Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

55 kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH trung thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.01 MB, 127 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em, các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty TNHH
Trung Thành.

Tác giả luận văn:
Thành
Nguyễn Văn Thành.

1
SV: Nguyễn Văn Thành

Lớp: CQ52/21.17


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

2
SV: Nguyễn Văn Thành

Lớp: CQ52/21.17



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

• TK

: Tài khoản

• GTGT

: Giá trị gia tăng

• TSCĐ

: Tài sản cố định

• TP

: Thành phẩm

• SL

: Số lượng

• TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

• DT


: Doanh thu

• KKTX

: Kê khai thường xuyên
: Kiểm kê định kỳ

• KKĐK

: Xác định kết quả

• XĐKQ

: Kết chuyển

• KC

: Vệ sinh an toàn thực phẩm

• VSATTP

: Phương pháp khấu trừ

• PPKT

: Sản phẩm

• SP


: Hàng hóa

• HH

: Dịch vụ

• DV

: Tiêu thụ đặc biệt

• TTĐB

: Chiết khấu thương mại

• CKTM

: Hàng bán bị trả lại

• HBBTL

: Doanh thu thuần

• DTT

: Kinh doanh

• KD

: Chi phí


• CP

: Quản lý doanh nghiệp

• QLDN

: Trách nhiệm hữu hạn

• TNHH

DANH MỤC CÁC BẢNG
3
SV: Nguyễn Văn Thành

Lớp: CQ52/21.17


Học viện tài chính

4
SV: Nguyễn Văn Thành

Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CQ52/21.17


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

5
SV: Nguyễn Văn Thành

Lớp: CQ52/21.17


Học viện tài chính

6
SV: Nguyễn Văn Thành

Luận văn tốt nghiệp

Lớp: CQ52/21.17


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và có sự tham gia điều
tiết vĩ mô của nhà nước với sự cạnh tranh khốc liệt vốn có của nó, các doanh
nghiệp thật sự phải vận động để có thể tồn tại và phát triển bằng chính năng lực
của mình. Để nâng cao năng lực, hiệu quả sản xuất, mỗi doanh nghiệp cần có
những bước đi, tầm nhìn chiến lược tốt từ khâu quản lý tới việc bán hàng. Trong

đó, bán hàng được đánh giá là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh là giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp thường xuyên có những thông
tin về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời giúp họ xây
dựng những chiến lược kinh doanh cho kỳ sau và lâu dài.
Việc tổ chức hợp lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp vì nó giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động bán hàng của
mình, đảm bảo các chu kỳ kết quả bán hàng diễn ra đều đặn, không bị ứ đọng
vốn, mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao
động. Do vậy, hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là
vấn đề thường xuyên đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp góp phần tăng tính cạnh
trạnh, nâng cao chất lượng các quyết định của doanh nghiệp, tăng sự minh bạch
thông tin tài chính.
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Trung Thành, với sự giúp đỡ tận
tình của PGS.TS Mai Ngọc Anh và các cán bộ phòng kế toán của công ty, em
nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh đối với sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Xuất phát từ đó em

7
SV: Nguyễn Văn Thành

Lớp: CQ52/21.17


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

xin mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết

quả kinh doanh tại công ty TNHH Trung Thành.”
2. Mục đích nghiên cứu
Hoàn thiện và nâng cao nhận thức lý luận về tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Nghiên cứu và mô tả thực
trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Trung Thành. Từ đó đưa ra những phân tích, đánh giá và đề xuất một số ý kiến
nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Trung Thành. Sau khi nghiên cứu, nhận xét đề xuất một số giải pháp,
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về lý luận về thực trạng kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Trung Thành.
• Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng về kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Trung Thành ở góc độ kế toán tài chính.
Nghiên cứu lý luận trên cơ sở hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và Thông
+
+

tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính.
Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty TNHH Trung Thành.
Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và khảo sát tài liệu thực tế tại Công

ty TNHH Trung Thành trong năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Hạch toán kế toán là khoa học kinh tế, có đối tượng nghiên cụ thể mà ở đây
đối tượng nghiên cứu là kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Do
vậy phương pháp nghiên cứu trong chuyên đề áp dụng là phương pháp luận bao
gồm nghiên cứu dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng.

Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Vận dụng kết hợp các phương pháp
về nghiên cứu lý thuyết, khảo sát thực tế, phỏng vấn, tham khảo ý kiến của
8
SV: Nguyễn Văn Thành
Lớp: CQ52/21.17


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

chuyên gia, thống kê số liệu, phân tích, so sánh để thu thập tài liệu và xử lý tài
liệu, thể hiện ở:
- Thu thập tài liệu thứ cấp: Thực hiện nghiên cứu vấn đề lý luận thông qua việc
tham khảo các giáo trình, sách tham khảo, bài báo, tạp chí, các luận văn, luận
án... viết về đề tài kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Thu thập tài
liệu thứ cấp về thực trạng bằng phương pháp quan sát, nghiên cứu về chứng từ,
sổ sách kế toán, báo cáo của Công ty TNHH Trung Thành trong năm 2017 và
các tài liệu khác.
- Thu thập tài liệu sơ cấp: Thực hiện hỏi, xin ý kiến trực tiếp các cán bộ kế toán
và các nhân viên khác tại Công ty TNHH Trung Thành, bên cạnh đó, tìm hiểu
vấn đề nghiên cứu thông qua việc xin ý kiến của giáo viên hướng dẫn.
- Tổng hợp, xử lý các tài liệu thu thập được làm luận chứng cho kết quả nghiên
cứu: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích định tính và so sánh giữ
thực trạng và cơ sở lý luận để lí luận, quy nạp và trình bày kết quả nghiên cứu.
5. Kết cấu chính của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

tại Công ty TNHH Trung Thành.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Trung Thành.
Để hoàn thành bài luận văn này, em đã nhận được hướng dẫn tận tình của
thầy giáo Mai Ngọc Anh và các cán bộ phòng Tài chính - Kế toán của công ty.
Dù bản thân em đã cố gắng hoàn thành tốt nhất bài luận văn song thời gian thực
tập có hạn nên bài viết này không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý chỉ bảo của thầy cô và các cán bộ để em củng cố thêm kiến
thức và khả năng lý luận.
9
SV: Nguyễn Văn Thành

Lớp: CQ52/21.17


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Cuối cùng, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn trực
tiếp - PGS.TS Mai Ngọc Anh và các cán bộ phòng Tài chính - Kế toán của Công
ty TNHH Trung Thành.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, Tháng 5 Năm 2018
Sinh viên:
Thành
Nguyễn Văn Thành

10
SV: Nguyễn Văn Thành


Lớp: CQ52/21.17


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất – kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm,
hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Quá trình bán hàng có thể chia thành hai giai đoạn:
• Giai đoạn 1: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết để xuất giao hàng
hóa cho khách hàng.
• Giai đoạn 2: Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán (thông
qua các giấy tờ hóa đơn,…). Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được tiền, đủ bù đắp
các khoản chi phí để sản xuất hoặc có được sản phẩm và có lợi nhuận.
1.1.1.2. Khái niệm xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh là việc tính toán, so sánh tổng thu nhập
thuần từ các hoạt động với tổng chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác
trong kỳ. Nếu tổng thu nhập thuần lớn hơn tổng chi phí trong kỳ thì doanh
nghiệp có kết quả lãi, ngược lại là lỗ.

Việc xác định kết quả kinh doanh được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh
thường là cuối tháng, cuối quý hay cuối năm là tùy thuộc vào từng đặc điểm
kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.1.2. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
11
SV: Nguyễn Văn Thành

Lớp: CQ52/21.17


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định có tiêu
thụ hàng hóa nữa hay không. Do đó, giữa bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh có mối liên hệ mật thiết. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của
doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện để đạt được mục đích đó.
1.1.3. Các phương thức bán hàng và thanh toán
1.1.3.1. Các phương thức bán hàng
 Bán buôn:
Bán buôn là sự vận động hàng đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần
giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn hàng hóa thường áp dụng
đối với trường hợp bán hàng với khối lượng lớn và được thực hiện với 2 hình
thức: Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
- Bán buôn qua kho:
Theo hình thức này, hàng hóa được xuất bán cho khách hàng từ kho dự trữ
của doanh nghiệp và theo 2 cách: Xuất bán trực tiếp và xuất gửi đi bán (chuyển

hàng).
+ Xuất bán trực tiếp: Là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp xuất hàng
giao trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc nơi bảo quản hàng hóa của doanh
nghiệp. Hàng hóa được coi là bán và hình thành doanh thu bán hàng khi khách
hàng nhận đủ hàng hóa và ký hóa đơn xác nhận đủ hàng. Chứng từ kế toán trong
trường hợp này là hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho do bên
bán lập.
+ Chuyển hàng: Định kỳ căn cứ vào hợp đồng kinh tế và kế hoạch giao
hàng, doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho khách hàng và giao tại địa điểm đã ký
trong hợp đồng (nhà ga, bến cảng, kho của khách hàng…). Hàng hóa gửi đi vẫn
thuộc quyền sở hữu của bên bán. Chỉ khi khách hàng thông báo nhận được hàng
12
SV: Nguyễn Văn Thành

Lớp: CQ52/21.17


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

và chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền hàng ngay thì khi đó hàng hóa mới
chuyển quyền sở hữu được xác định là bán hàng và doanh nghiệp ghi nhận là
doanh thu bán hàng. Chi phí vận chuyển do bên bán hay bên mua chịu tùy theo
hợp đồng ký kết giữa hai bên. Chứng từ kế toán trong trường hợp này là hóa đơn
bán hàng, hóa đơn GTGT hay hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do đơn vị bán lập.
- Bán buôn vận chuyển thẳng:
Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán hàng mà bên bán mua hàng
của nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua kho của bên bán.
Hình thức này cũng gồm nhiều hình thức nhỏ như giao hàng tay ba, hình thức

vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và không tham gia thanh toán…
+ Bán buôn giao tay ba (Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp): Doanh
nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho người
mua do bên ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp tại địa điểm do hai bên thỏa
thuận. Hàng hóa được coi là bán khi người mua đã nhận đủ hàng và ký xác nhận
trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp, còn việc thanh toán tiền tùy theo hợp
đồng đã ký giữa hai bên.
+ Bán buôn theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp thương mại mua
hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán thẳng cho bên mua hàng bằng
phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Hàng hóa gửi đi bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận được hàng
hoặc chấp nhận thanh toán thì lúc đó mới xác định là tiêu thụ. Chi phí vận
chuyển tùy theo hợp đồng ký kết có thể do bên bán chịu hoặc bên mua chịu.
 Bán lẻ:
Bán lẻ hàng hóa là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản
xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông, thực
hiện được toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với khối lượng ít,
giá bán ổn định. Bán lẻ thường áp dụng các phương thức sau:
13
SV: Nguyễn Văn Thành

Lớp: CQ52/21.17


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với
khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền, người bán hàng giao hàng cho khách

hàng.
- Bán hàng thu tiền tập trung: Khách hàng nộp tiền cho người thu tiền và
nhận hóa đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhân viên bán hàng khác
đảm nhận.
- Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn: Khách hàng tự chọn mặt
hàng trong các siêu thị và thanh toán tiền tại các cửa thu tiền của siêu thị.
- Bán hàng theo phương thức đại lý: Doanh nghiệp bán ký hợp đồng với cơ
sở đại lý, giao hàng cho các cơ sở này bán và dành hoa hồng bán hàng cho họ.
- Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: Doanh nghiệp bán chỉ thu
một phần tiền hàng của khách hàng, phần còn lại khách hàng sẽ được trả dần và
phải chịu số tiền lãi nhất định.
1.1.3.2. Các phương thức thanh toán
- Thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng:
Theo phương thức này, khi người mua nhận hàng từ doanh nghiệp sẽ thanh
toán ngay cho doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. Phương
thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là những khách
hàng nhỏ lẻ, mua hàng với số lượng không nhiều hoặc có khả năng thanh toán
ngay tức thời tại thời điểm giao hàng.
- Bán chịu và tính lãi:
Theo phương thức này, người mua thanh toán tiền sau thời điểm nhận hàng
một khoảng thời gian nhất định mà hai bên thỏa thuận. Hết thời gian đó người
mua hàng sẽ phải thanh toán hết toàn bộ giá trị hàng đã mua cộng thêm một
khoản phí gọi là lãi từ việc trả chậm này.
- Bán hàng trả góp:

14
SV: Nguyễn Văn Thành

Lớp: CQ52/21.17



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Phương thức thanh toán trả góp bản chất là phương thức cho vay mà theo
đó các kỳ trả nợ gốc và lãi trùng nhau, số tiền trả nợ của mỗi kỳ là bằng nhau, số
lãi được tính trên số dư nợ gốc và số ngày thực tế của kỳ hạn trả nợ.
1.1.4. Vai trò và yêu cầu của công tác quản lý bán hàng
• Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra sản
phẩm và cung cấp các sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường với mục
tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện
được giá trị sản phẩm thông qua quá trình bán hàng. Xét về góc độ luân chuyển
vốn, quá trình bán hàng là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm,
hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Xét về góc độ
kinh tế, quá trình bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
• Công tác bán hàng có vai trò hết sức to lớn. Việc đẩy nhanh quá trình
tiêu thụ góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh, tiết kiệm vốn,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đồng thời góp phần tiết kiệm các chi phí quản lý,
bảo quản, bảo đảm chất lượng sản phẩm từ đó làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
• Bên cạnh đó, qua hoạt động bán hàng, doanh nghiệp nắm bắt được thị
hiếu người tiêu dùng cũng như tình hình cạnh tranh trên thị trường nhằm xác
định vị trí của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh; tìm ra được nhược điểm
còn tồn tại để khắc phục và khai thác được những lợi thế của mình từ đó hoạch
định chiến lược sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
• Khi hoạt động bán hàng tốt, vốn thu hồi nhanh, và đạt được lợi nhuận thì
doanh nghiệp sẽ góp phần vào việc đóng góp nâng cao nguồn thu cho Ngân sách

và thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
• Yêu cầu đối với quá trình bán hàng:
15
SV: Nguyễn Văn Thành

Lớp: CQ52/21.17


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Quản lý quá trình bán hàng là một yêu cầu xuất phát từ thực tế của doanh
nghiệp. Nếu thực hiện tốt quá trình tiêu thụ thì mới hoàn thành được các kế
hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Vì thế yêu cầu đối với quá trình này đó là:
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ với từng sản phẩm,
từng thời kỳ về cả số lượng, chất lượng và giá trị.
- Quản lý chất lượng sản phẩm, mẫu mã, tiến hành thăm dò thị trường, mở rộng
quan hệ bán hàng, quản lý phương thức bán hàng, quản lý tình hình thanh toán
để đảm bảo vốn không bị mất mát, chiếm dụng quá lâu.
-

Quản lý chặt chẽ thành phẩm tiêu thụ và các chi phí liên quan đến việc bán
hàng, có phương pháp phân bổ chi phí bán hàng từng kỳ cho hợp lý.

- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng, phục vụ
cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
1.1.5. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.

Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và
tiêu thụ, thông qua số liệu kế toán nói riêng đã giúp cho các nhà quản lý công ty
đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch đã đặt ra, ở đây đặc biệt là kế hoạch
về số lượng sản phẩm và tiêu thụ, kế hoạch lợi nhuận từng thời kỳ. Cụ thể:
• Kết quả kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với sự
tồn tại và phát triển của bản thân doanh nghiệp thương mại dịch vụ mà còn đối
với sự phát triển chung của toàn nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế thị trường.
Để đạt được kết quả ngày càng cao, các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình
kế hoạch kinh doanh phù hợp, trong đó phải tính toán đầy đủ, chính xác các
khoản chi phí và kết quả đạt được. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh là công cụ quan trọng trong quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt
động của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
16
SV: Nguyễn Văn Thành

Lớp: CQ52/21.17


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

• Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kế hoạch bán
hàng về loại hình, số lượng, chất lượng, giá cả, thanh toán; kiểm tra tình hình
thực hiện các dự toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
hoạt động tài chính, chi phí khác và xác định kết quả kinh doanh của đơn vị.
Trên cở sở đó đưa ra những biện pháp định hướng cho hoạt động kinh doanh
trong kỳ tiếp theo, hoàn thiện hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý, tiết
kiệm chi phí và tăng doanh thu.

• Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp là
mối quan tâm của những người có lợi ích trực tiếp liên quan đến tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cung cấp, các chủ nợ,… Đó là
cơ sở để các đối tượng này nắm bắt được tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp, kịp thời đưa ra các quyết định kinh doanh có lợi nhất cho mình.
• Những phân tích trên cho thấy kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh có vai trò hết sức quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông
tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin và giúp họ đưa ra các quyết
định kinh doanh một cách phù hợp và kịp thời. Do đó, kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh một cách khoa học và hợp lý là vô cùng cần thiết và có
ý nghĩa lớn trong việc thực hiện cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, chính xác,
góp phần phát huy đầy đủ vai trò của hạch toán kế toán nói chung trong quản lý
kinh tế tài chính ở doanh nghiệp.
• Kế toán là công cụ không thể thiếu được trong hệ thống công cụ quản lý
nói chung và quản lý quá trình bán hàng nói riêng về thực trạng thực hiện kế
toán bán hàng, đánh giá đúng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ vai trò quan trọng trên mà nhiệm vụ đặt ra đối với kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh đó là:
17
SV: Nguyễn Văn Thành

Lớp: CQ52/21.17


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,

đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị.
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận và
phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân
tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình tiêu thụ và xác định kết quả.
1.2. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1.1.1. Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu theo chuẩn mực kế toán số 14 ban hành theo quyết định 149
ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính thì: “ Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”
Trong doanh nghiệp, doanh thu bán hàng được phân biệt:
- Doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Xét theo thời điểm thu tiền và thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, doanh thu được phân biệt:
- Doanh thu thu tiền ngay
- Doanh thu bán chịu
18
SV: Nguyễn Văn Thành

Lớp: CQ52/21.17



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Doanh thu chưa thực hiện
1.2.1.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau thì sẽ được phép ghi nhận doanh
thu trong kỳ:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
1.2.1.1.3. Thời điểm xác định doanh thu
• Đối với phương thức tiêu thụ trực tiếp thì quá trình tiêu thụ được coi là
kết thúc khi hàng hóa đã bàn giao cho khách hàng và đơn vị bán mất quyền sở
hữu về số hàng này.
• Đối với hình thức bán hàng chuyển hàng theo hợp đồng thì số hàng này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi người mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hoặc toàn bộ) thì hàng mới
được coi là tiêu thụ, doanh thu mới được ghi nhận.
• Trường hợp giao hàng gửi đại lý, kí gửi thì do hàng kí gửi vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi đại lý thông báo bán được hàng hoặc trả
tiền hàng mới được coi là tiêu thụ được và ghi nhận doanh thu.

19

SV: Nguyễn Văn Thành

Lớp: CQ52/21.17


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.1.1.4. Nguyên tắc xác định doanh thu.
* Công thức xác định doanh thu:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ
về bán hàng

bán hàng

doanh thu

* Nguyên tắc xác định doanh thu:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả phụ thu và chi phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có). Chuẩn mực kế toán 14 cũng quy định một số nguyên tắc xác
định doanh thu cho bán hàng và cung cấp dịch vụ cho một số trường hợp như
sau:
- Đối với SP, HH, DV chịu thuế GTGT theo PPKT, doanh thu là giá bán
chưa thuế. Đối với SP, HH, DV không chịu thuế GTGT theo PPKT doanh thu là
tổng giá thanh toán.
- Doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp là giá bán trả một lần.
- Doanh thu của hoạt động gia công là số tiền gia công thực tế được

hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
- Doanh thu của hoạt động nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán
đúng giá là hoa hồng bán hàng được hưởng.
- Doanh thu của số SP, HH, DV tiêu dùng nội bộ là giá thực tế (giá vốn
thực tế xuất kho hoặc giá thành thực tế) của số SP, HH, DV.
1.2.1.1.5. Chứng từ kế toán sử dụng
• Hóa đơn giá trị gia tăng
• Hóa đơn bán hàng thông thường
• Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
• Thẻ quầy hàng
• Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
20
SV: Nguyễn Văn Thành

Lớp: CQ52/21.17


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

ủy nhiện thu, giấy báo Có, giấy báo Nợ của ngân hàng…).
•Các chứng từ kế toán liên quan khác (Phiếu nhập kho hàng trả lại,…).
1.2.1.1.6. Các tài khoản kế toán sử dụng
•TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
•TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện.
•TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
•TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu.
•Các TK liên quan khác (TK 111,112,131,…).
- TK 511: TK này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh

nghiệp trong 1 kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp: áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp.
- TK 521: TK này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản
ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế xuất khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt,…
- TK 3387: TK này dùng để phản ánh số tiền trả trước về cho thuê tài sản, cho
thuê BĐSĐT; khoản chênh lệch giá bán trả góp, trả chậm với giá bán trả ngay;
khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn, mua công cụ nợ; chênh lệch giá bán lớn
hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán rồi lại thuê theo phương thức thuê tài chính;
chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán rồi lại thuê theo phương
thức thuê hoạt động; phần thu nhập khác hoãn lại khi góp vốn liên doanh thành
lập cơ sở đồng kiểm soát có giá trị góp vốn được đánh giá lớn hơn giá trị thực tế
của vật tư, sản phẩm hàng hóa hoặc giá trị còn lại của TSCĐ đem đi góp vốn.
1.2.1.1.7. Trình tự kế toán
21
SV: Nguyễn Văn Thành

Lớp: CQ52/21.17


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu
bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ được ghi nhận là giá bán chưa thuế của hàng

hóa, dịch vụ đó.
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu
bán hàng và dịch vụ được ghi nhận là tổng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ
đó.
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng
TK 5211, 5212, 5213, 333

TK511

(5)

TK111, 112, 131
(1)

TK3331

TK 3387
(6)

(2b)

(2a)

TK911

TK 154, 6421, 6422
(7)

(3)
TK 334

(4)

- Giải thích sơ đồ:
(1) Doanh thu khi bán hàng trực tiếp cho khách hàng, đại lý chấp nhận thanh
toán, giá bán trả ngay của hàng bán trả góp hoặc giá trị hợp lý của vật tư, hàng
hóa đem đi trao đổi.
(2a) Doanh thu chưa thực hiện (tổng giá thanh toán) khi nhận trước tiền thuê cho
hoạt động TSCĐ hoặc cho thuê bất động sản đầu tư.
(2b) Định kỳ tính và kết chuyển doanh thu cho thuê hoạt động TSCĐ hoặc cho
thuê bất động sản đầu tư của kỳ kế toán.
22
SV: Nguyễn Văn Thành

Lớp: CQ52/21.17


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

(3) Sản phẩm, hàng hóa dùng xuất dùng nội bộ (tiêu dùng nội bộ) (doanh
thu tiêu thụ nội bộ ghi nhận là toàn bộ chi phí sản xuất ra sản phẩm hoặc giá vốn
của hàng hóa).
(4) Sản phẩm, hàng hóa dùng để trả lương (doanh thu tiêu thụ nội bộ ghi
nhận là giá bán thông thường của sản phẩm).
(5) Kết chuyển các khoản làm giảm trừ doanh thu: giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
(6) Cuối kỳ xác định số thuế GTGT phải nộp.
(7) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
1.2.1.2


Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

1.2.1.2.1 Khái niệm nguyên tắc xử lí các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1.2.1.1 Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các khoản thuế
được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương
pháp trực tiếp.
- Chiết khấu thương mại: là khoản mà doanh nghiệp bán giảm trừ cho
người mua trên giá niêm yết do khách hàng mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
với khối lượng lớn.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng đã bán, dịch vụ đã cung cấp
bị khách hàng trả lại, không nghiệm thu, từ chối thanh toán.
- Giảm giá hàng bán: là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho
bên mua hàng do hàng bán bị kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu.
1.2.1.2.1.2 Nguyên tắc xử lí các khoản giảm trừ doanh thu
Việc điều chỉnh các khoản giảm trừ doanh thu được thực hiện như sau:
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát
sinh cùng kì tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vị được điều chỉnh giảm doanh
23
SV: Nguyễn Văn Thành

Lớp: CQ52/21.17


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


thu của kì phát sinh;
- Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kì trước, đến
kì sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị
trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
+ Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kì sau
phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời
điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều
chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu, trên
Báo cáo tài chính của kì lập báo cáo (kỳ trước).
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu
thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh
nghiệp ghi giảm doanh thu của kì phát sinh (kỳ sau).
1.2.1.2.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
• Bảng kê thanh toán chiết khấu;
• Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại;
• Biên bản thỏa thuận giảm giá;
• Hóa đơn hàng bán bị trả lại;
• Phiếu chi,
• Giấy báo nợ;
• Các chứng từ liên quan khác, …
1.2.1.2.3 Tài khoản sử dụng:
• TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu. TK 521 – “Các khoản giảm trừ doanh
thu” có các TK cấp 2 sau:
• TK 5211 – Chiết khấu thương mại
• TK 5212 – Hàng bán bị trả lại
• TK 5213 – Giảm giá hàng bán
24
SV: Nguyễn Văn Thành

Lớp: CQ52/21.17



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

• TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp,
• Và các TK liên quan khác (TK 111, 112, 131,…).
1.2.1.2.4 Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

TK111, 112, 131

TK5211, 5212, 5213
(1a)

TK511
(3)

TK 3331
(1b)
TK 111, 112

TK 3331, 3332, 3333
(2b)

(2a)

Giải thích sơ đồ:
(1a): Các khoản chiết khấu thượng mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng

bán bị trả lại thực tế phát sinh trong kỳ.
(1b): Thuế GTGT phải nộp được giảm (nếu có).
(2a): Các khoản thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế
TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp.
(2b): Khi nộp thuế.
(3): Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.

25
SV: Nguyễn Văn Thành

Lớp: CQ52/21.17


×