Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

52 một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo của công ty cổ phần expertrans toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.19 KB, 72 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quang Tuấn

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
(Kí và ghi rõ họ tên)

Đàm Ngọc Trang

1
Sinh viên: Đàm Ngọc Trang

1

Lớp CQ52/32.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quang Tuấn

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Trạng thái tâm lí người tiêu dùng về nhận thức sản phẩm……….11

DANH MỤC HÌNH VẼ



2
Sinh viên: Đàm Ngọc Trang

2

Lớp CQ52/32.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quang Tuấn

Lời mở đầu
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay thị trường dịch thuật trên toàn thế giới đang phát triển rất mạnh
mẽ. Tại Việt Nam, sự hội nhập kinh tế và hợp tác quốc tế đã đem lại nhiều cơ
hội kinh doanh rộng mở cho các công ty, doanh nghiệp. Sự tăng trưởng mạnh
mẽ về số lượng các ấn phẩm, hàng hóa, dịch vụ và các cuộc làm ăn với nước
ngoài càng chứng tỏ sự bùng nổ của lĩnh vực dịch thuật trong nước. Từ đó
cho ta thấy, thị trường dịch thuật ở nước ta ngày càng trở nên sôi động, đem
đến tiếng nói chung cho các doanh nghiệp trong nước và quốc tế, đồng thời
góp phần thúc đẩy sự hội nhập lên một nấc thang mới.
Sự phát triển của thị trường dịch thuật đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch thuật. Để có thể tồn tại và
phát triển thì việc làm cần thiết là nâng cao khả năng cạnh tranh đối với các
doanh nghiệp khác cũng như tạo ra sự tin tưởng của khách hàng đối với sản
phẩm dịch vụ của công ty. Và quảng cáo là một trong những công cụ cạnh

tranh tích cực, hiệu quả nhất có thể giúp cho doanh nghiệp thực hiện được
những mục tiêu đó. Quảng cáo giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng, truyền
tải thông điệp mà doanh nghiệp muốn đưa đến khách hàng, nâng cao tính
cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ.
Công ty cổ phần Expertrans toàn cầu là một trong những công ty dịch
thuật đang giữ vị trí hàng đầu tại Việt Nam. Quảng cáo đã đóng góp không
nhỏ cho quá trình phát triển, quảng bá thương hiệu, lôi kéo và duy trì lòng
trung thành của khách hàng trong nhiều năm qua của công ty. Tuy vậy, các
chương trình quảng cáo của công ty vẫn chưa tạo được những dấu ấn sâu sắc
cho khách hàng, chưa có tính sang tạo và còn nhiều điểm bất cập trong suốt
quá trình xây dựng và thực hiện các chương trình quảng cáo.

3
Sinh viên: Đàm Ngọc Trang

3

Lớp CQ52/32.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quang Tuấn

Để giải quyết vấn đề này, cần phải nghiên cứu toàn diện và sâu sắc
hơn. Vì vậy, em xin được chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động quảng cáo của công ty cổ phần Expertrans toàn cầu”.
2. Mục

tiêu nghiên cứu


Mục tiêu chung: Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
quảng cáo của công ty cổ phần Expertrans toàn cầu
Mục tiêu cụ thể:
+ Tập hợp, hệ thống hóa lý luận cơ bản về quảng cáo.
+ Nghiên cứu thực trạng hoạt động quảng cáo của công ty cổ phần
Expertrans toàn cầu trong những năm gần đây.
+ Đánh giá hiệu quả của các hoạt động quảng cáo đã triển khai.
+ Đề xuất ra những giải pháp nhằm phát triển thương hiệu công ty cổ
phần Expertrans toàn cầu.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động quảng cáo của Công ty cổ phần Expertrans toàn cầu.
Phạm vi nghiên cứu: Tất cả các yếu tố tác động đến hoạt động quảng cáo
của công ty cổ phần Expertran toàn cầu.
4. Phương

pháp nghiên cứu

Để tiến hành thu thập thông tin cần thiết nhằm thực hiện được các mục
tiêu nghiên cứu đã xác định, đề tài sử dụng phương pháp tổng quát là:
-

Phương pháp thu thập thông tin: Nghiên cứu tài liệu, các tài liệu bao
gồm

các giáo trình, sách chuyên khảo về quảng cáo, trang web của công ty, các tài

liệu liên quan đếncông ty Expertrans.
-

Phương pháp xử lý thông tin: Sử dụng phương pháp phân tích tổng
hợp,

4
Sinh viên: Đàm Ngọc Trang

4

Lớp CQ52/32.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quang Tuấn

phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, … Các dữ liệu điều tra thực
tế được xử lý trên phần mềm Excel.
5.

Bố cục bài luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

chính của đề tài cơ bản được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Lí luận chung về hoạt động quảng cáo
Chương 2: Thực trạng hoạt động quảng cáo của công ty cổ phần
ExperTrans toàn cầu
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo

tại công ty cổ phần ExperTrans toàn cầu

5
Sinh viên: Đàm Ngọc Trang

5

Lớp CQ52/32.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quang Tuấn

CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
1.1.1 Các khái niệm về quảng cáo
Quảng cáo là một hoạt động cơ bản – công cụ cần thi ết trong ho ạt
động kinh doanh quảng cáo giúp cho các doanh nghiệp xúc tiến hoạt
động bán hàng của mình đồng thời thúc đẩy khách hàng mua hàng
nhanh hơn, nhiều hơn, đem lại hiệu quả hơn cho cả doanh nghiệp và
người mua hàng.
Quảng cáo đã xuất hiện từ rất sớm cùng với s ự ra đ ời và phát tri ển
của hoạt động sản xuất kinh doanh, qua thời gian nó cũng đ ược con
người biết đến bằng nhiều cách định nghĩa khác nhau. Chính vì lẽ đó,
khái niệm về quảng cáo đã được các nhà nghiên cứu tiếp cận d ưới nhiều
góc độ khác nhau:
Theo hiệp hội Marketing Mỹ (AMA) “ Quảng cáo là bất kì lo ại hình
nào của sự hiện diện không trực tiếp của hàng hóa, dịch v ụ, t ư t ưởng
đến một nhóm người mà người ta phải trả tiền để được nh ận biết”

Theo Philip Kotler, một trong nh ững cây đ ại th ụ trong ngành
Marketing nói chung và ngành quảng cáo nói riêng l ại đ ưa ra m ột khái
niệm khác về quảng cáo. Trong quy ển giáo trình Quản tr ị Marketing
(Marketing Management) của mình, ông định nghĩa: “Quảng cáo là một
hình thức trình bày gián tiếp và khuếch trương ý tưởng, sản ph ẩm hay
dịch vụ được người tài trợ trả tiền”
Hiệp hội quảng cáo Mỹ (American Advertising Association) đ ịnh
nghĩa “Quảng cáo là hoạt động truyền bá thông tin, trong đó nói rõ ý đ ồ
của chủ quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa, dịch v ụ c ủa ch ủ qu ảng cáo
trên cơ sở có thu phí quảng cáo, không trực tiếp nh ằm công kích ng ười
khác”
6
Sinh viên: Đàm Ngọc Trang

6

Lớp CQ52/32.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quang Tuấn

Nhìn chung các khái niệm ở trên đ ều th ống nh ất v ới nhau ở m ột s ố
nội dung sau:
Quảng cáo là một hoạt động được chi trả bằng tiền.
Quảng cáo là biện pháp truyền bá thông tin của c ủa các doanh nghi ệp.
-

-


Nó là hoạt động sáng tạo của mỗi doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu
truyền bá thông tin đến người nhận tin.
Nội dung của quảng cáo là các thông tin v ề hàng hóa, d ịch v ụ doanh

-

nghiệp kinh doanh
1.1.2 Đặc điểm của quảng cáo
-

Tính đại chúng: Quảng cáo là một hình thức truyền tin có tính đ ại chúng
rất cao. Chính tính đại chúng của quảng cáo đã hình thành nên m ột tiêu
chuẩn của sản phẩm đó đối với khách hàng mục tiêu. Bởi vì thông qua
hoạt động quảng cáo có một lượng rất đông người cùng nhận một thông
điệp như nhau về sản phẩm nên khách hàng thường cho rằng mọi người

-

đều hiểu rõ động cơ mua sản phẩm của họ
Tính sâu rộng: Quảng cáo là một phương tiện truy ền thông r ất sâu r ộng.
Nó cho phép người bán lặp lại một thông điệp nhiều l ần. Đ ồng th ời
quảng cáo còn giúp người mua nhận thức và so sánh thông điệp của các
đối thủ cạnh tranh khác nhau. Một quảng cáo với quy mô lớn do ng ười

-

bán thực hiện còn có tác động tích cực với tâm trí của khách hàng.
Tính biểu cảm: Quảng cáo tạo ra cơ hội để giới thiệu doanh nghi ệp và
sản phẩm bằng cách sử dụng sáng tạo hình ảnh, âm thanh và màu s ắc

nên có tính biểu cảm cao. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần l ưu ý m ặt trái
của nó là đôi khi tác dụng biểu cảm quá mạnh của quảng cao có th ể làm
mờ nhạt hoặc đánh lạc hướng sự chú ý đến thông điệp của ng ười nh ận

-

tin.
Tính chung: Quảng cáo không có tính chất ép buộc khách hàng nh ư trong
trường hợp bán hàng trực tiếp. Công chúng không cảm thấy mình có bổn
7
Sinh viên: Đàm Ngọc Trang

7

Lớp CQ52/32.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quang Tuấn

phận phải chú ý hay hưởng ứng quảng cáo. Quảng cáo là ho ạt đ ộng đ ộc
thoại chứ không phải đối thoại với công chúng.
1.1.3 Vai trò của quảng cáo
Quảng cáo là một phương thức có hiệu quả để chiếm lĩnh nhi ều
người mua phân tán về mặt địa lý với chi phí nhỏ tính cho m ột cuộc tiếp
xúc quảng cáo. Và ngày nay, quảng cáo ngày càng gi ữ vai trò quan tr ọng
trong đời sống kinh tế xã hội, đặc biệt là các doanh nghiệp, ho ạt đ ộng
quảng cáo được coi như một vũ khí sắc bén trong thời kì cạnh tranh. Vai
trò của quảng cáo bao gồm:

-

Đối với doanh nghiệp:
+ Là công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc
xâm nhập vào các khu vực thị trường mới, đảm bảo củng cố và giữ v ững
được thị phần.
+ Quảng cáo là một công cụ truyền thông gi ới thiệu s ản ph ẩm,
doanh nghiệp với khách hàng, đối tác và những người quan tâm. Đồng
thời nó hỗ trợ đắc lực cho chiến lược định vị của doanh nghiệp trên th ị
trường.
+ Giúp cải thiện doanh số, điều chỉnh nhu cầu thị tr ường, tìm khách
hàng mới, tạo sự thuận tiện cho quá trình phân phối, thiết l ập quan h ệ
và khuyến khích trung gian phân phối.
+ Là một trong các công cụ giúp xây doanh nghiệp d ựng hình ảnh
đẹp đối với các nhóm công chúng.

-

Đối với người tiêu dùng:
+ Cung cấp thông tin về các sản phẩm của các doanh nghi ệp khác
nhau cho người tiêu dùng, giúp tiết kiệm công s ức, th ời gian khi mua
sắm.

8
Sinh viên: Đàm Ngọc Trang

8

Lớp CQ52/32.01



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quang Tuấn

+ Cung cấp kiến thức, giúp người tiêu dùng nâng cao nhận th ức v ề
sản phẩm trên thị trường từ đó lựa chọn được sản ph ẩm th ỏa mãn tốt
nhất yêu cầu của mình.
+ Tạo áp lực cạnh tranh buộc doanh nghiệp cải tiến hoạt động
Marketing nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu người tiêu dùng.
-

Đối với xã hội:

+ Hoạt động quảng cáo đã hỗ trợ đắc lực cho các phương tiện truyền
thông trong việc nâng cao chất lượng và giảm chi phí phát hành cũng
như đa dạng hóa sản phẩm phục vụ xã hội tốt hơn.
+ Tạo công việc cho nhiều người trong lĩnh vực sản xuất và các lĩnh
vực liên quan từ đó tạo động lực lực cạnh tranh trên thị trường.
+ Là yếu tố đánh giá sự năng động phát triển của nền kinh tế.
1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
1.2.1 Nhân tố bên trong
1.2.1.1 Mục tiêu của doanh nghiệp
Trong một môi trường kinh doanh với sự cạnh tranh kh ốc liệt nh ư
hiện giờ sẽ không có một doanh nghiệp nào có thể tồn tại vĩnh c ửu n ếu
họ không xác định được mục tiêu hoạt động cho mình. Nh ững m ục tiêu
này phải xuất phát từ những quyết định về thị trường mục tiêu, về việc
định vị sản phẩm hàng hóa của công ty trên thị trường và về marketingmix. Thông thường, mục tiêu của công ty th ường h ướng vào nh ững vấn
đề sau đây:
-


Tăng số lượng hàng tiêu thụ trên thị trường truyền thống: Với mục tiêu
này, hoạt động quảng cáo của công ty thường tập trung vào giai đo ạn

-

thâm nhập, phát triển của sản phẩm.
Mở ra thị trương mới: Hoạt động quảng cáo sôi động từ trước khi tung
sản phẩm ra thị trường đến khi sản phẩm thâm nhập vào th ị tr ường.
9
Sinh viên: Đàm Ngọc Trang

9

Lớp CQ52/32.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quang Tuấn

-

Giới thiệu sản phẩm mới: Hoạt động quảng cáo này thường được tập

-

trung ở hai giai đoạn đầu trong chu kỳ sống của sản ph ẩm.
Xây dựng và củng cố uy tín của những nhãn hiệu hàng hóa và uy tín c ủa
công ty: Hoạt động quảng cáo thường xuyên được chú ý trong cả th ời

gian tồn tại loại hàng hóa đó và th ời gian tồn tại của công ty. Song nh ững
thời điểm mang ý nghĩa quan trọng là khi mặt hàng m ới có cùng giá tr ị
sử dụng của công ty khác ra đời hoặc một công ty m ới đ ược thành l ập
kinh doanh các mặt hàng tương tự.
1.2.1.2 Khả năng tài chính
Đối với doanh nghiệp khả năng tài chính cũng là một y ếu tố r ất quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quảng cáo của h ọ. Đây chính
là yếu tố mà một doanh nghiệp phải tính đến đầu tiên khi bắt tay vào
thực hiện một chiến dịch quảng cáo bởi dựa vào khả năng tài chính của
doanh nghiệp, dựa vào ngân sách mà doanh nghiệp có th ể đáp ứng cho
việc quảng cáo mà các nhà Marketer của họ sẽ tiến hành nghiên c ứu và
cân nhắc để lựa chọn những giải pháp, cách th ức quảng cáo sao cho hiệu
quả quảng cáo đạt dược là tốt nhất so với khả năng của ngân sách dành
cho việc quảng cáo.

-

Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ hay mới tham gia vào thị trường không
thể có khả năng và tiềm lực để thực hiện các hoạt động quảng cáo rầm
rộ như các “ông lớn” đã xuất hiện trên thị trương trước và có đ ược m ột
vị thế trên thị trường. Thông thường họ sẽ lựa chọn những phương tiện
quảng cáo ít kinh phí hơn so với các kênh truy ền thống nh ư qu ảng cáo

-

trên truyền hình.
Đối với những doanh nghiệp lớn có khả năng tài chính mạnh thì h ọ s ẵn
sàng để chi ra những khoản kinh phí không nh ỏ cho vi ệc qu ảng cáo, có

10

Sinh viên: Đàm Ngọc Trang

10

Lớp CQ52/32.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quang Tuấn

thể sử dụng không chỉ một mà nhiều kênh quảng cáo khác nhau miễn
sao có thể đạt được hiệu quả quảng cáo ở mức cao nhất.
1.2.1.3 Nguồn nhân lực của công ty
Có thể nói một loại “tài sản” giá trị mà mọi doanh nghi ệp, t ổ ch ức
đều sở hữu đó chính là tập thể cán bộ nhân viên hay còn g ọi là ngu ồn
nhân lực của công ty. Họ chính là những người tham gia vào công cu ộc
đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển của công ty, vai trò và t ầm
quan trọng của nguồn nhân lực đối với tổ chức là điều không th ể ph ủ
nhận. Đối với hoạt động quảng cáo nhằm quảng bá cho sản ph ẩm c ủa
doanh nghiệp thì chính những nhân viên của họ hoạt đ ộng trong b ộ
phận này sẽ là thành phần chủ chốt đóng vai trò quan trọng đ ối v ới
chiến lược quảng cáo từ khâu lên ý tưởng quảng cáo, thiết kế thông
điệp quảng cáo và các công tác khác liên quan đến hoạt động quảng cáo
sao cho chiến dịch được diễn ra một cách thuận lợi nhất.
1.2.1.4 Các yếu tố thuộc về sản phẩm
Mỗi một chương trình quảng cáo của một sản phẩm nhất định ph ụ
thuộc nhiều vào đặc tính của sản phẩm. Chính đặc tính này sẽ quy ết
định cách thức thiết lập chương trình quảng cáo và các thông đi ệp mà
doanh nghiệp muốn truyền tải tới khách hàng. Đặc tính sản ph ẩm còn

ảnh hưởng tới sự quyết định quảng cáo trên phương tiện nào, vào th ời
điểm, thời gian nào trong năm… Ta có thể hiểu rõ h ơn về đi ều này qua
các giai đoạn của vòng đời sản phẩm:
-

Ở giai đoạn thâm nhập thị trường, một sản phẩm mới đ ược tung ra sẽ có
rất ít người biết đến do đó cần phải có một kế hoạch quảng cáo đ ủ đ ể
cho khách hàng nhận biết được sự có mặt của sản phẩm trên thị trường
cũng như những công dụng, tính năng của sản phẩm.

11
Sinh viên: Đàm Ngọc Trang

11

Lớp CQ52/32.01


Luận văn tốt nghiệp

-

GVHD: ThS. Nguyễn Quang Tuấn

Tiếp theo là giai đoạn phát triển, tăng trưởng của sản phẩm, trong giai
đoạn này cần phải đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trên tất cả các
phương tiện có thể bởi trong giai đoạn này hình ảnh đã bắt đầu hình
thành và được lưu giữ phần nào trong tâm trí một số bộ phận khách

-


hàng.
Ở giai đoạn chín muồi doanh số và lợi nhuận đều đạt m ức t ối đa, m ức
cạnh tranh khá gay gắt. Tuy nhiên, vào cuối giai đoạn này, sau khi đ ạt
được cực đại, doanh số và lợi nhuận bão hòa một thời gian nhất định r ồi
bắt đầu xuất hiện những dấu hiệu trì trệ và giảm sút cục bộ. Lúc này,
song song với việc tiến hành các hoạt động quảng cáo cho sản ph ẩm,
doanh nghiệp cũng bắt đầu thực hiện các thiết kế, thử nghiệm ra các

-

sản phẩm mới cho mình.
Cuối cùng khi sản phẩm bước vào thời kỳ suy thoái ta không nên ti ếp t ục
thực hiện các chương trình quảng cáo nữa bởi hoạt động qu ảng cáo lúc
này sẽ không mang lại hiệu quả cao và những đồng chi phí đó sẽ được s ử
dụng một cách có hiệu quả hơn khi được dùng vào việc khác cấp thi ết
hơn như nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
1.2.1.5. Các công cụ Marketing khác
Qua việc phân tích ở trên ta có th ể th ấy y ếu t ố s ản ph ẩm có ảnh
hưởng rất quan trọng đến các quyết định quảng cáo của doanh nghi ệp.
Yếu tố này chính là một trong bốn thành phần cơ bản của Marketingmix (Marketing hỗn hợp) bao gồm: Sản phẩm (Product), Giá (Price),
Phân phối (Place), Xúc tiến hỗn hợp (Promotion)
Vậy Marketing-mix là gì? Theo Philip Kotler: “Marketing-mix là t ập
hợp những công cụ Marketing mà công ty sử dụng đ ể theo đu ổi nh ững
mục tiêu Marketing của mình trên thị trường mục tiêu”

12
Sinh viên: Đàm Ngọc Trang

12


Lớp CQ52/32.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quang Tuấn

Ngoài yếu tố thuộc về sản phẩm thì 3P còn lại trong Marketing-mix
cũng có ảnh hưởng lớn đến các quyết định quảng cáo của doanh nghiệp:
-

Giá: Đây là một yếu tố rất quan trọng trong hoạt động Marketing-mix,
các quyết định về giá đều gắn liền với kết quả tài chính của doanh
nghiệp. Tùy theo quyết định về giá sản phẩm ở mức độ nào mà doanh
nghiệp sẽ có những đề xuất về hoạt động kinh doanh của mình, bao
gồm những hoạt động về sản xuất và hoạt động quảng cáo cho s ản

-

phẩm.
Phân phối: Kênh phân phối cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến quyết
định hoạt động quảng cáo của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào ngành nghề
kinh doanh của mình mà doanh nghiệp lựa chọn nh ững kênh phân ph ối

-

cho phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất
Xúc tiến hỗn hợp: Xúc tiến hỗn hợp là các hoạt động có ch ủ đích trong
lĩnh vực Marketing của doanh nghiệp nhằm tìm kiếm, thúc đẩy c ơ hội

mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thương mại thông qua các hoạt
động chính như: quảng cáo, khuyến mại, hội chợ, triển lãm, bán hàng
trực tiếp, quan hệ công chúng và các hoạt động khuếch trương khác.
1.2.2 Nhân tố bên ngoài
1.2.2.1 Đặc điểm tâm lí của khách hàng
Khách hàng là người ra quyết định mua sắm, là đ ối tượng s ử d ụng
các sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Chính vì v ậy, n ắm đ ược
đặc điểm tâm lí của khách hàng là một yếu tố rất quan trọng, ảnh
hưởng đến các quyết định quảng cáo của doanh nghiệp. Thông th ường,
tâm lí của các khách hàng khi nhận thông tin về một sản phẩm hay d ịch
vụ được cung cấp bởi doanh nghiệp được phân loại thành nh ững trạng
thái chính trong bảng sau:
`
13
Sinh viên: Đàm Ngọc Trang

13

Lớp CQ52/32.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quang Tuấn

Trạng
thái Nhận thức về sản phẩm
tâm lí
Không biết
Người tiêu dùng không có hiểu biết gì về sản phẩm

Thờ ơ
Người tiêu dùng có ý thức về sự tồn tại của sản phẩm
thông qua các phương tiện quảng cáo
Nhận biết
Các nội dung quảng cáo tạo ra một sự nhận biết của nhu
cầu đối với sản phẩm hoặc củng cố nhu cầu khi nó đã được
tạo ra
Quan tâm
Người tiêu dùng bắt đầu tìm kiếm thông tin về th ương hiệu
sản phẩm hơn bằng cách chú ý nhiều hơn tới các quảng cáo
được thực hiện có cường độ lớn
Lĩnh hội
Người tiêu dùng biết các đặc trưng chủ yếu của sản ph ẩm
và các thương hiệu khác nhau sau khi quảng cáo có c ường
độ lớn được thực hiện
Tin tưởng
Người tiêu dùng dễ dàng chấp nhận mua và sẵn sàng mua
Thực hiện
Người tiêu dùng mua hàng thường là kết quả của các quảng
cáo “mua ngay bây giờ” hoặc các hoạt động bán hàng đặc
biệt
(Nguồn PGS.TS. Trương Đình Chiến, Quản trị Marketing, NXB Đ ại h ọc
Kinh tế quốc dân)

14
Sinh viên: Đàm Ngọc Trang

14

Lớp CQ52/32.01



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quang Tuấn

1.2.2.2 Tình hình cạnh tranh
Thế kỉ 21 cùng với tiến trình tham gia hội nhập của n ước ta v ới khu
vực và thế giới, kinh doanh thương mại của các doanh nghi ệp trong
nước dần trở nên sôi động hơn nhưng cũng phải đối mặt v ới r ất nhi ều
khó khăn, thách thức bởi các doanh nghiệp trong n ước không ch ỉ c ạnh
tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp n ước ngoài
với tiềm lực tài chính dồi dào, đội ngũ lao động trình độ cao,… Đ ể t ồn t ại
và phát triển, các doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải nâng
cao khả năng cạnh tranh của mình. Họ phải tìm cách để những thông tin
về sản phẩm của mình có thể đến với nhiều khách hàng hơn và việc đẩy
mạnh hơn trong việc quảng cáo sản phẩm là một vấn đ ề cần thi ết v ới
mỗi doanh nghiệp
1.2.2.3 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
Những yếu tố thuộc về môi tr ường vĩ mô nh ư môi tr ường nhân
khẩu học, môi trường kinh tế, môi trường kinh tế-xã h ội, môi tr ường
pháp luật,… nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp, ảnh h ưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp tới hành vi mua của khách hàng và điều kiện
kinh doanh của doanh nghiệp. Yêu cầu đặt ra cho các nhà qu ản tr ị
Marketing là phải dự đoán và làm cho hoạt động Marketing thích ứng v ới
cả cơ hội lẫn sức ép của môi trường vĩ mô. Chiến lược Marketing và các
biện pháp Marketing-mix tất nhiên phải được phát triển phù hợp với tác
động của các yếu tố môi trường và phải được điều chỉnh theo nh ững
thay đổi của các yếu tố môi trường này.


15
Sinh viên: Đàm Ngọc Trang

15

Lớp CQ52/32.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quang Tuấn

1.3 QUY TRÌNH QUẢNG CÁO
1.3.1 Xác định mục tiêu quảng cáo
Bước đầu tiên trong quá trình xây dựng chương trình quảng cáo là
xác định các mục tiêu quảng cáo. Những mục tiêu này ph ải xuất phát t ừ
những quyết định trước đó về thị trường mục tiêu, xác định vị trí trên th ị
trường và Marketing-mix. Các chiến lược định vị trên thị tr ường và
Marketing-mix quyết định nhiệm vụ mà quảng cáo phải th ực hiện trong
chương trình Marketing toàn diện.
Có thể phân loại các mục tiêu quảng cáo theo m ục đích c ủa nó là
thông tin, thuyết phục và nhắc nhở. Cụ thể như sau:
- Mục tiêu thông tin:
+ Thông báo cho thị trường biết về một sản phẩm mới
+ Nêu ra những công dụng mới của sản phẩm
+ Thông báo cho thị trường biết về việc thay đổi giá
+ Giải thích nguyên tắc hoạt động của sản phẩm
+ Mô tả những dịch vụ hiện có
+ Chỉnh lại những ấn tượng sai
+ Tạo dựng hình ảnh cho công ty

- Mục tiêu thuyết phục:
+ Hình thành sự ưa thích nhãn hiệu
+ Khuyến khích chuyển sang nhãn hiệu của mình
+ Thay đổi nhận thức của người mua về các tính chất c ủa s ản ph ẩm
+ Thuyết phục khách hàng mua ngay
+ Thuyết phục người mua tiếp người chào hàng
- Nhắc nhở:
+ Nhắc nhở người mua là sắp tới họ sẽ cần đến sản ph ẩm đó
+ Nhắc nhở người mua nơi có thể mua sản ph ẩm
16
Sinh viên: Đàm Ngọc Trang

16

Lớp CQ52/32.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quang Tuấn

+ Lưu giữ trong tâm trí người mua sản phẩm trong th ời kì trái mùa v ụ
+ Duy trì mức độ biết đến sản phẩm ở mức độ cao
Việc xác định mục tiêu quảng cáo có ý nghĩa quy ết đ ịnh đ ến hi ệu
quả quảng cáo. Vì vậy, khi xác định cần căn cứ vào kết quả phân tích kĩ
lưỡng tính năng Marketing hiện tại.
1.3.2 Xác định ngân sách quảng cáo
Sau khi xác định mục tiêu quảng cáo công ty có th ể bắt tay vào xác
định ngân sách quảng cáo cho từng sản phẩm của mình. Sau đây là m ột
số phương pháp xác định ngân sách quảng cáo mà các doanh nghi ệp

thường sử dụng:
-

Phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh số: xác định ngân sách cho
hoạt động quảng cáo theo một tỷ lệ phần trăm nhất định trên doanh số
hàng bán hiện tại hay doanh số dự kiến hoặc trên giá bán.
Ưu điểm của phương pháp này là khá đơn giản , dễ th ực hiện và d ễ
được chấp nhận, có tính đến những thay đổi trong môi trường, th ị
trường và dự báo doanh thu. Với đặc điểm của ph ương pháp này là chi
phí quảng cáo gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh ( v ới doanh
thu, lợi nhuận,..) nên đảm bảo cho sự ổn định của ngân sách quảng cáo
Nhược điểm của phương pháp này là không phản ánh đ ược m ối quan
hệ nhân quả giữa hoạt động quảng cáo và doanh số bán. Nó đ ược xác
định kinh phí theo quỹ tiền mặt chứ không phải khả năng hiện có quỹ
công ty. Cách xác định này phù hợp với chiến dịch ngắn hạn, nên gây khó
khăn cho việc lập kế hoạch dài hạn.
- Phương pháp ngang bằng cạnh tranh: xác dịnh ngân sách cho ho ạt
động quảng cáo của mình ngang bằng với m ức chi tiêu c ủa các công ty
cạnh tranh vì cho rằng kinh phí của các công ty cạnh tranh cho th ấy m ức
độ chi tiêu hợp lí nhất trong ngành và việc duy trì một m ức ngang b ằng
17
Sinh viên: Đàm Ngọc Trang

17

Lớp CQ52/32.01


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Quang Tuấn

cạnh tranh giúp tránh được các cuộc chiến tranh về hoạt động quảng
cáo. Hạn chế của phương pháp này là mỗi doanh nghiệp có nh ững đi ều
kiện cụ thể không giống nhau trong đó có sự khác biệt rất lớn về
thương hiệu, cơ hội và mục tiêu kinh doanh. Do đó m ức kinh phí xác đ ịnh
có thể không hợp lí. Mặt khác để xác định được mức kinh phí của đ ối
thủ cạnh tranh cũng không phải là dễ.
-

Phương pháp căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp: xác đ ịnh ngân sách
dành cho hoạt động quảng cáo dựa vào khả năng mà công ty có th ể chi
ra được. Phương pháp này có hạn chế là doanh nghiệp không tính đ ến
ảnh hưởng tức thời của hoạt động quảng cáo đến l ượng hàng hóa tiêu
thụ và không coi khoản chi phí này như là một khoản đầu t ư đ ể xây
dựng thương hiệu. Cách xác định này dẫn đến việc ấn định ngân sách
hàng năm không ổn định. Điều này đã gây không ít khó khăn cho ng ười

-

làm Marketing cho việc hoạch định chiến lược thị trường trong dài h ạn.
Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và công việc: Ph ương pháp này xác
định ngân sách cho hoạt động quảng cáo bằng cách xác đ ịnh các m ục
tiêu của công ty trong giai đoạn đó, xác định các công vi ệc mà công ty
phải làm để đạt được các mục tiêu đã xây dựng, dự đoán chi phí c ủa
công ty để hoàn thành các công việc. Tổng số các chi phí trên là ngân
sách quảng cáo được đề nghị. Ưu điểm của phương pháp này là đảm
bảo cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã xác định trong từng th ời
kỳ. Tuy nhiên, không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có th ể có đ ủ ngu ồn
kinh phí để thực hiện được mục tiêu.

1.3.3 Xác định nội dung truyền đạt
Theo Hiệp hội Quảng cáo Việt Nam (VAA), thông điệp quảng cáo được
định nghĩa như sau: “Thông điệp quảng cáo là một thông báo nh ằm đ ịnh
vị ý đồ của chủ thể quảng cáo trong tâm trí khách hàng”. Vi ệc t ạo thông
18
Sinh viên: Đàm Ngọc Trang

18

Lớp CQ52/32.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quang Tuấn

điệp đòi hỏi giải quyết được ba vấn đề: Nói cái gì? (n ội dung c ủa thông
điệp), nói thế nào cho hợp lý?(cấu trúc thông điệp) và nói thế nào cho có
hiệu quả (hình thức thực hiện thông điệp).
Về nội dung thông điệp: cần thiết kế, phác họa nh ững s ự g ợi dẫn đ ể
đạt được như mong muốn. Có 3 loại sự gợi dẫn: Sự gợi dẫn h ợp lý, s ản
phẩm đem lại những lợi ích theo yêu cầu (bền, tiết kiệm, có giá trị,...) Sự
gợi dẫn tạo xúc cảm, những gợi dẫn tạo xúc cảm kích thích tình c ảm tích
cực để đưa đến quyết định mua. Sự gợi dẫn đạo đức thường hướng đến
cải thiện ở khách hàng.
Về cấu trúc thông điệp: Hiệu quả của quảng cáo ph ụ thuộc khá
nhiều vào cấu trúc của thông điệp. Thứ nhất, có nên đưa ra kết lu ận rõ
rang về thông điệp hay để khách hàng tự kết luận. Th ứ hai, nên đ ưa
luận chứng khẳng định vào đầu hay cuối thông điệp.
Về hình thức của thông điệp: Cần triển khai một hình th ức sinh đ ộng

cho thông điệp. Ví dụ, trong quảng cáo in ấn, nhà quản trị quảng cáo
phải quyết định tiêu đề, lời lẽ, hình ảnh minh họa và màu sắc. Để thu
hút sự chú ý của người đọc có thể sử dụng những cách như tính độc đáo,
tương phản hình ảnh, tiêu đề lôi cuốn, hình thức hấp dẫn, kích c ỡ và v ị
trí thông điệp hợp lý. Thông điệp cần phải đáng tin c ậy, đ ược ưa thích,
tạo nên sự tin tưởng hoàn hảo của khách hàng.
1.3.4 Xác định phương tiện quảng cáo
1.3.4.1 Quyết định phương tiện quảng cáo
Đây là một bước rất quan trọng trong quy trình quảng cáo c ủa doanh
nghiệp. Ngày nay có rất nhiều phương tiện quảng cáo, mỗi ph ương ti ện
lại có những ưu và nhược điểm riêng, tùy vào các yếu tố đ ược quy ết
định trong chiến dịch quảng cáo của công ty mà ch ọn m ột hay k ết h ợp
nhiều phương tiện để quảng cáo cho sản phẩm, dịch vụ của mình.
19
Sinh viên: Đàm Ngọc Trang

19

Lớp CQ52/32.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quang Tuấn

Thông thường các công ty ít khi chọn một kênh truy ền thông mà
thương sử dụng kết hợp nhiều kênh để đạt được hiệu quả quảng cáo
cao, nhưng điều này cũng phụ thuộc khá lớn vào nguồn ngân sách cho
quảng cao đã hoạch định. Công ty có thể lựa chọn nh ững ph ương tiện
quảng cáo như: phương tiện in ấn (gồm báo in và tạp chí), ph ương tiện

nghe nhìn, phương tiện ngoài trời và một số phương tiện khác.
Dưới đây là bảng so sánh một số ph ương th ức qu ảng cáo th ường
được sử dụng, từ đó, các công ty có thể dễ dàng lựa chọn cho mình m ột
hoặc nhiều phương tiện phù hợp nhất với khả năng và m ục tiêu của
từng công ty:
Bảng 1.2. So sánh phương tiện truyền thông theo các tiêu th ức khác
nhau
STT Tiêu thức đánh gía TV
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Phạm vi toàn bộ
dân số cả nước
Đối tượng người
lớn có chọn lọc
Phạm vi cả nước

Rất tốt
Trung
bình
Rất tốt

Thị trường địa Rất tốt

phương có chọn
lọc
Chi phí phần ngàn Trung
bình/
Tốt
Khả năng thương Khá tốt
lượng chi phí
Giới thiệu tên Rất tốt
thương hiệu
Chứng minh, giải Rất tốt
thích sản phẩm
Khả năng chuyển Trung

20
Sinh viên: Đàm Ngọc Trang

Phát
thanh
Khá
tốt
Khá
tốt
Yếu

Tạp chí Báo in Internet

Khá
tốt

Yếu


Rấ t
tốt

Rấ t
tốt

Tốt

Khá
tốt

Trung
bình
Khá
tốt
Yếu

Yếu

Yếu

Trung

Trung Tốt
bình
Rất tốt Khá
tốt
Tốt
Yếu


Tốt
Tốt
Trung
bình
Tốt
Rất tốt

Trung
bình
Trung Trung Rất tốt
bình
bình
Trung Trung Trung
bình
bình
bình
Rất tốt Rất
Tốt

20

Lớp CQ52/32.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quang Tuấn

tải chi tiết sản bình

bình
tốt
phẩm
(Nguồn: Hoàng Trọng, Nguyễn văn Thi, Quảng cáo, NXB Đại học Quốc
gia TP. Hồ Chí Minh)
1.3.4.2 Quyết định phạm vi, tần suất và cường độ tác động của
quảng cáo
Để lựa chọn phương tiện truyền tin thích h ợp, ng ười làm qu ảng
cáo phải thông qua quyết định về phạm vi, tần suất và cường đ ộ tác
động của quảng cáo. Việc lập thời gian biểu cho chiến dịch quảng cáo
là cách tốt nhất để xác định được cương độ thực hiện và tần suất của
các phương tiện quảng cáo, có được thời gian biểu chính xác giúp cho
nhà quản trị kiểm soát được tiến trình của các chiến dịch quảng cáo,
tránh những thiếu sót trong quá trình thực hiện quảng cáo
Để lập được thời gian biểu phù hợp, nhà quản trị quảng cáo ph ải
xem xét các yếu tố về phương tiện quảng cáo và đặc điểm của đối
tượng mục tiêu. Trong đó, hai yếu tố của phương tiện là tần su ất
phát và đặc điểm có ảnh hưởng đến thời gian biểu. Còn v ới tính ch ất
của đối tượng thì đặc điểm thói quen sử dụng, tuổi tác, ngh ề nghiệp,
… cũng là các yếu tố quyết định thời gian và tần suất thực hiện quảng
cáo.
1.3.5 Đánh giá hiệu quả quảng cáo
Để đảm bảo chiến dịch quảng cáo đi đúng hướng thì ban quản tr ị
phải có một hệ thống theo dõi và và đánh giá kết quả thực hiện. Một
quy trình đánh giá bao gồm ba giai đoạn chính là xác định các th ước
đo kết quả, so sánh kết quả thực hiện với các tiêu chuẩn và thực hiện
hành động thích hợp.

21
Sinh viên: Đàm Ngọc Trang


21

Lớp CQ52/32.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quang Tuấn

1.3.5.1 Xác định các thước đo kết quả
Một chương trình quảng cáo hướng vào đối t ượng c ụ th ể đã đ ược
xác định với mục đích là tạo ra một chương trình và đ ược th ể hiện
bằng các mục tiêu cụ thể. Do đó, để đo lường kết quả quảng cáo thì
phải căn cứ vào mục tiêu quảng cáo. Sau đây là một số biện pháp đo
lường đối tượng được tiếp cận và tác động:
- Đo lường nhận biết: Biện pháp này thường tập trung vào việc đo
lường nhận biết về sự tồn tại của sản phẩm hay nh ận bi ết đ ặc tr ưng c ụ
thể của sản phẩm, có thể nghiên cứu dưới một trong hai dạng: nh ớ
không có sự tác động và nhớ có sự tác động
- Đo lường hiểu biết: Sau tác động của nhận biết là hi ểu bi ết. Đo
lường hiểu biết là đo lương mức độ tiếp nhận của đ ối tượng v ới thông
điệp quảng cáo
- Đo lường thuyết phục: Nhằm đánh giá hay kết luận về nh ững gì
mà đối tượng rút ra từ các thông tin. Ở đây mối quan tâm c ủa nhà qu ản
trị quảng cáo không chỉ là đối tượng có nhận được thông tin hay không,
mà nhà quản trị còn muốn biết đối tượng có ấn t ượng nh ư thế nào b ởi
kết quả của việc nhận thông tin
- Đo lường ý định: Nếu việc thuyết phục đối tượng đã đạt được thì
đối tượng nhận thông tin sẽ có kế hoạch hành động theo nh ư cách thông

tin đã gợi ra. Đo lường những kết quả do quảng cáo này tạo ra đ ược g ọi
là đo lường ý định. Đo lường ý định xem xét đi ều mà đ ơn v ị qu ảng cáo
muốn đạt được trong một khoảng thời gian nhất định.
1.3.5.2 So sánh kết quả thực hiện với tiêu chuẩn đã định
Trong giai đoạn này công ty cần thiết l ập các nguyên t ắc xác đ ịnh
mức đúng sai cho phép giữa mức độ đạt được dự kiến và mong đ ợi. Sau

22
Sinh viên: Đàm Ngọc Trang

22

Lớp CQ52/32.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quang Tuấn

khi so sánh kết quả thực hiện với kết quả dự kiến, nhà quản tr ị qu ảng
cáo sẽ xác định các hành động cần thiết.
1.3.5.3 Thực hiện hành động thích hợp
Sau khi bắt đầu th ực hiện một chiến dịch quảng cáo, nhà qu ản tr ị
có trách nhiệm giữ cho chương trình được diễn ra theo đúng kế
hoạch đã đặt ra. Có ba khuynh hướng hành động sau khi đánh giá vi ệc
thực hiện: không hành động gì, hành động sửa ch ữa và hành đ ộng
ngăn ngừa
-

Không hành động gì: Đây có thể là quyết định đúng đắn n ếu không có

khác biệt nào đáng kể giữa kết quả thực hiện thực tế với mục tiêu thiết
lập. Nếu chênh lệch giữa thực tế và mục tiêu vẫn nằm trong gi ới hạn
cho phép thì không cần phải thực hiện bất cứ hành động nào c ả đ ể

-

tránh phí phạm nguồn lực của tổ chức
Hành động sửa chữa: hành động này hướng trực tiếp vào các ph ần trong
chương trình quảng cáo đã không đem lại hiệu quả nh ư mong muốn,
thích hợp trong một số trường hợp như: tỷ lệ người phỏng vấn nh ớ
được mẫu quảng cáo của công ty thấp, doanh số đ ối v ới m ột nhóm đ ối

-

tượng khách hàng mục tiêu đạt rất thấp so với dự kiến đề ra,…
Hành động ngăn ngừa: Các hành động ngăn ngừa không nhằm vào bất cứ
khuyết điểm nào trước mắt mà mục tiêu của nó là ngăn chặn nh ững vấn
đề nghiêm trọng ngay trước khi chúng phát triển.
1.4 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CỦA DOANH NGHIỆP
1.4.1 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo
của doanh nghiệp
Thứ nhất, ngày nay quảng cáo xuất hiện tràn lan trên rất nhiều
phương tiện thông tin đại chúng, một ngày người tiêu dùng tiếp nhận vô
kể các chương trình quảng cáo từ các doanh nghiệp khác nhau, chính vì
23
Sinh viên: Đàm Ngọc Trang

23

Lớp CQ52/32.01



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quang Tuấn

thế họ dường như “mẫn cảm” với các chương trình quảng cáo. Nếu nh ư
mỗi một doanh nghiệp không biết cách đầu tư, chú trọng đến các ho ạt
động quảng cáo, chỉ nghĩ đơn giản là làm xong m ột ch ương trình qu ảng
cáo rồi đăng lên một trong những hình thức quảng cáo giống nh ư đối
thủ cạnh tranh là người tiêu dùng đã biết đến hình ảnh, sản ph ẩm của
công ty mình thì công ty đó dường như là đã hoàn toàn th ất b ại. V ới s ự
cạnh tranh khốc liệt như ngày nay, đòi hỏi mỗi công ty phải làm ra
những chương trình quảng cáo đặc sắc, ấn tượng để lại dấu ấn trong
lòng khách hàng, để khi khách hàng có nhu cầu về m ột sản phẩm nào đó
thì họ sẽ liên tưởng nghĩ đến ngay là công ty mình.
Thứ hai, đưa thông điệp mà công ty muốn truyền tải đến khách hàng
thành công. Mỗi một chương trình quảng cáo đều gắn liền v ới m ột
thông điệp cụ thể mà công ty muốn gửi gắm tới khách hàng, và quan
trọng khách hàng phải nắm được, khắc sâu thông điệp đó. Mức đ ộ sáng
tạo của các thông điệp quảng cáo là một yếu tố cực kỳ quan trọng quy ết
định sự thành công của chiến dịch quảng cáo. Các thông điệp khác nhau
thì có mức độ sáng tạo khác nhau và không nh ất thi ết ph ải t ương x ứng
với số tiền bỏ ra, quan trọng nhất là phải ấn tượng và để lại dấu ấn sâu
sắc.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo sẽ giúp sử d ụng
hiệu quả chi phí quảng cáo, tối đa hóa được nguồn lực. Ngân sách dành
cho các hoạt động quảng cáo thường là rất lớn, và hoạt động này th ường
được gọi là “xa xỉ” vì nó ngốn rất nhiều tiền c ủa công ty. Tuy nhiên, chi
phí đó có lớn hay không? Có đắt hay không? còn phụ thu ộc r ất nhi ều vào

hiệu quả mà nó mang lại. Nếu như chi phí dành cho quảng cáo và hi ệu
quả mà nó mang lại tỉ lệ thuận với nhau thì đó là điều rất tốt, vì khi

24
Sinh viên: Đàm Ngọc Trang

24

Lớp CQ52/32.01


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Quang Tuấn

quảng cáo đạt hiệu quả cao thì doanh số, lợi nhuận mà nó mang v ề có
thể nhiều hơn rất nhiều lần so với chi phí đã bỏ ra cho hoạt động này.
Thứ tư, nâng cao hiệu quả hoạt động quảng cáo sẽ giúp doanh
nghiệp này càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường, củng c ố
hình ảnh thương hiệu. Quảng cáo không chỉ đơn thuần hỗ tr ợ cho s ản
phẩm hoặc dịch vụ mà còn là công cụ để củng cố vị trí một thương hiệu
mạnh. Quá trình lặp đi lặp lại quảng cáo sẽ làm th ương hiệu in sâu vào
tâm trí người tiêu dùng. Thương hiệu chính là tài sản vô giá của m ỗi
doanh nghiệp và quảng cáo chính là công cụ lý t ưởng đ ể doanh nghi ệp
truyền thông về hình ảnh thương hiệu của mình.

1.4.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động quảng cáo c ủa
doanh nghiệp
1.4.2.1 Chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu này được xem xét dưới góc độ quảng cáo đó có giúp doanh

nghiệp tăng được khả năng cạnh tranh, tăng giá trị và uy tín về thương
hiệu của doanh nghiệp trên thị trường hay không. Có thể đánh gía sự
thành công của quảng cáo trên các mặt sau đây:
- Quảng cáo có đạt được những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản không?
- Quảng cáo có đảm bảo tiến độ đặt ra hay không?
- Khả năng thu hút và thuyết phục khách hàng của ch ương trình qu ảng
cáo, khả năng nhận biết thương hiệu của khách hàng
- Khách hàng biết đến doanh nghiệp thông qua nguồn tin nào?
- Quảng cáo có đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ giữa các ph ương
tiện quảng cáo, giữa hình ảnh và lời nói, giữa chi phí và điều kiện c ụ th ể
của doanh nghiệp không?
25
Sinh viên: Đàm Ngọc Trang

25

Lớp CQ52/32.01


×