Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

47 QUẢN lý CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ nước CHO sự NGHIỆP GIÁO dục HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.03 KB, 78 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
------------

CHU LAN PHƯƠNG
LỚP: CQ51/01.03

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO
SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành

: Quản lý tài chính công

Mã số

: 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TH.S PHẠM VĂN HÀO


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các s ố
liệu, kế quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập.


Tác giả luận văn tốt nghiệp

Chu Lan Phương

CHU LAN PHƯƠNG – CQ51/01.03Trang 1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

BHTN

:

Bảo hiểm thất nghiệp


HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KPCĐ

:

Kinh phí công đoàn

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

THCS

:

Trung học cơ sở

UBND

:

Ủy ban nhân dân


CHU LAN PHƯƠNG – CQ51/01.03Trang 2


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH

Bảng 1.1: Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục theo dân s ố
trong độ tuổi đến trường từ 1-18 tuổi:.................................................19
Bảng 2.1: Quy mô phát triển các ngành học sự nghiệp giáo d ục ......30
huyện Bạch Thông giai đoạn 2014-2016...............................................30
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục khối giáo dục tiểu học
.........................................................................................................................33
Bảng 2.3: Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục khối giáo d ục THCS . .33
Bảng 2.4: Trình độ giáo viên thuộc khối Mầm non, Tiểu học và THCS
.........................................................................................................................33
Hình 2.1: Mô hình quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp
Giáo dục huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn...........................................37
Bảng 2.5: Định mức phân bổ chi sự nghiệp Giáo dục phân bổ theo
tiêu chí dân số trong độ tuổi đến trường (từ 1-18 tuổi): ..................39
Bảng 2.6: Định mức chi sự nghiệp Giáo dục phân bổ theo tiêu chí
biên chế được cấp có thẩm quyền giao:................................................40
Bảng 2.7: Dự toán giao đầu năm cho chi thường xuyên NSNN cho s ự
nghiệp Giáo dục huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn ............................43
Bảng 2.8: Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo dục huy ện
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn........................................................................46
Bảng 2.9: Chi thường xuyên NSNN theo nội dung kinh tế cho sự
nghiệp Giáo dục huyện Bạch Thông.......................................................49


CHU LAN PHƯƠNG – CQ51/01.03Trang 3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH...............................................iii
MỤC LỤC..............................................................................................iii
MỞ ĐẦU..................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI VÀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC.......................5
1.1 Nhận thức chung về sự nghiệp giáo dục:..............................5
1.1.1 Khái niệm:.............................................................................5
1.1.2 Vai trò:....................................................................................7
1.2 Lý luận chung về chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo dục:. 9
1.2.1 Khái niệm:.............................................................................9
1.2.2 Đặc điểm:............................................................................10
1.2.3 Nội dung:.............................................................................11
1.3 Lý luận chung về quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự
nghiệp Giáo dục:.....................................................................................14
1.3.1 Khái niệm:...........................................................................14
1.3.2 Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự
nghiệp Giáo dục:.....................................................................................
15
1.3.3 Quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự

nghiệp Giáo dục:.....................................................................................
18
Chương 2: THỰC TRẠNG CHI VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NSNN CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC
KẠN................................................................................................................27

CHU LAN PHƯƠNG – CQ51/01.03Trang 4


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

2.1 Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Bạch Thông và
đặc điểm của Giáo dục trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh B ắc
Kạn:............................................................................................................27
2.1.1 Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Bạch
Thông:

27

2.1.2 Khái quát đặc điểm của ngành giáo dục huyện Bạch
Thông:

.............................................................................................29

2.2 Thực trạng chi và quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự
nghiệp Giáo dục huyện Bạch Thông:..................................................35
2.2.1 Phân cấp nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán
chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo dục:........................35

2.2.2 Lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo
dục:.........................................................................................................41
2.2.3 Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự
nghiệp Giáo dục:.................................................................................45
2.2.4 Quyết toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo dục:
52
2.3 Đánh giá về thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN
cho sự nghiệp Giáo dục huyện Bạch Thông:.....................................53
2.3.1 Ưu điểm:.............................................................................53
2.3.2 Hạn chế:..............................................................................54
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC HUYỆN
BẠCH THÔNG................................................................................................56
3.1 Mục tiêu và phương hướng tăng cường quản lý chi
thường xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo dục huyện Bạch Thông,
tỉnh Bắc Kạn:...............................................................................................
56
3.1.1 Mục tiêu:..............................................................................56
CHU LAN PHƯƠNG – CQ51/01.03Trang 5


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

3.1.2 Phương hướng:..................................................................57
3.2 Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả và hoàn
thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo dục
huyện Bạch Thông:.....................................................................................
57

3.3 Những điều kiện cần thiết thực hiện các giải pháp trên:
61
KẾT LUẬN............................................................................................62

CHU LAN PHƯƠNG – CQ51/01.03Trang 6


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn:
Trong Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 20112020 của Thủ tướng Chính phủ đã nêu, một trong những mục tiêu quan
trọng cần phải đạt được đó là: “Nâng cao chất l ượng giáo d ục và đào t ạo
để nâng cao dân trí và trình độ nghề nghiệp thích hợp v ới yêu c ầu của
sự phát triển đất nước, vùng và địa phương. Đổi mới cơ bản và toàn
diện nền Giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và h ội
nhập quốc tế…” Qua đó có thể nhận thấy rõ tầm quan trọng của s ự
nghiệp Giáo dục đối với quá trình phát triển kinh tế - xã h ội c ủa đất
nước ta. Và thực tế trong suốt những năm qua, sự nghiệp Giáo dục luôn
được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, đầu tư và đổi mới đem lại nhiều
tín hiệu tích cực cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực nước nhà. Cụ thể nguồn kinh phí đầu tư cho Giáo dục hiện nay
chủ yếu là nguồn vốn từ NSNN, tỷ trọng chi NSNN cho Giáo dục đạt gần
khoảng 20% (một con số khá lớn) trên tổng chi NSNN. Tuy nhiên theo sự
phát triển của nền kinh tế - xã hội, nhu cầu về nguồn kinh phí cho Giáo
dục cũng tăng lên, trong khi đó nguồn NSNN là có h ạn và các lĩnh v ực
khác cũng cần được đầu tư. Vì vậy, việc quản lý các khoản chi t ừ nguồn
NSNN như thế nào để đạt được hiệu quả tối ưu giúp thúc đẩy sự nghiệp

Giáo dục phát triển là vấn đề cực kỳ quan trọng.
Nhận thấy được sự cần thiết và tầm quan trọng của vấn đề trên, đã
có rất nhiều đề tài, bài viết nghiên cứu và đề xuất những phương hướng
chung nhằm hoàn thiện, tăng cường hiệu quả công tác quản lý chi thường
xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo dục dựa trên các quy định Nhà nước đã
ban hành. Tuy nhiên, mỗi địa phương, mỗi vùng lại có những đặc điểm

CHU LAN PHƯƠNG – CQ51/01.03Trang 1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

riêng và cần có sự linh hoạt, phù hợp hơn trong công tác quản lý. Cụ thể,
huyện Bạch Thông là địa phương mà trong những năm qua đã luôn ch ủ
động quan tâm đến công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho s ự
nghiệp Giáo dục của huyện và đã thu được một số thành tựu. Nh ưng do
là một huyện nghèo ở miền núi, trình độ phát triển kinh tế - xã h ội còn
thấp nên ảnh hướng rất nhiều đến hiệu quả của công tác quản lý. Vì
vậy trong thời gian thực tập tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huy ện Bạch
Thông tỉnh Bắc Kạn, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ chuyên
môn trong phòng và sự tận tình hướng dẫn của thầy giáo Ths. Phạm Văn
Hào, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cho sự nghiệp Giáo dục huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn” để
nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn:
- Thứ nhất: Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về các
đơn vị sự nghiệp, chi thường xuyên NSNN và quản lý chi th ường xuyên
NSNN tại đơn vị sự nghiệp công;

- Thứ hai: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chi th ường xuyên
NSNN cho sự nghiệp Giáo dục huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn;
- Thứ ba: Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm tăng
cường, hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo
dục huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn;
- Thứ tư: Tạo điều kiện được tập dượt tham gia lao động nghề
nghiệp, rèn luyện phương pháp công tác và năng lực tổ ch ức th ực hiện
công tác nghiệp vụ trong thực tiễn;
- Thứ năm: Củng cố và trau dồi kiến thức đã học.

CHU LAN PHƯƠNG – CQ51/01.03Trang 2


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn:
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và th ực tiễn về công tác
chi thường xuyên và quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo
dục huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Về nội dung: Đề tài nói trên nghiên cứu nội dung về thực trạng chi
thường xuyên và quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo dục
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn;
 Về không gian: Đề tài nói trên nghiên cứu thực trạng và các vấn đề
có liên quan phát sinh trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc K ạn;
 Về thời gian: Đề tài nói trên nghiên cứu số liệu thu thập được
trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2016.
4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu đề tài luận văn:

Các phương pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu chủ yếu được sử
dụng trong luận văn bao gồm:
- Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu: Nghiên cứu các tài
liệu liên quan đến quản lý chi NSNN như Luật Ngân sách Nhà nước, các
Quyết định, các Nghị định, Thông tư của Chính phủ và của Bộ Tài chính
về chi thường xuyên và quản lý chi thường xuyên NSNN đối với các đơn
vị sự nghiệp; các báo cáo tài chính cho sự nghiệp Giáo dục huy ện Bạch
Thông; các báo cáo về tình hình giáo dục trên địa bàn huy ện; các ấn
phẩm, sách báo trong và ngoài học viện;…
- Phương pháp chuyên gia: Thông qua trao đổi cùng giáo viên hướng
dẫn.

CHU LAN PHƯƠNG – CQ51/01.03Trang 3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

- Phương pháp phỏng vấn: Thông qua trao đổi các vấn đề thực tiễn
với các cán bộ của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Bạch Thông.
- Phương pháp nghiên cứu thực tế: Thông qua quá trình thực tập,
đánh giá và xem xét lý thuyết được vận dụng trong thực tiễn nh ư th ế
nào.
- Phương pháp thống kê khoa học: Đây là phương pháp mang tính
xương sống của đề tài, được sử dụng nhiều nhất để phân tích số liệu
nhằm đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp đối chiếu, so sánh: So sánh, đối chiếu các nội dung
của vấn đề nghiên cứu để thấy được sự vận động của các nội dung,
đồng thời đánh giá khách quan hơn về vấn đề nghiên cứu.

Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp suy diễn đ ể l ập lu ận, gi ải
thích ảnh hưởng của các nhân tố.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục…và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm 03 ch ương:
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI VÀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC;
Chương 2: THỰC TRẠNG CHI VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NSNN CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC
KẠN;
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC HUYỆN
BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN.
Trong quá trình viết luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các cán bộ phòng Tài chính - Kế hoạch huy ện Bạch Thông và s ự
hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo. Tôi đã rất cố gắng đ ể hoàn

CHU LAN PHƯƠNG – CQ51/01.03Trang 4


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

thành luận văn của mình một cách tốt nhất. Tuy nhiên trong quá trình
tìm hiểu, phân tích và nhìn nhận vấn đề chắc chắn còn có nh ững đi ểm
chưa thật chính xác, đầy đủ. Kính mong được sự thông cảm, cho ý ki ến
của thầy cô và bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo
trong Khoa Tài chính công, đặc biệt là sự giúp đỡ của thầy giáo Th.s Phạm

Văn Hào và các cán bộ phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Bạch Thông đã
tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm
ơn!
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI VÀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC
1.1 Nhận thức chung về sự nghiệp giáo dục:
1.1.1 Khái niệm:
Giáo dục theo nghĩa chung là hình thức học tập, mà theo đó kiến
thức, kỹ năng và thói quen của một nhóm người được trao truy ền t ừ th ế
hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên c ứu .
Từ đó giáo dục góp phần hoàn thiện nhân cách người lĩnh hội bằng
những tác động có ý thức từ bên ngoài, góp phần đáp ứng các nhu c ầu
tồn tại và phát triển của con người trong xã hội đương đ ại . Ở một góc
độ hẹp hơn, giáo dục là quá trình bồi dưỡng, nâng đỡ s ự tr ưởng thành
về nhận thức và tư duy của con người, tạo ra những con người có đầy
đủ kiến thức, năng lực hành vi, có khả năng sáng tạo và ph ẩm ch ất tốt.
Trong tất cả các hoạt động sản xuất, giáo dục được coi là hoạt đ ộng sản
xuất đặc biệt hơn cả, vì nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra đ ều là
con người. Nhưng ở đầu ra, chúng ta đã được trang bị đầy đủ nh ững

CHU LAN PHƯƠNG – CQ51/01.03Trang 5


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

kiến thức cũng như đạo đức, khả năng điều chỉnh hành vi, từ đó phát
triển chí tuệ, nâng cao năng lực của bản thân.
Xã hội ngày càng phát triển, thì yêu cầu về năng lực của mỗi cá

nhân càng cao. Ngược lại, khi cá nhân có trình độ, có nhận th ức thì sẽ xây
dựng xã hội ngày càng tốt đẹp, văn minh. Nhất là với nh ững n ước đang
phát triển như nước ta, muốn sánh vai với các nước khác, không bị tụt
hậu quá xa so với thế giới thì đầu tư cho giáo dục chính là bước đi chính
xác và cần thiết. Chính vì vậy, “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.” [1] và
“Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Đầu tư trong lĩnh v ực giáo dục
là hoạt động đầu tư đặc thù thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện và đ ược
ưu đãi đầu tư” [2].
Đầu tư cho giáo dục là việc không thể có kết quả trong một sớm
một chiều, mà kết quả đó sẽ có được trong tương lai, ngay trong việc
đào tạo đã là một quá trình lâu dài diễn ra trong nhiều năm và nhiều cấp
bậc. Ở nước ta, hệ thống giáo dục có tính logic, giai đoạn sau là sự kế
thừa, nâng cao của giai đoạn trước đó. Và mỗi giai đoạn đào tạo đều
đóng vai trò trực tiếp hoặc gián tiếp đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội.
Cụ thể, hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam gồm giáo dục
chính quy và giáo dục thường xuyên. Trong đó, “các cấp học và trình độ
đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân gồm:
- Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
- Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông;
- Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy ngh ề;
CHU LAN PHƯƠNG – CQ51/01.03Trang 6


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


- Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại
học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ
tiến sĩ.” [3]
Và để bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về giáo dục đồng thời bảo đảm tương ứng giữa
nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm với nguồn lực tài chính, nhân s ự và
các điều kiện cần thiết khác, Nhà nước đã ban hành Nghị định quy định
trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục. Theo đó: “ UBND cấp huyện
có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục trên
địa bàn huyện; chịu trách nhiệm trước UBND cấp tỉnh về phát triển giáo
dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và xây dựng xã hội h ọc tập trên
địa bàn huyện…Phòng Giáo dục - ĐT giúp UBND cấp huyện quản lý các
cơ sở giáo dục trực thuộc, gồm: cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu
học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp h ọc (trong
đó không có cấp trung học phổ thông) và các cơ sở giáo dục khác (n ếu
có) thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huy ện. ” [4]
Vì vậy trong đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu công tác qu ản lý chi
thường xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục trực thuộc
quản lý của huyện gồm: các đơn vị khối giáo dục mầm non, trường tiểu
học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp h ọc (trong
đó không có cấp trung học phổ thông) và phòng Giáo dục - ĐT.
1.1.2 Vai trò:
Có thể nói cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục giữ vị trí h ạt
nhân, đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội cả
trên phương diện lý luận lẫn thực tiễn. Một đất nước sẽ không th ể đ ạt
được nền kinh tế vững mạnh và xã hội văn minh nếu không có m ột

CHU LAN PHƯƠNG – CQ51/01.03Trang 7



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

nguồn nhân lực phát triển cả về thể lực lẫn trí lực. Quốc gia nào có n ền
giáo dục hiện đại và phát triển thì đồng nghĩa với việc quốc gia đó có
tầng lớp trí thức đông đảo, tạo điều kiện thuận lợi để tiến sâu vào nền
khoa học kỹ thuật đang phát triển của thế giới, không ngừng đ ưa n ền
kinh tế phát triển. Cụ thể:
- Sự nghiệp Giáo dục giúp xóa mù chữ, phổ cập giáo dục cho toàn xã
hội; xây dựng hệ thống giáo dục toàn diện phù hợp với từng độ tuổi;
- Sự nghiệp Giáo dục giúp phát triển nhân cách con người về mọi
mặt: tư tưởng xã hội chủ nghĩa đúng đắn, có lòng yêu nước nồng nàn, gi ữ
gìn tinh hoa dân tộc, lối sống lành mạnh, có ích cho xã hội;
- Sự nghiệp Giáo dục góp phần cung cấp nguồn nhân lực cả về số
lượng và chất lượng, là cái nôi bồi dưỡng nhân tài và là nhân tố cơ bản
để phát triển kinh tế - xã hội đất nước;
Giáo dục, đào tạo là hoạt động tác động trực tiếp giúp nâng cao trí
tuệ, hiểu biết và khả năng vận dụng những tri thức khoa học, kỹ thuật
vào sản xuất của con người. Từ đó cung cấp các phương diện h ữu hiệu
giúp người lao động khắc phục những hạn chế, thiếu sót và các tập quán
xấu, phát huy những truyền thống tốt đẹp, hình thành những ph ẩm ch ất
mới tốt đẹp trong sản xuất, làm tăng sức hấp dẫn đối với đầu t ư n ước
ngoài.
- Sự nghiệp Giáo dục, đào tạo có tác dụng tích cực trong việc giúp
cho người lao động có năng lực tự giải quyết công ăn việc làm;
- Giáo dục tạo điều kiện để thúc đẩy sự phát triển của khoa học và
công nghệ nước nhà, có cơ hội bắt kịp và ứng dụng được những thành
tựu của thế giới để phát triển đất nước;


CHU LAN PHƯƠNG – CQ51/01.03Trang 8


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

- Giáo dục khuyến khích, động viên và tăng cường sự tham gia của
mỗi người dân vào các sinh hoạt cộng đồng hoặc tham gia vào việc giám
sát hoạt động của bộ máy nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức Nhà
nước;…
Với vị trí và vai trò quan trọng như vậy, giáo dục đào tạo không chỉ
là phúc lợi xã hội mà còn thực sự là đòn bẩy quan tr ọng đ ể phát tri ển
kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Sự nghiệp Giáo dục - đào tạo chính là
sự nghiệp sống còn của quốc gia. Do vậy đầu tư cho giáo dục t ừ ch ỗ
được xem là phúc lợi xã hội, Đảng và Nhà n ước ta đã kh ẳng đ ịnh thêm
rằng đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Và một trong nh ững điều
kiện quan trọng đảm bảo cho sự nghiệp Giáo dục th ực hiện được mục
tiêu đặt ra cho từng thời kỳ, đó là sự đầu tư tài chính cho công tác này.
Cần phải có chính sách huy động tích cực mọi nguồn v ốn kể c ả trong
ngân sách và ngoài ngân sách để phục vụ cho các hoạt động giáo dục,
đào tạo. Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường như hiện nay, các
nguồn lực trong nhân dân, trong các tổ chức, doanh nghiệp và đoàn th ể
cũng giữ vai trò rất quan trọng nhưng hơn cả vai trò trọng tâm vẫn
thuộc về Nhà nước đối với việc đầu tư phát triển cho sự nghiệp Giáo
dục, đào tạo. Vì vậy công tác quản lý nguồn đầu t ư này chính là m ột
trong những đối tượng cần quan tâm đặc biệt để đảm bảo nh ận được
hiệu quả tối ưu giúp phát triển toàn diện sự nghiệp Giáo dục.
1.2 Lý luận chung về chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo
dục:

1.2.1 Khái niệm:
“Các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục bao gồm:
- Ngân sách nhà nước;
CHU LAN PHƯƠNG – CQ51/01.03Trang 9


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

- Học phí, lệ phí tuyển sinh; các khoản thu từ hoạt động tư vấn,
chuyển giao công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch v ụ c ủa các c ơ s ở giáo
dục; đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và n ước ngoài đ ể phát
triển giáo dục; các khoản tài trợ khác của tổ chức, cá nhân trong n ước và
nước ngoài theo quy định của pháp luật.” [5]
Trong đó, “ngân sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng
nguồn lực đầu tư cho giáo dục.”[6]
Cụ thể:
- “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà n ước
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy ết định và được th ực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước.”[7]
Còn theo Luật NSNN 2015: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quy ền quy ết
định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà n ước.” [8]
- Nội dung của đầu tư cho giáo dục từ NSNN bao gồm các khoản chi
sau: chi thường xuyên và chi không thường xuyên (chi đầu tư phát triển,
chi bổ sung có mục tiêu từ NSNN cho sự nghiệp giáo dục,...). Trong đó, ta
quan tâm:

Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo dục là quá trình phân
phối và sử dụng nguồn tài chính đã tập trung vào NSNN để đáp ứng cho
các nhu cầu chi thực hiện các hoạt động thường xuyên hàng năm thuộc
chức năng, nhiệm vụ của ngành Giáo dục mà Nhà nước đã quy đ ịnh.
1.2.2 Đặc điểm:

CHU LAN PHƯƠNG – CQ51/01.03Trang 10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo dục là khoản chi
thường xuyên cho sự nghiệp công vì vậy nó mang các đặc điểm c ơ bản
sau:
- Thứ nhất: Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo dục mang
tính ổn định;
Ngân sách nhà nước giữ vai trò là tổng nguồn lực trong đầu tư cho
giáo dục, duy trì và phát triển sự nghiệp giáo dục là nhiệm vụ thiết yếu
mà Nhà nước phải thực hiện. Vì vậy hàng năm, Nhà nước ta luôn trích
một khoản chi NSNN để đầu tư cho giáo dục. Cơ cấu chi, nội dung chi
thường xuyên cho giáo dục được tính theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức
và số biên chế trong ngành vì vậy không có sự thay đổi nhiều qua các
năm. Sự thay đổi chủ yếu là của các khoản chi không thường xuyên dành
cho giáo dục. Do đó, các khoản chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp
Giáo dục mang tính ổn định khá rõ nét.
- Thứ hai: Xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử
dụng cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi th ường
xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo dục có hiệu lực tác động trong một

khoảng thời gian ngắn nhất định và mang tính chất tiêu dùng xã hội;
Trong từng niên độ ngân sách, các khoản chi cho sự nghiệp Giáo d ục
chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu thường xuyên, thiết yếu về
hoạt động giáo dục do Nhà nước quy định (chi lương viên ch ức, chi mua
sắm thiết bị giáo dục,…). Nhưng do bản thân giáo dục là một loại hàng
hóa công cộng không thuần túy và kết quả của các hoạt động giáo dục
hầu như không tạo ra của cải vật chất hoặc không tr ực tiếp tạo ra c ủa
cải vật chất cho xã hội trong năm đó. Vì vậy nó mang tính chất tiêu dùng
xã hội nhiều hơn.

CHU LAN PHƯƠNG – CQ51/01.03Trang 11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Tuy nhiên trong dài hạn, các khoản chi này lại mang tính ch ất tích
lũy đặc biệt và tác động mạnh mẽ tới tăng trưởng kinh tế - xã h ội trong
tương lai. Vì nó không mất đi sau quá trình tiêu dùng mà tạo thành “ch ất
xám” của con người cho tiêu dùng trong tương lai. Chính tỷ lệ “ch ất xám”
tích lũy được trong quá trình học tập sẽ quyết định hiệu quả của sản
xuất, lao động và lượng của cải vật chất tạo ra trong t ương lai.
- Thứ ba: Phạm vi, mức độ chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp
Giáo dục gắn chặt với cơ cấu, hiệu lực, hiệu quả hoạt động hệ th ống
giáo dục và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng hàng hóa giáo
dục.
Như ta đã biết, giáo dục là một loại hàng hóa công do Nhà n ước
cung cấp và đảm bảo nguồn tài chính đầu tư chủ yếu cho hoạt đ ộng này.
Vì vậy mà phạm vi, mức độ chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo

dục sẽ gắn chặt với các quy định mà Nhà nước đã ban hành đối v ới lĩnh
vực giáo dục để đảm bảo chi đúng, chi đủ, tiết kiệm và hiệu quả.
Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, càng có nhiều nguồn
tài chính khác đầu tư vào giáo dục, học phí tính trên c ơ sở giá dịch v ụ mà
Nhà nước quy định có khả năng đủ để trang trải cho hoạt động của c ơ
sở giáo dục ngày càng nhiều. Vì vậy mức độ tư nhân hóa, tự ch ủ tài chính
của các cơ sở giáo dục ngày càng tăng, nhờ đó Nhà n ước có th ể thu h ẹp
được phạm vi chi và hạ thấp mức chi cho lĩnh vực này. Tuy nhiên Nhà
nước vẫn giữ vai trò chủ đạo để đảm bảo mọi người dân đều được sử
dụng “hàng hóa công - giáo dục”.
1.2.3 Nội dung:
Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo dục là tập hợp các
khoản chi nhằm đảm bảo cho hoạt động của các đơn vị giáo dục - đào
CHU LAN PHƯƠNG – CQ51/01.03Trang 12


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

tạo công lập thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, học tập, thí nghiệm,
thực hành theo sự phân công của Nhà nước. Cụ thể:
- Căn cứ vào cơ cấu tổ chức của ngành giáo dục - đào tạo thì nội
dung chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo dục gồm:
+ Chi thường xuyên ngân sách cho hệ thống các trường học ;
+ Chi thường xuyên ngân sách cho các cơ quan quản lý Nhà nước về
giáo dục như: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng
Giáo dục và Đào tạo.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế và tính chất phát sinh các khoản chi
thì chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo dục chia thành các nhóm:

+ Nhóm 1: Chi thanh toán cá nhân: Là tập hợp tất cả các khoản chi
theo chế độ mà Nhà nước đã quy định phải trả cho nh ững người lao
động (cán bộ, viên chức) làm việc trong các đơn v ị s ự nghiệp giáo dục.
Đây là khoản chi thiết yếu, chiếm tỷ trọng lớn và quan trọng nhất. N ội
dung các khoản chi này bao gồm chi tiền lương, phụ cấp lương, tiền
thưởng, phúc lợi tập thể, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các khoản thanh toán khác cho cá
nhân. Có thể thấy những khoản chi này là nhằm bù đắp hao phí lao
động, đảm bảo cho đời sống và sinh hoạt của giáo viên , cán bộ, nhân
viên làm việc trong ngành; đảm bảo hiệu quả cho quá trình tái sản xuất
sức lao động về sau. Qua đó nâng cao chất lượng giáo dục.
+ Nhóm 2: Chi nghiệp vụ chuyên môn: Là tập hợp các khoản chi
NSNN nhằm phục vụ cho hoạt động chung của toàn đơn vị và các khoản
chi gắn liền với chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị thuộc s ự nghi ệp giáo
dục. Các khoản chi cho hoạt động chung của đơn vị nh ư: chi trả thanh
toán về các dịch vụ công cộng mà đơn vị đã sử dụng (tiền điện, tiền
CHU LAN PHƯƠNG – CQ51/01.03Trang 13


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

nước, cước phí bưu chính,…), chi vật tư văn phòng, chi h ội nghị phí, chi
công tác phí, chi phí thuê mướn. Các khoản chi gắn v ới chuyên môn
nghiệp vụ đặc thù gồm: chi đảm bảo công tác giảng dạy, học tập và
nghiên cứu khoa học. Các khoản chi này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả của hoạt động giáo dục, đào tạo.
+ Nhóm 3: Chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ:
Chi mua sắm tài sản là các khoản chi mua sắm tài sản c ố định, trang

thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập, quản lý giáo dục trong các cơ s ở giáo
dục đang tồn tại và hoạt động nhằm thực hiện tốt hơn nhiệm vụ mà
Nhà nước giao cho.
Chi sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản cố định ở các cơ
sở giáo dục đang hoạt động là nhu cầu chi tất yếu để có th ể khai thác,
sử dụng các tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của đơn v ị một cách
tốt nhất.
Chi xây dựng nhỏ có thể phát sinh ở khi đơn vị có nhu cầu và nguồn
vốn NSNN dự kiến năm kế hoạch có khả năng thanh toán. Khoản chi này
phải được xây dựng dự toán thích hợp làm cơ sở cho việc cấp phát NSNN
có trọng tâm trọng điểm và đạt hiệu quả cao nhất.
Các khoản chi thuộc nhóm này thường diễn ra hàng năm do quá
trình sử dụng các trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập
xuống cấp vì vậy cần có khoản kinh phí đảm bảo cho việc tu bổ, sửa
chữa, xây dựng mới nhằm khắc phục tình trạng của tài sản công, phục
vụ kịp thời cho nhu cầu sử dụng và nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản
công góp phần phục vụ đắc lực cho việc giảng dạy và h ọc tập , quản lý
giáo dục trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục.
+ Nhóm 4: Chi thường xuyên khác:
CHU LAN PHƯƠNG – CQ51/01.03Trang 14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Ngoài ba nhóm mục chi thường xuyên trên, trong quá trình hoạt
động các cơ sở giáo dục còn có thể phát sinh một số khoản chi thường
xuyên khác như: chi tiếp khách, chi kỷ niệm những ngày lễ lớn , chi hỗ
trợ khác… Những khoản chi này rất ít khi phát sinh, mang tính chất tiêu

dùng nhưng nó gắn liền với trách nhiệm của Nhà nước trong việc x ử lý
các trường hợp đó khi nó xảy ra vì vậy đây vẫn đ ược coi là chi th ường
xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo dục. Tuy nhiên quy định về đ ịnh m ức chi
cho các khoản chi này hầu như chưa cụ thể nên việc quản lý các khoản
chi này gặp rất nhiều khó khăn và rất dễ gây lãng phí cho NSNN.
Tóm lại, việc đảm bảo nguồn NSNN cho chi thường xuyên trong các
cơ sở giáo dục có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát tri ển
của sự nghiệp Giáo dục nước nhà. Các khoản chi thường xuyên này có
quy mô lớn và hình thức rất đa dạng. Vì vậy thách thức đối với Nhà nước
về quản lý chi thường xuyên cho giáo dục là rất lớn và cần quá trình lâu
dài để hoàn thiện nó.
1.3 Lý luận chung về quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự
nghiệp Giáo dục:
1.3.1 Khái niệm:
Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục là quá trình tổ ch ức và
thực hiện các hoạt động phân phối NSNN, kiểm tra giám sát việc phân
phối và sử dụng NSNN cho chi thường xuyên trong giáo dục theo đúng
quy định của pháp luật. Công tác quản lý chi th ường xuyên NSNN cho s ự
nghiệp Giáo dục đạt hiệu quả tối ưu khi đáp ứng đủ ba mục tiêu của
quản lý tài chính công đó là: kỷ luật tài khóa tổng th ể, hiệu quả phân b ổ
và hiệu quả hoạt động.

CHU LAN PHƯƠNG – CQ51/01.03Trang 15


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Quản lý chi NSNN nói chung và quản lý chi thường xuyên NSNN cho

sự nghiệp Giáo dục nói riêng là quản lý theo chu trình ngân sách. Một chu
trình ngân sách gồm ba khâu nối tiếp nhau, đó là: lập dự toán ngân sách,
chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách. Trong một năm ngân sách
có cả ba khâu của chu trình ngân sách: chấp hành ngân sách của chu trình
hiện tại, quyết toán ngân sách của chu trình trước và lập dự toán cho chu
trình tiếp theo.
Theo Luật NSNN 2002, công tác quản lý chi NSNN được th ực hiện
theo phương thức truyền thống. Đó là quản lý chi NSNN theo đ ầu vào,
theo đó tập trung vào việc kiểm soát chi phí đầu vào của các đ ơn vị s ử
dụng NSNN một cách chặt chẽ theo các tiêu chuẩn, định mức Nhà n ước
quy định.
Theo Luật NSNN 2015, có sự chuyển đổi trong phương thức quản lý
chi NSNN. Cụ thể, đó là quản lý chi NSNN theo kết quả th ực hiện nhiệm
vụ, theo đó tập trung vào việc kiểm soát kết quả đạt được của việc phân
bổ và sử dụng NSNN. Đây là điểm mới trong công tác quản lý chi th ường
xuyên NSNN mà trong năm ngân sách 2017 tới sẽ áp dụng và cần đ ược
theo dõi đặc biệt.
1.3.2 Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự
nghiệp Giáo dục:
Quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo dục phải đảm
bảo đầy đủ các nguyên tắc của quản lý chi th ường xuyên của NSNN đó
là:
- Nguyên tắc quản lý chi theo dự toán:
Dự toán là khâu mở đầu của một chu trình NSNN. Những khoản chi
thường xuyên cho giáo dục khi được ghi vào dự toán chi và đ ược c ơ quan
CHU LAN PHƯƠNG – CQ51/01.03Trang 16


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

quyền lực Nhà nước xét duyệt thì được coi là chi tiêu pháp lệnh. Xét trên
giác độ quản lý, số chi thường xuyên đó chính là khoản chi cam kết thể
hiện sự cam kết của cơ quan quản lý tài chính Nhà nước với các đơn vị
giáo dục thụ hưởng NSNN, từ đó nảy sinh nguyên tắc quản lý chi thường
xuyên theo dự toán ràng buộc trách nhiệm quản lý và quyền lợi của đơn
vị thụ hưởng. Đây là nguyên tắc quản lý rất quan trọng, góp phần đảm
bảo cân đối ngân sách, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành ngân
sách, hạn chế tính tuỳ tiện trong quản lý và sử dụng kinh phí ở các cơ sở
giáo dục.
Tôn trọng nguyên tắc này có thể xét trên các giác độ sau:
+ Đối với ngành giáo dục thì dự toán chi thường xuyên NSNN cho
năm kế hoạch phải được lập từ các trường là đơn vị trực tiếp sử dụng
ngân sách sau đó gửi lên các cấp có thẩm quyền xét duy ệt nh ư là Phòng
tài chính huyện.
+ Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi th ường xuyên phải
căn cứ vào dự toán kinh phí đã được duyệt mà phân bổ và sử dụng vào
các khoản chi phù hợp, phải hạch toán theo đúng mục lục ngân sách.
+ Định kỳ theo chế độ quyết toán kinh phí đã quy định, các đ ơn v ị
khi phân tích đánh giá kết quả thực hiện của kỳ báo cáo ph ải lấy d ự toán
làm căn cứ đối chiếu, so sánh.
- Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả:
Tiết kiệm, hiệu quả vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu hàng đầu
trong quản lý chi NSNN nói chung và quản lý chi th ường xuyên NSNN cho
sự nghiệp Giáo dục nói riêng. Vì vậy trong quá trình phân bổ và sử dụng
NSNN luôn phải tính sao cho chi phí ít nhất, hợp lý nhất mà vẫn đạt
được hiệu quả tối ưu cho sự phát triển của giáo dục.
CHU LAN PHƯƠNG – CQ51/01.03Trang 17



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Tôn trọng nguyên tắc này: cần phải xây dựng được các định mức,
tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với tình hình thực tế và định hướng phát
triển của ngành giáo dục. Đồng thời phải biết lựa chọn thứ tự ưu tiên
phù hợp để thực hiện hiệu quả các hoạt động; thiết lập được các hình
thức cấp phát phù hợp với yêu cầu quản lý giáo dục .
- Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước:
Một trong những chức năng quan trọng của Kho bạc nhà nước là
quản lý quỹ NSNN. Vì vậy, Kho bạc nhà nước vừa có quyền, vừa có trách
nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi NSNN, đặc biệt là các
khoản chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo dục. Để tăng cường
vai trò và khai thác tối đa hiệu quả của kiểm soát chi qua Kho bạc nhà
nước, hiện nay nước ta đang thực hiện việc chi trực tiếp qua Kho bạc
nhà nước như là một nguyên tắc trong quản lý khoản chi này . Hiểu khái
quát, chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước là phương thức thanh toán chi
trả có sự tham gia của ba bên: đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, Kho
bạc nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân được nhận các khoản tiền do đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước uỷ quyền cho Kho bạc nhà nước trích tiền
từ tài khoản của đơn vị để chuyển trả vào tài khoản của tổ chức hoặc cá
nhân ở một trung gian tài chính nào đó, nơi người hưởng tiền mở tài
khoản giao dịch.
Tôn trọng nguyên tắc này:
+ Tất cả các khoản chi phải được kiểm tra trước, trong và sau quá
trình cấp phát thanh toán. Các khoản chi phải có trong d ự toán NSNN
được duyệt, đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà n ước có th ẩm
quyền quy định và phải được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN chuẩn

chi.

CHU LAN PHƯƠNG – CQ51/01.03Trang 18


×