Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

62 hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.69 KB, 74 trang )

Luận Văn tốt nghiệpTrường đại học Tài chính- Ngân Hàng
LỜI CAM ĐOAN
Dựa vào tình hình thực tế của đơn vị
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu của tôi sau đây được xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị
Hà Nội , Ngày 20 tháng 05 năm 2018
Người làm luận văn
Thịnh
Nguyễn Minh Thịnh

SV: Nguyễn Minh Thịnh

1

Lớp: D02.21.01


Luận Văn tốt nghiệpTrường đại học Tài chính- Ngân Hàng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBTĐ
DAĐT
DN
DT
KHCB
LNST
TCTD
TMĐT
CPTM
TSCĐ
TSLĐ
VCSH


VKD
VĐT
VLĐ
MB Bank

Cán bộ thẩm định
Dự Án đầu tư
Doanh Nghiệp
Doanh Thu
Khấu Hao Cơ Bản
Lợi Nhuận Sau Thuế
Tổ Chức Tín Dụng
Tổng Mức Đầu Tư
Cỏ Phần Thương Mại
Tài Sản Cố Định
Tài Sản Lưu Động
Vốn Chủ Sở Hữu
Vốn Kinh Doanh
Vốn Đầu Tư
Vốn Lưu Động
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quân
Đội

SV: Nguyễn Minh Thịnh

2

Lớp: D02.21.01



Luận Văn tốt nghiệpTrường đại học Tài chính- Ngân Hàng
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy , cô khoa Tài
Chính – Ngân hàng trường Đại Học Tài chinh- Ngân Hàng Hà Nội đã truyền thụ
cho em những kiến thức bổ ích giúp em có đủ năng lực để hoàn thành bài luận văn
tốt nghiệp này . Đăc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo TS:
Bạch Đức Hiển ( Trưởng khoa Tài chính- Ngân hàng) đã trực tiếp hướng dẫn một
cách sát sao tận tình trong suốt thời gian em làm bài luận văn này .
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo NH TMCP Quân Đội chi nhánh
Thanh Xuân 475- Nguyễn Trãi – Thanh Xuân –Hà Nội , các anh chị , cô chú , trong
đơn vị đã tạo điều kiên cho em trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng, đặc biệt
là các anh chị tại Phòng tín dụng cá nhân , doanh nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ , chỉ
bảo , hướng dẫn và hỗ trợ cũng cấp những kiến thức quý báu cho em hoàn thành tốt
đề tài cũng như bài luận văn của mình.
Sau cùng , em xin kính chúc quý Thầy Cô khoa Tài chính- Ngân hàng . Ban
Lãnh Đạo NH thương mại và cổ phần Quân Đội , cũng các anh chị , cô chú trong
Ngân hàng có một sức khoe thật tốt để luôn luôn hoàn thành các mục tiêu công
việc.
Em xin chân thành cảm ơn …!!
Hà Nội, Ngày… Tháng… Năm 2018
Người thực hiện
Sinh viên: Nguyễn Minh Thịnh

SV: Nguyễn Minh Thịnh

3

Lớp: D02.21.01



Luận Văn tốt nghiệpTrường đại học Tài chính- Ngân Hàng
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................ii
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................iii
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................vi
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG............................................................3
1.1. Những vấn đề cơ bản về đầu tư và dự án đầu tư.....................................3
1.2. Đầu tư.......................................................................................................3
1.2.1. Khái niệm về đầu tư :............................................................................3
1.2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư.........................................................4
1.3. Thẩm định tài chính của dự án đầu tư......................................................7
1.3.1. Nội dung thẩm định tài chính của dự án đầu tư....................................7
1.3.2. Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư:.........................................18
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẤN QUÂN ĐỘI
CHI NHÁNH THANH XUÂN 475 NGUYỄN TRÃI-THANH XUÂN-HÀ
NỘI..................................................................................................................21
2.1. Quá trình công ty hình thành và phát triển...............................................21
2.1.1. Tổ chức...............................................................................................21
2.1.2. Lịch sử...................................................................................................23
2.1.3. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh..........................................34
2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư lại Ngân hàng Thương mại
và Cổ Phần Quân Đội Chi nhánh Thanh Xuân ..............................................39
2.2.1. Sơ lược về phòng thẩm định Ngân hàng Thương mại và Cổ phần Quân
Đội...................................................................................................................39

SV: Nguyễn Minh Thịnh


4

Lớp: D02.21.01


Luận Văn tốt nghiệpTrường đại học Tài chính- Ngân Hàng
2.2.2.Quy trình và nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng
thương mại và Cổ phần Quân Đội...................................................................41
2.2.3. Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án..............43
2.3. Những hạn chế trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân
hàng MB Bank................................................................................................54
2.3.1. Về tổ chức thẩm định..........................................................................54
2.3.2. Những nguyên nhân trong công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân
hàng MB Bank................................................................................................56
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan...................................................................56
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI.......59
3.1.

ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI........................................................59
3.1.1. Nhận thức về công tác thẩm định..........................................................59
3.1.2. Định hướng cho công tác thẩm định dự án đầu tư................................60
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án.............60
3.2.1. Hoàn thiện nội dung và phương pháp thẩm định dự án đầu tư:...........60
3.2.2. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin..................................63
KẾT LUẬN.....................................................................................................65


SV: Nguyễn Minh Thịnh

5

Lớp: D02.21.01


Luận Văn tốt nghiệpTrường đại học Tài chính- Ngân Hàng
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1 Thông tin chi nhánh tổng hợp giai đoạn 2015-2017..........................34
Bảng 2 tình hình huy động vốn giai đoạn 2014-2016 của của Chi nhánh
Thanh Xuân 475- Nguyễn Trãi – Thanh Xuân –Hà Nội.................................36
Bảng 3 : tình hình sử dụng nguồn vốn đơn vị :...............................................38

SV: Nguyễn Minh Thịnh

6

Lớp: D02.21.01


Luận Văn tốt nghiệpTrường đại học Tài chính- Ngân Hàng
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay , khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế đã trở thành xu hướng
phát triển chung của nên kinh tế thể giới.Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế Việt
Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó, do vậy hoạt động của ngành Ngân hàng
trong điều kiện hội nhập sẽ có rất nhiều thay đổi và khó khăn , đó thực sự là sự
cạnh tranh khốc liệt và ngày càng trở lên gay gắt giữa các ngân hàng trong nước
cũng như quốc tế.

Trong điều kiện kinh doanh đó, buộc các Ngân hàng phải tìm mọi biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như sự uy tín của Ngân Hàng mình
để đáp ứng như cầu của thị trường và đứng vững trong thời kỳ này. Tuy nhiên, hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố , một trong
những yếu tố đó là yếu tố chủ quan thuộc về Ngân hàng đó là công tác thẩm định dự
án đầu tư. Tại mỗi ngân hàng khác nhau công tác thẩm định dự án đầu tư đều có
những phương châm khác nhau ,xong thâm dịnh dự án đầu tư luôn luôn là yếu tố
quyết định trực tiêp tới hiệu quả kinh doanh của mỗi ngân hàng, hay nói một cách
khác công tác thẩm định quyết định lên sự uy tín và thành công của mỗi Ngân
Hàng .
Do vậy, thẩm định dự án đầu tư có vai trò đặc biết quan trọng đối với mỗi
Ngân hàng. Từ thực tế đó mà đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu
tư tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội”được lựa chọn làm đề tài
nghiên cứu của em. Đề tài sẽ phân tích khái quát công tác thẩm định dự án đầu tư
của MB Bank trong giai đoạn hiện nay.
Bài luận được chia làm 3 Chương
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI

SV: Nguyễn Minh Thịnh

1

Lớp: D02.21.01



Luận Văn tốt nghiệpTrường đại học Tài chính- Ngân Hàng
Trong quá trình phân tích, do còn nhiều bỡ ngỡ thiếu kinh nghiệm và hạn chế
về mặt nhận thức cũng như nghiệp vụ nên bài luận văn không thể không tránh được
những sai sót. Em rất mong muốn được sự giúp đỡ cũng như góp ý một cách thẳng
thắn của thầy cô về bài luận để bài luận của em sẽ được hoàn thiện hơn .

SV: Nguyễn Minh Thịnh

2

Lớp: D02.21.01


Luận Văn tốt nghiệpTrường đại học Tài chính- Ngân Hàng
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA CÁC TỔ
CHỨC TÍN DỤNG
1.1.

Những vấn đề cơ bản về đầu tư và dự án đầu tư
1.2.

Đầu tư

1.2.1. Khái niệm về đầu tư :
- Là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó
nhằm thu về cho người đầu tưu các kết quả nhất định trong tương lại lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền , là tài
nguyên thiên nhiên , sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăn
thêm các tài sản tài chính , tài sản vật chất , tài sản trí tuệ và nguồn lực.

Phân loại đầu tư:
- Theo điều 21 luật đầu tư năm 2005 có các hình thức đầu tư : đầu tư trực tiếp
và đầu tư gián tiếp
a. Đầu tư trực tiếp
Theo khoản 2 luật đầu tư , là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đâu tư và
tham gia quản lý hoạt động đầu tư
Điều 21 Luật đầu tư quy định , Đầu tư trực tiếp bao gồm các hình thức cụ thể
như sau:
1. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn đầu tư của nhà đầu tư trong nước hoặc
100% vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
Căn cứ vào các hình thức đầu tư quy định tại Điều 21 luật đầu tư năm 2005 ,
nhà đầu tư đươc thành lập các tổ chức kinh tế sau đây:
a, Doanh nghiệp tổ chức và hoạt đông theo luật Doanh nghiệp
b, Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doan bảo hiểm. quỹ đàu tư và các tổ
chức tài chính theo quy định của pháp luật
c, Cơ sở dịch vụ y tế , giáo dục , khoa học , văn hóa , thể thao , và các cơ sở
dịch vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lời.
d, Các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật.

SV: Nguyễn Minh Thịnh

3

Lớp: D02.21.01


Luận Văn tốt nghiệpTrường đại học Tài chính- Ngân Hàng
Ngoài các tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này , nhà đầu tư
trong nước được đàu tư để thành lập hợp tác xã , liên hiệp hơp tác xã và hoạt động
theo Luật hợp tác xã ; hội kinh doanh theo quy định của pháp luật.

gia ,quốc phòng , lịch sử , văn hóa , thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
1.2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
1.2.2.1. Thẩm định sự cần thiết và tính pháp lý của dự án.
- Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư:
Đây là nội dung đầu tiên cần được xem xét khi thẩm định DAĐT , nó được
xem như điều kiện cần thiết đầu tư hay không? Điều này được xác định dựa trên
hai khía cạnh đó là dự án có thể như thế nào trong quy hoạch phát triển chung và
dự án được đầu tư sẽ đóng góp như thế nào cho muc tiêu tăng thu nhập quốc dân, sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên môi trường , tạo công ăn việc làm cho người lao
động.
- Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án:
Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án bao gồm trước hết là việc xem xét sự
đầy đủ và tính hợp lệ của các hồ sơ, tài liệu trình phê duyệt, giấy phép hoạt động và
thời gian hiệu lực của giấy phép hoạt động. Các tài liệu mà cán bộ thẩm định cần
xem xét đó là : luận chứng kinh tế kỹ thuật, giấy phép đầu tư , hợp đồng mua bán
máy móc thiết bị , hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng vay vốn…
1.2.2.1. Thẩm định nội dung thị trường của dự án đầu tư :
Thẩm định thị trường là một khâu hết sức quan trọng quyết định sự hình thành
hay thất bại của một dự án, do vậy, thẩm định trên phương diện thị trường là một
trong những nội dung không thể thiếu khi đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư.
Tùy thuộc vào lượng thông tin và mức độ chính xác của thông tin thu thập
được,cán bộ thẩm định tiến hành đánh giá về thị trường của sản phẩm trên những
khía cạnh :
 Phân tích nhu cầu thị trường hiện tại và tương lai về sản phẩm của dự án
đầu tư cung cấp:
- Thị trường trong nước: CBTĐ cần thu nhập các thông tin về thói quen, tập
quán tiêu dung của người dân cư , hiện đã có nhu cầu vè sản phẩm mà dự án định

SV: Nguyễn Minh Thịnh


4

Lớp: D02.21.01


Luận Văn tốt nghiệpTrường đại học Tài chính- Ngân Hàng
sản xuất chưa, quy mô là bao nhiêu …. Bên cạnh đó cần xem xét các sản phẩm thay
thế củ dự án là các sản phẩm gì .
Xác định mức tiêu thụ trong một thời gian nhất định. Để tính toán được tổng
mức tiền thu của một sản phẩm, cán bộ thẩm định cần thu thậ các thông tin về tổng
sản phẩm sản xuất trong nước tính theo công suất thực tế các nhà máy hiện đang
hoạt động , tổng lương nhập khẩ , lượng tồn khi trong từng thời kỳ hoặc hàng năm.
Các thông tin này có thể được cung cấp từ Bộ thương mại, tổng cục thống kê, các
phương tiện thông tin đại chúng ,các cơ quan chuyên ngành của địa phương hay các
đầu mối kinh doanh lớn …
- Thị trường nước ngoài : căn cứ vào các hợp đồng bao tiêu sản phẩm, hợp
đồng mua bán hàng hóa
 Phân tích tình hình cung cấp sản phẩm trong hiện tại và tương lai
- Nguồn cung cấp trong nước :
Cản bộ thẩm định tiến hành xem xét , thống kê về tình hình cung cầu sản
phẩm , hiện có bao nhiêu cơ sở đã và đang hoạt động sản xuất loại này với số lượng
và công suất là bao nhiêu. Khả năng mở rộng sản xuất của các cơ sở hiện có và cơ
sở khác có thể có trong tương lai, cũng cần xem xét đến các nhà máy đang và sẽ
được đầu tư mới , các dự án sản xuất sản phẩm cùng loại, sản phẩm thay thế.
- Nguồn nhập khẩu : dự kiến mức thu nhập hàng năm căn cứ vào tốc độ tăng
trưởng binh quân.
 Phân tích thụ trường mục tiêu của dự án và khả năng cạnh tranh của sản
phẩm:
Cán bộ thẩm định cần phải đánh giá thị trường mục tiêu của dự án là nhằm để
chiếm lĩnh thị trường nội địa, thay thế hàng nhập khẩu hay xuất khẩu ra thị trường

quốc tế. Cụ thể cán bộ thẩm định cần xem xét những vấn đề sau:
- Đối với thị trường trong nước :
Sản phẩm của dự án có đặc điểm gì về uy tín, chất lượng , hình thức trình bày
so với sản phẩm trong nước và các sản phẩm nhập khẩu. Giá cả và chât lượng có
giúp cho sản phẩm cạnh tranh được với cả sản phẩm tương tự trước mắt và lâu dài.
Bên canh đó xem xét chính sách của doanh nghiệp trong việc quảng cáo, giới thiệu

SV: Nguyễn Minh Thịnh

5

Lớp: D02.21.01


Luận Văn tốt nghiệpTrường đại học Tài chính- Ngân Hàng
sản phẩm , chi phí cho công tác tiếp thị quảng cáo .Cần xác định phương thức tiêu
thụ sản phẩn dự án là phương thức nào, thiết lập mạng lưới phân phối phù hợp với
đắc điểm của thị trường?
- Đối với thị trường ngoài nước:
Cần xem xét sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã xâm nhập thị trường dự
kiến hay chưa? Kết quả thu được, sản phẩm mà dự án sản xuất ra có những ưu thế
gì và liệu có cạnh tranh nổi ở thị trường nước ngoài về giá cả , chất lượng phẩm
chất , mẫu mã . Những quy định của thị trường xuất khẩu về quy cách , phẩm chất
mẫu mã, bao bì , vệ sinh môi trường , hạn ngạch sản phẩm của dự án có khả năng
đáp ứng được những tiêu chuẩn đó hay không, cũng đánh giá về khả năng mở rộng
thị trường ra nước ngoài của sản phẩm cần đặc biệt chú ý tới những thay đổi trong
chính sách thương mại quốc tế có thể tạo ra môi trường thuận lợi hay hạn chế việc
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án như lộ trình cắt giảm thuế trong
khu vực mậu dịch tự do AFTA , những hiệp ước song phươn hay các hiệp ước quốc
tế khác .

Nội dung của việc thẩm định này đóng vai trò quyết định đến tính hiệu quả
của dự án đầu tư, chỉ khi đảm bảo khả thi về mục tiêu dự án mơi thẩm định tiếp các
nội dung thẩm định khác .
1.2.2.2. Thẩm định vè kỹ thuật-công nghệ dự án
- Thẩm định về địa điểm thực hiện dự án.
Xem xét lựa chọn các phương án địa điểm và mặt bằng xây dựng của dự án.
Vị trí lựa chọn dự án cần được tối ưu hóa về quy hoạch kiến trúc vủa địa phương
ngành , thuận lời về giao thông , nguồn cung cấp nguyên vật liệu , đảm bảo về môi
trường …
- Thẩm định về quy mô sản xuất:
Xem xét công xuất của dự án phải cân đối với nhu cầu của thị trường và khả
nằng cung cấp nguyên vật liệu cũng như khả năng quản lý nguồn nhân lực.Nếu
công suất quá lớn sản phẩm sẽ không thể tiêu thụ hết , còn nếu công suất quá nhỏ
thì không đủ cung cấp cho thị trường khi có nhu cầu , doanh nghiệp sẽ bỏ lỡ cơ
hội.

SV: Nguyễn Minh Thịnh

6

Lớp: D02.21.01


Luận Văn tốt nghiệpTrường đại học Tài chính- Ngân Hàng
- Thẩm định về công nghệ, trang thiết bị
Xem xét lựa chọn công nghệ, dây chuyền thiết bị , đảm bảo phù hợp với điều
kiện trong ngành, địa phương và nguồn nguyên liệu cũng như phải phù hợp với đội
ngủ lao động, cán bộ kỹ thuật ở nước ta hiện nay . xem xét đánh giá trình độ tiên
tiến của công nghệ ở mức độ nào so với thế giới ,sự phù hợp của công nghệ với Việt
Nam. Phương thức chuyển giao công nghệ , khả năng nắm bắt và vận hành công

nghệ của chủ đầu tư , đánh giá vê công suất, danh mục, số lượng và tính đồng bộ
của dây chuyền sản xuất đánh giá sự hợp lý của giá cả máy móc trang bị…
1.2.2.3. Thẩm định về kinh tế -xã hội của dự án
Thẩm định về kinh tế xã hội của dự án được tính toán dựa trên cơ sở các tiêu
chuyển đánh giá và chỉ tiêu như sau : Giá trị gia tăng cho thu nhập quốc dân , các
chỉ tiêu về số lao đông việc làm , các chỉ tiêu đánh giá tác động của dự án đến phân
phối thu nhập và công bằng xã hội. Đó chính là việc đánh giá xem ai là đối tượng
được hưởng lợi của dự án và ai là người chịu chi phí của dự án và ảnh hưởng hay
chịu chi phí theo cách nào. Mục đích đánh giá dự án từ quan điểm của toàn bộ nên
kinh tế để xem xét việc thực hiện dự án có cải thiện được phúc lợi kinh tế quốc gia
hay không .Một điều lưu ý khi thẩm định là phân tích kinh tế có tác động tới môi
trường của dự án đầu tư . Đã đến lúc người ta quan tâm đến sự phát triển bền vững
và lâu bền . Vấn đề không phải là chúng ta buộc phải lựa chọn giữa phát triển kinh
tế và bảo vệ môi trường , mà phải là tìm cách phát triển một cách phù hợp , hài hòa
để đảm bảo được phát triển lâu bền . Việc đánh giá tác động tới môi trường của dự
án trở thành một như cầu bức thiết và bắt buộc với các DAĐT
1.3.

Thẩm định tài chính của dự án đầu tư.

1.3.1. Nội dung thẩm định tài chính của dự án đầu tư.
1.3.1.1. Thẩm định vốn đầu tư của dự án:
a, Thẩm định tổng mức đầu tư của dự án trong từng giai đoạn
Thẩm định TMĐT của dự án yêu cầu cán bộ thẩm định phải xem xét tính hợp
lý, đầy đủ của các khaorn mục chi phí, loại bỏ những khoản chi phí bất hợp lý, bổ
sung những khoản chi phí còn thiếu. Đánh giá xem với TMĐT đó dự án có thể đạt
được hiệu quả đầu tư như mục tiêu đề ra không. Xác định vốn đầu tư có thể đạt

SV: Nguyễn Minh Thịnh


7

Lớp: D02.21.01


Luận Văn tốt nghiệpTrường đại học Tài chính- Ngân Hàng
được hiệu quả đầu tư như mục tiêu ban đầu đề ra hay không. Xác định mức vốn đầu
tư của dự án trong từng giai đoạn là cơ sở để nhà đầu tư lập kế hoạch huy động vốn
theo nhu cầu vốn tương ứng với từng giai đoạn, từng hạng mục chính.
Đây là một nội dung không thể thiếu đối với bất kì DAĐT nào bởi nó liên
quan trực tiếp đến ngân quỹ của nhà đầu tư. Đối với những nhà đầu tư có tiềm lực
tài chính mạnh công tác này cũng khoogn thể bỏ qua, xác định nhu cầu vốn cho
từng giai đoạn rất có ý nghĩa đối với tính khả thi của dự án, nếu TMĐT của dự án
quá thấp thì dự án không thể thực hiện được và ngược lại quá cao sẽ ảnh hưởng đến
tính khả thi của dự án, có thể vượt quá khả năng tài chính của Doanh nghiệp.
TMĐT gồm hai loại là vốn cố định và vốn lưu động ban đầu.
Vốn cố định: Vốn cố định bao gồm những chi phí sau đây:
Chi phí chuẩn bị: là những chi phí trước khi thực hiện dự án, chi phsi này
không trực tiếp tạo ra TSCĐ nhưng là chi phí liên quan đến việc tạo ra và vận hành
các tài sản đó để đạt được mục tiêu đầu tư. Chi phí này bao gồm chi phí tư vấn thiết
kế cho quản lý dự án, cho điều tra, khảo sát để lập và trình duyệt dự án.
Chi phí cho xây lắp và mua sắm thiết bị bao gồm chi phí xây dựng mới hoặc
cải tạo nhà xưởng hoặc cấu trúc hạ tầng; chi phí chuẩn bị xây mặt bằng xây dựng;
chi phí về máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.
Vốn lưu động ban đầu: Vốn lưu động ban đầu bao gồm chi phí tạo ra TSLĐ
ban đầu cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh đầu tiên, nhằm đảm bảo cho dự án có
thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện đã dự kiến. Vốn lưu động ban
đầy bao gồm vốn sản xuất như chi phí nguyên vật liệu, điện nước;vốn lưu thông
như sản phẩm dở dang, hàng hóa bán chịu…. Việc xác định các khoản chi phí ban
đầu gặp rất nhiều khó khăn, bởi dự án còn trên giấy tờ vì thế mà cán bộ thẩm định

cần phải có chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp cao.
b, Thẩm định nguồn tài trợ cho dự án:
Trên cơ sở tổng mức đầu tư cho dự án, coogn ty tài chính tiến hành xem xét
các nguồn tài trợ cho dự án, trong đó phải tìm hiểu đến khả năng đảm bảo vốn từ
mỗi nguồn về quy mô và tiến độ. Các nguồn tài trợ cho dự án có thể do chính phủ
tài trợ, các tổ chức tín dụng cho vay, vốn tự có của nhà đầu tư, vốn huy động từ các

SV: Nguyễn Minh Thịnh

8

Lớp: D02.21.01


Luận Văn tốt nghiệpTrường đại học Tài chính- Ngân Hàng
nguồn khác. Để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án, vừa tránh được đọng vốn nên các
nguồn tài trợ được xem xét không chỉ về mặt số lượng mà theo dõi về cả thời điểm
nhận được tài trợ.
Tiếp đó phải so sánh như cầu về cốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ
các nguồn về số lượng và cả tiến độ. Khả năng lớn hơn hoặc bằng nhu cầu thì dự án
được chấp nhận. Sauk hi xem xét các nguồn tài trợ cho dự án cần xem xét cơ cấu
nguồn vốn của dự án. Có nghĩa là xem xét tỷ lệ từng nguồn chiếm trong tổng mức
vốn đầu tư dự kiến. Qua nghiên cứu bước này công ty tài chính có thể có được
quyết định phù hợp nếu cho vay thì phải giải ngân như thế nào để đảm bảo dự án
được tiến hành một cách thuận lợi.
1.3.1.2. Thẩm định năng lực và tài chính của chủ đầu tư.
 Thẩm định về lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tư
cách của chủ doanh nghiệp.
- Thẩm định về tư lịch sử hình thành, phát triển của doanh nghiệp: Xuất xứ
hình thành của Doanh nghiệp, bước ngoặt lớn của doanh nghiệp, những khó khăn,

thuận lợi, lợi thế, bất lợi của doanh nghiệp, uy tín trên thị trường.
- Thẩm định về tư cách lãnh đạo của doanh nghiệp: Thẩm định về lịch sử
bản thân, hoàn cảnh gia đình, trình độ học vấn, chuyên môn quản lý, trình độ hiểu
biết về doanh nghiệp, hiểu biết pháp luật, kinh nghiệm công tác,những thành công
hoặc thất bại trên thị trường, uy tín với bạn hàng….
 Thẩm định về thực lực tài chính của Khách hàng.
Để thẩm định được thực lực tài chính của Khách hàng cán bộ tín dụng cần dựa
vào các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và kết hợp với hệ thống CIC, từ
các nguồn thông tin khác. Nội dung thẩm đinh khả năng tìa chính bao gồm:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: đối chiếu với mức vốn pháp định đối với các
nghành nghề kinh doanh của khách hàng, nhận xét dự tăng giảm vốn chủ sở hữu.
- Kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng các năm trước, quý trước, tình
hình lỗ lãi và nguyên nhân.
- Tình hình cộng nợ bao gồm:

SV: Nguyễn Minh Thịnh

9

Lớp: D02.21.01


Luận Văn tốt nghiệpTrường đại học Tài chính- Ngân Hàng
Nợ các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, tình hình thanh toán với người
mua người bán. Đi sâu vào phân tích những khoản phải thu từ người mua và những
khoản phải trả đới với người bán để các định phẩn đi chiếm dụng và phần bị chiếm
dụng, đánh giá thời hạn luân chuyển hàng tồn kho, thời hạn lưu chuyển các khoản
phải trả, phải thu.
- Phân tích các hệ số tài chính:
+ Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán:

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện rõ nét tình hình tài chính của
doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính
khả quan và ngược lại. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán được xem xét bao gồm:
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán nhanh, tỷ suất thanh
toán tức thời.
+ Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
Hệ số nợ, hệ số vốn chủ: cho biết tỷ lệ nợ phải trả, VCSH trong tổng nguồn
vốn của doanh nghiệp, cho biết mức sđộ tự chủ về tài chính của Doanh nghiệp.
+ Hệ số hiệu suất hoạt động
Các hệ số hoạt động đo lường năng lực quản lý và sử dụng số vốn hiện có của
doanh nghiệp. Các hệ số hoạt động được sử dụng như: Số vòng quay hàng tồn kho,
kỳ thu tiền bình quân, vòng quay vốn toàn bộ vốn hay tài sản…
+ Hệ số sinh lời:
Các hệ số sinh lời là thước đo đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: tỷ suất LNST trên DT hay hệ số lãi ròng, tỷ suất LNST trên VKD
(ROA), tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ROE.
Sau khi phân tích, cán bộ tín dụng cần có nhận xét về khả năng tài chính của
khách hàng tại thời điểm vay vốn.
1.3.1.3. Thẩm định dự toán doanh thu – chi phí của dự án.
Trên cơ sở những phân tích về cung cầu thị trường, khả năng cạnh tranh của
sản phẩm, luận chứng kinh tế kĩ thuật, các báo cáo tài chính do khách hàng gửi
đến…. cán bộ thẩm định cần đi sâu vào những nội dung sau:
- Kiểm trả tổng chi phí:

SV: Nguyễn Minh Thịnh

10

Lớp: D02.21.01



Luận Văn tốt nghiệpTrường đại học Tài chính- Ngân Hàng
Bao gồm chi phí sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí lãi vay, chi phí quản lý… và chi phí ngoài sản xuất
như chi phí quảng cáo, chi phí bán hàng, chi phí dự phòng lưu thông và các chi phí
khác.Trong quá trình thẩm định CBTĐ cần tiến hành đánh giá chính xác của từng
khoản mục chi phí.Phân bố chi phí vay, tính toán các mức thuế phải nộp, tránh thừa
hay thiếu, áp dụng sai mức thuế. Tiếp đó cần kiểm tra việc tính khấu hau đã tuân thủ
đúng quy định của Bộ tài chính chưa,kiểm tra việc tính khấu hao và lãi vay và phân
bổ khấu hao và lãi vay vào giá thành của sản phẩm. Từ đó các định giá thành của
từng loại sản phẩm, đánh giá các khoản mục chi phí tạo nên giá thanh sản phẩm cao
hay thấp, có hợp lý hay không, so sánh với thị trường từ đó rút ra kết luận.
- Về thẩm định doanh thu:
Tiến hành kiểm tra cách xác định doanh thu và lợi nhuận của dự án. Doanh thu
của dự án là tổng giá trị hành hóa và dịch vụ thu được trong năm dự kiến bao gồm:
doanh thu từ sản phẩm chính, sản phẩm phụ, phế liệu và duch vụ cung cấp cho bên
ngoài. Doanh thu hàng năm của dự án được xác định trên cơ sở sản lượng tiêu thụ
dự kiến hàng năm và giá bán buôn sản phẩm dịch vụ của dự án. Doanh thu cần được
xác định rõ rang từng nguồn dự kiến theo năm. Thông thường trong những năm đầu
hoạt động, công suất thiết kế thường thấp hơn dự kiến ( 50 - 80%) và nức tiêu thụ
cũng không đạt cao ( 60 – 80%) và do đó doanh thu đạt thấp hơn năm sau ( 50 –
60%) doanh thu khi ổn định.
Trên cơ sở tính toán lại các chi phí đầu vào, ước tính mức sản lượng tiêu thị,
giá bán sản phẩm CBTĐ cần lập bảng dự trù doanh thu, chi phí của dự án.
Xác định lãi suất chiết khấu cho dự án.
Lãi suất chiết khấu là mức tỷ lệ được lựa chọn dùng để quy đổi dòng tiền hằng
năm của dự án về cùng một thời điểm, sở dĩ phải thẩm định việc xác định chiết khấu
bởi có ảnh hưởng quan trọng và quyết định đến các chỉ tiêu có tính đến giá trị thời
gian của tiền, xác định lãi suất chiết khấu thấp hơn tỷ lệ thực dẫn đến các chỉ tiêu tài
chính khả quan một cách dả tạo, ngược lại nếu đánh giá cao hơn tỷ lệ thực, tức là

nâng cao chi phí sử dụng vốn thực tế của dự án, dẫn đến các chỉ tiêu tài chính bị
đánh giá thấp, và có thể một dự án khả thi sẽ bị loại bỏ.Với một dự án thông thường

SV: Nguyễn Minh Thịnh

11

Lớp: D02.21.01


Luận Văn tốt nghiệpTrường đại học Tài chính- Ngân Hàng
thường được tài trợ bằng hai loại nguồn vốn vay và vốn chủ sở hữu. Với mỗi loại
nguồn vốn, phải chịu một chi phí sử dụng vốn khác nhau. Vốn vay chi phí sử dụng
vốn là mức lãi suấy vay vốn kí hiệu , vốn chủ sở hữu chi phí sử dụng vốn là tỷ suất
sinh lợi nhà đầu tư đòi hỏi kí hiệu
Để xem xét mức sinh lời của vốn đầu tư thì khi xây dựng dòng tiền của dự án,
lãi suất chiết khấu của dự án là chi phí sử dụng vốn bình quân.
Ta có: WACC = ** (1- t) + *
Trong đó: WACC là chi phí sử dụng vốn bình quân
D là vốn vay
là lãi suất vay vốn
E là vốn đầu tư của chủ sở hữu.
là chí phí sử dụng vốn chủ sở hữu ( tỷ suất sinh lời nhà đầu tư đòi hỏi
khi đầu tư vào dự án)
t : là lãi suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thông thường chi phí sử dụng vốn bình quân WACC vẫn được các nhà đầu tư
sử dụng khi thẩm định dự án đầu tư, với mục đích xem xét khả năng sinh lời của
toàn bộ vốn đầu tư ( vốn vay và vốn chủ) vào dự án.
1.3.1.4. Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.
Sau khi xác định được dòng tiền của dự án CBTĐ tiến hành tính toán các chỉ

tiêu tài chính, đây là việc không thể thiếu trong thẩm định DAĐT. Chỉ tiêu tài chính
là thước đo, công cụ phân tích định lượng hiệu quả kinh tế của một DAĐT cụ thể,
trên thực tế có nhiều chỉ tiêu đánh giá, nhưng các chỉ tiêu thường được nhà đầu tư
sử dụng khi lập DAĐT là chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần ( NPV), tỷ suất sinh lời nội
bộ ( IRR), chỉ tiêu thời gian hoàn vốn đầu tư (PP), chỉ tiêu thời gian hoàn vốn đầu
tư có chiết khấu, điểm hòa vốn, tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư, chỉ số sinh
lời. Tùy theo mục tiêu của từng dự án cụ thể mà xác định chỉ tiêu chủ yếu để làm
căn cứ cho dự án.
Nội dung của các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án.
a, Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần ( NPV)

SV: Nguyễn Minh Thịnh

12

Lớp: D02.21.01


Luận Văn tốt nghiệpTrường đại học Tài chính- Ngân Hàng
Giá trị hiện tại thuần ( NPV) là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các khoản
thu nhập trong tương lai với số vốn đầu tư ban đầu bỏ ra.
Đối với hầy hết các dự án thì chỉ tiêu NPV đều được quan tâm nhất bởi nó thể
hiện bằng giá tị tăng thêm từ đầu tư mang lại.
Công thức tính: NPV =
Trong đó:

-

CFt : là khoản tiền thu từ năm thứ t


CFo : là khoản đầu tư ban đầu của dự án
n : là vòng đời của dự án
r : là tỷ suất chiết khấu.
Tỷ suất chiết khấu thường được sử dụng là chi phí sử dụng vốn bình quân đó
chính là tỷ suấy sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi.
 Nếu NPV < 0 thì thu nhập của dự án không đủ bù đắp chi phí mà nó bỏ ra,
loại bỏ dự án.
 Nếu NPV = 0 tùy vào tình hình thực tế có thể chấp nhận hoặc từ chối dự án.
 Nếu NPV > 0 thì DAĐT có hiệu quả, NPV vàng lớn hiệu quả tài chính càng
cao, dự án càng hấp dẫn. Tuy nhiên, cũng cần phải xem xét dự án độc lập hay dự án
phụ thuộc. Nếu là dự án độc lập thì có thể chấp nhận được, nếu là dự án phụ thuộc
và có NPV > 0 thì lựa chọn dự án có NPV lớn hơn.
Chỉ tiêu NPV cho phép đo lường trực tiếp giá trị tăng thêm do vốn đầu tư tạo
ra có tính đến giá trị thời gian của tiền, từ đó giúp cho việc đánh giá và lựa chọn dự
án cho phù hợp với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của DN. Một ưu điểm nổi trội của
chỉ tiêu NPV là cho phép khảo sát độ nhạy của dự án bằng cách đo lượng dự dao
động của NPV thông qua thay đổi tỷ suất chiết khấu r . Tuy nhiên, chỉ tiêu NPV
không phản ánh mức sinh lời của đồng vốn đầu tư bỏ ra thì sẽ thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận, nó không cho thấy mối quan hệ gữa mức sinh lời của vốn đầu tư và
chi phí sử dụng vốn.
b, chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi nội bộ (IRR)
Tỷ suất sinh lợi nội bộ hay còn gọi là lãy suất hoàn vốn nội bộ là một lãi suất
mà chiết khấu với mức lãi suất đó làm cho giá trị hiện tại của các khoản tiền thuần
hàng năm trong tương lai do đầu tư mang lại bằng với vốn đầu tư ban đầu. Hay nói

SV: Nguyễn Minh Thịnh

13

Lớp: D02.21.01



Luận Văn tốt nghiệpTrường đại học Tài chính- Ngân Hàng
cách khác, tỷ suất sinh lời nội nộ là một lãi suất nếu chiết khấu với mức lãi suất đó
làm cho giá trị hiện tịa thuần NPV của khoản đầu tư bằng 0.
=
Trong đó: , NPV, chú thích như trên, IRR là tỷ suất sinh lợi nội bộ.
Phương pháp sác định IRR thường được sử dụng là phương pháp nội suy, theo
phương pháp này ta tiến hành các bước sau:
Bước 1: chọn lãi suất mà với thì NPV > 0 và gần 0.
Bước 2: chọn lãi suất mà với thì NPV < 0 và gần 0.
Bước 3: Xác định IRR theo công thức sau:
IRR = +
Bản chất của IRR thể hiện mức độ sinh lời của dự án đem lại cho DAĐT, nhà
đầu tư nào cũng mong muốn có IRR càng cao càng tốt.Khi đánh giá lựa chọn dự án
IRR làm tiêu chuẩn chấp nhận hay loại bỏ dự án, thông thường người ta dựa trên cơ
sở so sánh IRR với chi phí sử dụng vốn bình quân WACC hoặc tỷ suất mong đợi
của nhà đầu tư
- Nếu IRR <( WACC) thì loại bỏ dự án.
- Nếu IRR = (WACC) thì tùy theo điều kiện cụ thể và sự cần thiết của dự án
mà doanh nghiệp có thể chấp nhận hay loại bỏ dự án.
- Nếu IRR < (WACC) nếu là dự án độc lập thì dự án được chấp thuận. Nếu là
dự án thuộc loại trừ nhau thì chọn dự án có IRR cao hơn.
Ưu nhược điểm: IRR cho phép đánh giá được mức sinh lời của dự án có tính
đến yếu tố giá trị thời gian của tiền, cho phép dễ dàng só sánh mức sinh lời của dự
án với tỷ suất sinh lời của nhà đầu tư, thất được mối liên hệ giữa việc huy động vốn
và sử dụng vốn trong thực hiện dự án, đặc biệt có thể xem xét IRR là lãi vay vốn tối
đa mà dự án có thể chấp nhận được.
Tuy nhiên, giả định thu nhập của dự án được tái đầu tư với lãi suất bằng tỷ
suất sinh lời nội bộ của dự án là không thật phù hợp với thực tế, nhất là đối với

những dự án có IRR cao. Việc sử dụng IRR có thể dẫn đến đánh giá không thỏa
đáng do việc tính IRR không quan tâm đến quy mô vốn đầu tư, tỷ suất sinh lời nội
nộ luôn cao với những dự án có quy mô nhỏ.

SV: Nguyễn Minh Thịnh

14

Lớp: D02.21.01


Luận Văn tốt nghiệpTrường đại học Tài chính- Ngân Hàng
c, Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn đầu tư:
Thời gian hoàn vốn đầu tư là khoảng thời gian cần thiết mà dự án tạo ra dòng
tiền thuần bằng chính số vốn đầu tư được xác định theo công thức sau:
TH1: Nếu dự án đầu tư mang lại chuỗi tiền tệ thu nhập đều đặn hàng nằm thì
thời gian thu hồi vốn đầu tư được xác định theo công thức sau:
Thời gian hoàn vốn đầu tư =
TH2: Nếu DAĐT tạo ra chuỗi tiền tệ thu nhập không ổn định giữa các năm,
thời gian hoàn vốn được xác đinh theo cách sau:
Bước 1: xác định số năm thu hồi vốn đầu tư bằng cách tính số vốn đầu tư còn
phải thu hồi ở cuối năm lần lượt là:
Vốn đầu tư còn phải

=

thu hồi cuối năm t

Số VĐT chưa
thu hồi ở năm ( t-1)




DTT của năm
đầu tư t

Bước 2: Khi vốn đầu tư phải thu hồi ở cuối năm t – 1 nhỏ hơn dòng tiền thuần
của năm tiếp theo thì cần xác định thời gian ( số tháng thu hồi nốt vốn đầu tư trong
năm kế tiếp).
Vốn đầu tư còn phải

=

* 12

thu hồi cuối năm t
Ưu nhược điểm: Phương pháp này đơn gian dễ tính toán, phù hợp với việc
xem xét các dự án quy mô vừa và nhỏ hoặc chiến lược thu hồi vốn nhanh, tăng vòng
quay vốn. Hạn chế là chỉ tiêu này không xét đến yếu tố thời gian, chỉ chú trọng xem
xét đến khoản thu nhập trong thời gian hoàn vốn, ít chú trọng tới xem xét các khoản
thu sau thời gian hoàn vốn.
Khi lựa chọn PP làm tiêu chuẩn để lựa chọn dự án thì dự án nào cũng có thời
gian thu hồi vốn lớn hơn thời gian thu hồi vốn tiêu chuẩn sẽ bị loại bỏ.
 Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu ( DPP) :
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu là khoảng thời gian cần thiết để tổng giá trị
hiện tại của tất cả các khoản tiền thuần hàng năm của dự án vừa đủ bù đắp số vốn
đầu tư ban đầu.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu khắc phục được những hạn chế của chi tiêu
hoàn vốn giản đơn là xem xét dự án có tính đến giá trị thời gian của tiền. Nói cách


SV: Nguyễn Minh Thịnh

15

Lớp: D02.21.01


Luận Văn tốt nghiệpTrường đại học Tài chính- Ngân Hàng
khác, tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn đầu tư có chiết khấu ghi nhận rằng chúng ra
đầu tư vốn vào một dự án bất kỳ nào đó và chúng ta sẽ kiếm lại được số tiền nay sau
bao lâu khi đã từ đi chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, đánh giá hiệu
quả tài chính dự trên chỉ tiêu này cũng mang đến những nhược điểm của chỉ tiêu
thời gian hoàn vốn giản đơn.
d, chỉ tiêu chỉ số doanh lợi PI
Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ số lợi ích – chí phí, là tỷ lệ giữa giá trị hiện tại
của các dòng tiền dự án mang lại và giá trị đầu tư ban đầu. Chỉ tiêu này phản ánh
một đơn vị đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu đơn vị giá trị. Nếu PI >1 có nghĩa là dự án
mang lại giá trị cao hơn chi phí và dự án đó có thể chấp nhận được. Chỉ số doanh
lợi được tính dựa vào mối quan hệ tỉ số giữa thu nhập ròng hiện tại so với vốn đầu
tư ban đầu:
PI =
Trong đó: ,, r, n như đã chú thích, PI là chỉ số sinh lời của dự án.
Nếu PI < 1 thì dự án sẽ loại bỏ
Nếu PI = 1 thì tùy theo điều kiện có thể chấp nhận hoặc loại bỏ dự án
Nếu PI > 1 thì nếu đây là dự án độc lập thì dự án được chấp nhận, nếu là dự án
phụ thuộc thì dự án có chỉ số doanh lợi cao nhất sẽ được chọn. Chỉ số PI này càng
lới thì hiệu quả tài chính dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn.
Ưu điểm : Phương pháp này nó cho phép đánh giá khả năng sinh lời của dự án có
tình đến yếu tố giá trị thời gian của tiền, nó cho thấy mối quan hệ giữa các khoản thu
nhập với số vốn đầu tư bỏ ra để thực hiện dự án, có thể sử dụng chỉ số sinh lời trong

việc phản ánh các sự án có số vốn đầu tư khác nhau. Tuy nhiên, nó không phản ánh
trực tiếp giá trị tăng thêm của dự án, vì thế có thể dẫn đến quyết định sai lầm.
1.3.1.5. Thẩm định nguồn trả nợ và khả năng trả nợ của dự án.
Nguồn trả nợ của khách hàng vay vốn về cơ bản được huy động từ các nguồn
chính sau đây:
- Nguồn trả nợ dự án:
Lợi nhuận sau thuế ( LNST) giữ lại: khấu hao cơ bản ( KHCB). Đây là nguồn
trả nợ chính của doanh nghiệp vay vốn và trong nhiều trường hợp, đây là nguồn trả

SV: Nguyễn Minh Thịnh

16

Lớp: D02.21.01


Luận Văn tốt nghiệpTrường đại học Tài chính- Ngân Hàng
nợ duy nhất, KHCB được tính dựa vào kế hoạch khấu hao của doanh nghiệp, còn
LNST giữ lại thông thường được tính bằng 50 – 70% LNST của dự án.
- Nguồn hợp pháo khách ngoài dự án:
Từ các nguồn tích lũy của doanh nghiệp hay Tổng công ty. Đây được coi là
nguồn trả nợ phụ cho dự án, tuy nhiên trong một số trường hợp nó được coi là
nguồn trả nợ chính thức đặc biệt là khi dự án gặp rủi ro. Do đó, cán bộ thẩm định
phải tính toán kỹ lưỡng và chính xác nguồn này và phải thường xuyên theo dõi tình
hình thực hiện dự án cũng như quá trình sản xuất kinh doanh của DN để bảo đảm an
toàn cho khoản vay.
Thời gian trả nợ của Doanh nghiệp vay vốn: là ngườ trực tiếp cho doanh
nghiệp vay vốn nên công ty tài chính quan tâm nhấy là thời gian thu hồi được vốn
vay. Khi tính toán thời hạn trả nợ CBTĐ cần xem xét đến thời gian vay vốn, thời
gian thi công, thời gian trả nợ gốc, thời gian ân hạn; đặc biệt là thời gian thi công để

có kế hoạch thu nợ hợp lý. Đồng thời, tùy theo đặc điểm mức doanh thu của từng
dự án mà xác định mức trả nợ gốc cho phù hợp, đáp ứng được nhu cầu và nguyện
vọng của doanh nghiệp vay vốn trong việc đầu tư của mình. Trên cơ sở xác định
được kế hoạch trả nợ dựa trên lượng vốn vay và hình thức cho vay của công ty của
công ty tài chính đối với dự án, cùng với đó là xác định, xem xét nguồn trả nợ của
dự án, CBTĐ đánh giá chênh lệch nguồn trả nợ của dự án với nợ gốc và lãi phải trả
hàng năm.
Trên cơ sở bảng cân đối khả năng trả nợ của đơn vị vay vốn, CBTĐ đánh giá
xem nguồn trả nợ đã đảm bảo chưa, có đáp ứng cho việc trả nợ cho công ty tàu
chính hay không. Nếu không đảm bảo khả năng trả nợ, CBTĐ cần có ý kiến với
doanh nghiệp để kịp thời điều chỉnh. Bên cạnh việc xem xét bảng cân đối khả năng
trả nợ của dự án, CBTĐ còn xem xét đến các tài sản đảm bảo cho khoản vay. Tài
sản đảm bảo cho khoản vay có thể là tài sản thuộc quyền sở hữu của người vay, của
bên thứ 3 bảo lãnh hoặc là tài sản hình thành từ vốn vay. TSĐB chính là nguồn trả
nợ thứ 2 khi nguồn thu nhập từ hoạt động kinh doanh của dự án không đủ đảm bảo
cho trả nợ. TSBĐ cần được đánh giá một cách chính xác nhằm làm cơ ở xác định
hạn mức tín dụng và đảm bảo khả năng phát mại tài sản khi cần thiết.

SV: Nguyễn Minh Thịnh

17

Lớp: D02.21.01


Luận Văn tốt nghiệpTrường đại học Tài chính- Ngân Hàng
1.3.2.Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư:
Với nguồn thông tin thu thập được vấn đề đặt ra cho DN phải lựa chọn
phương pháp thẩm định khoa học, phù hợp với dự án cần thẩm định sao cho kết quả
thẩm định có thể giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định chính xác nhất. Các phương

pháp thẩm định dự án đầu tư thường được sử dụng:
1.3.2.1. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ
yếu của dự án được so sánh bởi các dự án đã và đang xây dựng, đang hoạt động.
Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước
quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công
nghệ quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với sản phẩm của dự án mà thị trường đang đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, công suát đầu tư.
- Các chỉ tiêu mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công,
tiền lương, chi phí quản lý…. Của nghành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật
chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư: doanh thu, lowinj nhuận, tỷ suất sinh lời…
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo hiện
hành của nhà nước, của nghành đối với doanh nghiệp cùng loại.
Trong việc sử dụng các phương pháp so sánh cần chú ý các chỉ tiêu dùng để
tiến hành so sánh cần phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể
của từng dự án và doanh nghiệp, tránh so sánh máy móc cứng nhắc, dập khuôn.
1.3.2.2. Phương pháp phân tích tài chính qua các chỉ tiêu kinh tế:
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỉ tọng, cá quan hệ tài chính.
Phương pháp này chỉ có ý nghĩa nếu ta xác định được các mục tiêu yêu cầu đôi với
dự án thông qua các chỉ tiêu kinh tế. Thông qua các phân tích các chỉ tiêu giản đơn
như: Lợi nhuận, thời gian hoàn vốn, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán..và các chỉ

SV: Nguyễn Minh Thịnh

18


Lớp: D02.21.01


Luận Văn tốt nghiệpTrường đại học Tài chính- Ngân Hàng
tiêu tính đến giá trị thời gian của tiền: Giá trị hiện tại ròng NPV, tỷ suất hoàn vốn
nội bộ IRR, thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
1.3.2.3. Phương pháp triệt tiêu rủi ro.
Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai,từ khi thực hiện dự
án đến khi đi vào khai thác, hoàn vốn thường rất dài, do đó có nhiều rủi ro phát sinh
ngoài ý muốn chủ quan. Để đảm bảo tính vững chắc của djw án, người ta thường dự
đón một số rủi ro có thể xảy ra đế có biện pháp kinh tế hoặc hành chính cho phù
hợp, hạn chế thấp nhất tác động của rủi ro hoặc phân tán rủi roc ho các đối tác có
liên quan đến dự án. Một số rủi ro băt buộc phải có biện pháp xử lý như: đấu thầu,
bảo hiểm xây dựng, bảo lãnh hợp đồng. Trong thực tế, biện pháp phân tán rủi ro
quen thuộc nhất là bảo lãnh của ngân hàng, bảo lãnh của doanh nghiệp có tiềm lực
tài chính và uy tín cao, thế chấp tài sản.
1.3.2.4. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Trong phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình
tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
- Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ
bản thể hiện tính pháp lý, tính phù hợp, tính hợp lý của dự án. Thẩm định tổng quát
cho phéo hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xác định các căn cứ pháp lý
của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ máy quản lý dự án dự kiến.
- Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi tiết
từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả, tính hiện
thực của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công nghệ, môi
trường, kinh tế… phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ
phát triển kinh tế xã hội.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết, cần đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý

hay sửa đổi bổ sung hoặc không chấp nhận được. Khi tiến hành thẩm định chi tiết sẽ
phát hiện được các sai sót, kết luận rút ra từ nội dung trước có thể bác bỏ toàn bộ dự
án mà không cần đi vào thẩm định các nội dung còn lại của dự án.

SV: Nguyễn Minh Thịnh

19

Lớp: D02.21.01


×