Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

82 các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần DP việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.38 KB, 78 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của em, các số liệu
nêu trong luận văn đều trung thực, khách quan và phản ánh chính xác tình
hình đơn vị thực tập.
Người cam đoan
Huyền
Dương Thị Thanh Huyền

SV: Dương Thị Thanh Huyền

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP.............................................................................................4
1.1. TCDN và quản trị tài chính doanh nghiệp.................................................4
1.1.1. TCDN và các quyết định TCDN.............................................................4


1.1.2. Quản trị TCDN......................................................................................10
1.2. Tình hình tài chính của DN......................................................................15
1.2.1. Khái niệm tình hình tài chính của DN...................................................15
1.2.2. Nội dung và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp.. .17
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính của DN............................33
1.3.1. Hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp........................................33
1.3.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của ngành kinh doanh................................33
1.3.3. Môi trường kinh doanh..........................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DP VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA......................................36
2.1. Qúa trình thành lập và phát triển công ty cổ phần DP Việt Nam.............36
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần DP Việt Nam.......36
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần DP Việt Nam.....37
2.2 Thực trạng về tình hình tài chính của công ty cổ phần DP Việt Nam.......48
2.2.1. Về tình hình nguồn vốn của công ty......................................................48
2.2.2. Về tình hình phân bổ vốn của công ty...................................................51
2.3.3. Về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.......................55
2.2.4. Về tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty....................58
SV: Dương Thị Thanh Huyền

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.3. Đánh giá chung về thực trạng tài chính của công ty cổ phần DP Việt Nam
.........................................................................................................................63
2.3.1. Những mặt tích cực...............................................................................64

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân............................................................65
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DP Việt Nam................................66
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển thời gian tới.......................................66
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội..........................................................................66
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty cổ phần DP Việt Nam........68
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ
phần DP Việt Nam...........................................................................................69
3.2.1. Tăng vốn chủ sở hữu và gia tăng tiềm lực tài chính..............................69
3.2.2. Đầu tư thêm máy móc thiết bị...............................................................70
3.2.3. Thúc đẩy tăng trưởng doanh thu hoạt động kinh doanh đồng thời tăng
lợi nhuận..........................................................................................................70
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp............................................................71
3.3.1. Ổn định chính sách kinh tế vĩ mô để doanh nghiệp phát triển..............71
3.3.2. Các nhà quản lý tin tưởng và ủng hộ các chính sách tài chính của Công
ty......................................................................................................................71
3.3.3. Cần sự đồng lòng của ban lãnh đạo và ủng hộ của cán bộ công ty...............72
KẾT LUẬN.....................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................75

SV: Dương Thị Thanh Huyền

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN
TCDN
BHXH
BCTC
TSNH
NPT

Doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Báo cáo tài chính
Tài sản ngắn hạn
Nợ phải thu

TNDN
SXKD
LNST
VKD

Thu nhập doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh

TSCĐ
VCSH

Tài sản cố định

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động

SV: Dương Thị Thanh Huyền

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng cơ cấu cổ đông của công ty...................................................37
Bảng 2.2. Phân bổ cơ cấu lao động:...............................................................45
Bảng 2.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của công ty..............49
Bảng 2.4. Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu..................................................51
Bảng 2.5. Phân tích tình hình tài sản...............................................................52
Bảng 2.6. Tình hình phân bổ vốn của công ty.................................................54
Bảng 2.7 Phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần DP Việt Nam...........................................................................................55
Bảng 2.8. Phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền..............................57
Bảng 2.9. Phân tích các khoản phải trả...........................................................58
Bảng 2.10. Phân tích các khoản phải thu.......................................................60
BẢNG 2.11 Phân tích khả năng thanh toán của công ty.................................61
Bảng 2.12. Phân tích tình hình hiệu suất và hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty......................................................................................................62


SV: Dương Thị Thanh Huyền

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh
tế Việt Nam phải đối mặt, cạnh tranh khốc liệt với các nền kinh tế lớn như Mĩ,
Trung Quốc, Nhật Bản,…. Điều đó đòi hỏi các DN Việt Nam phải có những
chính sách, bước đi chính xác phù hợp.
Theo thống kê cho thấy năm 2017 là năm số DN thành lập mới và số vốn
đăng ký đạt kỷ lục, cao nhất từ trước đến nay.
Cụ thể trong tháng 12 năm 2017 số DN được thành lập mới là 10.814
doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 164.092 tỷ đồng. Trong năm 2017 tổng số
DN mới thành lập và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động của cả nước là
153.307 doanh nghiệp. Tổng số vốn đăng ký vào nền kinh tế trong năm qua là
3.165.233 tỷ đồng. Tuy nhiên theo báo cáo tình hình kinh tế xã hội 6 tháng
đầu năm 2017, tình trạng DN kinh doanh khó khăn buộc phải dừng hoạt động
hoặc phá sản tăng đột biến. Theo số liệu thống kê trung bình mỗi tháng có
11.100 DN, tương ứng một ngày có hơn 370 DN phá sản hoặc ngừng hoạt
động.
Chính vì vậy cần có những biện pháp để cải thiện tình hình tài chính của
DN, giúp DN tự chủ tài chính, phát triển bền vững và lớn mạnh hơn.
Nói riêng về ngành in ấn, rào cản gia nhập ngành không lớn, môi trường

kinh doanh có tính cạnh tranh cao. Tuy nhiên sự phát triển của truyền thông
điện tử, các loại sách, báo điện tử làm cho nhu cầu sách, báo in truyền thống
giảm. Sự bùng nổ của internet và truyền thông kỹ thuật số tiếp tục trở thành
mối đe dọa hàng đầu đối với ngành in ở Việt Nam. Trang thiết bị kỹ thuật lỗi
thời, các chính sách, các quyết định về tài chính thiếu hiệu quả cũng làm cho
các DN trong ngành in nhanh chóng rơi vào bờ vực phá sản.
Nhìn vào BCTC của công ty cổ phần DP Việt Nam trong hai năm 2016,
2017 ta thấy nổi bật lên những điểm hạn chế và bất cập như:
SV: Dương Thị Thanh Huyền

1

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+) Tiềm lực tài chính của công ty là có hạn, vốn chủ sở hữu còn quá nhỏ,
gây ra hạn chế khi công ty có nhu cầu muốn mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư
thêm máy móc, thiết bị.
+) Công ty chiếm dụng vốn chủ yếu từ nguồn phải trả người bán.
+) Doanh thu của công ty chưa thực sự cao, chưa có chiến lược pr, quảng
cáo phù hợp để tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
Xuất phát từ tính cấp thiết của thực tiễn em đã chọn đề tài “ Các giải
pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần DP Việt Nam ’’ để viết
luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
+) Thứ nhất nghiên cứu về lý luận chung của TCDN và quản trị TCDN,

tình hình TCDN, các chỉ tiêu, hệ số đánh giá về tình hình TCDN
+) Thứ hai thu thập báo cáo tài chính năm 2016 và 2017 của công ty CP
DP Việt Nam, từ đó đánh giá thực trạng tình hình tài chính của công ty, chỉ ra
ưu điểm, hạn chế, đưa ra các phân tích, đánh giá cho nhận xét và tìm ra
nguyên nhân.
+) Thứ ba đề ra phương hướng, giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại
công ty cổ phần DP Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
+) Đối tượng nghiên cứu là tình hình tài chính của công ty cổ phần DP
Việt Nam.
+) Phạm vi về không gian: tại công ty cổ phần DP Việt Nam.
+) Phạm vi nghiên cứu về thời gian: dựa trên số liệu của BCTC các năm
2015, 2016, 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh,
phương pháp tỷ số và phương pháp Dupont. Ngoài ra còn sử dụng các

SV: Dương Thị Thanh Huyền

2

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phương pháp khác như: phân tích nhân tố, phương pháp tổng hợp, thống kê và
đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu, so sánh với trung bình ngành.

6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
+) Chương 1: Lý luận chung về tình hình tài chính của DN
+) Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính của công ty cổ phần DP Việt
Nam trong thời gian qua
+) Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính
tại công ty cổ phần DP Việt Nam.

SV: Dương Thị Thanh Huyền

3

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TCDN và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1. TCDN và các quyết định TCDN
1.1.1.1. Khái niệm TCDN và các mối quan hệ tài chính doanh
nghiệp
a) Khái niệm TCDN
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp thực hiện các
hoạt động sản xuất nhằm mục đích sinh lời. Trong quá trình hoạt động kinh

doanh, doanh nghiệp kết hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, trang thiết
bị, nguyên vật liệu,…sức lao động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu
thụ hàng hóa đó để thu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào đòi hỏi DN phải có
lượng vốn tiền tề nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ chức, DN có
phương thức thích hợp tạo lập hệ số vốn ban đầu, từ số vốn tiền tệ đó DN mua
sắm máy móc, trang thiết bị, nguyên vật liệu,..Sau khi sản xuất xong, DN thực
hiện bán hàng và thu được tiền bán hàng. Từ số tiền bán hàng, DN sử dụng để
bù đắp các khoản chi phí vật chất đã chi ra, trả tiền công cho người lao động,
các khoản chi phí khác, nộp thuế cho nhà nước và phần còn lại là lợi nhuận
sau thuế. Từ số lợi nhuận sau thuế này, DN tiếp tục phân phối cho các mục
đích có tính chất tích lũy và tiêu dùng. Như vậy quá trình hoạt động của
doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp
thành hoạt động tài chính của DN. Trong quá trình đó đã làm phát sinh, tạo ra
sự vận động của các dòng tiền, bao hàm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền

SV: Dương Thị Thanh Huyền

4

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên hàng ngày của
DN.
b) Các mối quan hệ tài chính của DN

Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có vốn tiền tệ
ban đầu để xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả
lương, khen thưởng, cải tiến kỹ thuật…Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền
tệ đòi hỏi phải có các khoản thu để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn.
Như vậy trong quá trình luân chuyển vốn tiền tệ đó doanh nghiệp phát sinh
các mối quan hệ kinh tế. Những quan hệ kinh tế đó bao gồm:
-Quan hệ tài chính giữa DN với nhà nước
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các
nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước). Ngân
sách nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có thể cấp vốn với
công ty liên doanh hoặc cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái
phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định
tỷ lệ góp vốn, cho vay nhiều hay ít.
-Quan hệ tài chính giữa DN với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã
hội khác
Từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo
ra các mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác
(doanh nghiệp cổ phần hay tư nhân); giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư,
người cho vay, với người bán hàng, người mua thông qua việc hình thành và
sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, giữa các doanh
nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng hoá, phí
bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu; giữa doanh nghiệp với
ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình doanh nghiệp vay và
hoàn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
-Quan hệ tài chính giữa DN với người lao động trong DN
SV: Dương Thị Thanh Huyền

5

Lớp: CQ52/11.09



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DN hàng tháng đều thanh toán trả tiền công, thực hiện thưởng, phạt vật
chất với người lao động trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh
của DN
-Quan hệ tài chính giữa DN với các chủ sở hữu của doanh nghiệp
CSH DN thực hiện đầu tư, góp vốn vào hay rút vốn ra khỏi DN, ra quyết
định phân chia LNST, phân chia bao nhiêu, giữ lại tái đầu tư bao nhiêu.
-Quan hệ tài chính trong nội bộ DN
+) Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân
xưởng và tổ đội sản xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán
tài sản.
+) Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên
trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền
lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ
thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem
là các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp
là một đơn vị kinh tế độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản
ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ
thống tài chính nước ta.
Kết luận:
-Về bản chất, TCDN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy
sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của DN trong quá trình
hoạt động của DN.
-Về hình thức, TCDN là các quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân

phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của DN.
1.1.1.2. Các quyết định TCDN
TCDN thực chất quan tâm đến ba quyết định chủ yếu đó là quyết định
đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận.
SV: Dương Thị Thanh Huyền

6

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

*Quyết định đầu tư: là các quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản
và giá trị từng bộ phận tài sản ( bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động).
Quyết định đầu tư ảnh hưởng tới phần tài sản của bảng cân đối kế toán. Các
quyết định đầu tư của DN bao gồm:
+) Quyết định đầu tư tài sản lưu động: Quyết định tồn quỹ, quyết định
tồn kho, quyết định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chính ngắn
hạn,…
+) Quyết định đầu tư tài sản cố định: Mua sắm tài sản cố định, quyết
định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn,…..
+) Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư
tài sản cố định: Quyết định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm
hòa vốn.
Trong các quyết định TCDN, có lẽ quyết định đầu tư là quyết định quan
trọng nhất bởi nó là quyết định chính tạo ra giá trị cho DN. Quyết định đầu tư
đúng đắn sẽ góp phần làm tăng giá trị cho DN, qua đó làm gia tăng giá trị tài

sản cho chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn thất tới giá
trị của doanh nghiệp, làm thiệt hại tài sản của CSH.
*Quyết định huy động vốn: là những quyết định liên quan đến việc nên
lựa chọn nguồn nào để cung cấp cho các quyết định đầu tư. Quyết định này
tác động đến phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán. Các quyết định huy
động vốn của doanh nghiệp bao gồm:
+) Quyết định huy động vốn ngắn hạn: quyết định vay ngắn hạn hay
sử dụng tín dụng thương mại.
+) Quyết định huy động vốn dài hạn: Quyết định sử dụng nợ dài hạn
thông qua vay ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty, quyết định phát
hành vốn cổ phần, quyết định quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu,
quyết định vay để mua hay thuê tài sản,…

SV: Dương Thị Thanh Huyền

7

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

*Quyết định phân chia lợi nhuận: Đây là các quyết định gắn liền với
vấn đề về phân chia cổ tức hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Các nhà
quản trị tài chính sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng phần lớn LNST để chia
cổ tức hay là giữ lại để tái đầu tư.
Ngoài 3 quyết định chủ yếu trên còn có rất nhiều loại quyết định khác
nhau liên quan đến hoạt động kinh doanh của DN như quyết định mua bán,

sáp nhập DN, quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính trong hoạt động sản xuất
và kinh doanh,….
Ngoài ra có thể căn cứ vào thời gian để phân chia các quyết định tài
chính. Có thể chia thành hai nhóm chính là quyết định tài chính ngắn hạn và
quyết định tài chính dài hạn.
*Quyết định tài chính dài hạn:
Là các quyết định có tính chất chiến lược, có tầm ảnh hưởng lâu dài đến
sự tồn tại và phát triển của DN. Thuộc về quyết định tài chính dài hạn bao
gồm các quyết định sau:
+) Quyết định đầu tư dài hạn: Là quyết định lựa chọn DN nên đầu tư
vào những cơ hội hay những dự án đầu tư nào trong điều kiện nguồn lực tài
chính có hạn để tối đa hóa giá trị cho CSH.
+) Quyết định huy động vốn dài hạn : Là quyết định lựa chọn nên huy
động vốn dài hạn từ nguồn nào, với quy mô bao nhiêu để tối đa hóa giá trị
cho CSH.
+) Quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của DN: Là quyết
định lựa chọn nên dành bao nhiêu lợi nhuận để chia cho chủ sở hữu, dành
bao nhiêu lợi nhuận để tái đầu tư trở lại DN nhằm tối đa hóa giá trị cho chủ
sở hữu.
Về cơ bản lợi nhuận sau thuế của DN sẽ được chia thành hai phần, một
phần dành để chia cho chủ sở hữu, một phần để tái đầu tư trở lại DN. Việc
quyết định chia lợi nhuận hay giữ lại để tái đầu tư không làm thay đổi số lợi
SV: Dương Thị Thanh Huyền

8

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

nhuận đã tạo ra cho chủ sở hữu, nhưng nó lại tác động đến rủi ro và mức tăng
trưởng thu nhập cho chủ sở hữu trong tương lai. Nếu DN chia hết LNST cho
chủ sở hữu thì chủ sở hữu sẽ ăn chác số lợi nhuận này, nhưng do chia hết lợi
nhuận nên nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận là thấp, dẫn đến tốc độ tăng trưởng
thu nhập cho chủ sở hữu trong tương lai sẽ không cao. Ngược lại nếu như để
lại toàn bộ lợi nhuận tái đầu tư thì tốc độ tăng trưởng thu nhập của chủ sở hữu
sẽ tăng cao, nhưng kéo theo đó là sự gia tăng về rủi ro đối với khoản lợi
nhuận giữ lại ở DN, từ đó sẽ tác động đến giá trị DN. Vì vậy, nhà quản trị tài
chính phải quyết định lựa chọn phân chia bao nhiêu lợi nhuận cho chủ sở hữu,
giữ lại bao nhiêu lợi nhuận để tái đầu tư cho phù hợp và đạt được mục tiêu tối
đa hóa giá trị DN, phù hợp với chiến lược phát triển và giai đoạn phát triển
trong chu kỳ sống của DN.
*Quyết định tài chính ngắn hạn
Đây là những quyết định có tính chất tác nghiệp, ảnh hưởng không lớn
sự phát triển và tồn tại của DN. Thuộc quyết định tài chính ngắn hạn bao
gồm: Quyết định dự trữ vốn bằng tiền, quyết định về nợ phải thu, quyết định
về việc thực hiện chiết khấu thanh toán, quyết định về việc dự trữ vốn tồn
kho, quyết định về việc khấu hao TSCĐ,…Tính hợp lý và đúng đắn của các
quyết định này có ảnh hưởng nhất định đến rủi ro và lợi ích cho DN, cũng
như cho chủ sở hữu DN.
Ngoài ra còn có các quyết định tài chính ngắn hạn khác: Như quyết định
về khấu hao TSCĐ, quyết định về trích lập dự phòng, quyết định về việc
thanh toán,…cũng luôn tạo ra mối quan hệ giữa lợi ích và rủi ro cho DN nói
chung và chủ sở hữu DN nói riêng.
Từ những phân tích trên cho thấy nhà quản trị DN cần phải cân nhắc đưa
ra quyết định ngắn hạn hợp lý đảm bảo tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa dòng
tiền cho chủ sở hữu, khi đó sẽ tối đa hóa được giá trị của DN cho chủ sở hữu.


SV: Dương Thị Thanh Huyền

9

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tóm lại, nhà quản trị tài chính phải đưa ra quyết định tài chính, nhằm tối
đa hóa giá trị DN. Với mỗi quyết định tài chính, nhà quản trị phải luôn luôn
đối mặt với sự mâu thuẫn giữa rủi ro và sinh lời. Một quyết định tài chính
khôn ngoan là quyết định có thể tối đa hoa được giá trị DN, muốn vậy quyết
định tài chính phải đảm bảo tối thiểu được rủi ro và tối đa hóa được tỷ suất
sinh lời cho chủ sở hữu. Đây là điều rất khó khăn cho các nhà quản trị tài
chính trong quá trình phân tích và ra quyết định lựa chọn các quyết định tài
chính phù hợp.
1.1.2. Quản trị TCDN
1.1.2.1. Khái niệm
Quản trị TCDN là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện
các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của DN. Do
các quyết định tài chính của DN đều gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của DN. Vì vậy quản trị TCDN
còn được nhìn nhận là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và
kiểm soát quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu
cầu hoạt động của DN.
Quản trị TCDN bao gồm các hoạt động của nhà quản lý liên quan đến

việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản của DN nhằm đạt được các
mục tiêu đề ra. Có thể thấy rằng quản trị TCDN liên quan đến ba quyết định:
Quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn và quyết định phân phối lợi
nhuận làm ra, sao cho có lượi nhất cho các chủ sở hữu DN.
Quản trị TCDN là một bộ phận, là nội dung quan trọng hàng đầu của
quản trị doanh nghiệp là một bộ phận, là nội dung quan trọng hàng đầu của
quản trị DN, nó có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng tới tất cả các mặt hoạt
động của DN. Hầu hết các quyết định quản trị DN đều dựa trên cơ sở những
kết qur rút ra từ việc đánh giá về mặt tài chính của hoạt động quản trị TCDN.
Điều này xuất phát từ vai trò của công tác quản trị tài chính đối với DN.
SV: Dương Thị Thanh Huyền

10

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2.2. Vai trò của quản trị TCDN
Vai trò của quản trị TCDN trong DN có sự thay đổi lớn qua các thời kỳ.
Trong thời kỳ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, nền kinh tế Việt
Nam trong thời kỳ này chỉ bao gồm 2 thành phần kinh tế chủ yếu là thành
phần kinh tế quốc doanh và thành phần kinh tế tập thể với hai loại hình DN
tương ứng là công ty, xí nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp tập thể. Các hợp
tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã mua bán,…Hoạt động
của hợp tác xã chủ yếu mang tính chất tự cung, tự cấp đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng nội bộ, tỷ trọng hàng hóa rất thấp. Các DN nhà nước chủ yếu tiến hành

sản xuất, cung cấp các sản phẩm hàng hóa theo chỉ tiêu kế hoạch của nền kinh
tế quốc dân, được nhà nước đảm bảo các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. Vì
vậy trong giai đoạn này, vai trò của quản trị tài chính rất mờ nhạt, chủ yếu
dừng lại ở việc là đi tìm các nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của DN, thông qua
việc xác định quy mô xin ngân sách cấp và vốn vay ngân hàng nhà nước.
Hiện nay, với việc chuyển đổi sang nền kinh tế nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường, các DN phải thực hiện tự chủ hoàn toàn về sản
xuất kinh doanh và về tài chính, hoạt động của các DN phải đương đầu với
nhiều thách thức do sự cạnh tranh của các DN khác cùng sự biến động khó
lường của thị trường. Trong điều kiện đó, hoạt động của các DN phải được
đặt trên cơ sở công tác hoạch định cả về chiến lược dài hạn và chiến thuật
ngắn hạn.
Về mặt chiến lược, các DN cần xác định được kế hoạch, mục tiêu kinh
doanh dài hạn. Ví dụ, việc DN dự định phát triển một sản phẩm mơi, hay thực
hiện một dự án mở rộng hoạt động snả xuất kinh doanh, việc góp vốn liên
doanh dài hạn, việc phát hành thêm cổ phiếu mới để huy động thêm vốn góp,
…đều là các quyết định có chiến lược đối với DN.
Bên cạnh các quyết định có tính chất chiến lược, các nhà quản trị DN
cũng phải quan tâm đến các quyết định có tính chất chiến thuật. Hoạt động
SV: Dương Thị Thanh Huyền

11

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


kinh doanh của DN trong thời ngắn hạn luôn gắn liền với việc phát sinh các
quyết định cụ thể, như thay thế một thiết bị đang dùng bằng một thiết bị khác
tốt hơn, việc lựa chọn giữa thuê hay mua nhà làm văn phòng đại diện, việc
điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu thanh toán nhằm đẩy nhanh quá trình thu hồi tiền
hàng,…là những quyết định có tính chất chiến thuật.
Tất cả các quyết định chiến lược và chiến thuật của DN đều được lựa
chọn chủ yếu dựa trên sự phân tích, đánh giá về mặt tài chính. Tóm lại, ngày
nay vai trò của quản trị TCDN ngày càng trở nên hết sức quan trọng đối với
hoạt động của DN bởi vì:
+) Tình hình tài chính của DN liên quan và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt
động của DN
+) Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của DN ngày càng
lớn. Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính thì các công cụ tài chính
để huy động vốn ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Vì vậy các quyết định
huy động vốn, quyết định đầu tư của nhà quản trị tài chính ảnh hưởng lớn đến
tình hình và hiệu quả kinh doanh của DN.
+) Các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các
nhà quản lý DN trong việc kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của DN.
Vai trò của quản trị tài chính đối với hoạt động của DN được thể hiện
qua các mặt chủ yếu sau:
a) Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của DN diễn ra bình
thường và liên tục
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của DN. Trong quá trình hoạt
động của DN thường xuyên nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn
cho hoạt động kinh doanh thường xuyên, cũng như cho đầu tư phát triển của
DN. Nếu không huy động kịp thời và đủ vốn sẽ khiến cho các hoạt động của
DN gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo các hoạt

SV: Dương Thị Thanh Huyền


12

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

động của DN được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc
tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp.
Nhà quản trị TCDN trên cơ sở xem xét tình hình thị trường tài chính,
nhu cầu vốn và điều kiện cụ thể của DN, từ đó đưa ra quyết định tối ưu nhất
trong việc tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu cho các hoạt
động của DN. Một chính sách tài trợ đúng đắn không những giúp DN giảm
thiểu rủi ro tài chính, mà còn tác động rất lớn đến việc thực hiện mục tiêu tối
đa hóa giá trị doanh nghiệp.
b) Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của DN
Với việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cở sở cân nhắc, so sánh
giữa tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức độ rủi ro của dự án đầu
tư…nhà quản trị tài chính đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm và đạt
hiệu quả cao.
Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho DN chớp được
cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp. Việc lựa chọn
các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu vốn
tối ưu có thể giúp DN giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi
nhuận và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của DN.
Mặt khác, với việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh
doanh có thể giúp DN tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài

sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi vay, góp phần tăng lợi
nhuận sau thuế của DN.
c) Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN
Qúa trình hoạt động kinh doanh của DN cũng là quá trình vận động,
chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Vì vậy, thông qua việc xem xét tình hình
thu, chi tiền tệ hàng ngày, và nhất là thông qua việc phân tích đánh giá tình
SV: Dương Thị Thanh Huyền

13

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hình tài chính doanh nghiệp và có thể kiểm soát kịp thời và toàn diện các mặt
hoạt động của DN, từ đó chỉ ra những tồn tại và những tiềm năng chưa được
khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp, điều chỉnh các hoạt động nhằm
đạt được mục tiêu đề ra của DN.
1.1.2.3. Nội dung quản trị TCDN
a) Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư
Triển vọng của một DN trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết định
đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới,… Để đi đến quyết định đầu
tư đòi hỏi DN phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài
chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu
tư và dự tính thu nhập do đầu tư đưa lại; nói cách khác là xem xét dòng tiền ra

và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt
tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả
tài chính của việc đầu tư.
b) Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời,
đủ nhu cầu vốn do các hoạt động của DN
Tất cả các hoạt động của DN đều đòi hỏi phải có vốn. Nhà quản trị tài
chính phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của DN ở
trong thời kỳ; tiếp theo phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp
thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của DN. Để đi đến quyết định lựa
chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, cần xem xét cân
nhắc trên nhiều mặt như: Kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi của từng hình
thức huy động vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn…
c) Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản
thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của DN
Nhà quản trị tài chính phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn
hiện có của DN vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng,
SV: Dương Thị Thanh Huyền

14

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu tiền bán hàng cùng với
các khoản thu khác, quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phí phát sinh trong quá
trình hoạt động của DN, thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cân bằng

giữa thu và chi vốn bằng tiền, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến
hạn.
d) Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
DN
Thực hiện phân phối lợi nhuận sau thuế, trích lập và sử dụng tốt các quỹ
của DN sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển của DN, cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần của người lao động, giải quyết hài hòa giữa lợi ích trước
mắt của CSH và lợi ích lâu dài đó là sự phát triển của DN.
e) Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của DN
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, báo cáo tài chính cho
phép kiểm soát được tình hình hoạt động của DN. Thông qua định kỳ tiến
hành kiểm tra phân tích tài chính để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, chỉ ra
điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý đồng thời đưa ra các quyết định thích
hợp để điều chỉnh hoạt động kinh doanh và tài chính của DN trong thời kỳ tới.
g) Thực hiện kế hoạch hóa tài chính
Các hoạt động tài chính của DN cần được lập kế hoạch thông qua kế
hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính thì DN mới có thể đưa ra quyết định
thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu của DN. Quá trình thực hiện kế hoạch
cũng là quá trình chủ động đưa ra các giải pháp hiệu quả khi thị trường có
biến động.
1.2. Tình hình tài chính của DN
1.2.1. Khái niệm tình hình tài chính của DN
Tình hình tài chính doanh nghiệp thể hiện tình trạng hay thực trạng tài
chính doanh nghiệp tại một thời điểm, phản ánh kết quả của toàn bộ các hoạt
động mà doanh nghiệp tiến hành
SV: Dương Thị Thanh Huyền

15

Lớp: CQ52/11.09



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Tình hình Tài chính là nhưng sự kiện, hiện tượng xảy ra có liên quan
đến quá trình hình thành, tạo lập và phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể
trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất
định trong một thời gian nào đó.
Đánh giá tình hình tài chính là tập hợp các khái niệm, phương pháp và
công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác
trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và
tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra các quyết
định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
Phân tích tài chính là một quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu về tài
chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá thực trạng tài
chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai của một doanh nghiệp. Trên
cơ sở đó giúp các nhà phân tích ra các quyết định tài chính có liên quan tới lợi
ích của họ trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, phân tích tài chính là mối quan tâm của
nhiều nhóm người:
*) Đối với các nhà quản trị phân tích tài chính là phân tích nội bộ. Do
thông tin đầy đủ và hiểu rõ doanh nghiệp nên các nhà phân tích tài chính
trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Việc
phân tích tài chính đối với các nhà quản trị có nhiều mục tiêu:
+) Đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ: Cơ cấu vốn, khả năng sinh
lời, khả năng trả nợ, khả năng thanh toán, rủi ro tài chính,…
+) Định hướng cho ban lãnh đạo ra 3 quyết định quan trọng: quyết định
đầu tư, huy động vốn và phân phối lợi nhuận.

+) Làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tài chính.
*) Đối với người cho vay: Với các quyết định cấp hay không cấp tín
dụng, vay ngắn hạn hay vay dài hạn. Nếu trước quyết định cho vay ngắn hạn,
người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
SV: Dương Thị Thanh Huyền

16

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Còn trước quyết định cho vay dài hạn người cho vay đặc biệt quan tâm đến
khả năng sinh lời hoạt động kinh doanh.
*) Đối với các nhà đầu tư: Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lợi tức từ
nguồn lợi nhuận sau thuế và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Hai nguồn này
được quyết định bởi lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy nhà đầu tư quan tâm
đến đánh giá khả năng sinh lời, các cổ phiếu trên thị trường có triển vọng của
doanh nghiệp.
*) Đối với nhà nước: Nhà nước quan tâm đến phần lợi nhuận trước thuế
của doanh nghiệp. Bởi khi doanh nghiệp có lãi, phần lợi nhuận trước thuế
dương thì doanh nghiệp mới có thể hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp.
*) Đối với người lao động: Người lao động quan tâm đến báo cáo tài
chính của công ty để xác định triển vọng phát triển, an tâm làm việc hơn, cố
gắng cống hiến và phát huy hết khả năng của bản thân.
1.2.2. Nội dung và chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh

nghiệp.
1.2.2.1. Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp
Dựa vào quan hệ sở hữu: Nguồn vốn được chia làm 2 loại là vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm số vốn
chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. VCSH tại một thời
điểm có thể xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả.
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu

Tài sản

SV: Dương Thị Thanh Huyền

17

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nợ phải trả là thể hiện bằng những nghĩa vụ mà DN có trách nhiệm
phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế như: Nợ vay, các khoản phải trả cho
người bán, cho nhà nước, cho người lao động trong DN,…
- Vốn chủ sở hữu là phần vốn góp mà chủ sở hữu đầu tư vào doanh
nghiệp thông qua các hình thức góp vốn. Vốn đầu tư của chủ sở hữu bao gồm

vốn ban đầu và vốn góp bổ sung.
- Lợi nhuận giữ lại: đây là phần lợi nhuận sau thuế được chủ sở hữu
quyết định sử dụng để tái đầu tư nhằm tăng vốn kinh doanh dài hạn của
doanh nghiệp.
Nợ phải trả
Dựa vào tính chất của các khoản nợ có thể chia nợ phải trả của doanh
nghiệp thành 3 loại:
- Nợ phải trả có tính chất chu kỳ:
+) Tiền lương trả cho lao động nhưng chưa đến hạn thanh toán: Việc trả
tiền lương, tiền công cho người lao động được DN thực hiện vào những thời
điểm nhất định trong tháng. Người lao động hàng ngày bỏ hao phí lao động
nhưng ít có doanh nghiệp thực hiện việc chi trả lương hàng ngày. Do đó các
khoản nợ lương trở thành nguồn tài trợ mà DN có thể tận dụng khi chưa đến
kỳ hạn thanh toán.
+) Các khoản thuế, BHXH phải nộp nhưng chưa đến kỳ nộp: Trong quá
trình kinh doanh thường xuyên phát sinh các khoản phải nộp thuế gián thu,
khi DN xuất bán hàng hóa, tuy nhiên việc nộp thuế theo quy định hiện hành
tại Việt Nam là chậm nhát là vào ngày 20 của tháng tiếp theo DN mới phải
nộp thuế chứ không phải là phải nộp ngay lập tức vào ngày phát sinh nghĩa vụ
nộp thuế. Đối với yhuế thu nhập doanh nghiệp năm trước nộp vào đầu năm
sau, khi quyết toán được duyệt…hay như khoản BHXH phải nộp nhưng chưa
đến kỳ nộp. Ngoài các khoản nợ có tính chất thường xuyên còn có các khoản

SV: Dương Thị Thanh Huyền

18

Lớp: CQ52/11.09



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phát sinh cũng mang tính chất như một khoản tài trợ mà DN tận dụng trước
nhưng không phải chi trả chi phí như: tiền tạm ứng của khách hàng.
- Nợ phải trả nhà cung cấp:
Nợ phải trả nhà cung cấp là các khoản nợ phát sinh khi doanh nghiệp
mua chịu vật tư, hàng hóa của nhà cung cấp và sẽ phải thanh toán theo thời
hạn thỏa thuận trên hợp đồng mua bán. Hình thức này chiếm vị trí quan trọng
trong nguồn tài trợ ngắn hạn đối với DN, nhất là DN mới hình thành mà vốn
hoạt động còn bị hạn chế.
- Tín dụng ngân hàng: là nguồn vốn ngắn hạn rất quan trọng và càng trở
nên phổ biến với DN nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của DN gia tăng
trong hoạt động kinh doanh. Các tổ chức tín dụng cho DN vay ngắn hạn với
thời gian tối đa là 12 tháng. Thời hạn vay cụ thể của từng DN được xác định
phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của DN. Lãi suất
cho vay được thỏa thuận theo cơ chế thị trường và phù hợp với quy định của
ngân hàng nhà nước.
Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn:chia nguồn vốn làm
2 loại nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên
Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể
sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường được sử dụng để
mua sắm, hình thành tài sản cố định và một số bộ phận của tài sản lưu động
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời
Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (thường có thời gian sử dụng
dưới 1 năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu về vốn có
tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh.

Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
SV: Dương Thị Thanh Huyền

19

Lớp: CQ52/11.09


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

* Các chỉ tiêu phản ánh tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp
- Hệ số nợ:
Ý nghĩa: Hệ số nợ thể hiện việc sử dụng nợ của DN trong việc tổ chức
nguồn vốn và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của
DN
- Hệ số vốn chủ sở hữu:
Ý nghĩa: Hệ số vốn chủ sở hữu phản ánh mức độ độc lập và tự chủ về tài
chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra : Hệ số vốn chủ sở hữu = 1- Hệ số nợ
Do đó doanh nghiệp có hệ số nợ cao thì hệ số vốn chủ sở hữu sẽ thấp và
ngược lại.
- Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tương quan giữa nợ phải trả và vốn chủ
sở hữu. Hệ số càng thấp thì mức độ an toàn hay khả năng thu hồi vốn vay của
các chủ nợ càng cao và ngược lại.
1.2.2.2. Tình hình phân bổ vốn của doanh nghiệp
Tỷ lệ đầu tư vào

TSNH

=

Tỷ lệ đầu tư vào

=
TSDH
Ý nghĩa: Hệ số cơ cấu tài sản phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài
sản của doanh nghiệp: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Căn cứ vào ngành
kinh doanh và tình hình kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp để đánh giá mức
độ hợp lý trong việc đầu tư vào các loại tài sản của doanh nghiệp.

SV: Dương Thị Thanh Huyền

20

Lớp: CQ52/11.09


×