Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

48 hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xi măng vicem bút sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.6 MB, 135 trang )

Học viện Tài chính

i

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty Cổ
phần Xi măng Vicem Bút Sơn.
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Huyền Trang

Vũ Thị Huyền Trang

CQ53/21.10


Học viện Tài chính

ii

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo Th.S Đỗ Thị
Lan Hương người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa
luận tốt nghiệp. Đồng thời, em xin bày tỏ lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo đã giảng
dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập tại
trường.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên Công


ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực
tập tại đơn vị, được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em hiểu thêm các kiến
thức chuyên môn và nghiệp vụ trong suốt quá trình thực tập.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại đơn vị có hạn nên em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được tiếp thu những ý kiến bổ
sung của các thầy cô giáo trong khoa kế toán để bài chuyên đề của em có thể hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Vũ Thị Huyền Trang

CQ53/21.10


Học viện Tài chính

iii

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU.............................................................vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH.......................................................................................ix
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.................................................................4

1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại các doanh
nghiệp sản xuất........................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu.......................................................4
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất....................................4
1.1.3. Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu trong DN................................5
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu............................................................6
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu...........................................................7
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu................................................................................7
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu................................................................................8
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu....................................................................14
1.3.1. Chứng từ kế toán, sổ kế toán sử dụng...........................................................14
1.3.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu...........................................15
1.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu................................................................20
1.4.1 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên...................21
1.4.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì............23
1.5 Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê, đánh giá lại, dự phòng giảm
giá nguyên vật liệu..................................................................................................26
1.5.1 Kế toán kiểm kê nguyên vật liệu..................................................................26
Vũ Thị Huyền Trang

CQ53/21.10


Học viện Tài chính

iv

Luận văn tốt nghiệp

1.5.2 Kế toán đánh giá lại nguyên vật liệu...........................................................27

1.5.3 Kế toán dự phòng giảm giá NVL tồn kho...................................................27
1.6 Các hình thức ghi sổ kế toán............................................................................28
1.6.1 Hình thức Nhật Ký Chung...........................................................................28
1.6.2 Hình thức Nhật ký - Sổ Cái..........................................................................29
1.6.3 Hình thức Chứng từ ghi sổ...........................................................................30
1.6.4 Hình thức Nhật ký - Chứng từ.....................................................................31
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN............................................37
2.1. Tổng quan chung về Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn..................37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xi măng Vicem
Bút Sơn

...............................................................................................................

37
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xi măng
Vicem Bút Sơn...........................................................................................................
40
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần Xi măng Vicem
Bút Sơn

...............................................................................................................

47
2.1.4 Giới thiệu phần mềm kế toán Oracle sử dụng tại Công ty........................52
2.2 Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xi măng
Vicem Bút Sơn........................................................................................................60
2.2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty............................................................60
2.2.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty.......................................61
2.2.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty.................................................64

2.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty..........................................94
2.3. Đánh giá - nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty CP Xi măng
Vicem Bút Sơn............................................................................................................
114
Vũ Thị Huyền Trang

CQ53/21.10


Học viện Tài chính

v

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN VÀ GIẢI PHÁP NHẮM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP XI MĂNG VICEM
BÚT SƠN

.........................................................................................................120

3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty Cổ phần Xi
măng Vicem Bút Sơn............................................................................................120
3.2 Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty CP Xi
măng Vicem Bút Sơn............................................................................................120
3.3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty CP Xi măng Vicem Bút Sơn....................................................................121
KẾT LUẬN .........................................................................................................125
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................127


Vũ Thị Huyền Trang

CQ53/21.10


Học viện Tài chính

vi

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nội dung

1

CP

Cổ phần

2

DN

Doanh nghiệp


3

GTGT

Giá trị gia tăng

4

HTK

Hàng tồn kho

5

KKĐK

Kiểm kê định kì

6

KKTX

Kê khai thường xuyên

7

NK

Nhập khẩu


8

NVL

Nguyên vật liệu

9

PVT

Phòng Vật tư và Chuỗi cung ứng

10

PP

Phương pháp

11

QLDA

Phòng Vật tư và Chuỗi cung ứng

12

SXKD

Sản xuất kinh doanh


13

TC-KT

Tài chính - Kế toán

14

VLXD

Vật liệu xây dựng

15

XNTT

Xí nghiệp tiêu thụ

Vũ Thị Huyền Trang

CQ53/21.10


Học viện Tài Chính
nghiệp

vii

Luận văn tốt


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Phương pháp ghi thẻ song song...........................................................17
Sơ đồ 1.2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển...............................................18
Sơ đồ 1.3: Phương pháp sổ số dư...........................................................................20
Sơ đồ 1.4: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo PP KKTX................................22
Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp NVL theo PP KKĐK.................................................25
Sơ đồ 1.6: Kế toán tài khoản 3381- Kiểm kê phát hiện thừa NVL........................26
Sơ đồ 1.7: Kế toán tài khoản 1381- Kiểm kê phát hiện thiếu NVL.......................26
Sơ đồ 1.8: Kế toán tài khoản 412- Đánh giá lại nguyên vật liệu...........................27
Sơ đồ 1.9: Kế toán tài khoản 2294- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.................28
Sơ đồ 1.10: Quy trình ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật kí chung....................29
Sơ đồ 1.11: Quy trình ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái..................30
Sơ đồ 1.12: Quy trình ghi sổ theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.................31
Sơ đồ 1.13: Quy trình ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ...........32
Sơ đồ 1.14: Quy trình ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính..................33
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất xi măng của Công ty Cổ phần Xi măng
Vicem Bút Sơn........................................................................................................42
Sơ đồ 2.2: Mô hình kinh doanh của Công ty CP Xi măng Vicem Bút Sơn..........43
Sơ đồ 2.3: Bộ máy tổ chức của Công ty CP Xi măng Vicem Bút Sơn...................44
Sơ đồ 2.4: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP Xi măng Vicem Bút Sơn.....48
Sơ đồ 2.5: Hình thức kế toán máy kết hợp sổ nhật ký chung................................51
Biểu số 2.1 : Hợp đồng mua nguyên vật liệu( Đá Bazan).....................................68
Biểu số 2.2: Thông báo nhập kho NVL Công ty khai thác....................................78
Biểu số 2.3: Biên bản xác định khối lượng nhập kho đá vôi................................79
Sơ đồ 2.6: Quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ xuất kho..........................80
Biểu số 2.4: Phiếu yêu cầu lĩnh vật tư( Đá Bazan)................................................82
Biểu số 2.5: Phiếu yêu cầu lĩnh vật tư( Đá vôi).....................................................84
Biểu số 2.6: Phiếu xuất kho( Đá vôi )....................................................................85
Sơ đồ 2.7: Trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.........................................86


Vũ Thị Huyền Trang

CQ53/21.10


Học viện Tài Chính
nghiệp

viii

Luận văn tốt

Biểu số 2.7: Thẻ kho (Đá Bazan)...........................................................................87
Biểu số 2.8: Trích bảng kê phiếu nhập..................................................................90
Biểu số 2.9: Trích bảng kê phiếu xuất...................................................................91
Biểu số 2.10: Trích Báo cáo nhập- xuất- tồn( Kho sản xuất)................................92
Biểu số 2.11: Trích Báo cáo nhập- xuất- tồn( Kho đá vôi, đá sét)........................93
Biểu số 2.12: Trích Sổ Nhật kí chung..................................................................106
Biểu số 2.13: Trích Sổ cái Tài khoản 1521..........................................................107
Biểu số 2.14: Trích Bảng cân đối phát sinh tài khoản........................................108
Biểu số 2.15: Sổ Tổng hợp chữ T của tài khoản 1521...........................................109

Vũ Thị Huyền Trang

CQ53/21.10


Học viện Tài Chính
nghiệp


ix

Luận văn tốt

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 : Giao diện giải pháp Oracle E-Business Suite Công ty áp dụng..........53
Hình 2.2 : Danh sách kho của Công ty..................................................................56
Hình 2.3 : Danh sách kho con trong Tổng kho CT01-Kho vật tư của Công ty....56
Hình 2.4 : Danh mục kho con trong Kho T02- Kho sản xuất của Công ty..........57
Hình 2.5 : Chức năng của phân hệ VPC - Kế toán kho trên phần mềm Oracle. .57
Hình 2.6: Danh mục tài khoản trên phần mềm Oracle.........................................58
Hình 2.7: Mã hoá vật tư trên phần mềm Oracle...................................................60
Hình 2.8: Hoá đơn GTGT NVL mua ngoài( Đá Bazan).......................................69
Hình 2.9: Biên bản nghiệm thu nguyên nhiên vật liệu mua ngoài.......................71
Hình 2.10: Biên bản xác định (Đá Bazan)............................................................72
Hình 2.11: Phiếu kết quả phân tích hàng nhập....................................................73
Hình 2.12: Bảng tính khối lượng NVL mua ngoài...............................................74
Hình 2.13: Phiếu nhập kho NVL mua ngoài.........................................................75
Hình 2.14: Bảng kê thanh toán NVL mua ngoài..................................................76
Hình 2.15: Uỷ nhiệm chi NVL mua ngoài.............................................................77
Hình 2.16: Phiếu xuất kho( Đá Bazan).................................................................83
Hình 2.17: Sổ chi tiết vật tư (Đá Bazan)................................................................88
Hình 2.18: Giao diện nhập kho Đá Bazan............................................................96
Hình 2.19: Giao diện xuất kho đá Bazan............................................................100
Hình 2.20: Giao diện xuất kho đá vôi (NVL công ty khai thác)..........................102
Hình 2.21: Giao diện tính giá thành trên phần mềm Oracle..............................104
Hình 2.22: Quyết định kiểm kê của Công ty........................................................112
Hình 2.23: Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá........................................................114


Vũ Thị Huyền Trang

CQ53/21.10


Học viện Tài Chính

1

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
nhất phải có phương hướng sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Các doanh
nghiệp sản xuất phải giám sát chặt chẽ từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá
trình tái sản xuất, tức là từ khi tìm nguồn thu mua vật liệu đến khi tìm được thị
trường đến tiêu thụ sản phẩm. Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào thì
mục đích cuối cùng là lợi nhuận.
Đó chính là mục đích mục tiêu cao nhất đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh. Có như vậy doanh nghiệp mới bù đắp được những chi phí bỏ ra, thực
hiện tốt nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước. Từ đó có điều kiện cải thiện đời
sống vật chất tinh thần cho người lao động và thực hiện tái sản xuất mở rộng, để đạt
được điều đó thì doanh nghiệp phải hạ thấp giá thành sản phẩm. Muốn hạ thấp giá
thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải hạ thấp được chi phí, trong đó chi phí nguyên
vật liệu là yếu tố không thể thiếu được đối với bất kỳ loại sản phẩm nào. Đặc biệt
trong ngành sản xuất, nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng rất lớn khoảng 60-80%

giá trị sản xuất.
Nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất của một
doanh nghiệp và có vai trò quyết định đến chất lượng sản phẩm. Do đó công tác
quản lí và kế toán nguyên vật liệu là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tốt sẽ đảm bảo cho việc cung cấp
nguyên liệu vật liệu, kịp thời và đồng bộ cho nhu cầu của sản xuất, kiểm tra và giám
sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức sử dụng vật liệu, nguyên liệu ngăn chặn
kịp thời các hiện tượng lãng phí vật liệu trong sản xuất góp phần giảm chi phí, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận, tiết kiệm lao
động cho doanh nghiệp.
Với những nhận thức về tầm quan trọng của việc hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu, sau khi được trang bị những kiến thức lý luận ở nhà trường và qua
thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn, em đã

Vũ Thị Huyền Trang

CQ53/21.10


Học viện Tài Chính

2

Luận văn tốt nghiệp

nghiên cứu đề tài:“Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xi măng
Vicem Bút Sơn”.
2.
-


Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty

Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn.
Mục tiêu nghiên cứu:

Tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề chung liên quan đến kế toán
nguyên vật liệu.

Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn.

Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty.
3.
Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Chuyên đề nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn.
- Phạm vi thời gian: Từ 01/12/2018 – 31/12/2018 và báo cáo tài chính trong 3
năm (2016-2018).
4.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
-

Tìm kiếm thông tin về tình hình kế toán nguyên vật liệu.

-

Đọc, nghiên cứu, tham khảo, tìm hiểu tài liệu, thu thập số liệu, sổ sách


từ các phòng ban tại công ty: báo cáo tài chính, sổ sách, hóa đơn, phiếu,…
Phương pháp xử lý số liệu
-

Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý và đưa vào khóa luận một cách

chính xác, khoa học, đưa ra các ý kiến nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty.
5.
Kết cấu khóa luận
Luận văn được chia làm 3 chương:

Vũ Thị Huyền Trang

CQ53/21.10


Học viện Tài Chính

3

Luận văn tốt nghiệp

Chương 1: Những lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xi măng
Vicem Bút Sơn.
Chương 3: Một số ý kiến và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn.


Vũ Thị Huyền Trang

CQ53/21.10


Học viện Tài Chính

4

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.

Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại các doanh

nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hoá là một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực
thể sản phẩm. Nguyên liệu vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động
mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.1.2.

Đặc điểm nguyên vật liệu


Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì chi phí về nguyên vật liệu
chiếm một tỉ lệ khá lớn và là một bộ phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất của
doanh nghiệp. Là những tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho, nguyên vật liệu
tham gia giai đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh để hình thành nên sản
phẩm mới, chúng rất da dạng và phong phú về chủng loại. Nguyên vật liệu có đặc
điểm chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị
NVL được chuyển hết một lần vào sản xuất kinh doanh trong kì. Do vậy toàn bộ giá
trị NVL được chuyển hết 1 lần vào chi phí SXKD trong kỳ. Trong quá trình tham
gia vào sản xuất dưới tác động của lao động, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và
thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm dịch vụ.
Chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất
Nguyên vật liệu thuộc đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của
sản xuất. NVL là tài sản thường xuyên biến động, nó đảm bảo cho dây truyền sản
xuất diễn ra liên tục, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác,
trong doanh nghiệp sản xuất chi phí NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì thế, tăng cường công tác kế toán, công
tác quản lý NVL tốt nhằm đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả NVL để giảm

Vũ Thị Huyền Trang

CQ53/21.10


Học viện Tài Chính

5

Luận văn tốt nghiệp


bớt chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh
nghiệp sản xuất.
1.1.3. Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu trong DN
Với tỷ trọng chiếm 60 -70% tổng chi phí, NVL cần được quản lý thật tốt, nếu
các doanh nghiệp biết sử dụng tiết kiệm NVL, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có
chất lượng tốt mà hạ giá thành tạo ra mối tương quan có lợi cho DN trên thị trường.
Quản lý NVL càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả càng cao. Với vai trò như vậy
nên yêu cầu quản lý NVL chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu mua cho đến
khâu sử dụng, bảo quản và dự trữ. Để theo dõi sự biến động của NVL, doanh
nghiệp phải quản lý tốt về khối lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách, giá mua và
chi phí thu mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế
hoạch SXKD của DN.
Đối với khâu thu mua: Phải lựa chọn được nguồn mua sao cho NVL vừa đảm
bảo chất lượng, vừa đảm bảo số lượng, thời gian cung cấp, đồng thời chi phí là thấp
nhất. Muốn vậy DN phải nắm bắt thông tin kịp thời, thường xuyên cấp nhật thông
tin thị trường, quan hệ tốt với các nhà cung cấp đồng thời phải có kế hoạch thu mua
rõ ràng hợp lý.
Đối với khâu sử dụng: DN cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá NVL
có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy khâu sử dụng phải tổ chức tốt việc ghi
chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL trong SXKD đảm bảo sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả. Sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, cung cấp NVL theo kế hoạch
sản xuất về số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian, quản lý mức tiêu hao NVL
xuất kho theo đúng phương pháp đã đăng ký.
Đối với khâu dự trữ, bảo quản: Phải quản lý theo định mức dự trữ, định mức
hao hụt về số lượng, phải được trang bị các phương tiện bảo quản, tránh hư hỏng,
hao hụt, mất mát. Trị giá NVL dự trữ ở mức hợp lý, chi phí dự trữ, bảo quản không
quá lớn, đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị ngừng trệ, gián đoạn do thiếu
NVL đồng thời không dự trữ quá nhiều tránh tình trạng ứ đọng vốn, tốn diện tích


Vũ Thị Huyền Trang

CQ53/21.10


Học viện Tài Chính

6

Luận văn tốt nghiệp

lưu kho, bãi. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý, hoá
học của NVL.
Như vậy yêu cầu quản lý NVL có vai trò rất quan trọng, tuy nhiên công tác
quản lý có hiệu quả hay không còn tuỳ thuộc vào trình độ quản lý, phương pháp
quản lý và ý thức của người lao động. Ngoài đặc điểm chung, mỗi thứ NVL lại có
đặc điểm riêng. Do đó trong công tác quản lý DN phải nắm được các đặc điểm để
có biện pháp quản lý thích hợp tới từng thứ NVL. Đồng thời DN cũng phải quy
định chế độ khen thưởng đối với những người có thành tích trong quản lý và sử
dụng NVL tiết kiệm, hiệu quả, kỷ luật đối với những người quản lý, sử dụng NVL
lãng phí. 
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Có thể quản lý chặt chẽ tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ và
sử dụng NVL là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý của
NVL cũng như vai trò của kế toán trong việc quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp,
tổ chức kế toán NVL cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Kế toán NVL phải thực hiện phân loại đánh giá NVL theo nguyên tắc
nhất định để đáp ứng cầu về quản lý NVL.
Tổ chức chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với

phương pháp hạch toán hàng tồn kho để phản ánh, phân loại và tổng hợp số liệu về
số hiện có và tình hình nhập xuất từng loại, nhóm NVL cần cung cấp thông tin
chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý.
Thông qua việc phản ánh tổng hợp và cung cấp số liệu để thực hiện
kiểm tra tình hình thu mua, tình hình dự trữ với NVL, và tình hình thực hiện định
mức tiêu hao NVL, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các trường hợp sử dụng NVL
sai mục đích và lãng phí.
Thực hiện kiểm kê NVL theo yêu cầu quản lý, lập báo cáo về NVL
phù hợp với các chuẩn mực, chế độ kế toán quy định, tham gia công việc phân tích
thực hiện kế hoạch thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu

Vũ Thị Huyền Trang

CQ53/21.10


Học viện Tài Chính

7

Luận văn tốt nghiệp

1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Để thuận lợi cho quá trình quản lý một cách chặt chẽ, tổ chức hạch toán chi
tiết từng loại nguyên vật liệu, đảm bảo hiệu quả sử dụng trong sản xuất thì doanh
nghiệp cần phải tiến hành phân loại vật liệu. Phân loại NVL là quá trình sắp xếp vật
liệu theo từng loại, từng nhóm trên một căn cứ nhất định nhưng tuỳ thuộc vào từng
loại hình cụ thể của từng doanh nghiệp theo từng loại hình sản xuất, theo nội dung

kinh tế và công dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Phân loại theo công dụng
Nguyên vật liệu được chia thành các loại sau :
Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty và
là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm như:
sắt, thép, xi măng,… trong xây dựng cơ bản; trong đó, xi măng là thành phẩm hoặc
sản phẩm của công ty sản xuất xi măng. NVL chính dùng vào sản xuất sản phẩm
hình thành nên chi phí NVL trực tiếp.
Vật liệu phụ: Cũng là đối tượng lao động, chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản
xuất được dùng với vật liệu chính làm tăng chất lượng sản phẩm, như hình dáng
màu sắc hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất. Vật
liệu phụ bao gồm: các loại phụ gia bê tông, dầu mỡ bôi trơn,…
Nhiên liệu: Là vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt cho quy trình sản
xuất. Nhiên liệu tồn tại ở ba dạng chính: dạng rắn như than đá, than bùn,..dạng lỏng
như xăng, dầu hỏa, dầu diesel,..dạng khí như các khí gas,..Ví dụ, đối với các công ty
nhiệt điện, nhiên liệu là than đá, đối với công ty vận tải, nhiên liệu là xăng hoặc dầu
diesel,…
Phụ tùng thay thế: Là những vật liệu hay sản phẩm dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc, thiết bị,..Ví dụ: ruột, lốp xe, đinh, ốc vít,…
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại vật liệu và thiết bị,
phương tiện lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp xây lắp
như gạch, đá, cát,…
Vật liệu khác: Là các loại vật liệu còn được xét vào các loại kể trên như phế
liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định, từ sản xuất kinh doanh như bao bì, vật đóng
gói…

Vũ Thị Huyền Trang

CQ53/21.10



Học viện Tài Chính

8

Luận văn tốt nghiệp

Phế liệu: Là những loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất, thanh lý
tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài như: Phôi bào, vải vụn,…
Với cách phân loại này, nguyên vật liệu được phân loại một cách tương đối
và gắn liền với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp cụ thể.
Phân loại theo nguồn gốc hình thành
Nguyên vật liệu được chia thành 3 loại :
Vật liệu tự chế: Là vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu
sản xuất.
Vật liệu mua ngoài: Là loại vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất mà do
mua ngoài từ thị trường nhập khẩu.
Vật liệu khác: Là loại vật liệu hình thành do được cấp phát, biếu tặng, góp
vốn liên doanh.
Phân loại vào mục đích sử dụng
Nguyên vật liệu được chia thành:
Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ cho sản xuất chung, cho nhu
cầu bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là bộ phận của tài sản lưu động được phản ánh trong sổ kế
toán và trên báo cáo tài chính theo giá trị vốn thực tế.
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của NVL ở những thời điểm
nhất định theo phương pháp cụ thể và những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu
chân thực và thống nhất. Dưới tác động của quy luật thị trường, trị giá bằng tiền của

NVL thay đổi liên tục. Đặc biệt trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí NVL chiếm
một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận cuối cùng của doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh việc quản lý về số lượng,
doanh nghiệp cần quan tâm quản lý cả về mặt giá trị của NVL. Việc đánh giá NVL
trong doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp theo dõi được giá trị của số nguyên vật
liệu nhập - xuất - tồn, làm cơ sở cho việc ra quyết định trong sản xuất.
1.2.2.1.

Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu

Khi đánh giá NVL phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:

Vũ Thị Huyền Trang

CQ53/21.10


Học viện Tài Chính

9

Luận văn tốt nghiệp

- Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho, nguyên vật liệu
được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc tài sản được hình thành theo số tiền hay khoản
tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời
điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy
định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá
nguyên vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán là kế toán đã lựa chọn phương pháp

nào thì phải áp dụng phương pháp đó trong suốt niên độ kế toán. Trường hợp có
thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Nguyên tắc
nhất quán đảm bảo cho thông tin mang tính ổn định và có thể so sánh được giữa các
kỳ kế toán với nhau và giữa kế hoạch, dự toán với thực hiện.
- Nguyên tắc thận trọng: Phải xem xét, cân nhắc, có những phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Hàng tồn kho
được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện thấp hơn giá gốc
thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Thực hiện nguyên tắc thận
trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán đã ghi sổ theo
giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Do đó, trên báo cáo tài
chính trình bày thông quan 2 chỉ tiêu:
+ Trị giá vốn thực tế NVL
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (điều chỉnh giảm giá)
Giá trị thuần có thể thực hiện = Giá bán ước tính của hàng tồn kho (trong ĐK
SXKD - Chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm - Chi phí ước tính cần thiết cho
tiêu thụ bình thường)
1.2.2.2.
Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá NVL theo giá vốn thực tế nhập kho:
NVL nhập kho trong kỳ bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tuỳ theo
từng nguồn nhập mà cấu thành giá trị thực tế của NVL nhập kho được xác định
khác nhau.
- Đối với NVL mua ngoài
Vũ Thị Huyền Trang

CQ53/21.10


Học viện Tài Chính

nghiệp

10

Luận văn tốt

Giá thực tế của NVL nhập kho = Giá mua ghi trên hoá đơn + Các khoán thuế
tính vào giá + Chi phí thu mua - Các khoản giảm trừ
Trong đó:
+ Chi phí mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định
mức.
+ Các khoản thuế tính vào giá: Thuế NK, thuế GTGT (Nếu doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
Trường hợp NVL mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ, giá trị mua là giá trị chưa có thuế GTGT. Trường hợp
NVL mua vào được sử dụng cho các đối tượng không chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi, dự án…thì giá mua
bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán).
- Đối với NVL do doanh nghiệp tự gia công chế biến
Giá thực tế của NVL tự gia công nhập kho = Giá thực tế NVL xuất kho gia
công + Chi phí chế biến
Chi phí chế biến hàng tồn kho gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định,
chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến nguyên liệu vật
liệu.
- Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến (gccb)
Giá thực tế của NVL thuê ngoài gccb = Giá thực tế của NVL xuất thuê ngoài
gia công chế biến + Chi phí thuê ngoài gia công chế biến + Chi phí vận chuyển, bốc
dỡ và các chi phí có liên quan trực tiếp (nếu có).
- Đối với NVL do nhận vốn góp liên doanh

Giá thực tế NVL nhập kho là giá do hội đồng liên doanh đánh giá và được
chấp nhận cộng với các chi phí tiếp nhận (nếu có).
- Đối với NVL được cấp phát
Giá thực tế nhập kho là giá ghi trên biên bản giao nhận và các chi phí có liên
quan đến tiếp nhận NVL (nếu có).

Vũ Thị Huyền Trang

CQ53/21.10


Học viện Tài Chính
nghiệp

11

Luận văn tốt

- Đối với NVL được biếu tặng, viện trợ
Giá thực tế nhập kho được tính theo giá thị trường tại thời điểm nhận+ các
chi phí tiếp nhận (nếu có).
- Đối với phế liệu thu hồi
Giá ước tính thực tế có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu.
Đánh giá NVL theo giá vốn thực tế xuất kho :
NVL được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở thời điểm khác nhau nên có
nhiều giá khác nhau. Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý
và điều kiện tính toán ở từng DN mà lựa chọn một trong các phương pháp tính giá
xuất kho cho hợp lý khi xuất nguyên vật liệu. Khi xuất kho, kế toán phải tính toán
xác định được giá thực tế xuất kho cho các đối tượng sử dụng khác nhau theo
phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính

nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính trị giá thực tế của NVL xuất kho, kế toán
có thể áp dụng một trong những phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh: Giá trị thực tế của nguyên vật xuất
kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập. Áp dụng đối với doanh nghiệp sử
dụng ít nguyên liệu vật liệu có giá trị lớn và có thể nhận diện được. Đây là phương
pháp tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh
thu thực tế. Giá trị HTK được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
*

Ưu điểm

+ Nguyên vật liệu nhập giá nào xuất theo giá đấy để tính.
+ Đảm bảo nguyên tắc phù hợp chi phí và doanh thu thực tế.
+ Theo dõi chính xác lúc giá nhập và xuất của từng lô hàng, giúp hạch toán
kế toán chính xác, kịp thời, làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại.
*
Nhược điểm
+ Phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những DN kinh
doanh ít mặt hàng, HTK có giá trị lớn, ổn định và loại HTK nhận diện được thì mới
có thể áp dụng được PP này.
+ Khó theo dõi nếu doanh nghiệp có nhiều loại mặt hàng, nhiều chủng loại
NVL, nhập xuất thường xuyên và công việc kế toán chi tiết NVL sẽ phức tạp.

Vũ Thị Huyền Trang

CQ53/21.10


Học viện Tài Chính
nghiệp


12

Luận văn tốt

Phương pháp tính giá theo giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp này
giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và
đơn giá thực tế bình quân để tính.
Giá trị của loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ được tính theo giá trị
trung bình của từng loại, tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại được mua hoặc sản
xuất trong kỳ (bình quân gia quyền cuối kỳ). Giá trị trung bình có thể được tính theo
thời kỳ hoặc vào mỗi khi lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp (bình
quân gia quyền sau mỗi lần nhập) .
Giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân gia
quyền.
Khi vận dụng phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyền, doanh nghiệp có
thể chọn một trong các phương án sau:
-

Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (giá bình quân gia quyền toàn

bộ luân chuyển trong kỳ): Theo PP này, đến cuối kì mới tính trị giá vốn của hàng
xuất kho trong kì. Tuỳ theo kì dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn
kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kì và nhập trong kì để tính giá
đơn vị bình quân:
Đơn giá
thực tế bình

= Trị giá ttế NVL tồn ĐK + Trị giá ttế NVL nhập trong kỳ
=


Số lượng NVL tồn ĐK + Số lượng NVL nhập trong kỳ

quân cả kỳ dự
trữ
*

Ưu điểm

+ Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kì.
*

Nhược điểm

+ Độ chính xác không cao, dồn tính giá NVL xuất kho vào cuối kỳ hạch
toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác. Chưa đáp ứng được yêu
cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
-

Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (còn gọi là bình quân

gia quyền liên hoàn): Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán xác định

Vũ Thị Huyền Trang

CQ53/21.10


Học viện Tài Chính
nghiệp


Luận văn tốt

13

lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được
tính theo công thức sau:
Trị giá ttế NVL tồn ĐK + Trị giá ttế NVL nhập trước
=

Đơn giá xuất
kho lần thứ i

=

lần xuất thứ i
Số lượng NVL tồn ĐK + Số lượng NVL nhập trước lần
xuất thứ i

*
Ưu điểm
+ Theo dõi thường xuyên, kịp thời, chính xác.
*
Nhược điểm
+ Khối lượng công việc tính toán nhiều, phức tạp, tốn nhiều công sức.
Thường được áp dụng ở DN có ít chủng loại hàng tồn kho, lưu lượng nhập xuất ít.
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cở sở giả
định NVL nào nhập trước thì xuất dùng trước và tính theo đơn giá của những lần
nhập trước và giá trị HTK còn lại cuối kì là giá trị HTK được mua hoặc sản xuất

gần thời điểm cuối kì. Áp dụng phương pháp này đối với các doanh nghiệp ít danh
điểm vật tư nhưng số lần nhập xuất nhiều. Phương pháp nhập trước xuất trước thích
hợp trong điều kiện giá cả ổn định hoặc xu hướng giảm.
*
Ưu điểm
+ Kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời, đảm bảo cung
cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như quá trình quản
lý. Trị giá vốn của HTK tương đối sát với giá thị trường của hàng đó. Như vậy, chỉ
tiêu HTK trên báo cáo có ý nghĩa thực tế hơn.
*
Nhược điểm
+ Chi phí kinh doanh không phản ánh kịp thời theo giá thị trường NVL. Nếu
số lượng, chủng loại nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến việc hạch toán chi
tiết theo từng loại, từng kho mất thời gian và công sức. Phương pháp này chỉ áp
dụng đối với doanh nghiệp nhỏ, chủng loại NVL ít, số lượng nhập, xuất NVL ít, giá
cả thị trường ổn định...
Như vậy, mỗi phương pháp tính giá xuất kho có những ưu, nhược điểm và
điều kiện áp dụng khác nhau. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm sản

Vũ Thị Huyền Trang

CQ53/21.10


Học viện Tài Chính
nghiệp

14

Luận văn tốt


xuất kinh doanh của mình mà lựa chọn một phương pháp tính giá sao cho phù hợp
và hiệu quả nhất với doanh nghiệp mình.
1.3.

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết NVL là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế

toán nhằm mở các loại sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng loại vật liệu theo đúng chế
độ, phương pháp và theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn cho từng loại cả về
số lượng, chất lượng và chủng loại NVL phục vụ công tác quản lý.
1.3.1. Chứng từ kế toán, sổ kế toán sử dụng
*
Chứng từ kế toán sử dụng
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 có hiệu lực từ
ngày 1/1/2015 do Bộ tài chính ban hành, các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu
bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 PXK-3LL).
- Hóa đơn GTGT ( Mẫu 01 GTKT- 3LL)
- Hóa đơn bán hàng ( Mẫu 02 GTKT -3LL)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa ( Mẫu 03- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05-VT).
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06-VT).

Bên cạnh đó, tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh
nghiệp, DN còn sử dụng các chứng từ liên quan khác nhau. Đối với các chứng từ kế
toán thống nhất, bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu
biểu, nội dung phương pháp lập và phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự thời

gian do kế toán trưởng quy định, phục vụ cho việc ghi chép kế toán tổng hợp và các
bộ phận liên quan. Đồng thời người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp
lý, hợp pháp của chứng từ về nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
*
Sổ kế toán chi tiết sử dụng:

Vũ Thị Huyền Trang

CQ53/21.10


Học viện Tài Chính
nghiệp

15

Luận văn tốt

Sổ sách sử dụng trong kế toán chi tiết nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào phương
pháp kế toán chi tiết doanh nghiệp áp dụng để phù hợp và đúng quy định của chế độ
kế toán hiện hành. Thông thường có các loại sổ sách như: sổ chi tiết vật tư, bảng
tổng hợp nhập - xuất -tồn kho nguyên vật liệu, số cái tài khoản 152,...
Sau khi kết thúc quá trình ghi chép thực hiện thu mua, nhập - xuất - tồn kho
NVL, cuối mỗi tháng doanh nghiệp tiến hành kiểm kê NVL nhằm so sánh lượng tồn
kho thực tế so với ghi chép trên sổ sách, chứng từ, đồng thời phản ánh sự chênh
lệch đó thông qua chứng từ hợp lý và cung cấp các số liệu chính xác để lập báo cáo
về NVL cho bộ phận quản lý.
1.3.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tuỳ theo đặc điểm tổ chức, điều kiện, yêu cầu quản lý công tác kế toán mà
kế toán tại doanh nghiệp sản xuất sử dụng một trong ba một trong các phương pháp

kế toán nguyên vật liệu sau:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
1.3.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song
Nguyên tắc hạch toán:
- Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tư để ghi chép tình
hình nhập xuất kho theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Về cơ bản sổ kế toán chi
tiết vật tư có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm cột giá trị.
Trình tự ghi chép:
- Ở kho: Khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ
thủ kho phải kiểm tra tình hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép sổ
thực nhập, thực xuất vào chứng từ và vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tình ra số tồn
kho ghi luôn vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi về phòng kế toán hoặc kế toán xuống
tận kho nhận chứng từ (các chứng từ nhập xuất vật tư đã được phân loại).

Vũ Thị Huyền Trang

CQ53/21.10


Học viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

16


Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho với số vật liệu thực tế tồn
kho, thường xuyên đối chiếu số dư vật liệu với định mức dự trữ vật liệu và cung cấp
tình hình này cho bộ phận quản lý vật liệu được biết để có quyết định xử lý.
- Ở phòng kế toán: Phòng kế toán mở sổ (thẻ) chi tiết vật liệu có kết cấu
giống như thẻ kho nhưng thêm các cột để theo dõi cả chỉ tiêu giá trị. Khi nhận được
chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lên, kế toán vật liệu phải kiểm tra chứng từ, ghi
đơn giá và tính thành tiền trên các chứng từ nhập xuất kho vật liệu sau đó ghi vào sổ
(thẻ) hoặc sổ chi tiết vật liệu liên quan.
Cuối tháng kế toán vật liệu cộng sổ (thẻ) chi tiết để tính ra tổng số nhập xuất
tồn kho của từng thứ vật liệu đối chiếu với sổ (thẻ) kho của thủ kho. Ngoài ra để có
số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp thì cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết
từ các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn theo từng nhóm, từng loại vật tư.
Thẻ kho
Chứng từ nhập kho

Chứng từ xuất kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê nhập-xuất-tồn



Sơ đồ 1.1: Phương pháp ghi thẻ song song
Ghi chú :

Ghi hàng ngày

Đối chiếu hàng ngày

Đối chiếu cuối tháng


Ghi cuối tháng

Ưu điểm: Khối lượng phạm vi ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi
một lần vào cuối tháng.
Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu
hiện vật và phòng kế toán cũng chỉ tiến hành kiểm tra đối chiếu vào cuối tháng do
đó hạn chế tác dụng của kiểm tra.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này rất tiện lợi khi doanh nghiệp xử lý công
việc bằng máy tính. Đối với doanh nghiệp sử dụng kế toán thủ công thì chỉ thích

Vũ Thị Huyền Trang

CQ53/21.10


×