắng của
hoạt động TTQT. Sự lựa chọn chính sách đối ngoại của quốc gia nếu thiên về
Trần Thị Huyền - CQ53/08.02

18


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp


xu hướng bảo hộ mậu dịch sẽ gây khó khăn cản trở hoạt động ngoại thương,
ngược lại nếu thiên về xu hướng tự do hoá mậu dịch sẽ tạo điều kiện cho
ngoại thương phát triển, qua đó thúc đẩy hoạt động TTQT phát triển.
-

Sự thay đổi chế độ kinh tế, chính trị của nước bạn hàng:

Hoạt động TTQT chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi tác động của môi
trường kinh tế, chính trị, xã hội của các quốc gia. Mỗi sự biến động về
chế độ chính trị của nước bạn hàng sẽ ảnh hưởng đến khả năng và sự
sẵn sàng đáp ứng các cam kết đã thoả thuận giữa các bên. Sự suy thoái
kinh tế, biến động chính trị sẽ ảnh hưởng bất lợi đến tự do hoá thương
mại, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó ảnh
hưởng đến quá trình thanh toán. Những thay đổi về cơ chế, chính sách
của một quốc gia như thay đổi những quy định về dự trữ ngoại hối, quy
định về thuế, phí xuất nhập khẩu...hoặc đơn giản là môi trường pháp lý,
nền kinh tế của một quốc gia chưa ổn định và thường xuyên thay đổi
khiến cho các bên đối tác không dự đoán trước được tình hình làm ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán, vì vậy gây thiệt hại cho các bên tham
gia, trong đó có NHTM.
- Các yếu tố về phía khách hàng: trong nền kinh tế thị trường, khách
hàng là yếu tố quyết định đến sự sống còn của ngân hàng nói chung và hoạt
động TTQT nói riêng. Nếu ngân hàng có thể thu hút một lượng lớn khách
hàng thường xuyên có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì sẽ tạo điều
kiện rất tốt để hoạt động TTQT phát triển.
Ngoài ra, tình hình hoạt động ản xuất kinh doanh, khả năng tài chính,
trình độ nghiệp vụ ngoại thương, hành vi đạo đức của khách hàng cũng ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động TTQT của NHTM.
Trần Thị Huyền - CQ53/08.02


19


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.5.2. Nhóm các nhân tố bên trong ngân hàng:
- Mô hình tổ chức quản lý điều hành hoạt động TTQT của NHTM:
Một hệ thống quản lý điều hành thống nhất từ trung ương đến chi nhánh theo
một quy trình cụ thể, gọn nhẹ, giao quyền chủ động cho chi nhánh sẽ tiết kiệm
được chi phí, thời gian thanh toán nhanh chóng và an toàn là tác nhân thu hút
khách hàng đến với ngân hàng nhiều hơn vì quyền lợi của họ được đảm bảo.
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng: Luật pháp mỗi nước
khác nhau nên trong thương mại đã có những quy định thống nhất, những
thông lệ quốc tế mà các bên tham gia, kể cả ngân hàng đều phải tuân thủ. Cán
bộ ngân hàng làm công tác TTQT phải nắm rõ các phương tiện và phương
thức TTQT, bởi vì các phương tiện và phương thức này quy định rất chặt chẽ
nội dung từng câu chữ, chi li và có hiệu lực quốc tế. Muốn thực hiện được
công việc trôi chảy, tránh hiểu lầm và gây thiệt hại đáng tiếc cho ngân hàng,
đòi hỏi cán bộ TTQT phải có chuyên môn cao. Hơn nữa, chứng từ giao dịch
trong TTQT đều sử dụng ngoại ngữ nên đòi hỏi cán bộ nghiệp vụ một trình độ
ngoại ngữ nhất định.
- Công nghệ ngân hàng: Hệ thống ngân hàng mỗi nước dù đã hay
đang phát triển đều rất quan tâm đến hoạt động TTQT. Tiêu chí hoạt động
TTQT là phải nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Do đó, các công nghệ tiên
tiến của ngành ngân hàng đều được ứng dụng nhằm thực hiện tốt hơn tiêu chí
trên. Ngân hàng ở các nước đều có mức đầu tư đáng kể vào công nghệ thông
tin, viễn thông và xử lý dữ liệu.
- Uy tín của NHTM trong nước và quốc tế: Một ngân hàng có uy tín

lớn là ngân hàng có các hoạt động đa dạng và phong phú cả về quy mô lẫn
Trần Thị Huyền - CQ53/08.02

20


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

chất lượng, điều này sẽ thu hút một số lượng lớn khách hàng đến với ngân
hàng. Không những thế, một ngân hàng có uy tín sẽ dễ dàng mở rộng được thị
trường trong nước và quốc tế. Đăc biệt khi ngân hàng có uy tín trên trường
quốc tế, sẽ rất thuận lợi khi thực hiện các nghiệp vụ mang tính bảo lãnh thanh
toán cho khách hàng trong nước và nghiệp vụ TTQT, đồng thời các ngân hàng
và đối tác nước ngoài sẽ tin tưởng lựa chọn ngân hàng để giao dịch.
- Các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động TTQT: Các hoạt
động kinh doanh khác như hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, hoạt động kinh
doanh ngoại tệ là các hoạt động có tác dụng bổ trợ cho hoạt động TTQT của
NHTM.
- Mạng lưới ngân hàng đại lý: Ngân hàng đại lý của một NHTM
nhằm giải quyết công việc ngay tại một nước, địa phương trong khi NHTM
chưa có chi nhánh tại nước, địa phương đó. Mạng lưới ngân hàng đại lý rộng
khắp trên thế giới giúp cho việc giao dịch và thanh toán ra nước ngoài được
thực hiện nhanh chóng, đúng địa chỉ, giảm bớt chi phí và giảm thiểu rủi ro.
Ngược lại, thông qua ngân hàng đại lý, ngân hàng lại có điều kiện thực hiện
các dịch vụ uỷ thác của ngân hàng đại lý để mở rộng hoạt động TTQT.
1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu tại NHTM
1.2.1. Phương thức ghi sổ
1.2.1.1. Khái niệm

Phương thức ghi sổ là một phương thức thanh toán trong đó nhà xuất
khẩu mở một tài khoản ghi nợ những khoản tiền hàng hóa và dịch vụ mà họ
cung cấp cho nhà nhập khẩu, nhà nhập khẩu định kỳ thanh toán số tiền phát
sinh trên tài khoản bằng chuyển tiền hay bằng séc.
Trần Thị Huyền - CQ53/08.02

21


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Đặc điểm của phương thức ghi sổ:
-

Trong nghiệp vụ thanh toán ghi sổ, chỉ có nhà xuất khẩu

mở tài khoản (mở sổ) ghi chép các khoản tiền hàng, nhà nhập khẩu
không mở song song nếu có mở sổ ghi chép thì sổ đó chỉ có giá trị theo
dõi chứ không có giá trị thanh quyết toán giữa hai bên.
-

Đến định kỳ thanh toán theo thỏa thuận, nhà nhập khẩu

mới thông qua ngân hàng phục vụ mình để thanh toán khoản nợ phát
sinh cho nhà xuất khẩu.
-

Ngân hàng không tham gia với chức năng là người mở tài


khoản và thanh toán.
-

Chủ thể tham gia thanh toán là người xuất khẩu và nhập

-

Tài khoản mở chỉ để theo dõi đơn biên

-

Áp dụng cho mua bán các chuyến hàng thường xuyên,

khẩu.

định kỳ, trong một thời gian nhất định.
-

Giá hàng trong phương thức ghi sổ thường cao hơn so với

giá hàng trả tiền ngay.
1.2.1.2. Quy trình nghiệp vụ
a. Quy trình nghiệp vụ
Trần Thị Huyền - CQ53/08.02

22


Học Viện Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp

1. Nhà xuất khẩu tiến hành giao hàng hóa dịch vụ và đồng thời gửi
chứng từ cho nhà nhập khẩu nhận hàng.
2. Nhà xuất khẩu ghi nợ vào tài khoản và báo nợ trực tiếp cho nhà
nhập khẩu.
3. Định kỳ thanh toán theo thỏa thuận (theo tháng, quý hoặc nửa năm)
nhà nhập khẩu chuyển tiền qua ngân hàng thanh toán cho nhà xuất
khẩu hoặc thanh toán bằng séc.
b. Các trường hợp áp dụng
-

Hai bên ký hợp đồng cơ sở phải thực sự tin tưởng lẫn nhau.

-

Dùng cho phương thức hàng đổi hàng, gửi bán, đại lý kinh tiêu,

nhiều lần, thường xuyên trong một thời kỳ nhất định (6 tháng, 1 năm).
-

Dùng trong phương thức gia công:người ghi sổ là người cung

ứng nguyên liệu cho gia công và người bị ghi sổ nhận thành phẩm gia
công. Người bị ghi sổ là người nhận nguyên liệu gia công và là người
ghi sổ giao thành phẩm gia công. Cách thanh toán là bù trừ giữa 2 sổ
cung ứng nguyên vật liệu và giao thành phẩm.
-


Phương thức này chỉ có lợi cho người bị ghi sổ.

-

Dùng trong thanh toán phi thương mại: tiền cước phí vận

chuyển, tiền phí bảo hiểm, tiền hoa hồng trong nghiệp vụ môi giới, ủy
thác, tiền lãi cho vay và đầu tư.
Trần Thị Huyền - CQ53/08.02

23


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

c. Những điểm cần lưu ý khi áp dụng
-

Quy định về đồng tiền ghi nợ trên sổ cái Người ghi sổ: phải là

đồng tiền thể hiện giá cả và tính toán tổng trị giá của hợp đồng cơ sở.
-

Quy định đồng tiền thanh toán mà người ghi sổ trả cho người bị

ghi sổ, nếu hợp đồng cơ sở quy định tính giá bằng đồng tiền này, thanh
toán bằng đồng tiền khác. Trong trường hợp sử dụng 2 tiền tệ trong hợp
đồng cơ sở nói trên, cần thỏa thuận tỷ giá thanh toán trong từng định kỳ

thanh toán: loại tỷ giá thanh toán là tỷ giá nào; tổ chức công bố tỷ giá
thanh toán; thời điểm công bố tỷ giá.
-

Căn cứ ghi nợ trên sổ cái là hóa đơn thực hiện.

-

Căn cứ nhận nợ của người bị ghi sổ, hoặc là dựa vào trị giá hóa

đơn thực hiện hoặc là dựa vào kết quả tiếp nhận dịch vụ tại địa điểm
quy định.
-

Phương thức chuyển tiền hoặc là bằng thư hoặc bằng điện phải

thống nhất giữa 2 bên.
1.2.2. Phương thức chuyển tiền
1.2.2.1. Khái niệm
Chuyển tiền là phương thức thanh toán mà theo đó người trả tiền yêu
cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người thụ
hưởng tại một địa điểm, được xác định bằng phương tiện thanh toán thích hợp
(chuyển tiền điện – telegraphic transfer (T/T); chuyển tiền thư – mail transfer
Trần Thị Huyền - CQ53/08.02

24


Học Viện Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp

(MT)). Hay nói cách khác chuyển tiền là phương thức thanh toán, mà trong đó
khách hàng (người yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển
một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm
nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng quy định.
Hình thức chuyển tiền:
- Hình thức điện báo (T/T- telegraphic transfer): việc chuyển tiền được
thưc hiện bằng cách ngân hàng sẽ điện ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nước
ngoài trả tiền cho người nhận
- Hình thức thư chuyển tiền (M/T- mail transfer): ngân hàng thực hiện
việc chuyển tiền bằng cách gửi thư ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài
trả tiền cho người nhận.
Các bên tham gia:
- Người chuyển tiền hay người trả tiền (remitter): thường là người
nhập khẩu, người mua, người mắc nợ, chủ đầu tư, người chuyển kiều hối…
Người trả tiền là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài.
- Người thụ hưởng (benificiary): là người xuất khẩu, chủ nợ, người
nhận vốn đầu tư, người nhận kiều hối… là do người chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng chuyển tiền (remitting bank): là ngân hàng ở nước người
yêu cầu chuyển tiền chỉ định.
-

Ngân hàng người hưởng: là ngân hàng ở nước người hưởng lợi.

Trần Thị Huyền - CQ53/08.02

25



×