Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

75 kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH truyền thông exim việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.03 KB, 73 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn
Vũ Thị Kiều Hoa


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1.
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thương mại.
1.1.1. Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.2.Yêu cầu quản lý đối vơi hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
………………………………………………………………
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh...6


Học viện Tài chính



Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc lập,

1.

tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn, mỗi doanh nghiệp phải năng
động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh
của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi.
Muốn như vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là
cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với
Ngân sách Nhà Nước. Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi
nhuận, nên việc xác định đúng đắn KQKD nói chung và kết quả bán hàng nói
riêng là rất quan trọng. Do vậy, bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ
chức hợp lý công tác kế toán bán háng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ
thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn. Doanh
nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh nghiệp có thể tồn tại và
phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và
quyết liệt.
Quá trình thực tập tại Công ty TNHH Truyền Thông Exim Việt Nam là cơ hội
cho em tiếp cận với thực tế công tác kế toán tại công ty, đặc biệt là công tác Kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Cùng với sự chỉ bảo, hướng dẫn tận
tình của giáo viên hướng dẫn – Tiến sĩ Nguyễn Thu Hoài và các cán bộ kế toán
Phòng Tài chính của công ty, em đã có thêm những hiểu biết nhất định về công ty
và công tác kế toán tại công ty. Ý thức được tầm quan trọng của công tác Kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty nên sau quá trình thực tập tại

công ty, em quyết định chọn đề tài nghiên cứu để viết luận văn cuối khóa của mình


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

là “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Truyền Thông Exim Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu sâu về công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh, đưa ra những nhận xét tổng quan về các thành tựu đã đạt được
và những tồn tại trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh,
từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH Truyền Thông Exim Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tế kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Truyền Thông
Exim Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp
với những phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa lý luận với
thực tế của Công ty TNHH Truyền Thông Exim Việt Nam, từ đó đưa ra giải pháp
kiến nghị để hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH Truyền Thông Exim Việt Nam.
5. Kết cấu chính của luận văn :
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được chia làm 3 chương.
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.

Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Truyền Thông Exim Việt Nam.
Chương 3: Nội dung hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Truyền Thông Exim Việt Nam.


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Là sinh viên lần đầu tiếp cận với thực tế công tác kế toán, trước đề tài có
tính tổng hợp và thời gian hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
xót. Em kính mong nhận được sự giúp đỡ và đánh giá, góp ý của ban lãnh đạo, các
cán bộ phòng kế toán Công ty TNHH Truyền Thông Exim Việt Nam và các thầy
cô giáo bộ môn trong Học Viện Tài Chính, đặc biệt là giảng viên hướng dẫn– Tiến
sĩ Nguyễn Thu Hoài để em có thể hoàn thiện bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Vũ Thị Kiều Hoa


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1.
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH

DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.1.Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp,
đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa người mua và doanh nghiệp
thu tiền về hoặc được quyền thu tiền
Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp được
chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại
nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
- Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán ,
người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu, người
mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa,
các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa và nhận lại
của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để
doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, nói cách khác kết quả kinh
doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí
của các hoạt động kinh tế đã thực hiện. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả
kinh doanh là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả kinh doanh là lỗ. Tùy thuộc


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà việc xác định
kết quả kinh doanh được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh như cuối tháng, cuối
quý, cuối năm.

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh
thông thường và hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động tạo
ra doanh thu của doanh nghiệp, cụ thể là từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ
và hoạt động tài chính.
Quá trình bán hàng là một trong những khâu quan trọng của hoạt động SXKD.
Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn, nó là giai đoạn tái sản xuất, kinh
doanh. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi
vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước thông qua việc
nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của ngừơi lao động.
Việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp đánh giá được
hiệu quả từ hoạt động SXKD trong kỳ, từ đó có những hướng đi phù hợp trong
tương lai. Đồng thời, là căn cứ quan trọng để Nhà nước đánh giá khả năng hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó xây dựng và kiểm tra tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp. Xác định kết quả kinh doanh
giúp thúc đẩy sử dụng nguồn nhân lực và phân bổ các nguồn lực có hiệu quả đối
với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng.
1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
Nghiệp vụ bán hàng liên quan đến từng khách hàng, từng phương thức thanh
toán và từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nhất định.Do đó, công tác quản lý nghiệp
vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ đòi hỏi phải quản lý các chỉ tiêu như quản lý doanh
thu, quản lý các khoản giảm trừ doanh thu, tình hình thay đổi trách nhiệm vật chất
ở khâu bán, tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


nợ về các khoản thanh toán công nợ về các khoản phải thu của người mua, quản lý
giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ…Quản lý nghiệp vụ bán hàng, xác định kết quả
kinh doanh cần bám sát các yêu cầu sau:
- Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất- nhập- tồn
kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh
toán,từng khách hàng và từng loại sản phẩm tiêu thụ
- Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.
- Tính, bán, xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ quy định.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Trong các doanh nghiệp hiện nay, kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói
riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh giá mức độ hoàn thành
kế hoạch về giá vốn dịch vụ, chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc phục được những
thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các
khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ
thống kế toán chung của doanh nghiệp. Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong
công tác quản lý hoạt động kinh doanh, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp, cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh, ghi chép kịp thời, đầy đủ tình hình cung cấp từng loại dịch vụ
cho khách hàng cũng như cung cấp nội bộ.
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác doanh thu, các khoản giảm
trừ doanh thu, chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời thường
xuyên theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng, đảm bảo thu đủ và kịp
thời tiền hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

- Cung cấp các thông tin kế toán thục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính, định
kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình cung cấp dịch vụ, xác định
và phân phối kết quả.
- Phản ánh, tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, tình hình phân phối kết quả hoạt động.
1.2. Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực kế toán chi phối kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh
Áp dụng 7 nguyên tắc cơ bản và Chuẩn mực kế toán số 01, 02 và 14
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích
- Nguyên tắc nhất quán
- Nguyên tắc hoạt động liên tục
- Nguyên tắc thận trọng
- Nguyên tắc giá gốc
- Nguyên tắc trọng yếu
- Nguyên tắc phù hợp
- VAS 01: Chuẩn mực chung
- VAS 02: Hàng tồn kho
- VAS 14: Doanh thu và thu nhập khác
1.2.2. Các phương thức bán hàng trong DN thương mại
a, Đối với doanh nghiệp thương mại nội địa
Là các doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ mua bán hàng hóa và cung ứng dịch
vụ trong nước. Với các DN này thì chủ yếu sử dụng 2 phương thức kinh doanh:
bán buôn và bán lẻ.


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

*Bán buôn
Bán buôn là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh
vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần giá trị,
chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn hàng hóa thường áp dụng đối với
trường hợp bán hàng với khối lượng lớn và được thực hiện bởi hai hình thức: hình
thức bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
- Hình thức bán buôn qua kho:
Theo hình thức này, hàng hóa xuất bán cho khách hàng được thực hiện theo 2
hình thức: xuất bán trực tiếp và chuyển hàng.
+, Hình thức xuất bán trực tiếp: Doanh nghiệp giao hàng trực tiếp cho khách hàng
tại kho hoặc nơi bảo quản hàng hóa của doanh nghiệp
+, Hình thức chuyển hàng: Định kỳ căn cứ vào hợp đồng kinh tế và kế hoạch giao
hàng, doanh nghiệp xuất hàng gửi bán cho khách hàng và giao tại địa điểm đã ký
trong hợp đồng (nhà ga, bến cảng, kho của khách hàng,...). Chi phí vận chuyển do
bên nào chịu tùy theo từng hợp đồng ký kết giữa hai doanh nghiệp.
- Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng:
Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán hàng mà bên bán mua hàng của
nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua kho của bên bán. Hình
thức này cũng gồm nhiều hình thức như giao hàng tay ba, hình thức vận chuyển
thẳng có tham gia thanh toán và không tham gia thanh toán,..
+, Bán buôn giao tay ba (bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp): Doanh nghiệp
thương mại mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho người mua ủy
nhiệm đến nhận hàng trực tiếp do hai bên thỏa thuận.


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

+, Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này
doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán
thẳng cho bên mua hàng bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi
phí vận chuyển tùy theo hợp đồng ký kết có thể do bên bán hoặc bên mua chịu.
*Bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản
xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông thực hiện
toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với khối lượng ít, giá bán ổn
định. Bán lẻ thường áp dụng các phương thức sau:
- Bán hàng thu tiền trực tiếp
Theo hình thức này, nhiệm vụ của kế toán bán hàng hoàn thành trực diện với
khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền, người bán hàng giao hàng cho khách
hàng.
- Bán hàng thu tiền tập trung
Theo hình thức này, khách hàng nộp tiền cho người thu tiền và nhận hóa đơn
để nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhân viên bán hàng khác đảm nhận.
- Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn
Khách hàng tự chọn các mặt hàng mua trong siêu thị và thanh toán tiền tại các
cửa thu tiền của siêu thị.
- Bán hàng theo phương thức đại lý
Hình thức này, doanh nghiệp ký hợp đồng với cơ sở đại lý, giao hàng cho các
cơ sở đại lý bán và trả hoa hồng cho họ.
- Bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Theo hình thức này người mua trả tiền hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp
thương mại ngoài số tiền thu theo giá hàng thường còn thu thêm người mua một
khoản lãi do trả chậm.
Ngoài ra còn có các hình thức bán hàng khác như: doanh nghiệp trả lương công
nhân viên bằng sản phẩm hàng hóa, dùng hàng hóa để biếu tặng, tiêu dùng nội bộ,
bán hàng qua mạng, truyền hình,...
b, Đối với DN thương mại xuất nhập khẩu
Với loại hình DN này, 2 phương thức chính được áp dụng là xuất khẩu trực tiếp
và xuất khẩu ủy thác.
- Xuất khẩu trực tiếp: là việc DN làm việc trực tiếp với bên nhập khẩu, trực tiếp
ký kết hợp đồng, giao hàng và nhận tiền.
- Xuất khẩu ủy thác: là việc DN không trực tiếp xuất khẩu hàng hóa hay thu tiền
hàng mà được thông qua một đơn vị xuất nhập khẩu có uy tín thực hiện xuất khẩu
cho mình.
1.3. Kế toán bán hàng
1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng
1.3.1.1. Khái niệm về doanh thu
- Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng
gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
1.3.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.3.1.3. Chứng từ sử dụng.
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ; Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Thẻ quầy hàng;…
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo Có, bảng sao kê…).
1.3.1.4. Tài khoản sử dụng:
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK này phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch toán của hoạt
động SXKD từ các giao dịch, nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK này có các TK cấp 2 như sau:
TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp giá
TK 5117 - Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
TK 5118 - Doanh thu khác.


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. TK này áp dụng chung cho đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện. TK này dùng để phản ánh số tiền trả
trước về cho thuê tài sản, cho thuê BĐSĐT; khoản chênh lệch giá bán trả góp, trả
chậm với giá bán trả ngay; khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn, mua công cụ nợ;
chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán rồi lại thuê theo phương
thức thuê tài chính; chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán rồi lại
thuê theo phương thức thuê hoạt động; phần thu nhập khác hoãn lại khi góp vốn
liên doanh thành lập cơ sở đồng kiểm soát có giá trị góp vốn được đánh giá lớn
hơn giá trị thực tế của vật tư, sản phẩm hàng hóa hoặc giá trị còn lại của TSCĐ
đem đi góp vốn
1.3.1.5. Trình tự kế toán:
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, Doanh thu
bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ được ghi nhận là giá bán chưa thuế của hàng
hóa, dịch vụ đó
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,Doanh thu
bán hàng và dịch vụ được ghi nhận là tổng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ
đó.
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng


Học viện Tài chính
TK 333
333Cuối kỳ kết chuyển

Luận văn tốt nghiệp

TK 511

TK 111,112,131…

K 511,512

K 111,112,131K 111,112,131K 111,112,131…

doanh
thu
thuần
áp dụng
Thuế
XNK,
TTĐB, GTGT phải nộp(ppĐV
trực
tiếp) pp trực tiếp (tổng giá thanh toán)
1
áp dụng pp trực tiếp (tổng giá thanh toán)
K 133

ĐV áp dụng pp khấu trừ
(Giá bán chưa thuế)

TK 5211, 5212, 5213

33311
áp TK
dụng
pp khấu trừ

Cuối kỳ, k/c các khoản giảm trừ doanh thu p/s trong kỳ
K 33311
kỳ, k/c các khoản giảm trừ doanh thu p/s trong kỳ
Thuế GTGT đầu ra
TK 911
huế GTGT đầu ra
K 1TK 133
TK 334
33
TK 133
KTK 133
KTK 133KKKKK

K 334

Trả lương cho CNV bằng sp, hàng hóa
rả lương cho CNV bằng sp, hàng hóa

Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần

TK 111,112,131
K 111,112,131

Doanh thu BH (theo giá bán trả tiền ngay)
oanh thu bán hàng (giá bán trả tiền ngay)

TK 3387
K 3387
Lãi trả chậm, trả góp


TK 33311 ãi trả chậm, trả góp
K 33311

Thuế GTGT
TK111,112,131
huế gtgt

TK 641
K 641

DT bán hàng thông qua đại lý
T bán hàng thông qua đại lý
DT hàng đổi hàng
DT hàng đổi hàng
TK 33311
T hàng đổi hàng
K 33311

TK 133
K 133
TK 131
K 131


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
1.3.2.1. Khái niệm về giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ
cho hàng hóa bán ra trong kỳ, hoặc là giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ hoàn
thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để
xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
1.3.2.2. Chứng từ sử dụng
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho; Bảng tổng hợp xuất, nhập tồn; Bảng phân bổ
giá; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý,

1.3.2.3 Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản sử dụng:
+ Chủ yếu sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Nếu kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kế khai thường xuyên, TK 632
phản ánh Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ; Chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất
chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ; Các khoản
hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá
nhân gây ra; Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không
được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành; Số trích
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng
tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Nếu kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, TK 632 phản
ánh Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ(với DNSX);
Tổng giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm (không kể có nhập kho hay
không) (với DNSX); Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ(với DNTM);


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng phải
lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Ngoài ra tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh BĐSĐT như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí cho
nghiệp vụ cho thuê BĐSĐT theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp
phát sinh không lớn), chi phí thanh lý, nhượng bán BĐSĐT….
1.3.2.4. Trình tự kế toán
- Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp kê khai
thường xuyên


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

TK154

TK 632

K154K154K154TK154

TK 632

TK 155
K 155

Thành phẩm sx ra tiêu thụ ngay không qua nhập kho
Thành phẩm bị trả lại nhập kho

hành phẩm bị trả lại nhập kho

TK 157
K 157
Gửi đi bán Khi
không
quađikho
SP gửi
bán được xác định là tiêu thụ
ửi đi bán không qua kho

TK 155
K 155

TK 911
K 911

Cuối kỳ,k/c giá vốn
để xác định kết quả

Thành phẩm xuất gửi đi bán
hành phẩm xuất gửi đi bán

Xuất kho thành phẩmđể bán trực tiếp
Hoặc phản ánh khoản mất mát của HTK
sau khi đã trừ phần được bồi thường

TK 154

Chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ được ghi vào GVHB trong kỳ


Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp kiểm
kê định kỳ


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
TK 632

TK155
K155

Cuối kỳ, k/c trị giá vốn của thành phẩm tồn kho
Đầu kỳ, k/c trị giá vốn của
thành phẩm tồn kho

TK 157

TK 155

TK 157
TK 157

Cuối kỳ, k/c trị giá vốn
của thành phẩm đã gửi bán nhưng chưa xđ là tiêuthụ

K 157

TK 911

K/c trị giá vốn thành phẩm đã
K 911
gửiđi chưa được khách hàng
chấp nhận thanh toán đầu kỳ Cuối kỳ, k/c GVHB của thành phẩm để xác định
kết quả kinh doanh
TK 631
K 631

k/ và k/c giá thành
Cuối kỳ, xác định
trị thành trong kỳ
thực tế của TP hoàn
gi
ốn của t
ành phẩm đã gửi bán chư
xác định là tiêu thụ đầu kỳ

1.3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
1.3.2.1. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để
tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ
doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản
phù hợp nhằm cung cấp thông tin cho kế toán để lập BCTC.


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết
doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do người mua hàng đã mua sản phẩm,
hàng hóa với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Doanh thu hàng đã bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp
đã xác định là tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi
phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo
hành như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách…
- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho
bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
1.3.2.2. Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại; Biên bản thỏa thuận giảm giá; Hóa đơn
hàng bán bị trả lại; Phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng; Các chứng từ nộp thuế,…
1.3.2.3. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản sử dụng:
TK 5211 – Chiết khấu thương mại;
TK 5212 – Doanh thu hàng bán bị trả lại;
TK 5213– Giảm giá hàng bán;
1.3.2.4. Trình tự kế toán.
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

TK 111,112,131


TK 5211, 5212, 5213

TK 511

Các khoản giảm
trừ DT K/c các khoản giảm trừ để xácKđịnh
K 111,112,131
K 521,531,532
511 DTT
Phát sinh trong kỳ

/c các khoản giảm trừ để xđ DTT

TK 3331
Thuế GTGTK 3331
tương ứng
huế GTGT

Thuế GTGT theo pp trực tiếp

TK 3332

Khi nộp thuế

Thuế TTĐBphải nộp
XNK phải nộp

TK 3333
K 3333


Thuế XNK phải nộp
huế TTĐB phải nộp

1.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.4.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán
hàng sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Nội dung chi phí bán hàng bao gồm
các yếu tố sau: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng,
chi phí khấu hoa TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền khác. Ngoài ra tùy hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý
của từng ngành, từng đơn vị mà TK 641 “Chi phí bán hàng” có thể mở thêm một
số nội dung chi phí.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất
chung toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm: Chi phí nhân viên
quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

TSCĐ, thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác
- Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Bảng tính và phân bổ tiền lương, Bảng phân
bổ công cụ dụng cụ, Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng, Phiếu thu, Phiếu chi,
Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, Bảng kê tạm ứng và các chứng từ lên quan khác…
- Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh bao gồm

chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Tài khoản 642 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
+, Tài khoản 6421 – Chi phí bán hàng: Phản ánh chi phí bán hàng thực tế phát sinh
trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ của doanh
nghiệp và tình hình kết chuyển chi phí bán hàng sang TK911 – Xác định kết quả
kinh doanh
+, Tài khoản 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh chi phí quản lý chung
của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ và tình hình kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp sang TK911 – Xác định kết quả kinh doanh


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.5. Trình tự kế toán Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338

TK6421

TK111, 112 …

K111,112,335
K334,
338lương và các khoản trích theo
K641
Chi
phí tiền
lương
Các khoản thu giảm CPBH


TK 153, 152(611)
K152(611)
NVL, CCDC, bao bì dùng cho bán hàng

TK 911
K 911

TK 142, 242, 335

K/c CPBH để xác định KQ

Phân bổ153(611),142,242
hoặc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ở bộ phận BH

TK214
K214

Chi phí khấu hao TSCĐ
ở bộ phận bán hàng

TK 331,111,112
K 331,111,112

CP DV mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền

TK133
K133


TK 5118
Thành phẩm sử dung nội bộ

TK 33311
Thuế GTGT phải nộp


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

TK334,338

TK6422

K334,338

K642

TK 111,112
K 111,112

CP tiền lương và các khoản trích theo lương củaCác
nv khoản
QL
thu giảm CPQL
TK 153, 152(611)
152,611

CP vật liệu, CCDC quảnlý


TK911
K911

TK 142,242, 335
K153(611),142,242

Chi phí phân bổ dần,
chi phí trích trước

TK 214
K 214

CP khấu hao TSCĐ ở bp QL

TK333
Thuế, phí, lệ phí phải nộp
TK111,112,331
K111,112,331

CP DV mua ngoài,
CP khác bằng tiền

K/c chi phí QLDN để xđkq


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


1.4.3. Kế toán chi phí thuế TNDN
- Khái niệm :
Chi phí thuế TNDN là tổng chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế thu
nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
- Chứng từ sử dụng: Tờ khai thuế TNDN, tờ khai quyết toán thuế TNDN, Giấy nộp
tiền vào Ngân sách, Phiếu chi, Giấy báo Nợ,…
- Tài khoản sử dụng:
TK 821 “Chi phí thuế TNDN”
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
TK 821 phản ánh có 2 TK cấp 2:
TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
- Trình tự kế toán:
Sơ đồ 1.6. Trình tự kế toán Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

TK 3334

TK 821

TK 911

Số thuế thu nhập hiện Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành
hành phải nộp trong kỳ
do DN tự xác định

Số chênh lệch giữa thuế TNDN tạm
phải nộp lớn hơn số phải nộp



×