Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

64 HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại UBND xã yên lộc, HUYỆN ý yên, TỈNH NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 117 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------------------

VŨ TRẦN BẢO NHƯ
LỚP: CQ53/23.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI UBND
XÃ YÊN LỘC, HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH

CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN CÔNG

MÃ SỐ

: 23

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TH.S. LÊ THỊ BÍCH NGỌC

HÀ NỘI – 2019


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả

Vũ Trần Bảo Như

SV: Vũ Trần Bảo Như

1

Lớp: CQ53/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH..............................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ.....................................................................................viii
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn............................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài...............................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...........................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................2

5. Kết cấu của luận văn................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH XÃ VÀ TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN NGÂN SÁCH VÀ TÀI CHÍNH XÃ......................................4
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH XÃ.................................................4
1.1.1. Khái niệm..........................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của ngân sách xã.................................................................5
1.1.3. Vai trò của Ngân sách xã...................................................................6
1.1.4. Cơ chế quản lý TCNS xã...................................................................7
1.2. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGÂN SÁCH
VÀ TÀI CHÍNH XÃ....................................................................................11
1.2.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán:............................................11
1.2.2. Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán NS và tài chính xã:........11
1.2.3. Yêu cầu của tổ chức công tác kế toán NS và tài chính xã:.............12
1.2.4. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán............................................13
1.3. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGÂN SÁCH VÀ
TÀI CHÍNH XÃ...........................................................................................13

SV: Vũ Trần Bảo Như

2

Lớp: CQ53/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.1. Tổ chức lựa chọn, áp dụng chính sách kế toán và các quy định
chung ......................................................................................................14

1.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán và công tác hạch toán
ban đầu......................................................................................................15
1.3.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán................................20
1.3.4. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán.......21
1.3.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán...................................25
1.3.6. Tổ chức lưu trữ và bảo quản tài liệu kế toán...................................26
1.3.7. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán..................................................30
1.3.8. Tổ chức bộ máy kế toán vào chính sách kế toán và người làm kế
toán ......................................................................................................31
1.3.9. Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán.........36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
UBND XÃ YÊN LỘC, HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH.......................39
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÃ YÊN LỘC, HUYỆN Ý YÊN, TỈNH
NAM ĐỊNH.................................................................................................39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của xã Yên Lộc, huyện Ý Yên,
tỉnh Nam Định...........................................................................................39
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của xã Yên Lộc, huyện Ý Yên,
tỉnh Nam Định...........................................................................................41
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Yên Lộc, huyện Ý
Yên, tỉnh Nam Định..................................................................................42
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của UBND xã Yên Lộc, huyện Ý
Yên, tỉnh Nam Định..................................................................................46
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
XÃ YÊN LỘC..............................................................................................48
2.2.1. Thực trạng tổ chức lựa chọn, áp dụng chính sách kế toán, chính
sách tài chính và vận dụng........................................................................48
2.2.2. Thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và công tác hạch toán
ban đầu......................................................................................................51
SV: Vũ Trần Bảo Như


3

Lớp: CQ53/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.2.3. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán...............60
2.2.4 Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán...........................63
2.2.5. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán..................68
2.2.6. Thực trạng tổ chức lưu trữ và bảo quản tài liệu..............................69
2.2.7. Thực trạng tổ chức công tác kiểm tra kế toán.................................71
2.2.8. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán.................................................72
2.2.9. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán:.........73
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
UBND XÃ YÊN LỘC HUYỆN Ý YÊN TỈNH NAM ĐỊNH..........................77
2.3.1 Những kết quả đạt được......................................................................77
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.........................................................78
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI XÃ YÊN LỘC – HUYỆN Ý YÊN – TỈNH NAM ĐỊNH............82
3.1. YÊU CẦU, PHƯƠNG HƯỚNG, NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN TỔ
CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI UBND XÃ YÊN LỘC, HUYỆN Ý
YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH.............................................................................82
3.1.1. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại UBND xã Yên Lộc.....82
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại UBND xã
Yên Lộc.....................................................................................................82
3.1.3. Nguyên tắc hoàn thiện hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
UBND xã Yên Lộc, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định...................................83

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
XÃ YÊN LỘC – HUYỆN Ý YÊN – TỈNH NAM ĐỊNH............................83
3.2.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán.................................................84
3.2.2 Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán................................84
3.2.4 Hoàn thiện tổ chức lựa chọn hình thức kế toán và hệ thống sổ kế
toán ......................................................................................................85
3.2.5 Hoàn thiện công tác lập, công khai, phân tích báo cáo kế toán.......85
3.2.6 Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán...............................................85
3.2.7 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán.........86
SV: Vũ Trần Bảo Như

4

Lớp: CQ53/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP...............................................86
3.3.1. Về phía Nhà nước...........................................................................86
3.3.2. Về phía UBND xã Yên Lộc............................................................87
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

SV: Vũ Trần Bảo Như

5


Lớp: CQ53/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
CQ
CTKT
ĐVSNCL
HCSN
HĐND
KBNN
MTTQ
NN
NS
NSNN
NSX
TCCTKT
TK
TSCĐ
UBND
XDCB

Báo cáo tài chính
Cơ quan
Chứng từ kế toán

Đơn vị sự nghiệp công lập
Hành chính sự nghiệp
Hội đồng nhân dân
Kho bạc Nhà Nước
Mặt trận Tổ quốc
Nhà Nước
Ngân sách
Ngân sách Nhà Nước
Ngân sách xã
Tổ chức công tác kế toán
Tài khoản
Tài sản cố định
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Bảng 2.5: Bảng hệ thống các tài khoản thường sử dụng..........................................60

SV: Vũ Trần Bảo Như

6

Lớp: CQ53/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Hình 2.1: Phiếu chi..................................................................................................54

Hình 2.2: Giấy rút dự toán thanh toán.....................................................................59
Hình 2.3: Phiếu thu.................................................................................................57
Hình 2.4. Giao diện phần mềm kế toán...................................................................73

SV: Vũ Trần Bảo Như

7

Lớp: CQ53/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán................................18
Sơ đồ 1.2: Trình tự và phương pháp ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- sổ cái
Error! Bookmark not defined.
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính......Error!
Bookmark not defined.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tập trung.................Error! Bookmark not
defined.
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán phân tán..................................................33
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán.....................34
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cán bộ tại UBND xã Yên Lộc...............46
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại UBND xã Yên Lộc..........................72
Sơ đồ 2.3. Quy trình hạch toán trên phần mềm kế toán...........................................74

SV: Vũ Trần Bảo Như


8

Lớp: CQ53/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý của đơn
vị. Tuy nhiên, vai trò quan trọng của kế toán chỉ được phát huy khi đơn vị kế
toán tổ chức công tác kế toán khoa học và hiệu quả. Từ đó có thể nhận thấy
vai trò to lớn của tổ chức công tác kế toán với sự tồn tại và phát triển của đơn
vị, đặc biệt là trong khu vực công.
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày
càng phát triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, các hoạt động sự
nghiệp ngày càng phong phú và đa dạng, góp phần quan trọng vào sự phát
triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành
theo cơ chế thị trường thì phải có phương hướng và giải pháp phát triển phù
hợp. Một trong những biện pháp được quan tâm đó là hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán tại các đơn vị.
Xã là cấp chính quyền cơ sở trong hệ thống hành chính nhà nước bốn
cấp ở nước ta, trực tiếp triển khai mọi chủ trương, đường lối, chính sách và
pháp luật của Đảng và Nhà nước đến với người dân.
Trong khi đó, từ các số liệu thực tế và thông tin từ truyền thông, ta có thể
thấy công tác tổ chức công tác kế toán tại các xã đang từng bước được hoàn
thiện. Song song với đó vẫn còn tồn đọng nhiều bất cập như: bị động khi có

những thay đổi chính sách tài chính mới, chưa xây dựng được đội ngũ cán bộ
chuyên môn đáp ứng yêu cầu thực tiễn….. Vì vậy thông tin kế toán xã cung cấp
chủ yếu chỉ mang tính chất báo cáo hành chính, ít có tác dụng thiết thực trong
việc hỗ trợ cho quá trình ra các quyết định về thu, chi, đầu tư XDCB,..vv. Để có
thể vừa duy trì những hoạt động của xã, vừa thực hiện chức năng quản lý xã hội
nhưng vẫn sử dụng tiết kiệm, hiệu quả NSNN, tổ chức công tác kế toán tại xã
Yên Lộc cần phải được thực hiện một cách khoa học và hợp lý. Vì những lý do
SV: Vũ Trần Bảo Như

1

Lớp: CQ53/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đó, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại UBND xã Yên Lộc, huyện Ý Yên,
tỉnh Nam Định có ý nghĩa rất thiết thực và quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nói trên, tôi xin chọn đề tài:
“Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại UBND xã Yên Lộc, huyện Ý Yên,
tỉnh Nam Định” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu lý luận chung về tổ chức công tác kế toán NS và tài chính xã.
- Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại UBND xã Yên Lộc,
huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định
- Trên cơ sở lý luận chung về kế toán NS và tài chính xã, luận văn đi
sâu phân tích những điều đã làm được, những hạn chế còn tồn tại trong tổ
chức công tác kế toán tại xã Yên Lộc, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, từ đó

đưa ra một số giải pháp, đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa tổ chức công tác kế
toán tại đơn vị thực tập.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức công tác kế toán tại UBND xã Yên
Lộc, huyện Ý Yên, Nam Định.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu: Tổ chức công tác kế toán tại UBND xã Yên
Lộc, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
+ Không gian nghiên cứu: tại UBND xã Yên Lộc, huyện Ý Yên, tỉnh
Nam Định.
+ Thời gian nghiên cứu: số liệu được sử dụng từ ngày 01/01/2018 đến
20/05/2019
4. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh…tổng kết, phân tích lý
luận kết hợp với việc khảo sát thực tiễn về tổ chức công tác kế toán xã.
+ Thống kê: Để thu thập số liệu về tình hình hoạt động của đơn vị.
+ So sánh: Sử dụng các chỉ tiêu của phương pháp này để đánh giá, so
sánh… từ những số liệu đã thu thập được khi sử dụng phương pháp thống kê
SV: Vũ Trần Bảo Như

2

Lớp: CQ53/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


+ Phân tích: Sử dụng các chỉ tiêu phân tích để đánh giá hiệu quả trong
quá trình hoạt động. Từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá, giải pháp tối ưu cho
công tác quản lý tổ chức công tác kế toán tại đơn vị.
+ Thu thập và xử lý dữ liệu: Đề tài nghiên cứu dựa trên số liệu thứ cấp
được thu thập từ các tài liệu có liên quan như các văn bản, thông tư, nghị
định, quyết định về kế toán tài chính cũng như sổ sách kế toán tại đơn vị như
các chứng từ, sổ chi tiết, sổ cái tài khoản, báo cáo quyết toán NSNN, báo cáo
kế toán tài chính... Trên cơ sở đó tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán để thực
hiện mục tiêu mà đề tài đã đặt ra.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về NS xã và tổ chức công tác kế toán NS và tài
chính xã.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại UBND xã Yên Lộc,
huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại UBND xã
Yên Lộc, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.

SV: Vũ Trần Bảo Như

3

Lớp: CQ53/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH XÃ VÀ TỔ CHỨC

CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGÂN SÁCH VÀ TÀI CHÍNH XÃ
1.1.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH XÃ

1.1.1. Khái niệm
Xã là tên gọi chung các đơn vị hành chính thuộc cấp thấp nhất ở khu
vực nông thôn, ngoại thành, ngoại thị của Việt Nam. Xã là đơn vị hành chính
cơ sở dưới cấp huyện. Ở ngoại thị tỉnh trực thuộc tỉnh, thị xã thì gọi là xã, ở
nội thị hoặc ở các quận thuộc tỉnh trực thuộc trung ương thì gọi là phường, ở
các huyện thì gọi là xã hoặc thị trấn.
*Khái niệm NSX
NSX là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, nó đại diện và
đảm bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ động khai thác những thế mạnh
có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an ninh trật
tự trên địa bàn xã.
NSX trực tiếp gắn với người dân, trực tiếp giải quyết toàn bộ mối quan hệ
về lợi ích giữa Nhà nước với dân. Chính vì vậy, NSX là tiền đề đồng thời là hệ
quả trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Có thể hiểu một cách khái quát nhất về NSX như sau: “NSX là hệ thống
các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ
tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các
chức năng của Nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công, phân
cấp quản lý”.

SV: Vũ Trần Bảo Như

4

Lớp: CQ53/23.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2. Đặc điểm của ngân sách xã
Là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN nên NSX cũng mang đầy
đủ các đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa phương, đó là:
+Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp
luật.
+Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Bên cạnh các đặc điểm chung, NSX còn có các đặc điểm
riêng:
Một là, NSX là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nước cấp
cơ sở. Hoạt động của quỹ được thể hiện trên hai phương diện: huy động
nguồn thu vào quỹ gọi là thu NSX, phân phối và sử dụng quỹ gọi là chi NSX.
Hai là, các chỉ tiêu thu chi NSX luôn mang tính pháp lý (nghĩa là các chỉ tiêu
này được quy định bằng văn bản pháp luật và được pháp luật đảm bảo thực
hiện).
Ba là, đằng sau quan hệ thu chi NSX là quan hệ lợi ích phát sinh trong quá
trình thu chi NSX giữa hai chủ thể: một bên là lợi ích chung của cộng đồng
cấp cơ sở mà đại diện là chính quyền cấp xã, một bên là các chủ thể kinh tế xã
hội…
Bốn là, NSX vừa là một cấp ngân sách, lại vừa là một đơn vị dự toán đặc biệt
(dưới nó không có đơn vị dự toán trực thuộc). Đặc điểm này có ảnh hưởng chi
phối lớn đến quá trình tổ chức lập, chấp hành và quyết toán NSX.
NSX mang tính chất “lưỡng tính”, vừa là một cấp tự cân đối thu chi,
vừa là đơn vị trực tiếp chi tiêu. Hay nói cách khác, NSX vừa là một cấp NS,

vừa là đơn vị dự toán, nó không có đơn vị dự toán trực thuộc nào, nó vừa tạo
nguồn thu vừa phải phân bổ nhiệm vụ chi.
1.1.3. Vai trò của Ngân sách xã.
NSX vừa là một cấp trong hệ thống NSNN, vừa là một cấp ngân sách
cơ sở, nó có vai trò hết sức quan trọng đối với chính quyền cấp xã. Để thực
SV: Vũ Trần Bảo Như

5

Lớp: CQ53/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hiện được chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã thì đòi hỏi phải có
chính sách đủ mạnh mẽ để điều chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng hướng, góp
phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. Cụ
thể:
Thứ nhất, NSX cung cấp các phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy Nhà nước ở cơ sở. Thông qua thu NSX đã tập trung nguồn
lực để đáp ứng nhu cầu chi tiêu ở cấp xã như: chi lương, sinh hoạt phí, chi cho
quản lý hành chính, mua sắm các trang thiết bị văn phòng,...
Thứ hai, NSX góp phần quan trọng trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng
với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, hệ thống giao thông
liên thôn, liên xã được xây dựng mới và nâng cấp thường xuyên, nhờ đó các
cụm dân cư dần dần được hình thành, tác động đến sự phát triển và giao lưu
kinh tế. Kinh tế nông thôn từng bước có bước chuyển dịch từ kinh tế thuần
nông sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa, bộ mặt của làng xã từng bước được

đổi mới về vật chất và tinh thần, người dân được hưởng lợi ích lớn hơn từ
giáo dục, y tế.
Thứ ba, NSX là công cụ để điều chỉnh, kích thích mọi hoạt động của xã
đi đúng hướng, đúng chính sách, chế độ và tăng cường mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội, công bằng trên địa bàn xã. Bằng việc đề ra hệ thống luật pháp,
hệ thống thuế đã kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh lại các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn xã, chống lại các hoạt động kinh tế phi pháp,
trốn thuế và các nghĩa vụ đóng góp khác.
Thứ tư, NSX góp phần thực hiện tốt công tác văn hóa, xã hội ở nông
thôn:
- Với các khoản chi NSX, hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể
thao,... được quan tâm góp phần nâng cao đời sống văn hóa của người dân ở
thôn xã. Chi NSX để xây dựng và phát triển hệ thống truyền hình, truyền
SV: Vũ Trần Bảo Như

6

Lớp: CQ53/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thông ở xã nhằm mở mang văn hóa nhận thức của con người, loại bỏ những
hủ tục, xây dựng nông thôn mới.
- Thông qua các khoản chi như: chi thăm hỏi, chi tặng quà những gia
đình có công với cách mạng, chi trợ cấp cho gia đình thương binh liệt sĩ, chi
cứu tế xã hội,.. được thực hiện thường xuyên, đầy đủ hơn.
1.1.4. Cơ chế quản lý TCNS xã.

Theo thông tư 344/2016/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày
30/12/2016 quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác
của xã, phường, thị trấn, nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSX được quy định
như sau:
1.1.4.1. Nguồn thu ngân sách xã
* Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% là các khoản thu dành cho
xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn ngân sách bảo đảm các nhiệm vụ
chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển. Căn cứ nguyên tắc phân cấp quản lý
nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách xã quy định tại Điều 4 Thông tư này,
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phân cấp cho ngân sách xã hưởng 100%
các khoản thu sau đây:
- Các khoản phí, lệ phí giao cho xã tổ chức thu theo quy định;
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật;
- Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác do xã quản lý theo
quy định của pháp luật;
- Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy
định của pháp luật do cấp xã thực hiện;
- Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo quy định của pháp luật, sau khi trừ
đi các chi phí theo quy định của pháp luật;
SV: Vũ Trần Bảo Như

7

Lớp: CQ53/23.01


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

- Các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm:
các khoản huy động đóng góp theo quy định của pháp luật, các khoản đóng
góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng
nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các
cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã;
- Thu kết dư ngân sách xã năm trước;
- Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trước chuyển sang;
- Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã,
thị trấn với ngân sách cấp trên:
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
- Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
- Lệ phí trước bạ nhà, đất.
* Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã:
- Thu bổ sung cân đối ngân sách là mức chênh lệch lớn hơn giữa dự
toán chi cân đối theo phân cấp và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp
cho ngân sách xã (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ
phần trăm), được xác định cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách. Các năm
trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân
cấp huyện quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách
cấp huyện cho ngân sách xã so với năm đầu thời kỳ ổn định;
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu để thực hiện các chương
trình, nhiệm vụ (như chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu
của trung ương; chương trình, nhiệm vụ của địa phương) hoặc chế độ, chính
SV: Vũ Trần Bảo Như


8

Lớp: CQ53/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

sách mới do cấp trên ban hành nhưng có giao nhiệm vụ cho xã tổ chức thực
hiện và dự toán năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương chưa bố trí.
1.1.4.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã
Căn cứ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà
nước, các chính sách, chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng
Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh
tế- xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh xem xét giao cho ngân sách xã thực hiện các nhiệm vụ chi dưới
đây:
* Chi đầu tư phát triển, gồm:
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ
nguồn vốn đầu tư trong cân đối ngân sách xã theo phân cấp của cấp tỉnh theo
các lĩnh vực chi.
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của
xã từ nguồn huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật và Luật đầu tư công cho từng dự án nhất định, do Hội đồng
nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý theo các lĩnh vực chi.
* Các khoản chi thường xuyên, gồm:
- Chi quốc phòng: Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng
dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi

của ngân sách xã theo quy định của Luật dân quân tự vệ; chi thực hiện việc
đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi
của ngân sách xã theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự; các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật;
- Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi tuyên truyền, vận động và tổ
chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
SV: Vũ Trần Bảo Như

9

Lớp: CQ53/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo trên địa
bàn xã;
- Chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ (không có nhiệm
vụ chi nghiên cứu khoa học và công nghệ);
- Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trên
địa bàn xã;
- Chi hoạt động văn hóa, thông tin;
- Chi hoạt động phát thanh, truyền thanh;
- Chi hoạt động thể dục, thể thao;
- Chi hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm thu gom, xử lý rác thải;
- Chi các hoạt động kinh tế bao gồm: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải
tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình

khác do xã quản lý; hỗ trợ khuyến khích phát triển các hoạt động kinh tế như:
khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định;
các hoạt động kinh tế khác;
- Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và
các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật.
- Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ
chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật.
- Chi cho công tác xã hội do xã quản lý: Trợ cấp hằng tháng cho cán bộ
xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã
nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 01 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01 tháng

SV: Vũ Trần Bảo Như

10

Lớp: CQ53/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

01 năm 1998 trở về sau do bảo hiểm xã hội chi trả); chi thăm hỏi các gia đình
chính sách; trợ giúp xã hội và công tác xã hội khác;
- Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
* Căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể định mức chi thường xuyên cho từng công

việc phù hợp với tình hình, đặc điểm và khả năng ngân sách địa phương.
1.2.

TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGÂN SÁCH

VÀ TÀI CHÍNH XÃ

1.2.1. Khái niệm tổ chức công tác kế toán:
-Tổ chức công tác kế toán được hiểu là một hệ thống các phương pháp,
cách thức phối hợp sự dụng phương tiện và kĩ thuật cũng như nguồn lực của
bộ máy kế toán thể hiện các chức năng và nhiệm vụ vủa kế toán đó là : phản
ánh, đo lường, giám sát và thông tin bằng số liệu một cách trung thực, chính
xác, kịp thời đối tượng kế toán trong mối quan hệ mật thiết với các lĩnh vực
quản lý khác.
- Tổ chức công tác kế oán là việc xác lập mối quan hệ giữa đối tượng và
phương pháp hạch toán kế toán để ban hành ché độ, tổ chức vận dụng chế độ
kế toán trong đơn vị hạch toán cơ sở
1.2.2. Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán NS và tài chính xã:
- Thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi NS, quỹ công
chuyên dùng, các khoản thu đóng góp của dân các hoạt động sự nghiệp, tình
hình quản lý và sử dụng tài sản do xã quản lý và các hoạt động tài chính khác
của xã ;
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi NS
xã và các qui định về tiêu chuẩn, định mức ,tình hình quản lý, sử dụng các
quỹ công chuyên dùng, các khoản đóng góp của dân ; tình hình sử dụng kinh
phí của các bộ phận trực thuộc và các hoạt động tài chính khác của xã

SV: Vũ Trần Bảo Như

11


Lớp: CQ53/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Phân tích tình hình thực hiện dự toán thu, chi NS, tinh hình quản lý và
sử dụng tài sản của xã, tình hình sử dụng các quỹ công chuyên dùng, cung cấp
thông tin, số liệu, tài liệu kế toán tham mưu, đề xuất với UBND, HDND xã
các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội trên địa
bàn xã .
- Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán NS để trình ra HĐND xã
phê duyệt, phục vụ công khai tài chính trước nhân dân theo qui định của pháp
luật và gửi Phòng TC - KH huyện để tổng hợp vào NSNN .
1.2.3. Yêu cầu của tổ chức công tác kế toán NS và tài chính xã:
Tổ chức công tác kế toán tại xã, phường, thị trấn cần đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Đầy đủ: Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào
chứng từ kế toán, sổ kế toán và BCTC;
- Kịp thời: Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số
liệu kế toán;
- Rõ ràng: Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế
toán;
- Trung thực: Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội
dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính;
- Liên tục: Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ
khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập
đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán phản ánh kỳ

này phải kế tiếp theo số liệu kế toán của kỳ trước;
- Có hệ thống: Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình
tự, có hệ thống và có thể so sánh được.
1.2.4. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán.
Tổ chức công tác kế toán phải tuân thủ những nguyên tắc kế toán chung được
thừa nhận, ngoài ra còn phải tuân thủ các nguyên tắc cụ thể đối với công tác
tổ chức kế toán sau:

SV: Vũ Trần Bảo Như

12

Lớp: CQ53/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thứ nhất, nguyên tắc thống nhất: Cơ cấu tổ chức kế toán phải là một bộ phận
thống nhất về mặt quản lý đơn vị và có mối quan hệ mật thiết với các bộ
phận khác. Triển khai các nội dung của tổ chức kế toán phải thống nhất với
các chế độ kế toán hiện hành. Các chỉ tiêu kế toán phải thống nhất với các
chỉ tiêu kế hoạch để đảm bảo sự so sánh đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh. Bảo đảm tính thống nhất về các nghiệp vụ sử dụng trong kế toán.
Thứ hai, nguyên tắc phù hợp: Phù hợp với quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh của đơn vị. Phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước, bộ,
ngành. Phù hợp với khả năng, trình độ của các kế toán viên. Phù hợp với
thông lệ quốc tế.
Thứ ba, nguyên tắc hiệu quả: Đảm bảo thu nhận, hệ thống hóa thông tin và

cung cấp thông tin hiệu quả về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn
vị. Tính toán sao cho chi phí ít nhất vẫn đảm bảo được công việc kế toán đạt
hiệu quả cao nhất.
Tổ chức công tác kế toán của đơn vị phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu
quả.
1.3.

NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGÂN SÁCH VÀ TÀI

CHÍNH XÃ

1.3.1. Tổ chức lựa chọn, áp dụng chính sách kế toán và các quy
định chung
1.3.1.1. Chế độ kế toán áp dụng
+ Luật Kế toán số 88/2015/QH13 của Quốc hội ngày 20/11/2015 quy
định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán,
hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, quản lý nhà nước về kế toán và tổ chức
nghề nghiệp về kế toán.
+ Nghị định 174/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/12/2016 hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán áp dụng trong lĩnh vực kinh tế nhà
nước.
+ Quyết định 94/2005/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ngày 12/12/2005 về
Chế độ kế toán Ngân sách và Tài chính xã.

SV: Vũ Trần Bảo Như

13

Lớp: CQ53/23.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Thông tư 146/2011/TT-BTC về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế
độ kế toán Ngân sách and Tài chính xã ban hành kèm theo Quyết định số
94/2005/QĐ-BTC.
1.3.1.2. Các quy định chung
- Đối tượng kế toán:
+ Tiền mặt, tiền gửi
+ Thu, chi NS xã
+Nguồn kinh phí và cá quỹ công chuyên dùng của xã
+Các khoản thanh toán
+Vật tư, TSCĐ
+Hoạt động tài chính khác
- Đơn vị tiền tệ sử dụng : Việt Nam đồng ( VNĐ)
- Chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán.
Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng
tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính tại
Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả-rập; sau chữ số hàng nghìn,
hàng triệu, hàng tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số
hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,).
- Chữ số rút gọn và làm tròn khi lập BCTC:
Mọi đơn vị kế toán khi lập BCTC phải sử dụng đơn vị tiền tệ là đồng
Việt Nam nhưng khi lập báo cáo kế toán quản trị hoặc báo cáo tài chính tổng
hợp của toàn ngành, nếu có số hiệu trên 9 chữ số thì được lựa chọn đơn vị tiền
tệ rút gọn là nghìn đồng, triệu đồng hoặc tỷ đồng. Đơn vị khi công khai
BCTC cũng được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn.

Khi sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn, đơn vị kế toán được làm tròn bằng
cách: Chữ số sau chữ số đơn vị tiền tệ rút gọn nếu bằng năm (năm) trở lên thì
được tăng thêm một (1) đơn vị; nếu nhỏ hơn năm (5) thì không tính.
- Kỳ kế toán:

SV: Vũ Trần Bảo Như

14

Lớp: CQ53/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán
bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khóa sổ kế
toán để lập BCTC theo quy định.
+ Năm: 12 tháng tính từ 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch.
+Quý: 3 tháng tính từ ngày đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày
cuối cùng của tháng cuối quý.
+Tháng: Tính từ ngày mùng 01 đầu tháng đến hết ngày cuối cùng tháng
đó.
1.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán và công tác hạch
toán ban đầu
1.3.2.1. Tổ chức thu nhận chứng từ kế toán
- Khái niệm chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tính phản ánh nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán .

Chứng từ kế toán áp dụng cho chế độ kế toán NSX phải được lập đầy
đủ, chính xác các nội dung và đứng phương pháp quy định Luật kế toán và
Quyết định số 94/2005/QĐ–BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Tài Chính, thông
tư số 146/2011/TT-BTC ngày 26/10/2011 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ
kế toán ngân sách và tài chính xã ban hành kèm theo Quyết định số 94 /
2005 / QĐ – BTC ( Phụ lục số 01)
- Nội dung chứng từ kế toán :
Chứng từ kế toán phải đầy đủ các nội dung sau :
+ Tên và số hiệu của chứng từ kế toán .
+ Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán .
+Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cả nhân lập chứng từ kế loản .
+ Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán .
+ Nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
SV: Vũ Trần Bảo Như

15

Lớp: CQ53/23.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng
số, tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng
chữ .
+ Chữ ký, họ tên của người lập, người ký duyệt và những người có liên
quan đến chứng từ .
1.3.2.2. Lập chứng từ kế toán

- Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
đơn vị kế toán đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập
một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính;
- Nội dung chứng từ phải rõ ràng, trung thực, chữ viết trên chứng từ
phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt;
- Số tiền viết bằng chữ phải khớp với số tiền viết bằng số;
- Chứng từ kế toán dùng làm căn cứ trực tiếp để shi sổ kế toán phải có
định khoản kế toán;
- Chứng từ kế toán phải lập đủ số liên quy định cho mỗi chứng từ. Đối
với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng
một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường
hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên
chứng từ có thể viết hai lần nhưng nội dung tất cả các liên chứng từ phải
giống nhau.
1.3.2.3. Ký chứng từ kế toán
Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên
chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện
tử theo quy định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ đều phải ký
bằng bút bi hoặc bút mực. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải
thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định.

SV: Vũ Trần Bảo Như

16

Lớp: CQ53/23.01


×