Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

34 nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng TMCP việt nam thịnh vượng chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.5 KB, 66 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn
Trang
Nguyễn Thị Trang

SV: Nguyễn Thị Trang

1

Lớp: CQ51/15.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Trang

2

Lớp: CQ51/15.05



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

TMCP

: Thương mại cổ phần

VPBank

: Ngân hàng thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

CN

: Chi nhánh

SXKD

: Sản xuất kinh doanh


NSNN

: Ngân sách Nhà nước

SV: Nguyễn Thị Trang

3

Lớp: CQ51/15.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG

SV: Nguyễn Thị Trang

4

Lớp: CQ51/15.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM. Trong hoạt

động kinh doanh của các NHTM ở Việt Nam hiện nay, hoạt động cho vay nói
chung, cho vay trung dài hạn nói riêng đóng vai trò then chốt, mang lại lợi nhuận
cao, song đây là hoạt động ẩn chứa nhiều rủi ro ảnh hưởng tới sự an toàn của cả hệ
thống ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Tuy nhiên, có nguồn vốn trung - dài hạn thôi là chưa đủ mà phải biết sử dụng
hiệu quả nguồn vốn đó thì mới phát huy hết được vai trò tích cực cũng như chống
lại sự lãng phí. Hay nói một cách khác, chỉ khi nào mở rộng gắn liền với nâng cao
chất lượng cho vay trung - dài hạn thì nguồn vốn trung - dài hạn mới phát huy được
vai trò tích cực của mình.
Mặc dù vậy, trước những biến động không ngừng của nền kinh tế thị trường
thì chúng ta không thể nào dự đoán hết được những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng
của nó tới hoạt động cho vay nói chung và cho vay trung - dài hạn nói riêng của
toàn bộ ngành ngân hàng cũng như của chi nhánh ngân hàng VPbank.
Xuất phát từ những lý do trên, với những kiến thức đã được học tập và thực
tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thăng Long, em đã
chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thăng Long” này được lựa chọn làm chuyên
đề tốt nghiệp.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng cho vay trung dài hạn của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay trung dài hạn tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thăng Long.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay
trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thăng Long.
Đối tượng nghiên cứu : Chất lượng cho vay trung dài hạn của ngân hàng
thương mại.

SV: Nguyễn Thị Trang

5


Lớp:CQ51/15.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên giác độ NHTM, tập trung vào chất lượng cho vay
trung dài hạn ở Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thăng Long.
trong khoảng thời gian từ 2014 đến 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành chuyên đề em sử dụng các phương pháp nghiên cứu được sử
dụng: Thu thập số liệu, thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, chuyên đề được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay trung dài hạn của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thăng Long.

SV: Nguyễn Thị Trang

6

Lớp:CQ51/15.05



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG
VÀ DÀI HẠN CỦA NHTM
1.1 Hoạt động cho vay trung dài hạn của Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của NHTM
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương
mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền
kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao
nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở
thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010: NHTM là tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì
mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định
khác của pháp luật.
Ngân hàng thương mại có những đặc trưng sau:
- Ngân hàng thương mại là chủ thể thường xuyên nhận và kinh doanh tiền gửi: Tài
sản chiếm tỷ trọng lớn nhất của các NHTM là các khoản cho vay và đầu tư. Nguồn
vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất là vốn huy động. Doanh thu chính của các NHTM là
doanh thu từ hoạt động cho vay và chi phí lớn nhất của NHTM là lãi phải trả cho
tiền gửi của khách hàng.
- Hoạt động của ngân hàng thương mại gắn bó mật thiết với hệ thống lưu thông tiền
tệ. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng từ người cho vay sang người đi vay
các NHTM đã tự tạo ra những công cụ tài chính thay thế cho tiền làm phương tiện
thanh toán. Trong đó, quan trọng nhất là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn thanh toán

bằng séc một công cụ chủ yếu để tiền vận động qua ngân hàng Hoạt động này đưa
lại kết quả là đại bộ phận tiền giao dịch trong giao lưu kinh tế là tiền qua ngân hàng.
- Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Thường thì
ngân hàng đi vay, huy động vốn ngắn hạn với lãi suất thấp để cho vay với thời hạn
dài hơn với lãi suất cao hơn. Từ đó ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận. Tuy nhiên chỉ
bằng những kinh nghiệm giản đơn cũng có thể thấy được tính chất tập trung rủi ro

SV: Nguyễn Thị Trang

7

Lớp:CQ51/15.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

của lĩnh vực NH. Nếu đến hạn vì một nguyên nhân nào đó người vay tiền không trả
được nợ hoặc trả không dủ sẽ làm cho NH lâm vào tình trạng rủi ro. Trường hợp
khác nữa là NH sẽ có thể gặp rủi ro thanh khoản nếu khách hàng đến rút tiền trước
hạn, ngân hàng phải trả tiền cho khách hàng khi đáo hạn nhưng ngân hàng lại không
có đủ tiền để thanh toán do các khoản cho vay hoặc đầu tư chưa thu hồi được và
ngân hàng cũng không thể vay tiền ở các thị trường tài chính khác…
- NHTM kinh doanh mang tính hệ thống cao và chịu sự quản lí nghiêm ngặt của Nhà
nước. Có thể nói, tình hình lưu thông và giá trị của tiền tệ có ảnh hưởng sâu rộng
đến toàn bộ nền kinh tế; hơn nữa, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng luôn mang tính
lan truyền, tính hệ thống cao hơn hẳn nhiều lĩnh vực kinh doanh khác. Do đó đòi
hỏi các cơ quan quản lý Nhà nước phải có các biện pháp quản lý nghiêm ngặt sao
cho Chính sách tiền tệ quốc gia được đảm bảo thực hiện, hệ thống tài chính ngân

hàng được đảm bảo an toàn, quyền lợi của người gửi tiền và người đầu tư được bảo
vệ. Hơn nữa, để tạo ra các dịch vụ toàn diện cho khách hàng, đồng thời các ngân
hàng có thể hỗ trợ nhau khi đứng trước nguy cơ rủi ro, các ngân hàng luôn phải duy
trì ràng buộc theo hệ thống trong quá trình hoạt động của mình cả về mặt tổ chức và
về mặt kỹ thuật.
1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM
a. Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ đầu tiên, là sự khởi tạo cho hoạt động của ngân hàng. Cho
vay được coi là hoạt động sinh lời cao do đó các ngân hàng luôn tìm mọi cách để
huy động vốn cho vay. Với chức năng này, ngân hàng đóng vai trò là nhân tố tập
hợp các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội thông qua các hình thức:
- Nhận tiền gửi của các cá nhân và tổ chức kinh tế. Đây là nguồn tiền chiếm tỷ
trọng trong cơ cấu cá nguồn huy động của ngân hàng.
- Nguồn đi vay: Trong quá trình kinh doanh, đôi khi NHTM có thể cũng lâm
vào tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả hay nhu
cầu tín dụng khác, vay trên thị trường liên ngân hàng… đây là nguồn vốn rất cần
thiết và quan trọng, vì nó đáp ứng được kịp thời và đảm bảo cho hoatj động của
ngân hàng được diễn ra một cách liên tục.
b. Hoạt động cho vay.

SV: Nguyễn Thị Trang

8

Lớp:CQ51/15.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Ngân hàng thương mại được cho vay với các tổ chức, cá nhân dưới các hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê
tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong các
hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay là nghiệp vụ chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Nguồn thu từ
hoạt động cho vay thường chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Tuy nhiên, nó cũng là lĩnh vực có nhiều rủi ro và phức tạp nhất. Rủi ro trong hoạt
đông cho vay có thể do ý muốn chủ quan của ngân hàng như : Xây dựng chiến lược
sai, thẩm định hồ sơ không chính xác, cho vay không tuân theo nguyên tắc,... Cũng
có thể do nguyên nhân khách quan như: Hoả hoạn, lũ lụt,... Hoạt động cho vay liên
quan chặt chẽ với tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế từ tiêu dùng đến sản xuất kinh
doanh. Do vậy, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nghiệp vụ cho vay ngày càng
đa dạng nhằm thoả mãn nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện tăng lợi
nhuận cho ngân hàng. Các hình thức cho vay chủ yếu như: Cho vay ngắn hạn, Cho
vay trung và dài hạn, Cho vay có đảm bảo,...
c. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua
ngân hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Để
thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước,
NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi NHTM đặt trụ sở
chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi
nhánh của NHTM được mở tài khỏan tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân
quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước

- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho
phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng

SV: Nguyễn Thị Trang

9

Lớp:CQ51/15.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng trong nước.
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho
phép.
1.1.2 Hoạt động cho vay trung và dài hạn của NHTM
1.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm cho vay trung dài hạn
a. Khái niệm
- Theo Luật các tổ chức tín dụng, hoạt động cho vay được định nghĩa là việc
thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử
dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác. Trong đó hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận
lớn nhất cho các NHTM.
- Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động cho vay cũng phát triển ngày càng
phong phú và đa dạng với rất nhiều hình thức khác nhau. Các hình thức cho vay

càng đa dạng, thì các loại rủi ro đi kèm với nó cũng càng đa dạng và phức tạp hơn.
Để quản lý hoạt động cho vay, các Ngân hàng phải đưa ra rất nhiều tiêu chí khác
nhau để phân loại cho vay, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý thích hợp nhằm
hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Có rất nhiều tiêu thức để
phân loại cho vay trong đó phân loại cho vay dựa trên thời gian của khoản vay, cụ
thể:
- Theo thời hạn cho vay có cho vay ngắn hạn (thời hạn cho vay đến 12 tháng),
cho vay trung hạn (trên 12 tháng đến 60 tháng) và cho vay dài hạn (trên 60 tháng)
- Cho vay ngắn hạn: Là khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng và
được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt vốn tạm thời.
- Cho vay trung dài hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn trên 1 năm. Trong
đó, các NHTM thường quy định:
+ Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng.
+ Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn trên 60 tháng.
Mục đích của cho vay trung dài hạn là đầu tư cho các dự án xây mới, hoặc tài
trợ cho các chương trình mở rộng, cải tạo khôi phục hạ tầng cơ sở, ứng dụng khoa
học, đổi mới kỹ thuật,…của khách hàng.
Đối với điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn trung dài hạn rất
lớn, trong khi các doanh nghiệp chưa có nhiều thời gian để tích luỹ vốn và chưa tích

SV: Nguyễn Thị Trang

10

Lớp:CQ51/15.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


luỹ được nhiều. Đồng thời việc đầu tư trực tiếp của công chúng qua việc mua trái
phiếu, cổ phiếu do các doanh nghiệp phát hành còn là một vấn đề rất hạn chế. Cho
nên trong thực tiễn nhu cầu về vốn trung dài hạn của các doanh nghiệp chủ yếu
được đáp ứng bởi vốn tự có của doanh nghiệp và đa phần còn lại bằng sự tài trợ của
hệ thống NHTM thông qua tín dụng trung dài hạn.
b. Đặc điểm của cho vay trung và dài hạn
* Độ rủi ro cao
Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đàu tư dài, thu hồi vốn chậm nên độ
rủi ro của một khoản cho vay trung và dài hạn là cao. Kết quả của một dự án đầu tư
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác định của ngân hàng về các rủi
ro này là có hạn. Các ngân hàng cũng không thể khắc phục được hết các rủi ro này.
Khi khoản vay dài hạn có thời gian đầu tư dài, có rất nhiều sự thay đổi trong môi
trường kinh tế: Như những thay đổi về chính sách, thị trường, thiên tai, chiến
tranh… Khiến cho các dự án bị thua lỗ không có khả năng thu hồi vốn.
* Lợi nhuận từ các khoản cho vay là lớn
Khi độ rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư mong muốn càng
nhiều. Không nằm ngoài quy luật này các khoản cho vay trung và dài hạn của ngân
hàng thường mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn. Biểu hiện cụ thể đó là
lãi suất các khoản cho vay trung dài hạn rất cao. Có đặc điểm này là do có thể bù
đắp những chi phí trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt động
cho vay trung và dài hạn, bù đắp các chi phí.
* Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi chậm
Nếu như cho vay ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho các tài sản lưu động của doanh
nghiệp và được hoàn trả trong thời gian ngắn hạn( dưới 1 năm) thì cho vay trung dài
hạn phần lớn tài trợ cho bất động sản, công cụ lao động, hay đổi mới công nghệ của
doanh nghiệp. Do đó việc tài trợ này còn đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, thời gian
đầu tư dài. Những khoản cho vay trung dài hạn này thì nguồn trả nợ gốc và lãi chủ
yếu là dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư.
1.1.2.2 Hình thức cho vay trung dài hạn

Ngày nay, trong điều kiện hoạt động của nền kinh tế thị trường, khoa học kỹ
thuật không ngừng phát triển, đặt ra yêu cầu đối với nghiệp vụ cho vay trung dài
hạn cũng phải phát triển theo, góp phần quan trọng trong việc đổi mới, hiện đại hoá
trang thiết bị và công nghệ sản xuất cho các ngành kinh tế của mọi thành phần kinh

SV: Nguyễn Thị Trang

11

Lớp:CQ51/15.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

tế. Nghiệp vụ cho vay trung dài hạn của các Ngân hàng trong những năm gần đây
đã triển khai theo các hình thức sau:
* Cho vay theo dự án
Loại hình kinh doanh có mức độ rủi ro cao nhất là cho vay dự án. Đây là một
hình thức cho vay trung dài hạn trong đó Ngân hàng chỉ thu hồi được vốn từ nguồn
thu nhập tạo ra từ dự án trong tương lai và phải chịu rủi ro trong trường hợp dự án
không thành công. Tài trợ theo dự án thường được áp dụng trong các dự án đầu tư
hạ tầng như nhà xưởng, các công trình xây dựng, mua sắm, cải tạo máy móc, thiết
bị... Hình thức cho vay theo dự án gồm:
* Cho vay đồng tài trợ
Cho vay đồng tài trợ là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng cho
một dự án do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp với các bên tài trợ để
thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, phân tán rủi ro của các tổ chức tín dụng. Quan hệ cho vay dưới hình thức

đồng tài trợ gồm hai bên tham gia: Bên đồng tài trợ và bên nhận tài trợ.
- Bên đồng tài trợ: Tối thiểu phải có từ hai NH thành viên trở lên, mỗi Ngân
hàng thành viên là một tổ chức tín dụng hoặc nhiều khi cũng có thể là một chi
nhánh của một tổ chức tín dụng được uỷ quyền.
- Bên nhận tài trợ: Thường là một pháp nhân hoặc cá nhân có nhu cầu vay vốn
đầu tư cho dự án.
Hình thức này được áp dụng trong các trường hợp:
- Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vượt quá
giới hạn cho vay của một NH theo quy định hiện hành.
- Khả năng tài chính và nguồn vốn của một NH không đáp ứng được nhu cầu
cho vay của dự án đầu tư.
- Nhu cầu phân tán rủi ro của NH.
- Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều NH
Trường hợp có vấn đề phát sinh trong quá trình hợp vốn, các bên tham gia cho
vay hợp vốn cùng thoả thuận và thống nhất với bên nhận tài trợ để xử lý theo hợp
đồng. Mọi tranh chấp do vi phạm hợp đồng cho vay hợp vốn và hợp đồng tín dụng
được các bên giải quyết trên cơ sở đàm phán thoả thuận. Trường hợp không giải
quyết được các bên có quyền khởi kiện theo qui định của pháp luật
+ Cho vay trực tiếp theo dự án

SV: Nguyễn Thị Trang

12

Lớp:CQ51/15.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Đây là hình thức cho vay trung dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị trường.
NHTM tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm đối với từng dự án đầu tư
của khách hàng mà họ đã lựa chọn để tài trợ. Thực tế cho thấy việc lựa chọn dự án
tốt là yếu tố quyết định nhất của hình thức tín dụng này. Công tác thẩm định đầu tư
đóng vai trò đặc biệt quan trọng khi lựa chọn tài trợ cho dự án của các doanh nghiệp
1.1.2.3 Quy trình cho vay trung dài hạn
Nghiệp vụ cho vay trung dài hạn được thực hiện theo trình tự các bước bắt đầu
từ khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi tất toán – thanh lý
hợp đồng tín dụng, cụ thể bao gồm những bước sau:
* Bước 1: Tiếp thị, khai thác và phát triển khách hàng
Thông qua các nguồn thông tin khác nhau, các mối quan hệ khác nhau, cán bộ
tín dụng tìm kiếm khách hàng, tiếp cận khách hàng có nhu cầu vay vốn, giới thiệu
khách hàng biết về sản phẩm tín dụng và cơ chế cho vay tại Ngân hàng. Đồng thời
tư vấn cho khách hàng lựa chọn phù hợp trong việc vay vốn, bảo đảm tiền vay,
hướng dẫn khách hàng hoàn thiện các hồ sơ cần thiết để tiếp cận khoản vay.
* Bước 2: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp
pháp, hợp lệ của hồ sơ
Cán bộ cho vay chịu trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ
sơ vay vốn, chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và tính pháp lý của
hồ sơ vay vốn. Hồ sơ gồm những nội dung cơ bản sau: Giấy đề nghị vay vốn, hồ sơ
pháp lý về khách hàng, hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, hồ sơ về
dự án vay vốn, hồ sơ về bảo đảm tiền vay.
* Bước 3: Thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án
Đây là bước cực kỳ quan trọng, liên quan trực tiếp đến chất lượng khoản vay.
Cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định cho vay cần có đủ tinh thần trách nhiệm,
kiến thức, khả năng thẩm định và đạo đức nghề nghiệp để đánh giá mức độ rủi ro
của khoản vay, cụ thể: Thẩm định hồ sơ pháp lý của khách hàng, cán bộ tín dụng
phải kiểm tra toàn bộ hồ sơ pháp lý của khách hàng, trên cơ sở đó đánh giá xem
khách hàng có đủ năng lực pháp lý khi vay vốn hay không; thẩm định về tình hình

tài chính của khách hàng thông qua các báo cáo tài chính khách hàng cung cấp, cán
bộ cho vay cần thẩm định xem tình hình tài chính của khách hàng có lành mạnh hay
không, có đủ vốn tự có tham gia vào phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư

SV: Nguyễn Thị Trang

13

Lớp:CQ51/15.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hay không; thẩm định về phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư, cán bộ cho
vay cần thẩm định xem có hiệu quả và khả thi hay không thông qua các chỉ tiêu tài
chính, thẩm định thị trường đầu vào, đầu ra, dòng tiền vào, dòng tiền ra, khả năng
trả nợ của khách hàng từ phương án, dự án đó, trên cơ sở đó ra quyết định có cho
vay hay không? Cho vay số tiền là bao nhiêu? trong thời hạn bao lâu; thẩm định về
tài sản đảm bảo của khách hàng, cán bộ tín dụng cần thẩm định tính hợp pháp của
tài sản bảo đảm, định giá tài sản bảo đảm.
* Bước 4: Quyết định cho vay
Sau khi thực hiện thẩm định, cán bộ tín dụng lập Báo cáo thẩm định trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Tuỳ thuộc vào khoản tiền cho vay là nhiều hay ít, cấp có
thẩm quyền phê duyệt có thể là Phó giám đốc Quản lý khách hàng, Giám đốc chi
nhánh, Hội đồng tín dụng tại Chi nhánh, Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị…để đưa
ra quyết định đồng ý cho vay hay không.
Thời hạn xem xét quyết định cho vay là số ngày làm việc hợp lý kể từ khi
Ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách

hàng theo yêu cầu.
* Bước 5: Hoàn thiện hồ sơ cho vay
Sau khi khoản vay được phê duyệt, các bộ phận liên quan thực hiện việc hoàn
thiện hồ sơ tín dụng, cụ thể: Kiểm tra, bổ sung hợp đồng bảo đảm tiền vay, thực
hiện công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm, phong toả tài sản bảo đảm và thực
hiện ký hợp đồng tín dụng. Sau khi hoàn tất các thủ tục sẽ chuyển lên bộ phận hạch
toán và nhập dữ liệu về khoản vay.
* Bước 6: Giải ngân
Hồ sơ giải ngân sẽ được chuyển lên bộ phận kiểm soát giải ngân để kiểm tra
nhằm đảm bảo đáp ứng, tuân thủ các điều kiện trước khi giải ngân, sau đó lập giấy
nhận nợ, hạch toán và thực hiện giải ngân cho khách hàng.
* Bước 7: Kiểm tra, giám sát vốn vay
Cán bộ cho vay kiểm tra việc sử dụng số vốn đã giải ngân, kiểm tra khối lượng
thực hiện, tài sản đã mua sắm, đối chiếu với mục đích đầu tư theo dự án, dự toán đã
phê duyệt và hợp đồng tín dụng đã ký kết.
Cán bộ cho vay theo dõi các vấn đề về tổ chức, nhân sự, tình hình hoạt động
nội bộ, theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng, nếu có
những biến động bất lợi, cần báo cáo Lãnh đạo ngay để cùng khách hàng tìm giải

SV: Nguyễn Thị Trang

14

Lớp:CQ51/15.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


pháp khắc phục. Đồng thời, cán bộ tín dụng cũng thực hiện theo dõi, đánh giá tình
hình phát huy hiệu quả dự án đầu tư, khả năng trả nợ và các biện pháp bảo đảm tiền
vay.
* Bước 8: Thu nợ, thu lãi, phí và xử lý phát sinh
Cán bộ cho vay theo dõi việc thu nợ theo từng hợp đồng tín dụng đã ký cho
từng dự án, từng khách hàng, định kỳ thống kê các khoản vay đến hạn trả, đôn đốc
khách hàng trả nợ đúng hạn. Trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn muốn cơ
cấu lại nợ (gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ), cán bộ tín dụng phải thẩm định lại
và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay quyết định.
* Bước 9: Kết thúc hợp đồng cho vay
Khi khách hàng đã tất toán khoản vay, cán bộ cho vay có nhiệm vụ giải chấp
tài sản bảo đảm và lưu trữ hồ sơ cho vay theo đúng quy định.
1.2 Chất lượng cho vay trung dài hạn của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về chất lượng cho vay trung dài hạn của NHTM
Là loại hình doanh nghiệp đặc thù hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, giữa các
NHTM không có sự chênh lệch lớn về số lượng và đặc tính của các sản phẩm cho
vay. Tuy nhiên, cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các Ngân hàng ngày càng
gay gắt và khốc liệt, trong đó cạnh tranh về chất lượng sản phẩm và phong cách
giao dịch là các yếu tố quan trọng hàng đầu, tạo điều kiện giúp Ngân hàng nâng cao
uy tín thương hiệu, mở rộng thị phần, chiếm lĩnh thị trường.
Có nhiều quan niệm về chất lượng cho vay của NH tuỳ thuộc vào đối tượng
đánh giá, cụ thể:
- Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của NH thì chất lượng cho vay là
khoản cho vay được bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính
sách tín dụng của Ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận
cho Ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng
trên thị trường, phục vụ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản cho vay có chất lượng là
phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục
tín dụng đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo

được nguyên tắc cho vay.
- Đối với nền kinh tế, khoản cho vay có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt động
kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hoá,

SV: Nguyễn Thị Trang

15

Lớp:CQ51/15.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

giải quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, khai thác
khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho
sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh
tế.
Như vậy nhìn một cách chung nhất, chất lượng cho vay là sự đáp ứng yêu cầu
về tín dụng của khách hàng phù hợp với các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và
bảo đảm sự tồn tại phát triển của các NHTM cung cấp sản phẩm cho vay đó.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung dài hạn của NHTM
Chất lượng cho vay nói chung và chất lượng cho vay trung dài hạn nói riêng là
một chỉ tiêu tổng hợp, vừa mang tính cụ thể, vừa mang tính trừu tượng. Do đó, để
đánh giá chất lượng cho vay trung dài hạn cần thiết lập hai nhóm chỉ tiêu: Chỉ tiêu
định tính và chỉ tiêu định lượng:
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính
Để đánh giá chất lượng cho vay trung dài hạn, đứng trên góc độ là một nhà
ngân hàng chúng ta phải xem xét cả những chỉ tiêu về mặt định tính và định lượng.

Về mặt định lượng, các chỉ tiêu được thể hiện qua một số khái cạnh sau:
- Chất lượng cho vay được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu cầu
của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời và
an toàn, phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách hàng.
- Những ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang thiết bị
tốt, đồngthời ngân hàng tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn, đa dạng hóa và
không ngừng ứng dụng các dịch vụ ngân hàng mới. Ngân hàng có tổng nguồn vốn
huy động lớn, ổn định có lượng khách hàng vay đông đảo chứng tỏ ngân hàng có uy
tín.
-

Ngoài ra chất lượng cho vay còn được xem xét thông qua tình hình hoạt

động sản xuất kinh doanh của ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng của ngân
hàng trên đạ bàn hoạt động.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
* Các chỉ tiêu định lượng về quy mô cho vay trung dài hạn.
Doanh số cho vay trung dài hạn là số tiền mà một ngân hàng đã phát cho
khách hàng trong một thời kì nhất định.
Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng thu hồi được từ các khoản đã
cho vay trước đó trong một thời ký nhất định.

SV: Nguyễn Thị Trang

16

Lớp:CQ51/15.05


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Dư nợ cho vay là số tiền mà khách hàng vay còn đang nợ chưa trả tại một thời
điểm, hay nói cách khác, dư nợ cho vay là số tiền đã phát cho khách hàng vay
nhưng chưa thu hồi được.
DNCV(t) = DNCV(t-1) +DSCV(t) – DSTN(t)
Trong đó:
DNCV(t-1): Dư nợ cho vay tại thời điểm cuối kì (t-1)
DNCV(t): Dư nợ cho vay tại thời điểm cuối kì (t)
DSCV(t): Doanh số cho vay trong kì t
DSTN (t): Doanh số thu nợ trong kì t
*Chỉ tiêu định lượng về cơ cấu dư nợ cho vay trung dài hạn.
Dư nợ tín dụng trung dài hạn
Tỷ trọng dư nợ cho vaytrung dài hạn

=
Tổng dư nợ tín dụng

Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ tín dụng trung dài hạn chiếm bao nhiêu %
trong tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Sự biến động tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn trong tổng dư nợ tín dụng
của một Ngân hàng trong các thời kì khác nhau có thể thấy được chính sách tín
dụng của Ngân hàng là mở rộng hay thu hẹp quy mô tín dụng trung dài hạn. Tỷ lệ
này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ này càng lớn, uy tín với
khách hàng được nâng cao. Thông thường, do tín dụng trung dài hạn có độ rủi ro
cao nên tỷ trọng dư nợ trung dài hạn thường thấp hơn so với tỷ trọng dư nợ tín dụng
ngắn hạn. Chỉ tiêu này cũng có thể dùng so sánh giữa các Ngân hàng khác nhau để
thấy được thế mạnh của Ngân hàng này so với thế mạnh của Ngân hàng khác trong
hoạt động tín dụng trung dài hạn. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ có thể đánh giá được

một phần mà chưa phản ánh được bản chất của chất lượng tín dụng trung dài hạn.
Ngoài các chỉ tiêu trên, chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHTM còn
được thể hiện qua một số chỉ tiêu như tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ dư nợ có tài
sản bảo đảm, thời gian xét duyệt một khoản tín dụng trung dài hạn. Tín dụng trung
dài hạn thường được sử dụng để tài trợ cho các dự án đầu tư. Do độ rủi ro cao nên
thời gian xét duyệt tín dụng trung dài hạn thường dài hơn so với một khoản tín dụng
ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu thời gian xét duyệt quá dài sẽ gây ảnh hưởng đến nhu cầu
vốn, khả năng sản xuất kinh doanh của khách hàng.

SV: Nguyễn Thị Trang

17

Lớp:CQ51/15.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Như vậy khi xem xét đánh giá chất lượng cho vay trung dài hạn, ta không thể
căn cứ vào một chỉ tiêu cụ thể nào mà phải sử dụng tổng hợp một hệ thống các chỉ
tiêu để có thể đưa ra kết luận. Giữa chất lượng tốt và chất lượng chưa tốt không phải
lúc nào cũng rạch ròi mà có thể rất khó nhận ra. Ngay cả khi ta sử dụng mọi chỉ tiêu
thì ta cũng chưa thể đánh giá chính xác được chất lượng cho vay vì chất lượng tín
dụng vừa mang tính cụ thể vừa mang tính trừu tượng. Sự trừu tượng, mơ hồ ở các
dự án nhiều khi là rất lớn, đặc biệt thể hiện trong các dự án cho vay vì mục tiêu xã
hội hay theo định hướng phát triển kinh tế của đất nước.
*Chỉ tiêu định tính về độ an toàn cho vay trung dài hạn.
Để đánh giá về tính an toàn và khả năng thu hồi vốn của hoạt động tín dụng

trung dài hạn, các Ngân hàng thường sử dụng tỷ lệ nợ quá hạn. Tỷ lệ này được xác
định bằng công thức.
Dư nợ quá hạn trung dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100%

Tổng dư nợ cho vay trung dài hạn
Có thể hiểu “nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc
lãi đã quá hạn”. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng dư nợ trung dài hạn có bao nhiêu
phần % là nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao tính an toàn của khoản vay càng thấp, Ngân hàng
đứng trước nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán. Tình trạng này kéo dài sẽ
ảnh hưởng đến sự tồn tại của Ngân hàng. Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn
của Ngân hàng thấp cho thấy chất lượng tín dụng là cao, Ngân hàng thực hiện tốt
quy trình cho vay, thu được đầy đủ lãi và gốc của khoản vay, giảm chi phí trong
việc quản lý nợ quá hạn.
Song bên cạnh đó, chúng ta cần chú ý đến các yếu tố làm sai lệch tỷ lệ này.
Việc chuyển nợ quá hạn cần tuân thủ đúng nguyên tắc, tránh việc cơ cấu nợ tràn lan
để giảm tỷ lệ nợ quá hạn, đẩy Ngân hàng tiến sâu vào tình trạng rủi ro, mất khả
năng thanh khoản cao.
Thực tế cho thấy, do những rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi
nên các Ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn nhất định coi như giới
hạn an toàn và cố gắng kiểm soát tỷ lệ này ở mức độ hợp lý.
Nợ xấu tín dụng trung dài hạn
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn

SV: Nguyễn Thị Trang


18

Lớp:CQ51/15.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chỉ tiêu này cho thấy tỷ trọng nợ xấu trung dài hạn trong tổng dư nợ tín dụng
trung dài hạn. Chỉ tiêu này chỉ phản ánh hiệu quả của hoạt động tín dụng trung dài
hạn của Ngân hàng trong một thời điểm nhất định, quy mô của dư nợ tín dụng trung
dài hạn không đổi. Chỉ tiêu này càng thấp so với quy định cho phép càng tốt, chứng
tỏ các khoản nợ có khả năng không đòi được giảm, phản ánh hiệu quả hoạt động tín
dụng trung dài hạn của Ngân hàng được nâng cao.
Các chỉ tiêu về nợ quá hạn và nợ xấu vẫn là những chỉ tiêu phản ánh rõ nét
nhất chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Chỉ tiêu này cho thấy không phải lúc nào
dư nợ tín dụng cao cũng tốt vì nếu Ngân hàng không có chiến lược quản lý nợ tốt

-

thì sẽ dẫn đến phát sinh nhiều nợ quá hạn, nợ khó đòi.
*Chỉ tiêu định lượng về trích lập dự phòng rủi ro
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau:
Nhóm 1: 0%;
Nhóm 2: 5%;
Nhóm 3: 20%;
Nhóm 4: 50%;
Nhóm 5: 100%.
Trong đó, Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công

thức sau:
R = (A – C) x r
Trong đó:
R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: số dư nợ gốc của khoản nợ
C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Trường hợp giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm (C) lớn hơn số dư nợ gốc của
khoản nợ (A), khoản nợ không phải trích lập dự phòng cụ thể.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung dài hạn của các
NHTM
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
* Chính sách cho vay trung dài hạn của NHTM
Chính sách cho vay phản ánh cương lĩnh tài trợ của một Ngân hàng đối với
khách hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ cho vay và các nhân viên Ngân
hàng. Nội dung cơ bản của chính sách cho vay và các vấn đề liên quan tới việc cho
vay như các chính sách về khách hàng, chính sách qui mô và giới hạn cho vay, lãi
suất cho vay và phí suất, thời hạn, các tài sản đảm bảo và các tài sản có vấn đề…

SV: Nguyễn Thị Trang

19

Lớp:CQ51/15.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Một chính sách cho vay hợp lý sẽ thu hút được nhiều khách hàng, thu được nhiều
lợi nhuận. Tuy nhiên mỗi NHTM có một chính sách cho vay riêng phù hợp với cơ
cấu, mục tiêu, của mình trong từng giai đoạn. Thực chất chính sách cho vay là chính
sách khách hàng NHTM. Chính sách tạo ra sự thống nhất chung trong hoạt động tín
dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
* Quy trình cho vay trung dài hạn
cho vay là hoạt động sinh lời cao nhất nhưng cũng là hoạt động mang lại nhiều
rủi ro cao nhất cho NHTM. Do vậy để hạn chế rủi ro Ngân hàng phải xem xét, ước
lượng khả năng sinh lời và rủi ro trước và trong khi tài trợ đó chính là quá trình
phân tích cho vay. Nội dung của phân tích cho vay là thu thập các thông tin, phân
tích, xử lỷ các thông tin nhằm xác định uy tín, tư cách pháp lý và khả năng tài
chính, khả năng thanh toán, hiệu quả dự án,…của khách hàng trong quá khứ, hiện
tại, tương lai. Do vậy quá trình phân tích cho vay phải được tiến hành một cách
nghiêm túc để loại bỏ những khoản vay xấu gây thiệt hại cho Ngân hàng, đồng thời
cần có sự nhanh gọn tiết kiệm chi phí.
* Thông tin cho vay
Thông tin cho vay ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả cho vay,
thông tin có thể có được qua phỏng vấn trực tiếp khách hàng, qua báo chí, internet
hoặc qua người trung gian…Một kênh thông tin rất quan trọng để tham khảo là từ
chính các khách hàng/dự án hoạt động trong lĩnh vực tương tự mà Ngân hàng đang
có quan hệ tiền gửi hoặc tiền vay. Nếu có được những thông tin tín dụng tốt Ngân
hàng có thể đánh giá phân tích khách hàng một cách chính xác trong quá trình thẩm
định lựa chọn những khoản vay tốt, an toàn đồng thời loại bỏ những khoản vay có
vấn đề. Nắm bắt kịp thời chính xác các thông tin tạo điều kiện để Ngân hàng nắm
bắt được các cơ hội tốt trong kinh doanh, phòng tránh những rủi ro trong hoạt động.
* Năng lực của Ngân hàng trong công tác thẩm định
Thẩm định là một công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán.
Công tác thẩm định nếu được thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ, cẩn thận với
chất lượng cao sẽ mang lại các quyết định chính xác, lựa chọn được dự án có hiệu
quả, xác định số tiền vay, thời gian cho vay, kì hạn trả nợ hợp lý, hạn chế được rủi

ro, đảm bảo khả năng thu hồi vốn đầu tư và đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Nếu

SV: Nguyễn Thị Trang

20

Lớp:CQ51/15.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

việc thẩm định không được tiến hành chặt chẽ thì khả năng xảy ra rủi ro đối với
Ngân hàng sẽ rất lớn và khoản cho vay chắc chắn sẽ có hiệu quả không cao.
* Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của Ngân hàng
Cho dù công tác thẩm định dự án/khoản vay của khách hàng được tiến hành kĩ
lưỡng, giúp cho Ngân hàng lựa chọn được những khách hàng tốt, những phương án
kinh doanh khả thi và khả năng sinh lời cao. Song đó chưa phải là sự bảo đảm chắc
chắn để có được hiệu quả cho vay cao. Bởi lẽ hoạt động đầu tư và SXKD luôn chứa
đựng những rủi ro tiềm ẩn không thể lường trước. Những tình huống ngoài dự kiến
có thể phát sinh trong quá trình thực hiện dự án. Chính vì vậy mà công tác giám sát,
xử lý tình huống tín dụng khi cho vay có ý nghĩa rất quan trọng.
* Quy mô và cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng thương mại.
Muốn cho vay được thì điều kiện trước tiên là Ngân hàng phải có vốn. Nếu
một Ngân hàng có nguồn vốn dồi dào với cơ cấu thời hạn phong phú là một Ngân
hàng có thể đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của khách hàng, bao gồm các nguồn vốn
trung dài hạn và một phần nguồn vốn ngắn hạn nhất định phục vụ cho vay đầu tư dự
án. Quy mô các nguồn vốn này là một trong những nhân tố quyết định quy mô cho
vay và do đó ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của Ngân hàng.

Thực tế trong giai đoạn hiện nay, vấn đề huy động nguồn vốn trung dài hạn
của các NHTM đang gặp rất nhiều khó khăn. Nếu Ngân hàng lạm dụng nguồn vốn
ngắn hạn quá quy định cho phép để cho vay trung dài hạn thì có thể xảy ra tình
trạng: Ngân hàng không thanh toán kịp thời cho những khoản huy động ngắn hạn
trong khi các khoản vay trung dài hạn chưa đến hạn. Tình trạng này nếu kéo dài sẽ
ảnh hưởng đến uy tín và sự tồn tại của các Ngân hàng. Vì vậy, vấn đề huy động vốn
nói chung, huy động vốn trung dài hạn nói riêng là trọng tâm hàng đầu của các
Ngân hàng thương mại hiện nay. Ngoài ra, một Ngân hàng có nguồn vốn trung dài
hạn dồi dào cũng dễ dàng hơn trong việc tạo lập uy tín đối với khách hàng, nhờ đó
thu hút được nhiều khách hàng hơn.
* Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và thanh tra
Quá trình kiểm tra phải được thực hiện liên tục thường xuyên cho chính bản
thân Ngân hàng và cho khách hàng. Đối với khách hàng, Ngân hàng thực hiện kiểm
tra, kiểm soát hồ sơ vay vốn, các thông tin báo cáo, sử dụng vốn vay…của khách
hàng trước, trong và sau khi cho vay. Còn đối với bản thân Ngân hàng đó là quá

SV: Nguyễn Thị Trang

21

Lớp:CQ51/15.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

trình kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ thể lệ và quy trình các khoản cho vay,
trên cơ sở đó có thể khắc phục, loại bỏ những tiêu cực có thể xảy ra trong chính bản
thân Ngân hàng. Kiểm tra kiểm soát góp phần làm tăng hiệu quả cho vay của Ngân

hàng bởi nó giúp Ngân hàng thực hiện được mục tiêu an toàn bên cạnh mục tiêu
sinh lời.
* Cơ sở vật chất, trang thiết bị và trình độ hiện đại hóa công nghệ
Cơ sở trang thiết bị cũng là một yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng
của Ngân hàng. Đó là các công cụ, dụng cụ, phương tiện phục vụ cho việc quản lý,
giám sát quá trính sử dụng vốn vay, tạo điều kiện thuận tiện thoải mái trong quá
trình thực hiện giao dịch với khách hàng. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
mang tính thông dụng, sản phẩm đơn điệu do đó việc tạo ra cá sản phẩm khác biệt
độc đáo là hết sức khó khăn. Vì vậy, Ngân hàng phải tìm ra các biện pháp khác để
thay thế. Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị, đầy đủ hiện đại đã tạo
điều kiện thuận lợi trong việc cung ứng sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng, tạo
sự tin tưởng và thoải mái cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm của Ngân hàng.
1.3.2 Các nhân tố khách quan
a. Từ phía khách hàng
* Năng lực của khách hàng : không một khách hàng nào khi đi vay lại không
muốn món vay đem lại hiệu quả nhưng nhiều khi do năng lực có hạn nên họ không
thể thực hiện được ý đồ của mình. Do hạn chế về khả năng, họ không dự đoán đúng
những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường hoặc do yếu kém trong quản lý,
trong việc giới thiệu, quảng cáo sản phẩm mà hoạt động của doanh nghiệp không
thể phát triển hoặc do thiếu kinh nghiệm trên thương trường mà doanh nghiệp dễ
dàng bị gục ngã trong cạnh tranh… Tất cả những điều đó khiến cho chất lượng tín
dụng bị ảnh hưởng ngoài ý muốn của cả ngân hàng lẫn khách hàng.
* Sự trung thực của khách hàng Nếu khách hàng trung thực, sử dụng vốn vay
đúng mục đích thì xác suất xảy ra rủi ro sẽ giảm đi đáng kể vì tính khả thi của dự án
cũng đã được ngân hàng thẩm định một cách kỹ càng trước khi ra quyết định cho
vay. Nhưng việc sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng đã góp phần không
nhỏ vào việc đổ bể của các tổ chức tín dụng. Chẳng hạn như sử dụng vốn vay đầu tư
vào tài sản cố định, vào bất động sản, sau đó các tài sản này bị sụt giá dẫn đến việc
doanh nghiệp không trả được nợ cho ngân hàng. Các doanh nghiệp còn chiếm dụng


SV: Nguyễn Thị Trang

22

Lớp:CQ51/15.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

vốn lẫn nhau dẫn đến các doanh nghiệp làm ăn nghiêm chỉnh gặp khó khăn trong
việc trả nợ ngân hàng. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng, những nhân tố ảnh hưởng
tới chất lượng cho vay trung - dài hạn
* Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng Rủi ro trong kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc tính toán triển khai dự án đầu tư sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp trong khoa học, không thực hiện kỹ càng… Tuy nhiên
trong một số trường hợp cho dù phương án sản xuất kinh doanh của người đi vay đã
được tính toán một cách chi tiết, khoa học, chính xác đến mức tối đa thì công việc
đầu tư vẫn luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro do những thay đổi bất ngờ, ngoài
ý muốn và bất khả kháng của các điều kiện sản xuất kinh doanh, gây tác động xấu
đến công việc làm ăn, mang lại rủi ro cho doanh nghiệp. Ví dụ các thiệt hại doanh
nghiệp phải gánh chịu do sự biến động của thị trường cung cấp như: khi giá cả
nguyên vật liệu biến động tăng vọt làm tăng giá thành công xưởng của sản phẩm,
nếu giá bán của sản phẩm không thay đổi nó sẽ làm cho thu nhập tạo ra trên một sản
phẩm giảm, làm giảm tổng lợi nhuận được của cả dự án, ảnh hưởng xấu tới việc trả
nợ ngân hàng
* Năng lực thị trường của khách hàng
Được thể hiện qua chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, chu kì sống của sản
phẩm, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, vị thế của khách hàng trên thị trường, vị trí và

tương lai phát triển của ngành kinh tế mà khách hàng đang hoạt động...Năng lực thị
trường cho biết khả năng thích ứng của doanh nghiệp với thị trường, đánh giá được
mặt mạnh, mặt yếu của sản phẩm. Khách hàng có năng lực thị trường cao thì rủi ro
đối với Ngân hàng càng thấp.
* Năng lực sản xuất của khách hàng
Nghiên cứu năng lực sản xuất của doanh nghiệp cho biết quy mô sản xuất của
doanh nghiệp, sự phù hợp của quy mô đó với thị trường, cơ cấu và việc làm chủ giá
thành sản phẩm. Biểu hiện cụ thể và rõ nhất của năng lực sản xuất là doanh nghiệp
phải sản xuất ổn định và có lãi.
* Năng lực tài chính của khách hàng
Năng lực tài chính là yếu tố quan trọng tác động đến khả năng trả nợ của
khách hàng. Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện ở khả năng độc lập
tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và trả nợ của khách hàng…

SV: Nguyễn Thị Trang

23

Lớp:CQ51/15.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Các doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt, hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả
sẽ là mục tiêu phát triển khách hàng của Ngân hàng. Một doanh nghiệp quản lý kinh
doanh và tài chính không tốt sẽ dẫn tới thất thoát, thua lỗ, phá sản, không thể thanh
toán được các khoản nợ Ngân hàng, từ đó ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng.
* Năng lực quản lý

Năng lực quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở trình độ của bộ máy quản lý và
khả năng thích nghi của bộ máy quản lý doanh nghiệp trước những biến động của
cơ chế thị trường. Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý tốt sẽ định hướng tốt cho sự
phát triển của doanh nghiệp, phân bổ kế hoạch sản xuất hợp lý, tiết kiệm được các
chi phí hoạt động, sử dụng hợp lý các nguồn lực, là cơ sở để doanh nghiệp làm ăn
có lãi và trả được nợ cho Ngân hàng.
Tuy nhiên, cho dù phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng đã được
tính toán một cách chi tiết, khoa học, chính xác đến mức tối đa, thì công việc đầu tư
vẫn luôn chứa đựng khả năng rủi ro do những thay đổi bất ngờ, ngoài ý muốn,
chẳng hạn: Thị trường cung cấp đầu vào của doanh nghiệp bị hạn chế hoặc giá cả
nguyên vật liệu tăng cao làm cho giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất tăng lên;
sản phẩm của doanh nghiệp kém khả năng cạnh tranh về giá cả tiêu thụ; sản phẩm
sản xuất ra không phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng do đó mức tiêu thụ thấp,
hoặc không thể tiêu thụ được; môi trường kinh doanh biến động đột ngột làm doanh
nghiệp không kịp ứng phó,…Tất cả những nguyên nhân đó đều có thể khiến doanh
nghiệp lâm vào khó khăn và giảm khả năng hoàn trả nợ Ngân hàng.
* Đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp
Đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín
dụng của Ngân hàng. Nếu doanh nghiệp trung thực trong các báo cáo tài chính, các
phương án kinh doanh/dự án đầu tư, sử dụng vốn vay đúng mục đích, có ý thức trả
nợ cho Ngân hàng đầy đủ, đúng hạn thì chất lượng tín dụng sẽ được nâng cao và
ngược lại.
b, Các nhân tố từ môi trường, chính sách, xã hội
* Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế dù thay đổi theo chiều hướng nào cũng đều tác động tới
chất lượng cho vay của ngân hàng. Nếu sự thay đổi theo chiều hướng tốt thì chất
lượng của các khoản cho vay trung - dài hạn sẽ được nâng cao. Ngược lại, sự thay
đổi theo chiều hướng xấu thì sẽ làm cho chất lượng các khoản cho vay trung - dài

SV: Nguyễn Thị Trang


24

Lớp:CQ51/15.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hạn xấu đi ngoài ý muốn. Ví dụ khi nền kinh tế có hiện tượng lạm phát tăng vọt, giá
cả đồng tiền giảm sút, chỉ số giá cả tăng nhanh gây khó khăn cho sản xuất kinh
doanh, tác động xấu đến khả năng thu hồi công nợ của ngân hàng.
. Nói như vậy không có nghĩa là chỉ môi trường kinh tế trong nước này thay
đổi sẽ tác động tới chất lượng tín dụng trung - dài hạn mà sự thay đổi của môi
trường kinh tế thế giới cũng gây ảnh hưởng không nhỏ, đặc biệt là đối với doanh
nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu. Sự thay đổi ấy thể hiện trực tiếp qua sự biến động
về nhu cầu thị trường. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng, những nhân tố ảnh hưởng
tới chất lượng cho vay trung dài hạn biến động về tỷ giá khiến cho các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu bị thua lỗ ảnh hưởng tới việc trả nợ ngân hàng
của doanh nghiệp.
*Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ giúp cho các doanh nghiệp mạnh dạn
đầu tư lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu môi trường chính
trị - xã hội mà bất ổn thì các doanh nghiệp sẽ không dám mạnh dạn đầu tư mà chỉ
duy trì ở mức tái sản xuất giản đơn để bảo đảm an toàn vốn. Điều này sẽ ảnh hưởng
tới quy mô các khoản cho vay trung - dài hạn của ngân hàng, các món vay chủ yếu
sẽ là ngắn hạn còn khoản cho vay trung - dài hạn sẽ không có hoặc rất nhỏ vì sự
không ổn định về chính trị - xã hội dẫn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp gặp
nhiều rủi ro, bất trắc hơn nên nó sẽ ảnh hưởng tới công tác thu nợ của ngân hàng.

Tuy nhiên, không chỉ có tình hình chính trị xã hội mà cả tình hình chính trị - xã hội
ở nước ngoài cũng có ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung - dài hạn bởi vì hiện
nay các quan hệ kinh tế - xã hội ngày càng được mở rộng cho nên các loại hình
doanh nghiệp đa quốc gia cũng ngày càng tăng cả về số lượng và quy mô hoạt động.
Vì vậy, mọi biến động về kinh tế - xã hội ở nước ngoài đều có ảnh hưởng tới tình
hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung
- dài hạn.
*Môi trường pháp lý
Pháp lý là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết của nhà nước. Không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với những yêu
cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động của nền kinh tế không thể trôi chảy
được. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất

SV: Nguyễn Thị Trang

25

Lớp:CQ51/15.05


×