Tải bản đầy đủ (.docx) (140 trang)

61 kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.74 MB, 140 trang )

Luận văn tôt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu thế phát triển của thời đại, nền kinh tế của Việt Nam trong
những năm gần đây đang không ngừng phát triển, hội nhập với nền kinh tế
khu vực và thế giới. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều mong muốn duy
trì sự phát triển kinh tế ổn định và có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Tuy nhiên để giữ vững và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định cũng như
sự khởi sắc về kinh tế thì các doanh nghiệp cần duy trì hoạt động hiệu quả cũng
như quản lý tài chính hợp lý. Và kế toán doanh nghiệp là một bộ phận quan
trọng góp phần không nhỏ giúp doanh nghiệp thực hiện điều đó. Kế toán doanh
nghiệp giữ vai trò cung cấp thông tin kinh tế, tài chính hữu ích cho các đối tượng
trong việc ra quyết định kinh tế hợp lý và hiệu quả. Thông tin kế toán được cung
cấp phải trung thực, lành mạnh giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết
định đúng đắn trong tương lai. Do vậy, việc tổ chức và quản lý hạch toán kế toán
hợp lý, hiệu quả là yêu cầu tất yếu cần thiết đối với doanh nghiệp.
 Tính cấp thiết của Đề tài

Đứng trước quá trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng các doanh nghiệp
có thể tồn tại được thì phải nâng cao năng lực cạnh tranh. Để làm được điều
này, các doanh nghiệp cần làm tốt công tác quản lý thu chi, có chính sách kinh
doanh hợp lý, kịp thời, linh hoạt theo sự biến động của thị trường; muốn vậy,
các nhà quản lý phải cần đến kế toán- một công cụ quản lý hữu hiệu và cần
thiết trong mọi trường hợp biến động của nền kinh tế. Mục tiêu cuối cùng của
các doanh nghiệp là đạt lợi nhuận tối đa. Để tăng lợi nhuận doanh nghiệp cần
tăng doanh thu, giảm chi phí. Để tăng được doanh thu và quản lý một cách
chặt chẽ, các doanh nghiệp phải biết sử dụng kế toán, thông qua chức năng
thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về các quá trình kinh tế- tài chính của
doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý đề ra các quyết định đúng đắn và có hiệu



1
SVTH:Nguyễn Thị Thảo

CQ53/21.14


Luận văn tôt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

quả trong sản xuất- kinh doanh. Do đó kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp đóng một vai trò rất quan trọng.
Xuất phát từ lý luận trên, cùng với thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Phát triển Công nghiệp, em nhận thức được ý nghĩa và tầm quan
trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp. Với mong muốn được nâng cao kiến thức lý luận cũng như thực tiễn,
em đã chọn “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghiệp” làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn của mình.
 Mục tiêu nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu sau:
-

Hệ thống và làm rõ về các vấn đề lý luận cơ bản về đề tài nghiên cứu.
Mô tả thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

-


tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghiệp.
Phân tích, đánh giá và đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần

Đầu tư Phát triển Công nghiệp.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu thực tiễn về tổ chức công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
-

phần Đầu tư Phát triển Công nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về kế toán tài chính phần hành
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần

-

Đầu tư Phát triển Công nghiệp.
Nguồn tài liệu sử dụng: Các thông tin và số liệu thàực tế đã khảo sát, thu
thập được trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển

-

Công nghiệp.
Thời gian nghiên cứu: Quý 4 năm 2018

2
SVTH:Nguyễn Thị Thảo

CQ53/21.14



Luận văn tôt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

 Phương pháp nghiên cứu:

Nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu và trình bày kết quả nghiên
cứu bao gồm:
-

Thu thập tài liệu sơ cấp: Hỏi, xin ý kiến trực tiếp của các nhân viên kế
toán và các nhân viên khác tại công ty. Bên cạnh đó là xin ý kiến nhận

-

xét hướng dẫn của Tiến sĩ Bùi Thị Hằng.
Thu thập tài liệu thứ cấp: Tham khảo giáo trình, sách tham khảo, luận
văn của các khóa trước viết về đề tài kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh. Bên cạnh đó thu thập tài liệu về thực trạng tại Công ty
Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghiệp bằng việc quan sát, nghiên cứu
chứng từ, sổ sách kế toán báo cáo tài chính của Công ty trong năm

-

2018.
Thực hiện thống kê mô tả, phân tích định tính và so sánh giữa thực
trạng và cơ sở lý luận, chế độ kế toán để tổng hợp xử lý tài liệu thu thập

được làm luận chứng cho kết quả nghiên cứu.

Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghiệp.
Chương 3: Một số ý kiến hoàn thiện về kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghiệp.
Do thời gian và khả năng còn hạn chế nên bài viết của em không tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét và chỉ bảo
trực tiếp của TS. Bùi Thị Hằng, các anh chị phòng kế toán để bài viết của em
được hoàn thiện hơn.
3
SVTH:Nguyễn Thị Thảo

CQ53/21.14


Luận văn tôt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG 1.
CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 Khái niệm về bán hàng: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá
trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay
người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở
người mua.
 Điều kiện của nghiệp vụ bán hàng:
+ Hàng hóa phải thông qua một quá trình mua, bán và thanh toán
bằng một phương thức nhất định.
+ Hàng hóa phải được chuyển giao quyền sở hữu gắn liền với lợi
ích và rủi ro cho khách hàng. Được khách hàng chấp nhận thanh
toán.
+ Hàng hóa bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp,
doanh nghiệp mua vào hoặc gia công rồi chế biến rồi bán.
-

Kết thúc giai đoạn bán hàng, doanh nghiệp sẽ có các khoản doanh thu,
thu hồi vốn, kết thúc một vòng quay của vốn. Đẩy nhanh quá trình bán
hàng doanh nghiệp sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh.
- Đồng thời với quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản
chi phí và nhận được các khoản doanh thu về bán hàng và cung cấp
dịch vụ- doanh thu bán hàng. Việc hạch toán chi phí, doanh thu và xác
4
SVTH:Nguyễn Thị Thảo

CQ53/21.14


Luận văn tôt nghiệp


Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

định lợi nhuận từ hoạt động bán hàng trong một thời kì nhất định là
không thể thiếu ở các doanh nghiệp, đó còn là công việc cần thiết đảm
bảo cho doanh nghiêp tồn tại, phát triển và đạt được mục đích kinh
doanh của mình. Đối với doanh nghiệp, có bán hàng thì mới có thu
nhập bù đắp những chi phí đã bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao động, tạo nguồn
tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.
 Các phương thức bán hàng.
Hiện nay các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng các phương thức bán
hàng sau:
-

Phương thức bán buôn hàng hóa: là phương thức bán hàng cho các đơn
vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất với số lượng lớn. Trong bán

buôn hàng hóa, thường có các phương thức sau đây:
+ Phương thức bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng hóa mà
trong đó hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp.
Trong phương thức này có 2 hình thức:
• Bán buôn trực tiếp qua kho: Bên mua cử người đến kho của công ty
trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Bên mua nhận hàng hóa và ký
vào chứng từ của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
 Quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao từ người bán sang người
mua, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Bên bán ghi nhận doanh thu.
• Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Bên bán căn cứ hợp
đồng kinh tế đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho
gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài.Hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Bên mua

nhận được hàng, chứng từ và chấp nhận thanh toán.

5
SVTH:Nguyễn Thị Thảo

CQ53/21.14


Luận văn tôt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

 Quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao từ người bán sang người

mua, hàng hóa xác định là tiêu thụ. Bên bán ghi nhận doanh thu. Chi
phí vận chuyển hàng gửi bán tùy theo thỏa thuận của hợp đồng kinh tế.
+ Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Là phương thức
bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà
cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay
hoặc bán ngay cho khách hàng. Phương thức này bao gồm hai hình
thức sau :
• Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp (Hình thức giao tay ba): Doanh
nghiệp thương mại sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình thì
giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên
thỏa thuận. Bên mua nhận được hàng, ký nhận vào chứng từ, chấp nhận
thanh toán.
 Quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao từ người bán sang người
mua, hàng hóa xác định là tiêu thụ. Bên bán ghi nhận doanh thu.
• Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức
này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng

phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến
giao cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận.Hàng hóa chuyển bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của bên bán.
 Quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao từ người bán sang người
mua, hàng hóa xác định là tiêu thụ. Bên bán ghi nhận doanh thu.
- Phương thức bán lẻ hàng hóa: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho
người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập
thể mua với số lượng nhỏ. Phương thức này có các hình thức điển hình
như:
+ Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó
việc mua thu tiền ở người mua và giao hàng ở người mua tách rời nhau.
+ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách.
6
SVTH:Nguyễn Thị Thảo

CQ53/21.14


Luận văn tôt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

+ Hình thức bán lẻ tự chọn: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn

những hàng hóa mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để
thanh toán tiền hàng, nhân viên thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
 Phương thức bán hàng trả góp, chậm trả: Là phương thức bán hàng mà
người mua không trả tiền ngay mà chỉ trả lần đầu một số tiền nào đó, số
còn lại được trả dần trong một khoảng thời gian nhất định với số tiền

mỗi lần trả bằng nhau. Doanh thu được ghi nhận theo giá bán trả ngay,
thuế GTGT tính trên giá bán trả ngay. Phần chênh lệch giữa giá bán trả
góp với giá bán trả ngay được hạch toán vào doanh thu nhận trước.
Định kỳ khi thu tiền, kế toán phản ánh phần lãi của từng kỳ vào doanh
thu hoạt động tài chính.
 Phương thức bán hàng đại lý: Là phương thức bán hàng mà trong đó
doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi
để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở
đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của bên giao đại lý. Hàng gửi bán đại lý
được xác định là đã tiêu thụ khi đơn vị giao đại lý thu được tiền hoặc
định kỳ kiểm kê, chênh lệch giữa số hàng giao cho đại lý và số hàng
còn lại được xác định là đã tiêu thụ. Đơn vị phải dành cho bên nhận đại
lý một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Tiền hoa hồng có thể được
tính trừ vào số tiền khi thanh toán.
 Các phương thức thanh toán:
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Sau khi nhận được hàng mua, doanh
nghiệp thương mại thanh toán ngay tiền cho người bán, có thể bằng tiền
mặt, bằng tiền cán bộ tạm ứng, bằng chuyển khoản, có thể thanh toán
-

bằng hàng (hàng đổi hàng)…
Phương thức thanh toán chậm trả: Doanh nghiệp đã nhận hàng nhưng
chưa thanh toán tiền cho người bán. Việc thanh toán chậm trả có thể
thực hiện theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo thoả thuận.

7
SVTH:Nguyễn Thị Thảo

CQ53/21.14



Luận văn tôt nghiệp

-

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Kết quả kinh doanh là kết quả
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh kinh doanh, hoạt động
đầu tư tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ

nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
 Như vậy, kết quả sản xuất kinh doanh và quá trình bán hàng có mối
quan hệ chặt chẽ. Tổ chức tốt quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp thu được doanh thu tốt qua đó làm tăng kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và ngược lại.
1.1.2. Vai trò, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh
1.1.2.1.Vai trò của kế toán hàng hóa và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh
Với vai trò là công cụ quản lý hữu hiệu, kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh là phần hành kế toán có mục đích thu thập, xử lý và cung cấp
thông tin cần thiết về sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp, tình hình chi phí
và kết quả bán hàng cũng như kết quả của các hoạt động khác một cách kịp
thời, đầy đủ, chính xác, có hệ thống cho nhà quản lý hoạch định chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và chiến lược bán hàng nói riêng một
cách phù hợp với thực trạng của đơn vị và tình hình nền kinh tế đất nước, linh
hoạt trong cơ chế thị trường, thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Đồng thời đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của Nhà nước và các đối tượng
khác có liên quan.

1.1.2.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
Với bản thân từng doanh nghiệp, bán hàng là kết thúc một vòng quay và thu
hồi vốn, tạo lợi nhuận. Xét về mặt xã hội, bán hàng tạo mối liên hệ chặt chẽ
8
SVTH:Nguyễn Thị Thảo

CQ53/21.14


Luận văn tôt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

giữa các doanh nghiệp, là tiền đề để cân đối sản xuất giữa các ngành, các lĩnh
vực kinh tế. Để thực hiện được điều đó cần quản lý hoạt động bán hàng theo
đúng kế hoạch. Quản lý hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
-

Quản lý về mặt số lượng: Phản ánh giá trị và giám sát tình hình thực
hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập xuất tồn kho, doanh nghiệp dự
trữ sản phẩm kịp thời và đề ra các biện pháp xử lý hàng hóa tồn kho lâu

ngày, tránh ứ đọng vốn.
- Quản lý về mặt chất lượng: Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, với
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng đòi hỏi chất lượng hàng hóa
ngày càng phải hoàn thiện hơn nữa, hình thức và chất lượng hàng hóa
phải làm tốt công việc của mình, cất giữ và bảo quản hàng hóa hợp lý,
tránh hư hỏng, giảm chất lượng hàng hóa.

- Nắm bắt và theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng phương
thức thanh toán, từng loại hàng hóa tiêu thụ, từng khách hàng, để đảm
bảo thu hồi nhanh chóng tiền vốn.
- Tính toán xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động và thực
hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh
-

Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng,

chất lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu và giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
9
SVTH:Nguyễn Thị Thảo

CQ53/21.14


Luận văn tôt nghiệp

-

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp


Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh.

1.2. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1.1.

Nội dung doanh thu bán hàng
 Khái niệm doanh thu bán hàng

Theo chuẩn mực kế toán số 14 - doanh thu và thu nhập khác, định nghĩa về
doanh thu như sau: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Cũng theo chuẩn mực 14: Bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất ra và bán hàng hóa mua vào. Do đó ta hiểu doanh thu bán hàng là giá trị
lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt
động sản xuất và cung ứng thành phẩm, hoạt động kinh doanh hàng hóa của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng: Là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa cho khách
hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Số tiền bán
hàng được ghi chép trên hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng hoặc thỏa thuận
giữa người mua và người bán. (Theo Chế độ kế toán Việt Nam)
 Thời điểm ghi nhận doanh thu

Theo quy định VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác thì thời điểm doanh thu
bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng thỏa mãn đồng thời 5 điều

kiện sau:
10
SVTH:Nguyễn Thị Thảo

CQ53/21.14


Luận văn tôt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

-

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với

-

quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa cũng như

-

người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Quy tắc xác định doanh thu.
( Theo quy định ở đoạn 5 đến đoạn 8 của VAS 14) :

-

Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc

-

sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi
trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị

-

hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay
thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của
các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi
nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm
ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong

-

tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là

-

một giao dịch tạo ra doanh thu.

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo
ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp
lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản

11
SVTH:Nguyễn Thị Thảo

CQ53/21.14


Luận văn tôt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định
được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu
được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao
đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
-

hoặc thu thêm.
Doanh thu ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa được xác
định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã bỏ
ra đồng thời đảm bảo doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức.
 Nguyên tắc hoạch toán doanh thu bán hàng

-

Đối với cơ sờ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,

khi viết hoá đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, các
khoản phụ thu, thuế GTGT phải nộp và tống giá thanh toán. Doanh thu
bán hàng được phán ánh theo số tiền bán hảng chưa có thuế GTGT.

-

Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu được phản ánh trên tống giá thanh toán.

-

Đối với hảng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu thì doanh thu tính trên tổng giá mua bán.

-

Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi chi
tiết theo từng loại sản phẩm nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả
kinh doanh của từng mặt hàng khác nhau. Trong đó doanh thu nội bộ là
doanh thu của những sản phẩm hàng hoá cung cấp lẫn nhau giữa các
đơn vị trực thuộc trong cùng môt hệ thống tổ chức (cùng tổng công ty
ít nhất là 3 cấp: Tổng công ty-Công ty-Xí nghiệp) như : Giá trị các loại
sản phẩm, hàng hóa được dùng để trả lương cho cán bộ công nhân
viên, giá trị các sản phẩm đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ
doanh nghiệp

-

Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng
giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng phần hoa


12
SVTH:Nguyễn Thị Thảo

CQ53/21.14


Luận văn tôt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
-

Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận
vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả
nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác
nhận.

-

Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do
về chất lượng, về quy cách kỹ thuật,….người mua từ chối thanh toán,
gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp
nhận; hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu
thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo
dõi riêng biệt trên các tài khoản: TK 5211, TK 5212 hoặc TK 5213.

-


Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu
tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ chưa giao được hàng cho người mua
thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi
vào TK 511, mà chỉ hạch toán bên Có TK 131 về khoản tiền đã thu của
khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào
TK 511 về giá trị hàng đã giao, đã thu trước tiền hàng, phù hợp với các
điều kiện ghi nhận doanh thu.

1.2.1.2. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản phát sinh được điều chỉnh làm
giảm doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh
nghiệp trong kỳ kế toán. Bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
và hàng bán bị trả lại.

13
SVTH:Nguyễn Thị Thảo

CQ53/21.14


Luận văn tôt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

Theo Chuẩn mực 14 – “Doanh thu và thu nhập khác” ta có các khái niệm về
các khoản giảm trừ doanh thu như sau:
-

Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết


-

cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém

-

phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là

tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
1.2.1.3. Chứng từ sử dụng
 Chứng từ sử dụng chủ yếu:
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Hợp đồng kinh tế
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
- Biên bản thỏa thuận giảm giá
- Các chứng từ thanh toán như: phiếu chi, phiếu thu, séc, …
- Và một số chứng từ liên quan khác
1.2.1.4. Tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu:
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5118: Doanh thu khác


Tài khoản 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 5211: Chiết khấu thương mại
TK 5212: Hàng bán bị trả lại
TK 5213: Giảm giá hàng bán
1.2.1.5. Trình tự kế toán
-

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng
TK 521,333

14

TK 511

Kết chuyển các khoản làm
giảm doanh thu

SVTH:Nguyễn Thị Thảo

Cuối kỳ kết chuyển
doanh thu thuần để xác
TK 911
định kết quả kinh doanh

TK111,112,131,136
Doanh thu khi bán hàng
Doanh thu
CQ53/21.14
Tính và kết
chưa thực hiện

chuyển doanh thuTK 3387khi nhận trước
chưa thực hiện
tiền


Luận văn tôt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111,112,131

TK 5211,5212,5213

Doanh thu giảm trừ bằng tiền
hoặc giảm trừ vào công nợ

TK 511

Kết chuyển doanh thu giảm trừ

TK 3331
Thuế GTGT

1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.2.1. Nội dung


Khái niệm:


-

Giá vốn hàng bán được hiểu đơn giản là toàn bộ chi phí để tạo ra
một sản phẩm.

-

Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn là tổng các chi phí để hàng
có mặt tại kho, bao gồm giá mua thực tế từ nhà cung cấp, chi phí mua
hàng,…

-

Chi phí thu mua hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại bao gồm các
chi phí phục vụ cho quá trình mua hàng như: chi phí vận chuyển, chi
phí bảo hiểm, tiền lưu kho, hao hụt trong định mức ……

15
SVTH:Nguyễn Thị Thảo

CQ53/21.14


Luận văn tôt nghiệp

-

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá mua thực tế của hàng hóa

được hạch toán riêng từng mặt hàng, chi phí thu mua được tổng hợp
chung, không phân bổ ngay cho từng mặt hàng mà đến cuối kỳ mới

-

phân bổ cho hàng còn lại và hàng bán ra.
Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí lớn nhất trong quá
trình sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần nắm vững
được các yếu tố hình thành giá vốn để có sự quản lý chặt chẽ và hiệu

quả nhất.
 Xác định trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất bán
Trị giá vốn

Trị giá vốn thực tế
của hàng hóa xuất
bán


=

Trị giá mua của
hàng hóa xuất
bán

+

Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
hóa xuất bán


Các phương pháp xác định trị giá mua của hàng xuất bán

Theo VAS 02 – Hàng tồn kho, trị giá mua của hàng xuất bán có thể xác định
theo các phương pháp:


Phương pháp thực tế đích danh



Phương pháp bình quân gia quyền



Phương pháp nhập trước, xuất trước

• Phương pháp thực tế đích danh
- Nội dung: Phương pháp này căn cứ vào số lượng hàng hóa xuất kho và

đơn giá theo trị giá mua nhập kho của chính lô hàng hóa được xuất kho
-

để tính trị giá mua xuất kho.
Điều kiện áp dụng: Chủng loại hàng hóa ít và nhận diện được từng lần

-

nhập.
Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt

khe, phải theo dõi sản phẩm, hàng hóa theo từng lô hàng. Chỉ những
doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng
ổn định hoặc nhận diện được thì mới có thể áp dụng phương pháp này.

16
SVTH:Nguyễn Thị Thảo

CQ53/21.14


Luận văn tôt nghiệp



Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

Phương pháp bình quân gia quyền

Trị giá mua
của hàng hóa
xuất kho

=

Số lượng
hàng hóa
xuất kho

Đơn giá bình
quân gia quyền


x

Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên có thể áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ hoặc
bình quân gia quyền di động. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì chỉ áp dụng phương pháp bình quân cả
kỳ dự trữ.
+ Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ:
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn
kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính
giá đơn vị bình quân:
Đơn giá
bình
quân gia
quyền cả
kỳ

Trị giá thực tế
thành phẩm, hàng
hóa tồn đầu kỳ

+

Trị giá thực tế hàng
hóa, thành phẩm
nhập trong kỳ

=


Số lượng
thành phẩm,
hàng hóa tồn
kho đầu kỳ

+

Số lượng thành
phẩm, hàng hóa
nhập trong kỳ

Phương pháp này khá đơn giản, dễ làm chỉ cần thực hiện một lần vào cuối
kỳ. Nhược điểm của phương pháp này là công tác kế toán dồn vào cuối kỳ
ảnh hưởng đến tiến độ các phần hành khác, hơn nữa chưa đáp ứng được yêu
cầu của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, che đậy sự
biến động của giá. Đôi khi kết quả sản xuất kinh doanh tính dựa vào trị giá

17
SVTH:Nguyễn Thị Thảo

CQ53/21.14


Luận văn tôt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

vốn của thành phẩm, hàng hóa xuất kho theo phương pháp này sẽ phản ánh
không đúng thực trạng sản xuất kinh doanh với giá cả hiện hành.

+ Đơn giá bình quân gia quyền liên hoàn :

Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được
tính theo công thức:

Trị giá mua của hàng hóa tồn
kho tại thời điểm xuất kho

Đơn giá bình quân
=

gia quyền liên hoàn

Số lượng hàng hóa tồn kho
tại thời điểm xuất kho
-

Phương pháp này có ưu điểm là

khắc

phục được những hạn chế của phuơng pháp trên nhưng việc tính toán
phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phương
pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn
kho, có lưu lượng nhập xuất.


Phương pháp FIFO (nhập trước xuất trước)


-

Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng nào được
nhập kho trước sẽ được xuất kho trước, đơn giá xuất kho được lấy bằng
với đơn giá tính theo trị giá mua khi nhập kho.

Giá trị thực
tế hàng xuất

=

Số lượng hàng
xuất kho

kho

x

Đơn giá của những
lô hàng nhập đầu
tiên

18
SVTH:Nguyễn Thị Thảo

CQ53/21.14


Luận văn tôt nghiệp


Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

-

Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá mua của những lần

-

nhập sau cùng.
Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp phải theo dõi được đơn giá (theo trị
giá mua ) của từng lần nhập kho.

Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng
xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm báo cung cấp số liệu kịp thời cho kế
toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng
tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chi tiêu
hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện
tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này,
doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có
được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều,
phát sinh nhập xuất liên tục dần đến những chi phí cho việc hạch toán cũng
như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.


Phân bổ chi phí thu mua cho số hàng hóa xuất bán trong kỳ:

Chi phí
thu mua
phân bổ

cho hàng
xuất bán
trong kỳ

Chi phí thu
mua phân
bổ cho hàng
còn đầu kỳ

+

=

Trị giá
mua của
hàng xuất
đã bán
trong kỳ

+

Chi phí thu
mua phát sinh
trong kỳ

Trị giá mua
của hàng
×
xuất đã bán
trong kỳ

Trị giá mua
của hàng
tồn cuối kỳ

19
SVTH:Nguyễn Thị Thảo

CQ53/21.14


Luận văn tôt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

Trị giá mua khối lượng hàng tồn kho thực tế cuối kỳ gồm cả tồn kho trong kỳ
và hàng gửi đi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi chưa bán được.
1.2.2.2.

Chứng từ sử dụng

Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu nhập kho, hợp đồng mua bán, hóa
đơn bán hàng….. để xác định giá vốn.
1.2.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán

20
SVTH:Nguyễn Thị Thảo

CQ53/21.14



Luận văn tôt nghiệp

1.2.2.4.

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

Trình tự kế toán giá vốn hàng bán

Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai
thường xuyên
TK 156

TK 911

TK 632

Ghi nhận GVHB của hàng đã bán trong kỳ
TK 157
TK
156

Khi đại lý thông
báo đã bán được

Xuất hàng gửi
bán đại lý.

Cuối kỳ kết
chuyển giá vốn

hàng bán sang TK
911 để xác định
kết quả

hàng.

TK
111,112,331

TK 156,

Giá vốn của hàng hóa mua về không nhập kho

mà bán
trực tiếp

Thuế
GTGT

TK
133

Ghi nhận
khoản hàng
bán bị trả lại,
hoàn nhập số

TK 2294

đã trích lập dự

phòng giảm giá
Trích lập dự phòng giảm

hàng tồn kho

giá hàng tồn kho

21
SVTH:Nguyễn Thị Thảo

CQ53/21.14


Luận văn tôt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê
định kỳ

TK 156,
157

Đầu kỳ kết chuyển
trị giá thực tế của
hàng hóa tồn kho,
hàng hóa gửi bán
và hàng hóa đang
đi đường của
doanh nghiệp

thương mại sang
TK 611

TK 611

TK 156,
157

TK632

Kết chuyển trị
giá thực tế hàng
hóa tồn kho, hàng
hóa đang gửi bán

TK 911

và hàng hóa còn
đang đi đường
cuối kỳ.

Cuối kỳ xác định giá vốn của
hàng hóa được tiêu thụ trong
kỳ

Cuối kỳ kết
chuyển giá vốn
hàng bán để xác
định kết quả
bán hàng


1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng
1.2.3.1. Nội dung
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa. Chi phí bán hàng bao gồm:
-

Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả
cho nhân viên bán hàng; nhân viên đóng gói; bảo quản sản phẩm, hàng

-

hóa; vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương.
Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng
gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa tài sản cố

22
SVTH:Nguyễn Thị Thảo

CQ53/21.14


Luận văn tôt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

định dùng trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển hàng
-

hóa, thành phẩm.

Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo

-

lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc

-

dỡ.
Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa

-

chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như: chi phí thuê tài
sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại

-

lý,….
Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa nằm ngoài các chi phí kể trên.

1.2.3.2. Chứng từ sử dụng
Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Bảng tính và phân bổ tiền lương, Hóa
đơn thuế GTGT, Hóa đơn bán hàng, Phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo Nợ, Giấy
báo Có, Bảng kê thanh toán tạm ứng và các chứng từ khác có liên quan.

1.2.3.3. Tài khoản kế toán:
Kế toán sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng
TK 641 có 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411- Chi phí nhân viên

TK 6415 – Chi phí bảo hành

TK 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì

TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng

TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác

TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
23
SVTH:Nguyễn Thị Thảo

CQ53/21.14


Luận văn tôt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

Trình tự kế toán chi phí bán hàng

1.2.3.4.


Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán chi phí bán hàng
TK 111, 112, 152, 153

TK 641

111, 112

Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụCác khoản thu giảm chi phí bán hàng
TK 1331

Thuế GTGT được khấu trừ
TK 334, 338

Tiền lương và các khoản trích theo lương
TK 214

Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 352
TK 352

Hoàn nhập dự phòng phải trả vể chi phí bảo hành hàng hoá, sản phẩm
Dự phòng phải trả về chi phí bảo hành hàng hoá, sản phẩm
TK 242

Chi phí trả trước phân bổ dần,
TK 111, 112, 141,331

Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
TK 1331


TK 911

Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng

Thuế GTGT không
đượctrừ
khấu trừ nếu được tính vào CPBH
được khấu

24
SVTH:Nguyễn Thị Thảo

CQ53/21.14


Luận văn tôt nghiệp

Khoa Kế toán – Kế toán doanh nghiệp

1.2.4. Kế toán Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.4.1. Nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản
lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất
chung toàn doanh nghiệp.
-

Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp, và các khoản


-

trích theo lương.
Chi phí vật liệu quản lý: là trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu
xuất dùng cho quản lý của giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của
doanh nghiệp, cho việc sửa chữa tài sản cố định dùng chung toàn doanh

-

nghiệp.
Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng

-

dùng cho công tác quản lý chung của toàn doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: khấu hao của tài sản cố định dùng
chung cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến

-

trúc, phương tiện truyền dẫn….
Thuế, phí và lệ phí: các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài,

-

….và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà…
Chi phí dự phòng: khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh (trừ dự phòng phải trả về

-


chi phí bảo hành sản phẩm).
Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục
vụ chung cho toàn doanh nghiệp như: tiền điện, nước, thuê sửa chữa tài
sản cố định; tiền mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh,
sáng chế (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định) phân bổ
dần….

25
SVTH:Nguyễn Thị Thảo

CQ53/21.14


×