Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

86 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu và chi phí hoạt động tài chính trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán CPA việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 136 trang )

Luận văn tốt nghiệp
PGS.TS.Thịnh Văn Vinh
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Hà Nội, ngày ….tháng …. năm 2018
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Mai

SV: Nguyễn Thị Mai

i

Lớp: CQ52/22.07


Luận văn tốt nghiệp
PGS.TS.Thịnh Văn Vinh
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOANi
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

v

DANH MỤC CÁC HÌNH


vi

MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1 NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU VÀ CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TÀI
CHÍNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

4

1.1 Các vấn đề cơ bản về kiểm toán khoản mục doanh thu và chi phí hoạt
dộng tài chính trong kiểm toán báo cáo tài chính..............................................4
1.1.1 Đặc điểm của khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính: 4
1.1.2 Kiểm soát nội bộ và khảo sát kiểm soát nội bộ trong kiểm toán
doanh thu tài chính và chi phí tài chính

4

1.1.3 Mục tiêu, căn cứ kiểm toán khoản mục doanh thu và chi phí hoạt
động tài chính

7

1.1.4 Một số sai phạm thường gặp trong kiểm toán khoản mục doanh thu
và chi phí hoạt động tài chính 9
1.2 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu và chi phí hoạt động tài
chính trong kiểm toán báo cáo tài chính


10

1.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán cho khoản mục doanh thu và chi phí tài
chính 10
1.2.2. Thực hiện kiểm toán

15

1.2.3. Kết thúc kiểm toán

19

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
DOANH THU VÀ CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TRONG KIỂM

SV: Nguyễn Thị Mai

ii
Lớp: CQ52/22.07


Luận văn tốt nghiệp
PGS.TS.Thịnh Văn Vinh
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
CPA VIỆT NAM THỰC HIỆN

23

2.1 Khái quát về công ty về công ty Kiểm toán CPA Việt Nam


23

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Kiểm toán CPA Việt
Nam 23
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý & hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán
CPA VIETNAM..............................................................................................25
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán tại công ty.................................28
2.2 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu và chi phí hoạt
động tài chính trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán CPA
Việt Nam thực hiện

29

2.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch 29
2.2.2. Thực hiện kiểm toán

71

2.2.3. Tổng hợp kết quả kiểm toán 93
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC DOANH THU VÀ CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
TRONG KIỂM TOÁN BCTC CỦA CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN CPA VIỆT NAM

97

3.1. Nhận xét, đánh giá về quy trình kiểm toán Doanh thu tài chính và
Chi phí tài chính trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán
CPA Việt Nam thực hiện


97

3.1.1. Đánh giá về ưu điểm

97

3.1.2. Đánh giá những hạn chế còn tồn tại 100
3.1.3. Nguyên nhân của thực trạng 102
3.1.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực trạng103

SV: Nguyễn Thị Mai

iii
Lớp: CQ52/22.07


Luận văn tốt nghiệp
PGS.TS.Thịnh Văn Vinh
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiếm toán Doanh thu và Chi
phí hoạt động tài chính trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm
toán CPA Việt Nam thực hiện 103
3.2.1. Định hướng phát triển của công ty 103
3.2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Doanh
thu tài chính và Chi phí tài chính trong kiểm toán BCTC do Công ty
TNHH Kiểm toán CPA Việt Nam thực hiện
3.3. Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện

104

106


3.3.1. Nguyên tắc hoàn thiện 106
3.3.2. Yêu cầu hoàn thiện

106

3.4. Một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán Doanh thu và Chi
phí hoạt động tài chính 107
3.4.1. Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

107

3.4.2. Hoàn thiện giai đoạn thực hiện kiểm toán 108
3.4.3 Hoàn thiện giai đoạn kết thúc kiểm toán
3.5. Điều kiện thực hiện giải pháp

109

110

3.5.1. Về phía nhà nước 110
3.5.2. Về phía hiệp hội Kế Toán và Kiểm Toán.............................................111
3.5.3 Về phía công ty kiểm toán
3.5.4. Về phía khách hàng

111

112

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


SV: Nguyễn Thị Mai

115

iv
Lớp: CQ52/22.07


Luận văn tốt nghiệp
PGS.TS.Thịnh Văn Vinh
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: A110-Chấp nhận khách hàng mới...................................................32
Bảng 2.2: A250-Phân công nhiệm vụ nhóm kiểm toán...................................39
Bảng 2.3: A310-Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động....................43
Bảng 2.4: A610 – Đánh giá chung về hệ thống KSNB của đơn vị.................51
Bảng 2.5: Phân tích sơ bộ BCKQHĐKD........................................................60
Bảng 2.6: A710 - Xác định mức độ rủi ro trọng yếu.......................................62
Bảng 2.7: G530 - Chương trình kiểm toán mẫu...............................................67
Bảng 2.8: G520 – Đặc điểm về tài khoản, chính sách kế toán, vấn đề nhận xét
.........................................................................................................................72
Bảng 2.9: G540.1 - Phân tích doanh thu, chi phí hoạt động tài chính............75
Bảng 2.10:G540.2 – Phân tích chi tiết doanh thu, chi phí hoạt động tài chính
.........................................................................................................................76
Bảng 2.11: G541– Tổng hợp từng khoản mục doanh thu, chi phí tài chính theo
tháng, phân tích biến động..............................................................................78
Bảng 2.12: G542 - Tổng hợp đối ứng của tài khoản 515,635 với các tài khoản
liên quan..........................................................................................................81
Bảng 2.13: G543 - Đọc lướt sổ cái, chọn nghiệp vụ bất thường về nội dung

giá trị...............................................................................................................83
Bảng 2.14:G552- Cut off doanh thu tài chính và chi phí tài chính.................89
Bảng 2.15: G545 - Kiểm tra giao dịch với các bên liên quan.........................92

SV: Nguyễn Thị Mai

v
Lớp: CQ52/22.07


Luận văn tốt nghiệp
PGS.TS.Thịnh Văn Vinh
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Trình tự các công việc khảo sát về KSNB đối với khoản mục doanh
thu tài chính và chi phí tài chính.......................................................................7
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty CPA VIETNAM......................26
Hình 2.2 Quy trình Kiểm toán BCTC của công ty gồm 3 giai đoạn cơ bản như
sau:..................................................................................................................28

SV: Nguyễn Thị Mai

vi
Lớp: CQ52/22.07


Luận văn tốt nghiệp
PGS.TS.Thịnh Văn Vinh
MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của xã hội và sự phát triển của kế toán là sự phát triển
không ngừng của các công cụ kiểm soát về kế toán. Ở đâu có hoạt động của con
ngừơi ở đó có hoạt động kiểm tra, kiểm soát. Ở đâu có kế toán, ở đó có kiểm tra kế
toán. Vì vậy kiểm toán ra đời và phát triển như là một tất yếu khách quan do nhu
cầu quản lý và phục vụ cho quản lý nhằm cung cấp thông tin trung thực, tin cậy cho
các đối tượng quan tâm trên thị trường. Đặc biệt trong bối cảnh kinh tế hiện nay, xu
thế toàn cầu hóa đang diễn biến một cách mạnh mẽ, kiểm toán đã trở thành một hoạt
động chuyên sâu, một môn khoa học chuyên ngành và ngày càng giữ vai trò quan
trọng trong việc làm lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia. Trong các loại hình
kiểm toán hiện đang tồn tại ở Việt Nam, kiểm toán độc lập ngày càng khẳng định
được vai trò quan trọng của mình. Một trong những hoạt động chủ yếu của kiểm
toán độc lập là kiểm toán BCTC, đó là loại kiểm toán nhằm kiểm tra và xác nhận về
tính trung thực, hợp lý của BCTC được kiểm toán, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh
tế hiện nay muốn cổ phần hóa thì điều kiện không thể thiếu đó là phải có BCTC
được kiểm toán.
Báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung trên mọi khía cạnh của quá trình kinh doanh. Trong kiểm toán BCTC,
kiểm toán khoản mục doanh thu và chi phí hoạt động tài chính là một phần hành
quan trọng bởi khoản mục doanh thu và chi phí hoạt động tài chính ảnh hưởng rất
nhiều tới kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; đồng thời nó
cũng ảnh hưởng tới các chỉ tiêu quan trọng khác như: lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Nhận thức
được vấn đề này, bằng những kiến thức được học tại Học viện và quá trình thực tập
tại Công ty TNHH Kiểm toán CPA Việt Nam, em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu và chi phí hoạt động

SV: Nguyễn Thị Mai

1

Lớp: CQ52/22.07


Luận văn tốt nghiệp
PGS.TS.Thịnh Văn Vinh
tài chính trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán CPA
Việt Nam thực hiện”
2. Mục đích của đề tài
Đề tài nghiên cứu với 3 mục đích:
 Hệ thống hóa làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán
doanh thu, chi phí hoạt động tài chính trong kiểm toán báo cáo tài chính.
 Nghiên cứu làm rõ thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu, chi phí hoạt
động tài chính trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán
CPA Việt Nam. Qua đó đánh giá những ưu, nhược điểm và tìm ra nguyên nhân của
thực trạng.
 Thông qua lý luận và thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu, chi phí hoạt
động tại Công ty TNHH Kiểm toán CPA Việt Nam để đưa ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính
tại Công ty TNHH Kiểm toán CPA Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quy trình kiểm toán doanh thu và chi
phí hoạt động tài chính trong kiểm toán BCTC.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu thực trạng quy trình
kiểm toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính trong kiểm toán BCTC do Công
ty TNHH Kiểm toán CPA Việt Nam thực hiện tại các khách hàng với tư cách là một
khoản mục của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính
Thời gian nghiên cứu: năm tài chính 2017
Chủ thể nghiên cứu: Kiểm toán viên độc lập
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp sau:

+ Phương pháp chung: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật
lịch sử,
+ Phương pháp cụ thể: Phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương
pháp khảo sát thực tiễn,…

SV: Nguyễn Thị Mai

2
Lớp: CQ52/22.07


Luận văn tốt nghiệp
PGS.TS.Thịnh Văn Vinh
5. Nội dung kế cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục sơ
đồ bảng biểu, phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những lí luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục
doanh thu và chi phí hoạt động tài chính trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu và chi
phí hoạt động tài chính trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH
Kiểm toán CPA Việt Nam thực hiện
Chương 3: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu và chi
phí hoạt động tài chính trong kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán CPA Việt
Nam
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo – PGS.TS Thịnh Văn Vinh và các anh
chị trong Công ty TNHH Kiểm toán CPA Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ em trong
quá trình thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Do thời gian thực tập có
hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều nên bài viết của em khó tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô và các anh chị để bài luận văn của
em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày

tháng năm 2018

Sinh viên
Nguyễn Thị Mai

SV: Nguyễn Thị Mai

3
Lớp: CQ52/22.07


Luận văn tốt nghiệp
PGS.TS.Thịnh Văn Vinh
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC DOANH THU VÀ CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1

Các vấn đề cơ bản về kiểm toán khoản mục doanh thu và chi phí

hoạt dộng tài chính trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1 Đặc điểm của khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính:
Doanh thu tài chính và chi phí tài chính không phải là nguồn thu và chi chính
của doanh nghiệp nhưng nó cũng ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu trên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh như: lợi nhuận trước thuế, chi phí thuế và lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp. Mặt khác doanh thu và chi phí tài

chính cũng là khoản mục ảnh hưởng phức tạp đến báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Tùy vào loại hình doanh nghiệp thì khoản mục doanh thu và chi phí tài
chính có ảnh hưởng nhiều ít đến báo cáo tài chính
1.1.2

Kiểm soát nội bộ và khảo sát kiểm soát nội bộ trong kiểm toán

doanh thu tài chính và chi phí tài chính
1.1.2.1 Kiểm soát nội bộ
Hoạt động kiểm soát nội bộ là một trong những công việc tất yếu của bản thân
đơn vị đối với quá trình sản xuất kinh doanh nói chung và đối với từng chu kì nói
riêng. Đặc thù của khoản mục DTTC và CPTC của từng doanh nghiệp sẽ khác nhau
có thể xảy ra thường xuyên hoặc không thường xuyên xảy ra, ví dụ các doanh
nghiệp giao dịch bằng ngoại tệ thì sẽ thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ DTTC
và CPTC hay đối với các doanh nghiệp có nhiều khoản đẩu tư và các khoản tiền
gửi, tiền vay nhiều thì phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục
doanh thu tài chính và chi phí tài chính cần phải chặt chẽ hơn, còn đối với các
doanh nghiệp ít các khoản đầu tư, giao dịch ngoại tệ và khoản vay cho vay thì việc
kiểm soát nội bộ đối với doanh thu tài chính và chi phí tài chính sẽ được xây dựng
khác. Nội dung công việc KSNB cụ thể không như nhau nhưng về khái quát như
sau:

SV: Nguyễn Thị Mai

4
Lớp: CQ52/22.07


Luận văn tốt nghiệp
PGS.TS.Thịnh Văn Vinh

- Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và KSNB
nói riêng đối với các nghiệp vụ liên quan đến DTTC và CPTC. Những quy định
gồm: Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người hay bộ
phận có liên quan đến xử lý công việc và Quy định về trình tự, thủ tục kiểm soát nội
bộ thông qua trình tự thủ tục thực hiện xử lý các công việc liên quan đến nghiệp vụ
về DTTC và CPTC. Các quy định cụ thể để quản lý và kiểm soát DTTC và CPTC
có thể bao gồm:
+ Ban hành chính sách/ quy chế và kiểm soát hoạt động liên quan đến các
khoản cho vay, đi vay, khoản đầu tư,….
+ Ban hành quy chế về các khoản doanh thu tài chính và chi phí tài chính để
hạn chế các sai sót về các khoản lãi suất cho vay, lãi suất vay và các khoản cổ tức
phải trả, cổ tức được nhận
+ Các quy đinh thủ tục xác định và ghi nhận doanh thu tài chính và chi phí tài
chính
- Đơn vị triển khai thực hiện các quy định về quản lí và kiểm soát: Tổ chức
phân công bố trí nhân sự, phổ biến quán triệt về chức năng nhiệm vụ của từng cá
nhân và các bộ phận liên quan đến các hoạt động doanh thu tài chính và chi phí tài
chính
1.1.2.2 Khảo sát kiểm soát nội bộ
- Mục tiêu khảo sát:
Mục tiêu cụ thể và chủ yếu của khảo sát kiểm soát nội bộ là để hiểu rõ cơ cấu
KSNB đối với khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính, đánh giá mức độ
rủi ro kiểm soát. Trên cơ sở kết quả khảo sát về KSNB kiểm toán viên xác định
phạm vi kiểm toán và thiết kế các khảo sát cơ bản thích hợp
- Nội dung khảo sát
Hiểu biết về các bước công việc trong khoản mục doanh thu và chi phí hoạt
động tài chính là xuất phát điểm quan trọng để xác định nội dung và trình tự thủ tục
dưới đây là nội dung chủ yếu của khảo sát về kiểm soát nội bộ với khoản mục
doanh thu tài chính và chi phí tài chính mà kiểm toán viên cần thực hiện


SV: Nguyễn Thị Mai

5
Lớp: CQ52/22.07


Luận văn tốt nghiệp
PGS.TS.Thịnh Văn Vinh
+ Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát và các quy định về kiểm
soát nội bộ: Để có được hiểu biết về chính sách và các quy định của đơn vị về
KSNB đối với khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính kiểm toán viên
phải yêu cầu các nhà quản lí đơn vị cung cấp các văn bản liên quan đến KSNB như
quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận hay cá nhân của việc xét
duyệt hạn mức cho vay, đi vay, đầu tư,…, quy trình thủ tục trong việc đàm phán và
kí kết hợp đồng cho vay đi vay, đầu tư theo dõi quá trình giải ngân,…
+ Khảo sát về sự vận hành các quy chế kiểm soát nội bộ: Khảo sát nội nội bộ
của đơn vị đối với khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính thể hiện thông
qua việc tổ chức triển khai thực hiện các quy chế KSNB nói trên. Công việc tiếp
theo của kiểm toán viên là khảo sát để đánh giá sự vận hành của các quy chế KSNB
đó. Cụ thể là sự hiện hữu tính thường xuyên, liên tục trong vận hành của các quy
chế kiểm soát, các bước kiểm soát. Cách thức thu thập bằng chứng để đánh giá rất
đa dạng. Phỏng vấn nhân viên có liên quan, trực tiếp quan sát,… Các sai sót trong
vận hành thường dẫn đến sự thiếu tin cậy của các thông tin tài chính liên quan đã
ghi nhận
+ Khảo sát về tình hình thực hiện nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm soát nội
bộ: Việc thực hiện nguyên tắc cơ bản trong tổ chức hoạt động KSNB của đơn vị là
một công việc có ý nghĩa quan trọng. Sự thực các nguyên tắc “ phân công và ủy
quyền” nguyên tắc “bất kiểm nhiệm” sẽ đảm bảo tăng cường hiệu lực của hoạt động
kiểm soát
- Phương pháp khảo sát: phỏng vấn, quan sát, kiểm tra, phân tích,…

- Quy trình khảo sát:

SV: Nguyễn Thị Mai

6
Lớp: CQ52/22.07


Luận văn tốt nghiệp
PGS.TS.Thịnh Văn Vinh
Hình 1.1: Trình tự các công việc khảo sát về KSNB đối với khoản mục doanh
thu tài chính và chi phí tài chính
Hiểu biết về cơ cấu KSNB đối với khoản mục
doanh thu tài chính và chi phí tài chính

Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát đối với khoản
mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính
1.1.3

Mục tiêu, căn cứ kiểm toán khoản mục doanh thu và chi phí hoạt

Thiết kế các khảo sát khoản mục doanh thu tài
chính và chi phí tài chính
1.1.3.1 Mục tiêu kiểm toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính

động tài chính

a) Mục tiêu kiểm toán tổng quát
Theo chuẩn mực kiểm toán số 200, mục tiêu kiểm toán chung là:
Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là làm tăng độ tin cậy của người sử

dụng đối với báo cáo tài chính, thông qua việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc
liệu báo cáo tài chính có được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không. Đối với hầu hết
các khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung, kiểm toán
viên phải đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập và trình bày trung
thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không.
b) Mục tiêu kiểm toán cụ thể
Dựa trên mục tiêu chung, KTV và công ty kiểm toán tiến hành xác định các
mục tiêu cụ thể cho từng khoản mục doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt
động tài chính:
 Đánh giá mức độ hiệu lực hay yếu kém của hệ thống KSNB đối với các
hoạt động liên quan đến DTTC và CPTC như: Việc thiết kế hệ thống KSNB trên các

SV: Nguyễn Thị Mai

7
Lớp: CQ52/22.07


Luận văn tốt nghiệp
PGS.TS.Thịnh Văn Vinh
khía cạnh tồn tại, đầy đủ và phù hợp. Việc vận hành hệ thống KSNB đã xây dựng ở
trên theo các khía cạnh hiệu lực và hiệu lực liên tục.
 Xác nhận độ tin cậy của các thông tin về DTTC và CPTC. Do DTTC và
CPTC là các tài khoản không có số dư nên chỉ kiểm tra nghiệp vụ mà không có
kiểm tra số dư . Các nghiệp vụ liên quan đến DTTC và CPTC đảm bảo trên các khía
cạnh: sự phát sinh; sự tính toán, đánh giá; tính đầy đủ, đúng đắn, đúng kỳ; cộng dồn
và báo cáo.
 Sự phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến DTTC và CPTC đã được

ghi sổ trong kỳ là thực tế phát sinh, không có các nghiệp vụ ghi khống chi phí.
 Sự tính toán, đánh giá: Các nghiệp vụ liên quan đến DTTC và CPTC được
xác định theo đúng nguyên tắc, chế độ kế toán và được tính đúng đắn không có sai
sót.
 Tính đầy đủ: Các nghiệp vụ liên quan đến DTTC và CPTC phát sinh trong
kỳ đều được phản ánh, theo dõi đầy đủ trên sổ kế toán.
 Tính đúng đắn: Các nghiệp vụ liên quan đến DTTC và CPTC phát sinh
trong kỳ đều được phân loại đúng đắn theo quy định của các chuẩn mực, chế độ kế
toán liên quan, quy định đặc thù của doanh nghiệp, các nghiệp vụ này được hạch
toán đúng trình tự và phương pháp kế toán.
 Tính đúng kỳ: Các nghiệp vụ liên quan đến DTTC và CPTC đều được hạch
toán đúng kỳ phát sinh theo đúng nguyên tắc kế toán dồn tích.
 Sự cộng dồn và báo cáo: Việc cộng dồn số liệu trên sổ chi tiết và sổ tổng
hợp phải chính xác, việc trình bày số liệu trên BCTC phải phù hợp với quy định
của chế độ kế toán.
1.1.3.2 Căn cứ kiểm toán chi phí hoạt động
- Tài liệu về KSNB như: các chính sách, quy chế quản lý và kiểm soát đối
với các khoản mục DTTC và CPTC. Ví dụ như các chính sách, quy chế để quản lý
và kiểm soát các hoạt động liên quan đến đầu tư, cho vay, đi vay,…
- BCTC có liên quan gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính.

SV: Nguyễn Thị Mai

8
Lớp: CQ52/22.07


Luận văn tốt nghiệp
PGS.TS.Thịnh Văn Vinh

- Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết có liên quan đến DTTC và CPTC.
- Các chứng từ liên quan đến DTTC và CPTC như: Các hợp đồng cho vay và
đi vay; Bảng tính lãi tiền gửi ngân hàng và bảng tính lãi tiền vay; Bảng tính lãi lỗ
chênh lệch tỷ giá; phân chia cổ tức;…..
- Các tài liệu khác như: Kế hoạch hoạt động, chiến lược phát triển doanh
nghiệp, kế hoạch vay và trả nợ vay; kế hoạch đầu tư;…
1.1.4 Một số sai phạm thường gặp trong kiểm toán khoản mục doanh thu
và chi phí hoạt động tài chính
- Sai phạm liên quan đến CSDL “Sự phát sinh”
+ Doanh nghiệp ghi khống nghiệp vụ doanh thu và chi phí tài chính: các
nghiệp vụ ghi nhận doanh thu chi phí không thực sự xảy ra hoặc không được phê
chuẩn đúng đắn.
+ Các nghiệp vụ xảy ra không đầy đủ chứng từ, chứng từ không đầy đủ chữ ký
của người có thẩm quyền.
- Sai phạm liên quan đến CSDL “Sự tính toán, đánh giá”
+ Doanh nghiệp tính toán, đánh giá sai tăng/giảm nghiệp vụ dẫn đến làm
doanh thu, chi phí được ghi nhận sai tăng/giảm
- Sai phạm liên quan đến CSDL “Tính đầy đủ”
+ Doanh nghiệp hạch toán trùng nghiệp vụ kinh tế phát sinh dẫn đến doanh
thu, chi phí ghi nhận sai tăng.
+ Doanh nghiệp hạch toán thiếu nghiệp vụ kinh tế phát sinh dẫn đến doanh
thu, chi phí ghi nhận sai giảm.
- Sai phạm liên quan đến CSDL “Tính đúng đắn”
+ Doanh nghiệp đã hạch toán vào DTTC và CPTC cả những khoản doanh thu,
chi phí mà theo quy định của Nhà nước không được hạch toán vào doanh thu tài
chính những khoản tiền chiết khấu thương mại hay cổ tức được chia của kì trước
khi bắt đầu được chia khoản này phải ghi giảm khoản đầu tư

SV: Nguyễn Thị Mai


9
Lớp: CQ52/22.07


Luận văn tốt nghiệp
PGS.TS.Thịnh Văn Vinh
+ Doanh nghiệp phân loại và hạch toán nhầm các khoản DTTC và CPTC vào
các khoản mục khác, chẳng hạn nhầm lẫn giữa DTTC và doanh thu khác, CPTC và
chi phí khác.
- Sai phạm liên quan đến CSDL “Tính đúng kỳ”
+ Doanh nghiệp hạch toán muộn các nghiệp vụ phát sinh doanh thu, chi phí,
ví dụ như một số khoản mục chi thực tế đã chi ra nhưng do chứng từ về sau thời
điểm khóa sổ kế toán dẫn tới việc kế toán không hạch toán chi phí này đúng kì kế
toán.
+ Doanh nghiệp đã hạch toán vào DTTC và CPTC cả những doanh thu, chi
phí thực tế chưa phát sinh trong kỳ
- Sai phạm liên quan đến CSDL “Sự cộng dồn và trình bày”
+ Doanh nghiệp cộng dồn, tổng hợp số liệu theo hướng sai tăng/giảm dẫn
đến làm doanh thu, chi phí tài chính được ghi nhận sai tăng/giảm.
1.2

Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu và chi phí hoạt động tài

chính trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán cho khoản mục doanh thu và chi phí tài
chính
Để đảm bảo cho cuộc kiểm toán có hiệu quả, kế hoạch kiểm toán phải được
tạo cho mọi cuộc kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 quy định
“ Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết
các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn

đề tiềm ẩn; và đảm bảo cho cuộc kiểm toán hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch
kiểm toán trợ giúp KTV phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với
KTV và chuyên gia khác về công việc kiểm toán “. Trong giai đoạn này KTV thực
hiện những bước công việc sau:
- Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
- Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
- Thiết kế chương trình kiểm toán.
1.2.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán

SV: Nguyễn Thị Mai

10
Lớp: CQ52/22.07


Luận văn tốt nghiệp
PGS.TS.Thịnh Văn Vinh
Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán tiếp nhận
khách hàng. Trên cơ sở thư mời kiểm toán, KTV sẽ tiến hành các bước công việc
cần thiết bao gồm:
a. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
KTV cần thu thập các thông tin sau về khách hàng để thực hiện ký hợp đồng:
Những hiểu biết tổng quan về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động, tổ chức và hoạt động
của doanh nghiệp… KTV trả lời các câu hỏi sau: Đơn vị khách hàng có nhu cầu
kiểm toán đã kiểm toán lần nào chưa? Nếu đã được kiểm toán thì tạo sao công ty
kiểm toán trước đây lại không thực hiện kiểm toán nữa? Tại sao đơn vị khách hàng
lại mời công ty kiểm toán mình thực hiện kiểm toán? ưViệc này có gì mờ ám, rủi ro
không? Mức phí kiểm toán như thế nào? Có phù hợp với thời gian kiểm toán
không? Mục đích của cuộc kiểm toán nhằm giải quyết vấn đề gì? Doanh nghiệp
được kiểm toán thuộc loại hình doanh nghiệp nào? Sau khi có các thông tin trên,

KTV sẽ đánh giá rủi ro của hợp đồng kiểm toán và đi đến quyết định có ký hợp
đồng kiểm toán hay không?
b. Soạn thảo và ký hợp đồng kiểm toán
Sau khi công ty kiểm toán quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng
công việc tiếp theo là ký kết hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thỏa thuận chính
thức giữa công ty kiểm toán với khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch
vụ có liên quan khác. Ban giám đốc tiến hành thảo luận trực tiếp với khách hàng về
các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán. Sau khi có sự thống nhất giữa công ty
kiểm toán và khách hàng, đại diện của 2 bên tiến tới ký kết hợp đồng kiểm toán.
Việc ký kết hợp đồng kiểm toán phải được thực hiện trước khi tiến hành công việc
kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và của công ty kiểm toán.
1.2.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
a. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
KTV cần tìm hiểu các vấn đề sau:

SV: Nguyễn Thị Mai

11
Lớp: CQ52/22.07


Luận văn tốt nghiệp
PGS.TS.Thịnh Văn Vinh
- Hiểu biết về môi trường hoạt động và các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến
đơn vị khách hàng gồm có môi trường kinh doanh chung, môi trường và lĩnh vực
hoạt động của đơn vị khách hàng, môi trường pháp lý.
- Hiểu biết về đơn vị khách hàng: gồm các hoạt động và tình hình kinh doanh
chủ yếu; sở hữu, các bên liên quan và mô hình quản lý của đơn vị khách hàng; các
thay đổi lớn trong đơn vị khách hàng; hiểu biết về hệ thống kế toán của đơn vị
khách hàng; kết quả kinh doanh của đơn vị khách hàng.

Qua việc tìm hiểu KH và môi trường kinh doanh, KTV xác định được rủi ro
tiềm tàng (IR) đối với khoản mục DTTC và CPTC. Đối với các rủi ro phát hiện tại
giai đoạn lập kế hoạch có ảnh hưởng đến khoản mục DTTC và CPTC, thực hiện thủ
tục kiểm toán cơ bản cho rủi ro đó. Các thủ tục kiểm toán cơ bản này cần được bổ
sung vào chương trình kiểm toán cơ bản của khoản mục DTTC và CPTC.
b. Đánh giá hệ thống KSNB và rủi ro kiểm soát
KTV sử dụng các xét đoán của mình cùng các thủ tục phỏng vấn, quan sát,
kiểm tra tài liệu để thu thập các thông tin sau:
- Môi trường kiểm soát: Các giá trị đạo đức có được truyền thông và thực thi
trong doanh nghiệp hay không? Nếu có sai phạm thì có bị xử lý không, việc xử lý
có công bằng không? Các nhà quản lý và nhân viên của đơn vị khách hàng có đủ
năng lực không? Thái độ của nhà quản lý về KSNB? Phân định quyền hạn trách
nhiệm trong kế toán DTTC và CPTC như thế nào?
- Quy trình đánh giá rủi ro: các nhà quản lý xác đinh rủi ro liên quan đến
khoản mục DTTC và CPTC như thế nào và có cách xử lý ra sao với các rủi ro đó?
- Giám sát các hoạt động kiểm soát: Việc giám sát có được thực hiện thường
xuyên, hiệu lực không? Đơn vị khách hàng có bộ phận kiểm soát nội bộ không ?
Nếu có thì có đủ năng lực không? Đơn vị khách hàng có thường xuyên theo dõi và
chỉnh sửa các sai sót của hệ thống KSNB không?
KTV có thể trao đổi với BGĐ về gian lận, sai sót để biết được thái độ , cách
ứng xử với rủi ro của BGĐ và trao đổi với bộ phận KSNB để biết được đánh giá của

SV: Nguyễn Thị Mai

12
Lớp: CQ52/22.07


Luận văn tốt nghiệp
PGS.TS.Thịnh Văn Vinh

bộ phận KSNB với các rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát liên quan đến khoản mục
DTTC và CPTC; các thủ tục mà bộ phận KSNB đã thực hiện để phát hiện sai sót.
Từ đó, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát (CR) tại đơn vị khách hàng về DTTC và
CPTC và đề ra các yếu tố, phương pháp giúp hạn chế rủi ro.
c . Phân tích sơ bộ BCTC
KTV dựa vào bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
thuyết minh BCTC để lấy số liệu cho việc so sánh, lập các tỷ số rồi so sánh, chỉ ra
sự biến động của các thông tin liên quan đến DTTC và CPTC và đánh giá khả năng
xảy ra rủi ro của các thông tin đó.
d . Đánh giá rủi ro và xác định mức trọng yếu
 Đánh giá rủi ro
Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải thực hiện công việc đánh giá rủi ro có
sai sót trọng yếu bao gồm: đánh giá rủi ro tiềm tàng (IR) và rủi ro kiểm soát (CR)
Rủi ro tiềm tàng (IR): là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong BCTC chứa đựng những sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ
hoặc tính gộp, cho dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ.
Rủi ro kiểm soát (CR): là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và
hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa
kịp thời.
Căn cứ vào việc xác định mức độ rủi ro tiềm tàng (IR) và rủi ro kiểm soát
(CR) là cao, thấp hay trung bình, KTV lựa chọn tỷ lệ % của tiêu chí dùng để xác
định mức trọng yếu.
Ngoài ra, việc đánh giá rủi ro tiềm tàng (IR) và rủi ro kiểm soát (CR) ở giai
đoạn lập kế hoạch giúp KTV dự kiến mở rộng hay thu hẹp phạm vi áp dụng các thử
nghiệm cơ bản ở giai đoạn thực hiện nhưng vẫn đảm bảo rủi ro kiểm toán ở mức có
thể chấp nhận được.
 Xác định mức trọng yếu

SV: Nguyễn Thị Mai


13
Lớp: CQ52/22.07


Luận văn tốt nghiệp
PGS.TS.Thịnh Văn Vinh
Mức trọng yếu: Là một mức giá trị do kiểm toán viên xác định tùy thuộc vào
tầm quan trọng và tích chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh
cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung
của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả
phương diện định lượng và định tính.
Khi ước tính mức trọng yếu cho khoản mục DTTC và CPTC, KTV thực hiện
các bước sau:
Bước 1: Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
Đây là việc làm của KTV để xác định mức sai phạm tối đa nhưng vẫn chấp
nhận được, có nghĩa là tại mức sai phạm này BCTC vẫn được coi là trung thực hợp
lý hay những sai phạm này vẫn chưa ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng
BCTC. Việc ước tính này chủ yếu đòi hỏi kinh nghiệm và trình độ của KTV, thường
do công ty kiểm toán chỉ đạo cho KTV. Tiêu chí xác định mức trọng yếu có thể là
doanh thu, lợi nhuận trước thuế, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản. Tỷ lệ sử dụng để ước
tính mức trọng yếu là 5%-10% lợi nhuận trước thuế, 0,5%-3% doanh thu, 1%-2%
vốn chủ sở hữu và tổng tài sản.
Bước 2: Phân phối ước tính ban đầu về tính trọng yếu cho DTTC và CPTC.
Các khoản mục DTTC và CPTC sẽ lần lượt được phân phối ước tính ban đầu
về tính trọng yếu, cơ sở để phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục này là: kinh
nghiệm của KTV và chi phí kiển toán cho khoản mục DTTC và CPTC. Khoản mục
DTTC và CPTC là khoản mục không quá phức tạp, gian lận sai sót nên thường
được phân bổ mức trọng yếu trung bình.
e. Xác định phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu:

Mẫu có hai loại là mẫu thống kê và mẫu phi thống kê. Phương pháp chọn mẫu
có hai phương pháp là chọn mẫu xác xuất và chọn mẫu phi xác suất. Phương pháp
chọn mẫu xác suất sử dụng lý thuyết xác suất thống kê để đánh giá kết quả mẫu, và
các phần tử được lựa chọn ngẫu nhiên vào mẫu; được dùng để chọn mẫu thống kê
(thường xuyên) và mẫu phi thống kê (ít). Phương pháp chọn mẫu phi xác suất là
phương pháp dựa vào xét đoán của KTV để chọn mẫu, các phần tử có thể không

SV: Nguyễn Thị Mai

14
Lớp: CQ52/22.07


Luận văn tốt nghiệp
PGS.TS.Thịnh Văn Vinh
được lựa chọn ngẫu nhiên vào mẫu; được dùng để chon mẫu phi thống kê. KTV có
thể chọn một trong hai phương pháp để chọn mẫu cho khoản mục DTTC và CPTC.
KTV xác định hệ số rủi ro (dựa vào cơ sở đánh giá IR, CR, DR); mức trọng
yếu thực hiện (50%-75% mức trọng yếu tổng thể); khoảng cách mẫu để xác định cỡ
mẫu của nhóm nghiệp vụ có giá trị lớn hơn khoảng cách mẫu, nghiệp vụ đặc biệt và
cỡ mẫu của nhóm nghiệp vụ không đặc biệt và có giá trị nhỏ hơn khoảng cách mẫu.
1.2.1.3. Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm tóan chi
tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ thể được sắp
xếp theo một trình tự nhất định. Chương trình kiểm toán cho khoản mục DTTC và
CPTC chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán, nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục
kiểm toán cụ thể khi tiến hành kiểm toán khoản mục DTTC và CPTC.
1.2.2. Thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này KTV có thể thực hiện các thử nghiệm về khảo sát KSNB
và thử nghiệm kiểm tra chi tiết hoặc chỉ thực hiện các thử nghiệm kiểm tra chi tiết.

Trong trường hợp hệ thống KSNB được đánh giá là hiệu quả, đáng tin cậy KTV
thường thực hiện đánh giá hệ thống KSNB để đánh giá lại một lần nữa xem rủi ro
kiểm soát có thực sự như nhận định ban đầu của KTV không để từ đó có cơ sở tăng
cường hay giảm bớt các thử nghiệm cơ bản. Nếu hệ thống KSNB thật sự đáng tin
cậy như đánh giá ban đầu thì KTV sẽ giảm bớt các thử nghiệm cơ bản giúp tiết
kiệm thời gian và chi phí kiểm toán mà vẫn đảm bảo được chất lượng của cuộc
kiểm toán. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là không hiệu quả thì KTV
sẽ bỏ qua các thử nghiệm kiểm soát và tiến hành ngay các thử nghiệm cơ bản vì lúc
này hệ thống KSNB của khách hàng không đáng tin cậy.
1.2.2.1. Thực hiện khảo sát về KSNB
Mục đích của khảo sát: hiểu rõ cơ cấu KSNB đối với khoản mục DTTC và
CPTC; đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát. Trên cơ sở kết quả khảo sát về KSNB,
kiểm toán viên sẽ xác định phạm vi kiểm toán và thiết kế các khảo sát cơ bản thích
hợp.

SV: Nguyễn Thị Mai

15
Lớp: CQ52/22.07


Luận văn tốt nghiệp
PGS.TS.Thịnh Văn Vinh
Nội dung của khảo sát KSNB:
KTV cần áp dụng các thủ tục kiểm toán để thu thập bằng chứng đánh giá về hệ
thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đối với DTTC và CPTC trên các khía cạnh: Sự
hiện hữu (thiết kế) chính sách kiểm soát, các quy định về kiểm soát nội bộ; việc áp
dụng (vận hành) các quy chế kiểm soát nội bộ; tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ
chức kiểm soát nội bộ.
 Khảo sát về sự hiện hữu (thiết kế) chính sách kiểm soát, các quy định về

kiểm soát nội bộ
Mục tiêu: đảm bảo quy chế và thủ tục KSNB đối với DTTC và CPTC tồn tại,
đầy đủ và thích hợp
Thủ tục:
+ KTV thu thập, tìm hiểu và kiểm tra các chính sách và quy định của đơn vị
áp dụng đối với các hoạt động liên quan đến DTTC và CPTC.
+ KTV thực hiện kỹ thuật phỏng vấn những người có liên quan về việc thiết
kế các quy chế và thủ tục kiểm soát.
 Khảo sát về việc áp dụng (vận hành) các quy chế kiểm soát nội bộ
Mục tiêu: đảm bảo quy chế và thủ tục KSNB đối với DTTC và CPTC hiệu lực
và hiệu lực liên tục.
Thủ tục:
+ KTV thực hiện kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi bảng câu hỏi đến các
cá nhân hoặc bộ phận có liên quan
+ KTV tiến hành quan sát việc thực hiện các công việc của các cá nhân, bộ
phận có theo đúng các quy định đã ban hành hay không
+ KTV có thể yêu cầu các bộ phận có liên quan tiến hành thực hiện lại để
KTV kiểm tra
+ Kiểm tra các tài liệu và dấu hiệu chứng minh cho các thủ tục KSNB đã được
thực hiện (dấu hiệu phê chuẩn, dấu hiệu kiểm tra...)
 Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm soát
nội bộ

SV: Nguyễn Thị Mai

16
Lớp: CQ52/22.07


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS.Thịnh Văn Vinh
Trong quá trình kiểm tra sự thiết kế và vận hành của các quy chế và thủ tục
kiểm soát nội bộ đối với chi phí hoạt động, KTV cần xem xét đơn vị có tôn trọng
các nguyên tắc ủy quyền phê chuẩn, nguyên tắc phân công phân nhiệm và nguyên
tắc bất kiêm nhiệm trong các khâu kiểm soát nội bộ hay không.
1.2.2.2 Phân tích các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính
KTV dựa vào BCTC để lấy số liệu cho việc so sánh hay lập các tỷ suất rồi so
sánh, chỉ ra sự biến động của các thông tin và đưa ra định hướng cho các kiểm tra
chi tiết tiếp theo.
- So sánh doanh thu, chi phí hoạt động tài chính năm nay với năm trước,
đánh giá tính hợp lý của các biến động lớn. Tìm hiểu và thu thập các giải trình cho
các biến động bất thường.
- So sánh doanh thu và chi phí hoạt động tài chính giữa các tháng (quí) trong
năm/kỳ. Tìm hiểu và thu thập các giải trình cho các biến động bất thường.
- Ước tính chi phí lãi vay dựa trên số dư bình quân của từng khoản vay và lãi
suất. Tìm hiểu và thu thập các giải trình nguyên nhân chênh lệch.
- Ước tính thu nhập lãi cho vay dựa trên số dư bình quân của từng khoản cho
vay và lãi suất. Tìm hiểu và thu thập các giải trình nguyên nhân chênh lệch.
- Xem xét ảnh hưởng của kết quả phân tích đến các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Bên cạnh việc phân tích thông tin tài chính, KTV cần phân tích các thông tin
phi tài chính như môi trường kinh doanh, đặc thù kinh doanh, lãi suất thị trường, về
chính sách của nhà nước,.. vì các thông tin phi tài chính có liên quan và ảnh hưởng
trực tiếp hay gián tiếp đến thông tin tài chính của DTTC và CPTC rất đa dạng.
1.2.2.3 Kiểm tra chi tiết về DTTC và CPTC
Do những khoản DTTC và CPTC thường đã được khảo sát, kiểm tra số liệu
liên quan ở các chu kỳ trước nên khi kiểm tra DTTC và CPTC, KTV thường kết
hợp kết quả khảo sát chi phí ở các chu kỳ khác. Khi kiểm toán DTTC và CPTC,
KTV thường quan tâm đến những khoản chi phí có số tiền phát sinh lớn, dễ gian lân
sai sót như cổ tức được chia, lãi đầu tư trái phiếu, cổ phiếu, lãi chuyển nhượng vốn,
thu nhập từ hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, chi phí góp vốn liên


SV: Nguyễn Thị Mai

17
Lớp: CQ52/22.07


Luận văn tốt nghiệp
PGS.TS.Thịnh Văn Vinh
doanh liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán,… đặc biệt là khoản có biến động
bất thường mà không mở rộng kiểm tra chi tiết đối với tất cả các khoản.
Thủ tục kiểm tra chi tiết về DTTC và CPTC
- Thu thập bảng tổng hợp chi tiết doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
theo khoản mục theo các tháng trong năm:
 Đối chiếu với các tài liệu có liên quan: Sổ cái, sổ chi tiết,…
 Phân tích biến động từng khoản mục doanh thu, chi phí theo tháng, đánh
giá tính hợp lý, giải thích nội dung biến động và thực hiện kiểm tra tương ứng.
- Đọc lướt sổ cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về nội dung, giá trị,
tài khoản đối ứng...). Tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương ứng
(nếu cần).
- Đối chiếu các khoản doanh thu, chi phí đã được kiểm tra tại các phần hành
kiểm toán liên quan: tiền, đầu tư tài chính, vay và nợ, chi phí phải trả,…
- Đối với các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm (1): Chọn mẫu các
nghiệp vụ để kiểm tra lại cách tính toán (kết hợp với phần hành liên quan như: nợ
phải thu, phải trả, vay…)
- Đối với các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh giá lại cuối kỳ kế
toán (1): Tham chiếu đến các phần hành liên quan (nợ phải thu, phải trả, vay…), so
sánh với số liệu đã ghi nhận trên sổ và giải thích các chênh lệch, nếu có.
- Rà soát các khoản chênh lệch tý giá trước thời điểm hoạt động, đảm bảo đã
được ghi nhận toàn bộ vào doanh thu/chi phí tài chính

- Chọn mẫu kiểm tra các nghiệp vụ về cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai
đoạn sau ngày đầu tư, đối chiếu với các biên bản họp và thông báo phân chia lợi
nhuận.
- Kiểm tra các nghiệp vụ về:







Tinh lãi và thu lãi tín phiếu, trái phiếu.
Lãi (lỗ) hoạt động mua bán, chuyển nhượng các khoản đầu tư.
Lãi (lỗ) hoạt động mua bán, chuyển nhượng các khoản đầu tư.
Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh chứng khoán.
Các khoản doanh thu, chi phí mua bán ngoại tệ.
Chi phí phát hành trái phiếu.

- Kiểm tra chọn mẫu tới chứng từ gốc đối với các giao dịch doanh thu/chi phí
hoạt động tài chính khác.

SV: Nguyễn Thị Mai

18
Lớp: CQ52/22.07


Luận văn tốt nghiệp
PGS.TS.Thịnh Văn Vinh
Kiểm tra tính đúng kỳ:

Đọc sổ chi tiết doanh thu tài chính, chi phí tài chính, tiền mặt, tiền gửi và tờ
khai thuế GTGT sau ngày kết thúc kỳ kế toán, xác định các giao dịch không đúng
kỳ.
 Xem xét các khoản doanh thu, chi phí tài chính của kỳ trước nhưng được
ghi nhận trong kỳ kiểm toán, đánh giá khả năng rủi ro này có thể lặp lại.
- Đối với các giao dịch với bên liên quan: Kiểm tra việc ghi chép, phê duyệt,
giá áp dụng,... Lưu ý các giao dịch phát sinh gần cuối kỳ kế toán.
Kết hợp với các phần hành có liên quan để gửi TXN về các giao dịch trong kỳ.
- Rà soát và tổng hợp các khoản chi phí tài chính không đủ điều kiện là chi
phí được trừ khi tính thuế TNDN (phối hợp với phần hành thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước).
- Đối chiếu với giấy tờ làm việc các phần hành khác về số liệu kết chuyển:
Dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn.
- Kiểm tra phân loại và trình bày các khoản doanh thu tài chính, chi phí tài
chính trên BCTC.
1.2.3. Kết thúc kiểm toán
Sau khi thực hiện các khảo sát đối với kiểm soát và khảo sát liên quan đến số
liệu kế toán thuộc khoản mục doanh thu tài chính và chi phí tài chính, KTV phải
thực hiện tổng hợp kết quả kiểm toán của khoản mục này. Công việc này dựa trên
kết quả các khảo sát đã được thực hiện với những bằng chứng đã thu thập được.
Tổng hợp kết quả kiểm toán thường được thể hiện dưới hình thức một “Bản tổng
hợp kết quả kiểm toán” hay “Biên bản kiểm toán”.
Các nội dung chủ yếu được thể hiện trong bản tổng hợp kết quả kiểm toán
thường bao gồm:
 Kết luận về mục tiêu kiểm toán
Kiểm toán viên nêu rõ kết luận về việc đạt được hay chưa đạt được mục tiêu
kiểm toán từng bộ phận. Có thể xảy ra 2 khả năng:

SV: Nguyễn Thị Mai


19
Lớp: CQ52/22.07


×