Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

19 thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng không tại công ty cổ phần kho vận miền nam – chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.4 KB, 90 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

BÙI THỊ LIÊN

SV: Bùi Thị Liên

1

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................1
MỤC LỤC.........................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................4


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ...............................................................5
MỞ ĐẦU...........................................................................................................6
CHƯƠNG 1.....................................................................................................11
TỔNG QUAN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG............................11
1.1. MỘT SỐ NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG.......................................11
1.1.1. Khái niệm......................................................................................11
1.1.2. Đặc điểm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng không.
.......................................................................................................12
1.2. THỦ TỤC HẢI QUAN CHO HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG..................................................14
1.2.1. Khái niệm thủ tục hải quan và thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng không.........................................14
1.2.2. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu bằng đường hàng không..........................................................16
1.2.3. Cơ sở pháp lý thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu , nhập
khẩu bằng đường hàng không ..................................................................17

SV: Bùi Thị Liên

2

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


1.3. NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG
HÀNG KHÔNG...........................................................................................18
1.3.1. Nội dung quy trình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng không.........................................18
1.3.2. Trách nhiệm của doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng không...................21
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng không của doanh
nghiệp .......................................................................................................22
CHƯƠNG 2.....................................................................................................26
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN KHO VẬN MIỀN NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI...............26
2.1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TYCỔ PHẦN KHO VẬN MIỀN NAM –
CHI NHÁNH HÀ NỘI.................................................................................26
2.1.1. Khái quát về Chi nhánh.................................................................26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụvà tình hình nhân sự của Chi
nhánh .......................................................................................................27
2.1.3. Tình hình hoạt động của Chi nhánh giai đoạn 2014-2016..............33
2.1.3.1.3 Vận tải đường bộ........................................................................34
2.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN CHO HÀNG
HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI
CÔNG TYCỔ PHẦN KHO VẬN MIỀN NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI.....
39
2.2.1. Khái quát tình hình hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường
hàng không của Chi nhánh SOTRANS Hà Nội giai đoạn 2014-2016......39

SV: Bùi Thị Liên


3

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.2.2. Thực trạng thực hiện thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu bằng đường hàng không tại Chi nhánh SOTRANS Hà Nội.......44
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG
KHÔNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHO VẬN MIỀN NAM – CHI
NHÁNH HÀ NỘI........................................................................................56
2.3.1. Kết quả đạt được...........................................................................56
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân......................................................62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHO VẬN
MIỀN NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI...........................................................69
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Chi nhánh SOTRANS Hà
Nội................................................................................................................69
3.1.1 Mục tiêu chiến lược của Chi nhánh.....................................................69
3.1.2. Phương hướng phát triển của Chi nhánh SOTRANS Hà Nội trong
thời gian tới..................................................................................................70
3.2.GIẢI PHÁP NÂNG CÁO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHO VẬN MIỀN
NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI......................................................................71

3.2.1. Về phía Chi nhánh...........................................................................71
3.2.2. Về phía Nhà nước...........................................................................79
KẾT LUẬN.....................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................86

SV: Bùi Thị Liên

4

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AWB

Airway Bill

IATA
WCO

Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (International Air
Transport Association viết tắt IATA)
Tổ chức Hải quan Thế giới World Customs Organizaton

WTO


Tổ chức kinh tế Thế giới World Trade Organization

XNK

Xuất nhập khẩu

HAWB

Vận đơn của người gom hàng (House airway bill)

MAWB

Vận đơn chủ(Master airway bill)

VNACCS/VCIS Vietnam Automated Cargo and Port Consolidated System /
Vietnam Customs Intelligence Information System
WB
World bank

SV: Bùi Thị Liên

5

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Số lao động và trình độ lao động của nhân viên Chi nhánh qua các
năm từ 2014 - 2016.........................................................................................26
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong các năm
2014-2016........................................................................................................30
Bảng 2.3: Trị giá hợp đồng mặt hàng nhập khẩu bằng đường hàng không của
Chi nhánh giai đoạn 2014– 2016.....................................................................35
Bảng 2.4: Trị giá hợp đồng mặt hàng xuất khẩu bằng đường hàng không của
Chi nhánh Sotrans giai đoạn 2014 – 2016.......................................................36
Bảng 2.5: Số lượng tờ khai thực hiện thủ tục hải quan tại Chi nhánh
SOTRANS Hà Nội giai đoạn 2014 – 2016.....................................................52
Bảng 2.6. Số thuế thu nhập doanh nghiệp của Chi nhánh...............................54

SV: Bùi Thị Liên

6

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình2.1: Sơ đồ về cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh..............................24
Biểu đồ 2.1: Doanh thu của Chi nhánh SOTRANS Hà Nội năm 2014-2016. 32
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ kim ngạch xuất nhập khẩu của Chi nhánh SOTRANS Hà

Nội giai đoạn 2014 - 2016...............................................................................33
Biểu đồ 2.3: Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu qua đường hàng không của Chi
nhánh Sotrans Hà Nội giai đoạn 2014- 2016..................................................37
Sơ đồ 1: Quy trình thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa bằng đường hàng
không tại Chi nhánh........................................................................................38
Sơ đồ 2: Quy trình thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa bằng đường hàng
không tại Chi nhánh........................................................................................47
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tờ khai theo phương thức vận tải năm 2016..................53
Biểu đồ2. 5: Tỷ lệ phân luồng tờ khai của Chi nhánh năm 2016....................55

SV: Bùi Thị Liên

7

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong vòng 20 năm qua, toàn cầu hóa kinh tế đã làm thay đổi thế giới
trên nhiều phương diện, giao lưu buôn bán hàng hóa không chỉ giới hạn trong
khuôn khổ quốc gia nữa mà nó không ngừng mở rộng ra toàn cầu. Nhiều năm
gần đây với chính sách mở cửa và đổi mới kinh tế, cùng với các ngành kinh tế
khác, ngành vận tải nói chung và vận tải hàng không nói riêng đã có những
bước tiến nhảy vọt. Mạng lưới vận tải hàng không nội địa được phủ kín, nhiều
đường bay quốc tế được mở rộng và nâng cấp. Nhờ đó khối lượng hàng hoá

xuất nhập khẩu bằng đường không đã tăng lên đáng kể, kim ngạch buôn bán
giữa Việt Nam và các nước trên toàn thế giới ngày càng tăng nhanh, thị
trường được mở rộng, thương mại quốc tế ngày càng phát triển. Cũng vì lẽ đó
mà vai trò của Hải quan ngày càng trở lên quan trọng với an ninh quốc gia,
đặc biệt là vấn đề tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp để thúc đẩy quá
trình thông thương, mở rộng thị trường và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam.
Với vai trò đó của Hải quan, nếu không có một quy trình thủ tục hải quan hiệu
quả, vững chắc, có hệ thống, vận hành đồng bộ, và đặc biệt là sự chấp hành
các quy định, sự hợp tác của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đại lý Hải
quan,… nền kinh tế Việt Nam sẽ không thể hội nhập thành công, càng không
thể cạnh tranh thắng lợi và phát triển bền vững.
Công ty Cổ phần Kho vận miền Nam là nhà cung ứng dịch vụ giao nhận
kho vận quốc tế, bao gồm dịch vụ vận chuyển đường bộ, hàng không, đường
biển quốc tế và các dịch vụ giao nhận liên quan khác. SOTRANS được khách
hàng rất hài lòng bởi khả năng đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng
và bằng sự hỗ trợ hiệu quả tới từng vấn đề liên quan. Về phía Hải quan, Công
ty SOTRANS được đánh giá là một trong những Công ty Kho vận hoạt động

SV: Bùi Thị Liên

1

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tích cực, thực hiện nghiêm Luật Hải quan cũng như trung thực, chính xác

trong quá trình thực hiện thủ tục Hải quan. Trong thời gian được thực tập tại
Công ty em đã được tìm hiểu rõ về môi trường làm việc của Công ty, đánh giá
được sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của Công ty cũng như nắm
được một số nghiệp vụ cơ bản có liên quan đến làm thủ tục xuất khẩu, nhập
khẩu cho các lô hàng. Cùng với sự giúp đỡ tận tình của các giảng viên trong
Khoa và các anh/chị trong Công ty, em đã quyết định chọn đề tài cho luận văn
là: “Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
bằng đường hàng không tại Công ty Cổ phần Kho vận miền Nam – Chi
nhánh Hà Nội.”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng không;
Phân tích và đánh giá thực trạng của hoạt động thực hiện thủ tục hải
quan của hàng hóa tại Công ty Cổ phần Kho vận miền Nam – Chi nhánh Hà
Nội
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thực hiện thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Công ty.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu bằng đường hàng
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và việc thực hiện
thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng
không tại Công ty Cổ phần Kho vận miền Nam – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn
từ năm 2014 - 2016

SV: Bùi Thị Liên

2

Lớp: CQ51/05.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn có sử dụng phương pháp luận biện chứng, phù hợp với quan
điểm, đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước trong việc
xây dựng và hoàn thiện quá trình thực hiện thủ tục hải quan đối trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu hàng hóa đặc biệt là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng
đường hàng không.
Sử dụng kết hợp giữa các phương pháp: tổng hợp, so sánh, phân tích,
thống kê, đối chiếu và dự đoán để giải quyết những vấn đề mục tiêu đã được
xác định.
5. Đóng góp của công trình
Đưa ra một cái nhìn tổng thể về quy trình thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
Nghiên cứu, phân tích những vấn đề cơ bản trong việc thực hiện quy
trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không tại
Công ty Cổ phần Kho vận miền Nam – Chi nhánh Hà Nội.
Đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn đọng
quá trình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
bằng đường hàng không tại Công ty Cổ phần Kho vận miền nam – Chi nhánh
Hà Nội.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần “Lời mở đầu” và “Kết luận”, phần nội dung được bố trí
thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu bằng đường hàng không.


SV: Bùi Thị Liên

3

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương 2: Thực trạng thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty Cổ phần Kho vận miền Nam –
Chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty Cổ
phần Kho vận miền Nam – Chi nhánh Hà Nội.

SV: Bùi Thị Liên

4

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
1.1. MỘT SỐ NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
1.1.1. Khái niệm
Vận tải hàng không được hiểu là sự tập hợp các yếu tố kinh tế kỹ thuật
nhằm khai thác việc chuyên chở bằng máy bay một các có hiệu quả. Nói cách
khác thì vận tải hàng không là việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng
hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư bằng tàu bay.
Vận tải đường hàng không ra đời và phát triển từ những năm đầu của
thế kỷ XX. Vận tải hàng không chiếm khoảng 20-30 % tổng kim ngạch của
buôn bán quốc tế, nhưng chỉ chiếm khoảng trên 1% tổng khối lượng hàng hoá
trong chuyên chở quốc tế. Vận tải hàng không chiếm vị trí số 1 trong chuyên
chở hàng hoá cần giao khẩn cấp: như hàng chuyển phát nhanh, hàng mau
hỏng, hàng cứu trợ khẩn cấp, súc vật sống, các loại hàng hoá nhạy cảm về
thời gian…
Vận tải hàng không có vị trí đặc biệt quan trọng trong giao lưu kinh tế
giữa các nước, là cầu nối giữa các nền văn hoá của các dân tộc, là phương tiện
chính trong du lịch quốc tế. Vận tải hàng không là một mắt xích quan trọng
trong việc liên kết các phương thức vận tải với nhau tạo thành vận tải đa
phương thức. Là bộ mặt của một quốc gia - chỉ tiêu phát triển của ngành hàng
không còn có thể phán ánh năng lực quản lý Nhà nước, trình độ kỹ thuật, khả
năng kinh tế của quốc gia.

SV: Bùi Thị Liên

5

Lớp: CQ51/05.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Ở Việt Nam quy định: Theo điều 4, Luật biên giới quốc gia số
06/2013/QH11/TT-BTC thì vận tải hàng không được thực hiện thông qua các
phương tiện tàu bay là: “Tàu bay là phương tiện hoạt động trên không bao
gồm máy bay, tàu lượn, khí cầu và những phương tiện bay khác.”
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa được phép và được xuất
khẩu, nhập khẩu ra, vào lãnh thổ hải quan của một quốc gia theo quy định của
quốc gia đó, chịu sự quản lý của cơ quan hải quan.
Hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm, hàng hóa sản xuất trong nước được
đưa ra nước ngoài để thu ngoại tệ, qua đó đẩy mạnh hoạt động sản xuất phát
triển và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định từng bước nâng cao mức sống
nhân dân.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được vận chuyển theo nhiều phương
thức vận tải như vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường bộ
hay đường sắt. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được vận chuyển theo phương
thức vận tải hàng không thì được gọi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng
đường hàng không.
1.1.2. Đặc điểm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng không
Vận tải bằng đường hàng không có ưu điểm vượt trội so với các loại
vận tải khác là: tốc độ vận tải hàng không cao, thời gian vận chuyển nhanh là
phương thức vận tải an toàn nhất nên vận tải bằng đường hàng không phù hợp
với các loại hàng hóa tươi sống, các loại hàng hoá có giá trị cao, hàng hoá
mang tính chất thời vụ hay những loại hàng hoá cần cung cấp khẩn cấp cho
thị trường hoặc hàng cứu hộ,các loại hàng hóa có cự ly vận chuyển dài .
Cụ thể vận tải hàng không có tốc độ vận tải thuộc hàng nhanh nhất thế

giới, gấp 27 lần vận tải đường biển, 10 lần so với ô tô và 8 lần so với tàu hỏa.

SV: Bùi Thị Liên

6

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Điều này giúp cho thời gian vận tải giảm đi khá nhiều, đáp ứng hoàn toàn cho
nhu cầu giao hàng nhanh.
Bên cạnh đó khoa học phát triển của hàng không thích hợp cho các lô
hàng có giá trị cao, quý hiếm, mau hỏng, giúp cho các mặt hàng này có thể
tránh được tác động của thời gian. Ngoài ra các loại máy bay vận tải hàng hóa
có thể mang theo khối lượng lớn số lượng hàng hóa, chống chịu được thiên tai
giúp mang hàng nhanh đến vùng trọng điểm viện trợ, cứu trợ thiên tai.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng không bao gồm cả
hai loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại (hàng hóa mậu dịch) và
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phi thương mại (hàng hóa phi mậu dịch).
Gồm có 04 loại hàng hóa chủ yếu: hàng hóa thông thường; hàng hóa
cần bảo quản đặc biệt; hàng hóa cứu trợ nhân đạo; hàng hóa dành cho quốc
phòng.
Hàng hóa thông thường là những loại hàng hóa được chuyên chở bằng máy
bay, trừ thư, bưu kiện, bưu phẩm và hàng chuyển phát nhanh. Hàng hóa thông
thường được chuyên chở bằng máy bay thường chiếm khoảng 80%, còn lại
16% là hàng chuyển phát nhanh, 4% là hàng bưu phẩm, bưu kiện.

Hàng hóa thông thường gồm những loại chính sau: sản phẩm công
nghệ cao; thiết bị sản xuất; hàng may mặc; hàng tiêu dùng; hàng hóa trung
gian; thực phẩm đông lạnh.
Hàng hóa cần bảo quản đặc biệt là hàng hóa có những đặc tính riêng
biệt, có thể dễ dàng thay đổi tính chất sau một khoảng thời gian ngắn hoặc bị
biến chất khi thay đổi môi trường,… bao gồm: hàng cần duy trì nhiệt độ cố
định; hàng tươi sống/ hàng nhanh hỏng; hàng nhạy cảm với va chạm; hàng dễ
bị mất trộm; hàng có giá trị cao; động vật sống; hàng nguy hiểm.

SV: Bùi Thị Liên

7

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Hàng hóa cứu trợ nhân đạo: là những hàng hóa cấp thiết như lương
thực thực phẩm và dịch vụ y tế. Những hàng hóa này cần được vận chuyển
bằng đường hàng không bởi tính chất cần vận chuyển nhanh và vận chuyển
được đến những nơi xảy ra thiên tai mà vận tải khác không vận chuyển được.
Hàng hóa dành cho quốc phòng: là các loại hàng hóa phục vụ cho hoạt
động quốc phòng, an ninh quốc gia. Những mặt hàng này cần được bảo vệ an
toàn và mang tính chất bảo mật cao.
1.2. THỦ TỤC HẢI QUAN CHO HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
Khuyến khích tăng trưởng kinh tế quốc dân là một trong những mục

tiêu cơ bản của các nước đang phát triển. Để đạt được mục tiêu này, các nước
đang phát triển phải nâng cao hơn nữa vai trò của mình trong thương mại
quốc tế. Do đó, vai trò của Hải quan ngày càng được coi trọng. Hải quan phải
làm tốt nhiệm vụ đảm bảo an ninh và kiểm soát hiệu quả dây chuyền cung
ứng quốc tế, mặt khác tạo điều kiện hơn nữa cho thương mại hợp pháp. Việc
xây dựng một khung tiêu chuẩn về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thương mại là cần thiết để đảm bảo sự tuân thủ pháp luật,
đảm bảo an ninh và tạo thuận lợi thương mại toàn cầu.
1.2.1. Khái niệm thủ tục hải quan và thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng không
Thủ tục hải quan đó là những thủ tục cần thiết để hàng hóa, phương tiện
vận tải được nhập khẩu/nhập cảnh vào một quốc gia hoặc xuất khẩu/xuất cảnh
ra khỏi biên giới một quốc gia.
Theo Công ước Kyoto (Công ước quốc tế về đơn giản hoá và hài hoà
thủ tục hải quan 1973): “Thủ tục hải quan là tất cả các hoạt động tác nghiệp

SV: Bùi Thị Liên

8

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

mà bên liên quan và Hải quan phải thực hiện nhằm bảo đảm tuân thủ Luật
Hải quan.”
Ở Việt Nam quy định: Theo khoản 23 điều 4 Luật Hải quan Việt Nam

số 54/2014/QH13/TT-BTC thì thủ tục hải quan được hiểu là: “Thủ tục hải
quan là các công việc mà người khai và công chức hải quan phải thực hiện
theo quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.”
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường
hàng không được hiểu là trình tự các bước công việc chủ yếu mà người khai
hải quan (doanh nghiệp ) phải thực hiện để thông quan hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu bằng đường hàng không căn cứ vào các quy định của Luật, Nghị
định, Thông tư và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
Tức là khi thực hiện những thủ tục để hàng hóa, phương tiện nhập
khẩu/nhập cảnh vào một quốc gia thì cả người khai hải quan và công chức hải
quan đều phải hiểu và biết về công việc và trách nhiệm của bản thân trong
thực hiện thủ tục hải quan và tuân thủ theo quy định của pháp luật đã quy
định.
Ở Việt Nam, theo khoản 1 điều 21 Luật Hải quan Việt Nam số
54/2014/QH13/TT-BTC thủ tục hải quan bao gồm những nội dung cơ bản
sau:
Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải:
 Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp hoặc xuất trình chứng từ thuộc
hồ sơ hải quan
 Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định
cho việc kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;

SV: Bùi Thị Liên

9

Lớp: CQ51/05.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật.

Có thể nói trong một thế giới mà thách thức càng lớn như hiện nay,
thương mại và đầu tư sẽ chảy vào những nơi được coi là hiệu quả và thuận
lợi. Đồng thời, thương mại và đầu tư sẽ rút khỏi những nơi bị coi là quan liêu,
quản lý không tốt và chi phí cao. Do đó, trong quá trình hội nhập thương mại
quốc tế, hệ thống thủ tục hải quan phải thể hiện được sự khoa học, tiến bộ
cũng như tạo điều kiện tốt nhất đối với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
đầu tư, thương mại của đất nước. Đây là điều kiện tiên quyết đối với sự thịnh
vượng và phát triển kinh tế của quốc gia.
1.2.2. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu bằng đường hàng không
Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan là các tư tưởng chỉ đạo được xây
dựng nhằm thực hiện thống nhất và hiệu quả các nội dung của thủ tục hải
quan. Các chủ thể thực hiện thủ tục hải quan (bao gồm: người khai hải quan
và công chức hải quan) đều phải tuân thủ các nguyên tắc này trong quá trình
thực hiện thủ tục hải quan.
Nguyên tắc chung về thủ tục hải quan của các quốc gia trên thế giới quy
định đối tượng là hàng hóa, hành ký, phương tiện vận tải...khi xuất khẩu, nhập
khẩu phải làm thủ tục hải quan tuân thủ các bước sau:
 Khai báo với hải quan cửa khẩu tình hình xuất khẩu, nhập khẩu
theo quy định của cơ quan hải quan.
 Xuất trình đối tượng lmà thủ tục hải quan tại địa điểm và thời gian
quy định của cơ qaun hải quan.


SV: Bùi Thị Liên

10

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Chấp hành quyết định giải quyết của cơ quan hải quan và thực
hiện các nghĩa vụ khác có liên quan.
Ở Việt Nam, theo điều 16, Luật Hải quan Việt Nam số
54/2014/QH13/TT-BTC nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm:
 Hàng hóa, phương tiện vận tải phải được làm thủ tục hải quan,
chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; vận chuyển đúng tuyến
đường, đúng thời gian qua cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
 Kiểm tra,giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng
quản lý rủi ro nhằm đảm bảo hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước
về hải quan và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh.
 Hàng hóa được thông quan, phương tiện vận tải được xuất cảnh,
nhập cảnh sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.
 Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng,
thuận tiện và theo đúng quy định của pháp luật.
 Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
1.2.3. Cơ sở pháp lý thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu , nhập

khẩu bằng đường hàng không .
Việc nắm rõ các cơ sở pháp lý của thủ tục hải quan không chỉ giúp cán
bộ, công chức Hải quan khi làm thủ tục thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu luôn thực hiện đúng yêu cầu, nhiệm vụ được giao mà còn giúp người
khai hải quan tiến hành thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thuận

SV: Bùi Thị Liên

11

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tiện, nhanh chóng. Việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng không căn cứ vào:
Căn cứ Luật hải quan số: 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014
(khoản 23 điều 4, điều 16, điều 21)
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 1 năm 2015 (điều 5,
mục 2: phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập hẩu điều 16 và điều 17, mục 5: thủ
tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu điều 25, điều 31; mục 6:
thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu để gia công, để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.)
Căn cứ Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015
Căn cứ Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá
và các hoạt động có liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của các doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật hàng không dân dụng
Việt Nam số 61/2014/QH13
1.3. NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
1.3.1. Nội dung quy trình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng không.
Doanh nghiệp là người khai hải quan, nộp hồ sơ cho cơ quan hải quan, trực
tiếp làm thủ tục hải quan cho các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, chịu trách

SV: Bùi Thị Liên

12

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhiệm thực hiện chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chính
sách thuế, phí, lệ phí, thu khác và các nghĩa vụ khác của chủ hàng theo qui
định theo pháp luật.
-

Bộ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường


hàng không bao gồm:
1.

Tờ khai hải quan

2.

Hóa đơn thương mại

3.

Chứng từ xuất xứ CO(nếu có)

4.

Air Way bill

5.

Bản kê khai chi tiết hàng hóa

6.

Giấy phép nhập khẩu, giấy chứng nhận phẩm chất (nếu có)

7.

Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của

cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật

8.

Tờ khai trị giá

-

Doanh nghiệp căn cứ vào các chứng từ của hàng hóa xuất khẩu, nhập

khẩu bằng đường hàng không thực hiện khai vào tờ khai hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, hoặc bản kê chi tiết hàng hóa nhập khẩu (đối với hàng hóa nhập
khẩu không có thuế)
-

Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm tính chính xác của những nội dung

khai báo và đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất về nội dung khai hải quan.
-

Doanh nghiệp tiếp nhận quyết định của Chi cục Hải quan về nội dung

khai Hải quan phải điều chỉnh (nếu có)

SV: Bùi Thị Liên

13

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Nội dung, sơ đồ quy trình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng không:

SV: Bùi Thị Liên

14

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

B1: Chuẩn bị thông tin

B2: Nhận hàng tại sân bay

Vận đơn hàng không
(AWB)

Phiếu
đóng
(Packing List)

gói


Hóa đơn thương mại
(Commercial invoice)

B4: Thanh toán các khoản
liên quan và đưa hàng ra
khỏi sân bay

B3: Làm thủ tục hải quan

Sơ đồ 1.1. Quy trình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập
khẩu bằng đường hàng không

SV: Bùi Thị Liên

15

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

B1: Lưu cước với hãng hàng
không hoặc với người giao
nhận

B2: Vận chuyển, đóng hàng
và giao hàng cho người
chuyên chở


B3: Lập Airway Bill (AWB)

B5: Lập bộ chứng từ thanh
toán và thanh toán các khoản
cần thiết.

B4: Thông báo cho người
nhận về việc gửi hàng

Sơ đồ 1.2. Quy trình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu bằng đường hàng không
1.3.2. Trách nhiệm của doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng không.
-

Đối với hàng hóa phải kiểm tra thực tế thì xuất trình hàng hóa và tạo

điều kiện tốt nhất cho cán bộ kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ của mình.
-

Tự khai, tự tính thuế, tự nộp thuế, lệ phí mỗi ngày một (01) lần đối với

các tờ khai hải quan có thuế, lệ phí đã được làm thủ tục hải quan trong ngày.
Số tiền thuế, lệ phí phải nộp trong ngày thực hiện chuyển khoản hoặc trừ vào
số tiền bảo lãnh thuế hoặc có thể nộp tiền mặt.
-

Thực hiện đúng quy định theo pháp luật đối với lô hàng xuất khẩu,


nhập khẩu bằng đường hàng không.

SV: Bùi Thị Liên

16

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

-

Học viện Tài chính

Thực hiện việc lưu giữ và đảm bảo tính toàn vẹn toàn bộ chứng từ hải

quan (dạng điện tử, dạng văn bản giấy) theo thời hạn quy định của Luật Hải
quan và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Xuất trình hồ sơ, cung cấp thông
tin, chứng từ có liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu.
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng không của doanh
nghiệp
1.3.3.1.Nhân tố chủ quan
Thứ nhất: Chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Một nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa bằng đường hàng không là trình độ của người khai hải quan (doanh
nghiệp) cũng như người trực tiếp tham gia quy trình. Quá trình xuất khẩu,
nhập khẩu bằng đường hàng không có diễn ra trong khoảng thời gian ngắn
nhất với chi phí thấp nhất để đưa hàng hoá đến nơi khách hàng yêu cầu phụ

thuộc rất nhiều vào trình độ của những người tham gia trực tiếp hay gián tiếp
vào quy trình.
Nếu người tham gia quy trình có sự am hiểu và kinh nghiệm trong lĩnh vực
này thì sẽ xử lý thông tin, hồ sơ, chứng từ trong khoảng thời gian nhanh nhất.
Không những thế chất lượng của hàng hoá cũng sẽ được đảm bảo do đã có
kinh nghiệm làm hàng với nhiều loại hàng hoá khác nhau.
Thứ hai: Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, hệ thống thông tin
phục vụ cho việc thực hiện thủ tục hải quan
Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị, hệ thống thông tin có ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu bằng đường hàng không của một doanh nghiệp.

SV: Bùi Thị Liên

17

Lớp: CQ51/05.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Ngoài yếu tố nguồn lao động, công cụ lao động, cơ sở vật chất cũng là một
yếu tố sản xuất mang tính quyết định tới sức sản xuất xã hội. Chẳng hạn như
việc trang bị một mạng vi tính hiện đại trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Khi
đó qua mạng thông tin nội bộ, thông tin sẽ được trao đổi với cường độ cao
hơn, hiệu quả hơn sự phối hợp giữa các phòng ban nhờ đó mà nhịp nhàng
hơn. Còn đối với các cán bộ giao nhận, nhân viên chứng từ thường xuyên
hoạt động ở bên ngoài, việc trang bị các phương tiện thông tin như nhắn tin,

bộ đàm, điện thoại di động, máy tính xách tay cũng hết sức cần thiết. Nó đảm
bảo cho các cán bộ của doanh nghiệp hoàn thành công việc được giao với
hiệu quả hơn.
Nếu một doanh nghiệp có đầy đủ cơ sở vật chất, các trang thiết bị cũng như
có một hệ thống thông tin tốt với đường truyền cao thì sẽ giúp cho việc thực
hiện thủ tục hải quan cho các lô hàng được diễn ra nhanh hơn với độ chính
xác cao hơn. Không những thế doanh nghiệp cũng sẽ thu thập được nhiều
thông tin từ khách hàng cũng như mở rộng hiểu biết và tiếp xúc với các công
chức Hải quan hơn.
Thứ ba: Công tác tổ chức quản lý bộ máy của doanh nghiệp
Công tác tổ chức bộ máy của doanh nghiệp, vị trí công việc cụ thể của các
phòng ban có vai trò quan trọng trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với
hàng xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường hàng không.
Với một doanh nghiệp có một hệ thống các phòng ban với nhiệm vụ và chức
năng cụ thể cùng với mối liên hệ gắn bó giữa các phòng ban. Thì các nhân
viên sẽ hoàn thiện các nhiệm vụ của công ty một cách nhanh chóng và có hiệu
quả hơn.

SV: Bùi Thị Liên

18

Lớp: CQ51/05.03


×