Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

87 đề tài tập trung nghiên cứu quy trình nhập khẩu nguyên liệu làm bia malt đại mạch tại công ty cổ phần thăng long GTC trong giai đoạn 2015 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.18 KB, 87 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thương

SV: Nguyễn Thị Thương

1
Lớp: CQ52/05.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................................................2
+ Các chất làm trong....................................................................................................................32

SV: Nguyễn Thị Thương

2
Lớp: CQ52/05.01


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng
Bảng 2.1

Nội dung
Số lao động và trình độ lao động của các nhân viên

Trang
37

Bảng 2.2

trong công ty
Kế hoạch chỉ tiêu của công ty cổ phần Thăng Long

40

Bảng 2.3

GTC năm 2017
Số lượng tờ khai thực hiện thủ tục hải quan tại Công ty

40

Bảng 2.4
Bảng 2.5

cổ phần Thăng Long GTC giai đoạn 2015 – 2017
Số lượng lô hàng nhập khẩu qua các năm từ 2015-2017
Khối lượng hàng hóa nhập khẩu của công ty cổ phần


41
41

Bảng 2.6

Thăng Long GTC từ năm 2015-2017
Tình hìnhnhập khẩucủa Công ty theo cơ cấu mặt hàng

42

bảng 2.7

giai đoạn 2015 – 2017
Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu của công ty theo thị

45

Bảng 2.8

trường nhập khẩu
Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu từ năm 2015-2017

57

của công ty cổ phần Thăng Long GTC

SV: Nguyễn Thị Thương

3
Lớp: CQ52/05.01



Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Nội dung

Trang

Sơ đồ 1.1

Quy trình đàm phán thương mại quốc tế

11

Sơ đồ 1.2

Quy trình nhập khẩu hàng hóa tổng quát

26

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức

38

Sơ đồ 2.2


Quy trình nhập khẩu malt đại mạch của công ty cổ

47

phần Thăng Long GTC

SV: Nguyễn Thị Thương

1
Lớp: CQ52/05.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NĐ-CP: nghị định chính phủ
ĐKKD: đăng kí kinh doanh
XK: xuất khẩu
XNK: xuất nhập khẩu

SV: Nguyễn Thị Thương

2
Lớp: CQ52/05.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, khu vực hóa nền kinh tế với sự tác động
của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đã kéo theo sự phát triển mạnh mẽ
của thương mại quốc tế - sợi dây liên kết gắn bó nền kinh tế của các nước trên
thế giới. Hoạt động xuất nhập khẩu vì thế diễn ra sôi nổi giữa các quốc gia
Bắt kịp với xu thế của thời đại, Việt Nam đã và đang trong tiến trình hội
nhập kinh tế thế giới 1 cách sâu rộng. Điều này đã đưa Việt Nam đứng trước
những cơ hội và thách thức lớn lao trong hoạt động ngoại thương nói riêng và
nền kinh tế chính trị quốc gia nói chung. Mặc dù cán cân thương mại quốc tế
chuyển dịch theo hướng tăng cường xuất siêu hạn chế nhập siêu, tuy nhiên sự
tất yếu và tầm quan trọng của nhập khẩu là bất biến. Đối với Việt Nam là 1
nước đang phát triển, việc nhập khẩu công nghệ, máy móc trang thiết bị cao
cấp giúp bổ sung sự thiếu hụt về những mặt hàng trong nước chưa sản xuất
được hoặc sản xuất không hiệu quả, nâng cao trình độ kỹ thuật, tiến gần trình
độ phát triển cao của thế giới, nhờ đó tạo ra các sản phẩm xuất khẩu có chất
lượng, có khả năng cạnh tranh cao. Trong điều kiện ngành sản xuất nguyên
liệu cao cấp trong nước chưa phát triển thì việc nhập khẩu nguyên liệu giúp
cho Việt Nam thực hiện tốt chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa hướng
về xuất khẩu. Với tầm quan trọng của nhập khẩu, trên cơ sở nghiên cứu lí luận
đã được học ở trường, kết hợp với thực tiễn quan sát được trong quá trình
thực tập tại công ty cổ phần Thăng Long GTC cùng với sự hướng dẫn tận tình
của PGS.TS Nguyễn Thị Thương Huyền và các anh chị trong phòng kinh
doanh của công ty, em đã chọn đề tài: “Quy trình nhập khẩu nguyên liệu làm
bia: malt đại mạch tại công ty cổ phần Thăng long GTC’’ làm đề tài luận văn
tốt nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Thương

3

Lớp: CQ52/05.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài “Quy trình nhập khẩu nguyên liệu làm bia: Malt đại mạch
tại công ty cổ phần Thăng long GTC” nhằm làm rõ các vấn đề sau:
-Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lí luận chung về quy trình
nhập khẩu hàng hóa tại các doanh nghiệp
-Phân tích, đánh giá thực trạng quy trình nhập khẩu của công ty cổ phần
Thăng long GTC
-Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình nhập
khẩu của công ty cổ phần Thăng long GTC
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn
đề lí luận, thực tiễn về quy trình nhập khẩu nguyên liệu làm bia: malt đại
mạch tại công ty cổ phần Thăng Long GTC
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu quy
trình nhập khẩu nguyên liệu làm bia: malt đại mạch tại công ty cổ phần Thăng
Long GTC trong giai đoạn 2015-2017
4.Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học trên cơ
sở kết hợp chặt chẽ giữa lí luận và thực tiễn. Phương pháp nghiên cứu duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Đồng thời kết hợp nhiều phương pháp: thống
kê, phân tích tổng hợp, so sánh đối chiếu,… để thấy được những biến động
của các chỉ tiêu nghiên cứu qua các năm
5.Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các bảng, các hình, phụ
lục, … thì luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Những lí luận chung về quy trình nhập khẩu hàng hóa
Chương 2: Thực trạng quy trình nhập khẩu nguyên liệu làm bia:
malt đại mạch tại công ty cổ phần Thăng Long GTC
SV: Nguyễn Thị Thương

4
Lớp: CQ52/05.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên
liệu làm bia malt đại mạch tại công ty cổ phần Thăng Long GTC

SV: Nguyễn Thị Thương

5
Lớp: CQ52/05.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÍ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH NHẬP
KHẨU NGUYÊN LIỆU LÀM BIA: MALT ĐẠI MẠCH
1.1. Khái quát chung về hoạt động nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là
quá trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi
ngang giá lấy tiền tệ là môi giới. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ

mà là một hệ thống các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức
bên trong và bên ngoài.
Nếu xét trên phạm vi hẹp thì tại Điều 28 khoản 1 luật thương mại 2005
định nghĩa như sau: “Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh
thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt
Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Vậy thực chất kinh doanh nhập khẩu ở đây là nhập khẩu từ các tổ chức
kinh tế, các công ty nước ngoài, tiến hành tiêu thụ hàng hoá, vật tư ở thị
trường nội địa hoặc tái xuất với mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất giữa
các quốc gia với nhau.
1.1.2. Các hình thức nhập khẩu
Cùng với sự hội nhập kinh tế toàn cầu, các hình thức nhập khẩu trở nên
đa dạng và phổ biến hơn để tạo ra những thuận lợi nhất cho đôi bên kinh
doanh mang lại những lợi ích chung. Sau đây là các loại hình nhập khẩu chủ
yếu:
1.1.2.1. Nhập khẩu trực tiếp
Theo cách thức này, bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau,
việc mua và việc bán không ràng buộc nhau. Bên mua có thể chỉ mua mà
không bán, bên bán có thể chỉ bán mà không mua.
SV: Nguyễn Thị Thương

6
Lớp: CQ52/05.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Đặc điểm: Hình thức này được tiến hành một cách đơn giản. Các doanh
nghiệp, chủ của hàng phải nghiên cứu kĩ thị trường nội địa, tự tìm kiếm đến
những đối tác xuất khẩu, chịu mọi rủi ro và các chi phí giao dịch, các hàng

rào thuế hải quan, cần có vốn trực tiếp, phải lo liệu được vốn và cần chịu mọi
rủi ro trong kinh doanh nhập khẩu,….
1.1.2.2. Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động dịch vụ thương mại dưới hình thức nhận
làm dịch vụ nhập khẩu. Hoạt động này được làm trên cơ sở hợp đồng uỷ thác
giữa các doanh nghiệp phù hợp với những quy định của pháp lệnh hợp đồng
kinh tế.
Đặc điểm:
-Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu uỷ thác không phải bỏ
vốn, không phải xin hạn ngạch, không phải tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng
nhập, giá trị hàng nhập chỉ được tính vào kim ngạch XNK không được tính
vào doanh thu.
- Khi nhận uỷ thác phải làm hai hợp đồng: Một hợp đồng mua bán hàng
hoá, vật tư với nước ngoài và một hợp đồng uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ
thác ở trong nước.
1.1.2.3. Tạm nhập - tái xuất
Ở mỗi quốc gia, có những định nghĩa về tạm nhập tái xuất khác nhau,
nhưng tất cả đều chung một quan điểm về tạm nhập tái xuất là tiến hành nhập
khẩu hàng hóa không phải để tiêu thụ ở thị trường nội địa mà xuất khẩu ra
một nước thứ 3 nằm thu lợi nhuận.
Theo quy định tại Điều 29 Luật Thương mại 2005 thì khái niệm tạm
nhập, tái xuất hàng hoá theo pháp luật Việt Nam được quy định cụ thể như
sau:

SV: Nguyễn Thị Thương

7
Lớp: CQ52/05.01



Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài
hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực
hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt
Nam.
Đặc điểm:
-Khi tiến hành tạm nhập tái xuất, doanh nghiệp cần tiến hành đồng thời
hai hợp đồng riêng biệt, gồm: hợp đồng mua hàng ký với thương nhân nước
XK và hợp đồng bán hàng ký với thương nhân nước NK.
-Doanh nghiệp tái xuất được tính kim ngạch trên cả hàng tái xuất và
hàng nhập, doanh số tính trên giá trị hàng hoá tái xuất do đó vẫn chịu thuế.
-Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất mà có thể
chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước NK theo hình thức chuyển khẩu,
nhưng tiền phải do người tái xuất trả cho người NK và thu từ người NK.
1.1.3 Vai trò của nhập khẩu hàng hóa
Xuất khẩu và nhập khẩu là hai hoạt động quan trọng của thương mại
quốc tế. Nếu nói rằng xuất khẩu là yếu tố thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia thì nhập khẩu cũng đóng vai trò không kém
phần quan trọng bởi vì xuất khẩu của nước này sẽ là nhập khẩu của nước kia
và ngược lại, nó là một mặt không thể tách rời của nghiệp vụ ngoại thương.
Hiện nay các nước đều có xu hướng chuyển từ đối đầu sang đối thoại, nền
kinh tế quốc gia đã hòa nhập với nền kinh tế thế giới thì vai trò của nhập khẩu
càng trở nên vô cùng quan trọng:
Thứ nhất, nhập khẩu bổ sung cho tiêu dùng những mặt hàng trong nước
chưa sản xuất ra được, các mặt hàng mà khi nhập khẩu sẽ có lợi hơn khi sản
xuất ở trong nước cũng như các mặt hàng mà trong nước sản xuất ra không đủ
để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của người tiêu dùng.


SV: Nguyễn Thị Thương

8
Lớp: CQ52/05.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Thứ hai, nhập khẩu làm cho hàng hóa tiêu dùng trong nước đa dạng,
phong phú chủng loại hàng hoá, mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức
sống của người dân.
Thứ ba, nhập khẩu sẽ giảm thiểu hoặc xóa bỏ tình trạng độc quyền trong
nền kinh tế, xoá bỏ nền kinh tế lạc hậu tự cung, tự cấp
Thứ tư, nhập khẩu sẽ thúc đẩy sản xuất trong nước không ngừng vươn
lên, nâng cao mẫu mã và chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với các
mặt hàng nhập khẩu.
Thứ năm, nhập khẩu tạo ra sự chuyển giao công nghệ, điều này tạo ra sự
phát triển vượt bậc của nền sản xuất hàng hoá, tạo ra sự cân bằng giữa các
quốc gia về trình độ sản xuất, tiết kiệm chi phí và thời gian.
Thứ sáu, nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế trong và ngoài
nước, tạo điều kiện phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy được lợi
thế so sánh của đất nước trên cơ sở chuyên môn hóa.
1.2. Quy trình nhập khẩu hàng hóa
Nhập khẩu không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống
các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên
ngoài. Như vậy hoạt động nhập khẩu là 1 hoạt động khá phức tạp. Đối với
từng loại hàng khác nhau, từng nước nhập khẩu khác nhau sẽ có thể có các
bước khác nhau trong quy trình nhập khẩu hàng hóa, nhưng tựu chung lại thì
có thể khái quát 1 quy trình chung nhất gồm các bước như sau:
1.2.1. Giao dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng

Sau khi nghiên cứu thị trường, nhà nhập khẩu đã có thể xác định được
chính xác mặt hàng nhập khẩu, lượng cầu cũng như giá cả hợp lí của nó trên
thị trường đầu ra từ đó tìm nhà xuất khẩu phù hợp nhất để giao dịch, đàm
phán và kí kết hợp đồng nhập khẩu

SV: Nguyễn Thị Thương

9
Lớp: CQ52/05.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
1.2.1.1. Giao dịch
Để tiến tới kí hợp đồng mua bán với nhau, bên bán (bên xuất khẩu) và
bên mua (bên nhập khẩu) thường phải qua 1 quá trình giao dịch, thương
lượng với nhau về các điều kiện giao dịch. Quá trình này thường bao gồm
những bước sau:
Bước 1: Hỏi giá (inquiry)
Đây là lời đề nghị của nhà nhập khẩu đối với người bán để được cung
cấp các thông tin liên quan đến hàng hóa và các điều kiện cần thiết khác để
mua hàng.
Nội dung của hỏi giá có thể gồm: tên hàng, quy cách, phẩm chất, số
lượng, thời gian giao hàng mong muốn. Giá cả mà người mua có thể trả cho
mặt hàng đó thường được người mua giữ kín, nhưng để tiết kiệm thời gian
người mua nêu rõ những điều kiện mình mong muốn đẻ làm cơ sở cho việc
định giá như: loại tiền, thể thức thanh toán, điều kiện giao hàng …
Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm của người hỏi giá. Người hỏi giá
thường hỏi nhiều nơi, nhằm nhận được nhiều bản chào hàng cạnh tranh để so
sánh lựa chọn bản chào hàng thích hợp nhất. Tuy nhiên, nếu người mua hỏi

giá nhiều nơi quá sẽ gây nên nhu cầu căng thẳng ảo trên thị trường, điều này
không có lợi cho người mua.
Bước 2: Phát giá (Chào hàng)(Offer/Order)
Là lời đề nghị giao kết hợp đồng được gửi cho một hay nhiều người xác
định. Một đề nghị gửi cho những người không xác định chỉ được coi là lời
mời làm chào hàng. Chào hàng bao gồm chào bán hàng (Offer) và chào mua
hàng (Order). Đơn chào hàng có thể được chào hàng cho 1 số đối tượng xác
định, ràng buộc hoặc không ràng buộc trách nhiệm của người phát ra đơn
chào hàng đó.

SV: Nguyễn Thị Thương

10
Lớp: CQ52/05.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Các điều khoản trong đơn chào hàng thường bao gồm: tên hàng, phẩm
chất, số lượng, giá cả hàng hóa, phương thức thanh toán, …
Trường hợp hai bên đã có quan hệ mua bán với nhau hoặc có điều kiện
chung giao hàng điều chỉnh thì chào hàng chỉ nêu những nội dung cần thiết
cho lần giao dịch đó như tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, giá cả, thời
hạn giao hàng. Những điều kiện còn lại sẽ áp dụng như những hợp đồng đã ký
trước đó hoặc theo điều kiện chung giao hàng giữa hai bên.
Một đơn chào hàng được coi là có hiệu lực pháp lí khi chủ thể của đơn
chào hàng phải có tư cách pháp lí, đối tượng của đơn chào hàng phải được
phép mua bán, nội dung của đơn chào hàng phải hợp pháp (bằng văn bản).
Bước 3: Hoàn giá (Counter offer/Order)
Là sự phúc đáp có khuynh hướng chấp nhận chào hàng nhưng có chứa

đựng những điểm bổ sung, bớt đi hay các sửa đổi khác. Một sự phúc đáp có
khuynh hướng chấp nhận chào hàng những có chứa đựng các yếu tố bổ sung
hay những điều kiện khác mà không làm biến đổi một cách cơ bản nội dung
của chào hàng thì được coi là chấp nhận chào hàng (Bước 4)
Bước 4: Chấp nhận (Acceptance)
Là thông báo của bên được chào hàng chuyển cho bên chào hàng về việc
chấp thuận toàn bộ nội dung đã nêu ra trong đơn chào hàng. Chấp nhận chỉ
được xác nhận khi chấp nhận hoàn toàn các nội dung của đơn chào hàng mà
không có sửa đổi các điều kiện cơ bản của đơn chào hàng, do chính người
nhận giá chấp nhận. Bên cạnh đó việc chấp nhận phải trong thời hạn hiệu lực
của đơn chào hàng và đơn chấp nhận phải được chuyển đến tay người chào
hàng.
Bước 5: Xác nhận (Confirmation)
Là việc các bên khẳng định lại các vấn đề đã thỏa thuận giao dịch trước
đó (Thông qua văn kiện xác nhận). Văn kiện do bên bán gửi thường gọi là
SV: Nguyễn Thị Thương

11
Lớp: CQ52/05.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
giấy xác nhận bán hàng do bên mua gửi gọi là giấy xác nhận mua hàng. Xác
nhận thường được lập thành 2 bản, bên lập xác nhận kí trước rồi gửi cho bên
kia. Bên kia kí xong giữ lại 1 bản rồi gửi trả 1 bản.
1.2.1.2. Đàm phán
Đàm phán là một quá trình trong đó các bên tiến hành thương lượng,
thảo luận về các mối quan tâm chung và những điểm bất đồng để đi đến một
thỏa thuận thống nhất

Mục đích của đàm phán là tìm ra các giải pháp nhằm giải quyết các mâu
thuẫn còn tồn tại giữa các bên tham gia đàm phán. Vì vậy đàm phán thương
mại quốc tế là quá trình đàm phán trong đó có ít nhất 2 bên có trụ sở thương
mại ở những nước khác nhau tham gia đàm phán để xác lập hợp đồng thương
mại quốc tế.
Thông thường người ta sử dụng ba hình thức sau để đàm phán:
-Đàm phán qua thư tín: (Đây là hình thức đàm phán chủ yếu để giao dịch
giữa các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu trong điều kiện hiện nay)
-Đàm phán qua điện thoại
-Đàm phán qua gặp gỡ trực tiếp.
Quy trình đàm phán thương mại quốc tế thường diến ra theo những bước
cơ bản sau:
- Xác định tình huống đàm phán là tìm hiểu và kiểm tra bối cảnh đàm
phán và những vấn đề có liên quan, chú ý những khía cạnh chủ chốt tác động
đến mối quan hệ đàm phán, thiết lập các mục tiêu chung cho quan hệ đàm
phán, đó là lợi ích cụ thể mà các bên đều hướng tới
- Lập kế hoạch đàm phán là công việc chuẩn bị trực tiếp cho việc đàm
phán như tổ chức thu thập và xử lý thông tin, xây dựng kế hoạch, chương
trình đàm phán,luyện tập việc thực hiện các chiến lược cụ thể…

SV: Nguyễn Thị Thương

12
Lớp: CQ52/05.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Tổ chức đàm phán là cuộc đối thoại giữa hai hay nhiều bên để bàn bạc
và tiến tới thống nhất một số hoặc tất cả các vấn đề được nêu ra mà trước đó

các bên chưa thống nhất được.
- Kết thúc đàm phán: đàm phán có thể kết thúc khi kí được hợp đồng hay
không kí được hợp đòng. Thông thường, đàm phán đổ vỡ khi một bên cho
rằng việc không ký hợp đồng là giải pháp có lợi nhất.
Sơ đồ 1.1
Quy trình đàm phán thương mại quốc tế :
1.Chuẩn bị

2. Xây dựng

3. Tổ chức

đàm phán

chiến lược

đàm phán

4. kết thúc

1.2.1.3. Kí kết hợp đồng
Việc đàm phán nếu có kết quả, sau khi đã thống nhất được tất cả các vấn
đề sẽ dẫn tới việc kí kết hợp đồng thương mại quốc tế. Khi kí kết, các bên cần
tuân thủ các nguyên tắc ký kết: bình đẳng,tự nguyện, thỏa thuận song phương,
tuân thủ pháp luật và thông lệ quốc tế
Một hợp đồng thương mại quốc tế thường được cấu trúc thành 5 nhóm
nội dung chính:
(1)Tên và số hiệu hợp đồng
(2)Địa điểm và ngày tháng kí kết hợp đồng
(3)Phần mở đầu (tên, địa chỉ các chủ thể tham gia hợp đồng)

(4)Phần nội dung chính bao gồm các điều khoản chính của hợp đồng
(5)Đại diện của các bên kí tên và đóng dấu.
Nội dung của hợp đồng thương mại quốc tế chính là các điều khoản
được thỏa thuận giữa các bên. Nội dung cụ thể tất nhiên sẽ có sự thay đổi linh
hoạt để phù hợp với nhu cầu thực tế của các bên, nhưngthông thường có 2
nhóm: các điều khoản bắt buộc (là các điều khoản thường phải có trong 1 hợp
SV: Nguyễn Thị Thương

13
Lớp: CQ52/05.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
đồng như tên hàng, số lượng, chất lượng, …) và các điều khoản tùy ý (các
điều khoản tùy vào sự thỏa thuận và thống nhất giữa các bên tham gia)
Điều khoản về tên hàng (Commodity):
Đây là điều khoản quan trọng của mọi đơn chào hàng, thư hỏi hàng, hợp
đồng và nghị định thư. Nó xác định chính xác đối tượng mua bán, trao đổi. Vì
vậy các bên luôn tìm cách diễn đạt chính xác tên hàng. Sau đây là một số cách
thông dụng để biểu đạt tên hàng: ghi tên thông thường,tên thương mại, tên
khoa học, đặc biệt trong trường hợp hàng hóa là hóa chất, dược phẩm, giống
cây, …
-Ghi tên hàng kèm theo tên địa phương sản xuất ra nó nếu nơi đó có ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm
-Ghi tên hàng kèm theo tên hãng sản xuất (đặc biệt áp dụng đối với
những sản phẩm nổi tiếng của hang có uy tín) hoặc kèm theo công dụng, quy
cách đóng gói, nhãn hiệu của chúng, ...
Điều khoản về phẩm chất (Quality): Phẩm chất là điều khoản nói lên
mặt chất của đối tượng hàng hoá mua bán. Điều kiện phẩm chất thể hiện

những yêu cầu về mặt chất lượng của hàng hoá như tính năng (lý tính, hoá
tính, tính chất cơ lý, ...), quy cách, kích thước, tác dụng, ... của hàng hoá đó.
Các bên quan hệ của hợp đồng có thể thoả thuận lựa chọn việc xác định quy
cách phẩm chất của hàng hoá theo một trong các cách thức sau đây:
Dựa vào mẫu hàng:
Mẫu hàng là đơn vị hàng hóa lấy ra từ lô hàng giao dịch. Phương pháp
xác định phẩm chất hàng hóa dựa vào mẫu hàng chỉ áp dụng cho những mặt
hàng có phẩm chất ít bị biến đổi bởi môi trường bên ngoài. Ví dụ: thường
được áp dụng cho các hợp đồng mua bán gạo, cà phê, quặng, …
Dựa vào tiêu chuẩn:

SV: Nguyễn Thị Thương

14
Lớp: CQ52/05.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
-Tiêu chuẩn là những quy định về sự đánh giá chất lượng hoặc các chỉ
tiêu phẩm chất (quốc gia, quốc tế). Ví dụ: Tiêu chuẩn quốc gia về cà phê: Số
hiệu tiêu chuẩn: TCVN 10706 : 2015, tên tiêu chuẩn: cà phê rang, xác định độ
ẩm bằng tủ sấy chân không.
-Phẩm cấp cũng là 1 loại tiêu chuẩn tuy nhiên nó có sự di chuyển về quy
cách phẩm chất. Ví dụ: TCVN về phẩm cấp gạo có các loại: gạo 5% tâm, gạo
10% tấm…
Một số phương pháp khác: hàng hoá mua bán có thể được xác định
phẩm chất qua quy cách hàng hoá(Specification), nhãn hiệu hàng hóa, hay chỉ
tiêu đại khái quen dùng, hay hàm lượng chất chủ yếu trong hàng hoá, ...
Điều khoản về số lượng (Quantity):

Điều khoản về số lượng cần ghi chính xác số lượng hàng hoá, hoặc có
thể ghi số lượng hàng hoá kèm dung sai. Do tính chất phức tạp của hệ thống
đo lường được áp dụng trong thương mại quốc tế, các bên ký kết cần phải
thoả thuận chọn và áp dụng tên những đơn vị phổ biến và dễ hiểu để tránh
những hiểu lầm đáng tiếc xảy ra trong giao dịch của mình.
Đối với đơn vị dùng tính số lượng thì tuỳ vào từng loại sản phẩm và tuỳ
thuộc vào tập quán khác nhau, ví dụ đối với sản phẩm đơn vị dùng để tính là
viên, vỉ, lọ hộp, chai, mét tấn,...
Trong giao dịch có thể giao nhận theo một số lượng cao hơn hoặc thấp
hơn số lượng quy định trong hợp đồng. Khoản chênh lệch là khoản dung sai
về số lượng. Khoản này thường được quy định trong các hợp đồng qua các
cách ghi như: about (khoảng chừng), approximately (xấp xỉ), hoặc moreless
(hơn kém), hay +, - (cộng trừ) ,... Nếu khoảng dung sai này không được ghi rõ
ràng trong hợp đồng thì nó được hiểu theo tập quán buôn bán hiện hành đối
với mặt hàng có liên quan.

SV: Nguyễn Thị Thương

15
Lớp: CQ52/05.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Đối với hàng hóa xác định theo trọng lượng, phương pháp quy định
trọng lượng gồm: trọng lượng cả bì (Gross weight), trọng lượng tịnh(Net
weight), trọng lượng thương mại (Commercial weight) và trọng lượng thuần
túy (Net net weight)
Điều khoản về giá cả (Price):
Trong điều khoản này cần xác định: đơn vị tiền tệ của giá cả, mức giá,

phương pháp quy định giá cả, giảm giá (nếu có), điều kiện cơ sở giao hàng
tương ứng
Đồng tiền tính giá: giá cả trong buôn bán quốc tế có thể được thể hiện
bằng đồng tiền của bên xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc nước thứ 3. Thường
thì các bên lựa chọn ngoại tệ mạnh, có khả năng chuyển đổi như USD...
Có 4 phương pháp quy định giá như sau:
Giá cố định (fixed price): là giá được khẳng định dứt khoát trong quá
trình ký hợp đồng và sẽ không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp
đồng. Phương pháp này phù hợp với những hợp đồng ngắn hạn với những
mặt hàng mà giá ít có sự biến động trên thị trường.
Giá linh hoạt (flexible price) là giá được xác định lúc ký kết hợp đồng
nhưng có thể thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Giá quy định sau: là giá cả không được quy định ngay sau khi ký kết
hợp đồng mua bán mà được xác định trong quá trình thực hiện hợp đồng
Giá cả được xét lại (revisabale price): là giá đã được xác định trong lúc
ký kết hợp đồng, nhưng có thể được xem xét lại nếu sau này vào lúc giao
hàng giá cả của hàng hoá đó giao động tới một mức nhất định thì hai bên có
thể thoả thuận lại về điều kiện về giá hàng hoá.
Giá di động (sliding scale prices): là giá cả được khẳng định ngay từ
khi ký kết hợp đồng nhưng tại thời điểm thanh toán thì nó được xác định lại,
được tính toán lại trượt theo khả năng thay đổi của những yếu tố cấu thành.

SV: Nguyễn Thị Thương

16
Lớp: CQ52/05.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

Việc xác định giá cả hàng hoá luôn định rõ điệu kiện cơ sở giao hàng của
hợp đồng đó. Các điều kiện giao hàng luôn quy định rõ trách nhiệm và chi phí
của các bên phải chịu trong việc giao hàng như vận chuyển, bốc dỡ, mua bảo
hiểm,…
Để khuyến khích, hỗ trợ, thưởng người mua, bên bán thường dùng
phương pháp giảm giá như: giảm giá do trả tiền sớm, do thời vụ, do mua khối
lượng lớn…
Điều khoản giao hàng (Shipment):
Điều khoản giao hàng là điều khoản xác định thời hạn, địa điểm giao
hàng, phương thức giao hàng và thông báo giao hàng
Thời hạn giao hàng: là thời hạn mà bên bán phải hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng cho bên mua. Nếu các bên không có thoả thuận gì thì thời hạn này
cũng là lúc di chuyển rủi ro và tổn thất (nếu có) của hàng hoá từ người bán
sang người mua. Thời hạn này có thể là giao hàng có định kỳ hay là giao hàng
ngay hoặc là giao hàng không định kỳ.
Địa điểm giao hàng: Địa điểm này luôn gắn chặt với phương thức
chuyên chở hàng hoá và điều kiện cơ sở giao hàng (được qui định trong
Intercoms 90). Thông thường thì điều kiện này đã được xác định rõ trong điều
kiện cơ sở giao hàng. Ví dụ: Trong hợp đồng qui định CIF Hải Phòng, điều
này cũng đồng nghĩa với việc giao nhận hàng sẽ diễn ra tại cửa khẩu cảng
biển Hải Phòng.
Phương thức giao hàng:
Trong điều khoản giao hàng luôn đề cập đến nội dung phương thức giao
hàng. Đó có thể là:
-Giao hàng sơ bộ: Là bước đầu xem xét, xác định ngay tại địa điểm sản
xuất hoặc nơi gửi hàng, sự phù hợp về chất lượng, số lượng hàng hoá so với
hợp đồng.
SV: Nguyễn Thị Thương

17

Lớp: CQ52/05.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
-Giao nhận về số lượng, chất lượng: kiểm tra chính xác tính phù hợp của
hợp đồng trên phương diện số lượng và chất lượng hàng được giao.
-Giao nhận cuối cùng: Là sự xác nhận rằng người bán đã hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng.
Tùy điều kiện cơ sở giao hàng đã quy định, trong hợp đồng thương
mại quốc tế vẫn quy định rõ thêm về lần thông báo giao hàng và những nội
dung cần được thông báo. Về việc thông báo giao hàng, trước khi giao hàng,
người bán thông báo là hàng đã sẵn sàng để giao hoặc đã đem ra cảng để giao.
Người mua thông báo cho người bán những điều cần thiết để gửi hàng hoặc
chi tiết của tàu đến nhận hàng. Sau khi giao hàng, người bán vẫn phảỉ tiếp tục
thông báo về tình hình hàng đã giao.
Điều khoản thanh toán (Settlement Payment):
Trong điều khoản này cần phải nêu được 3 nội dung sau:
Đồng tiền thanh toán: là đồng tiền được hai bên thỏa thuận sử dụng
trong thanh toán hàng hóa. Việc thanh toán tiền hàng được tiến hành bằng
đồng tiền của nước xuất khẩu, của nước nhập khẩu hoặc 1 nước thứ 3. Đồng
tiền thanh toán có thể không trùng với đồng tiền tính giá và lúc đó phải quy
định mức tỷ giá thay đổi
Thời hạn thanh toán: là thời hạn thoả thuận để trả tiền trước, ngay hoặc
sau khi giao hàng.
-Thanh toán ngay (payment at sight) theo tập quán quốc tế thì đây là việc
thanh toán trước hoặc trong lúc người xuất khẩu đặt chứng từ hàng hoá hoặc
đặt bản thân hàng hoá dưới quyền định đoạt của người mua. Thường thì trong
hợp đồng nêu rõ khi nào trả tiền ngay.
-Thanh toán trước (payment before or to be deposited) là việc người mua

giao cho người bán toàn bộ hoặc một phần tiền hàng trước khi người bán đặt

SV: Nguyễn Thị Thương

18
Lớp: CQ52/05.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
hàng hoá dưới quyền định đoạt của người mua. Khoản ứng trước thường
mang tính tín dụng mà người mua cấp cho người bán.
-Thanh toán sau: Sau khi giao hàng một thời gian nhất định, người nhập
khẩu mới trả tiền cho người xuất khẩu. Thực chất đây là khoản tín dụng người
bán cấp cho người mua.
Phương thức trả tiền: xuất phát từ việc bảo vệ quyền lợi của mình, các
bên có thể sử dụng một trong các phương thức sau:
-Phương thức trả tiền mặt (cash payment )
-Phương thức chuyển tiền: chuyển tiền bằng thư (MT-Mail Transfer),
chuyển tiền bằng phiếu (DT-Draft Transfer), chuyển tiền bằng điện (TTTelegraphic Transfer).
-Phương thức thanh toán nhờ thu: Nhờ thu trơn (Clear collection), Nhờ
thu kèm chứng từ (Documentary collection).
-Phương thức tín dụng chứng từ hay thư tín dụng (L/C)
Bên cạnh đó, để hợp đồng đầy đủ, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của các bên,
còn có những điều khoản quan trọng khác như:
Packing & Marking: quy cách đóng gói, và ghi nhãn hiệu hàng hóa
 Warranty: bảo hành hàng hóa
Force Maejure: bất khả kháng
Claime: khiếu nại
Arbitration: trọng tài

Other conditions: các quy định khác
1.2.2. Mở L/C (nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C):
Phương thức tín dụng chứng từ hay thư tín dụng (L/C) là cam kết của 1
ngân hàng (ngân hàng mở L/C) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở
L/C) về việc sẽ trả 1 số tiền nhất định cho một người khác (người thụ hưởng

SV: Nguyễn Thị Thương

19
Lớp: CQ52/05.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
L/C) hoặc sẽ chấp nhận hối phiếu do người thụ hưởng kí phát trong phạm vi
số tiền đó với điều kiện người này xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với
quy định của L/C.
Một trong các việc đầu tiên mà bên nhập khẩu phải làm để thực hiện hợp
đồng là mở L/C. Căn cứ mở L/C là các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu.
Nội dung cơ bản của L/C:
Số hiệu của L/C: mỗi L/C đều được đánh số nhằm tạo điều kiện thuận
lợi để quản lí và sử dụng. Số hiệu này được thể hiện trên tất cả chứng từ của
bộ hồ sơ thanh toán.
Địa điểm viết L/C là nơi mà ngân hàng phát hành L/C viết cam kết trả
tiền cho người thụ hưởng. Nếu trong L/C không dẫn chiếu luật áp dụng thì địa
điểm mở L/C là căn cứ quan trọng trong việc vận dụng luật để giải quyết
tranh chấp phát sinh liên quan đến L/C
Ngày mở L/C là ngày ngân hàng phát hành L/C viết cam kết trả tiền
cho người thụ hưởng đồng thời cũng là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực
của L/C.

Loại thư tín dụng: có nhiều loại thư tín dụng được áp dụng trong thanh
toán quốc tế. Theo UCP 600, nếu L/C không ghi loại gì thì được coi là L/C
không hủy ngang.
Những người có liên quan đến thư tín dụng, bao gồm tên, địa chỉ của
người yêu cầu mở L/C, người thụ hưởng L/C, ngân hàng phát hành L/C…
Thời hạn hiệu lực: thời hạn hiệu lực của L/C được tính từ ngày mở L/C
đến ngày hết hiệu lực. Theo điều 14, UCP 600 quy định việc xuất trình chứng
từ vận tải không được chậm hơn 81 ngày dương lịch sau ngày giao hàng quy
định nhưng trong bất kì trường hợp nào cũng không được muộn hơn ngày hết
hạn của L/C.

SV: Nguyễn Thị Thương

20
Lớp: CQ52/05.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Các quy định về bộ chứng từ thanh toán:
L/C cần làm rõ các vấn đề sau:
Các loại chứng từ phải xuất trình: thông dụng nhất là hối phiếu, hóa
đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ bảo hiểm…
Số lượng mỗi loại chứng từ: mỗi chứng từ có thể phải xuất trình 1 hoặc
nhiều bản tùy theo tính chất, đặc điểm của chứng từ đó. Theo điều 17, UCP
600 ít nhất 1 bản gốc của mỗi chứng từ quy định trong L/C phải được xuất
trình.
Yêu cầu về việc kí phát về từng loại chứng từ chẳng hạn ai kí phát, kí
phát cho ai?
Cam kết trả tiền của ngân hàng: đây là nội dung quan trọng nhất của

L/C, là sự đảm bảo của ngân hàng phát hành L/C đối với nhà xuất khẩu về
việc trả tiền cho nhà XK nếu nhà XK hoàn thành việc giao hàng và xuất trình
bộ chứng từ phù hợp với quy định của L/C.
1.2.3. Xin giấy phép nhập khẩu (nếu hàng hóa thuộc diện nhập khẩu
có điều kiện)
Một số mặt hàng thông thường được sự cho phép của các Bộ chuyên
ngành hoặc cơ quan chủ quản, khi nhập khẩu sẽ không cần xin giấy phép.
Tuy nhiên, với những mặt hàng thuộc diện quản lý đặc biệt, bị hạn chế
hay nhập khẩu có điều kiện thì khi nhập khẩu sẽ phải xin cấp giấy phép. Theo
quy định tại Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ
2013 quy định rõ mặt hàng nào phải xin giấy phép của bộ ngành nào: Đối với
hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, doanh nghiệp phải có giấy phép nhập
khẩu trước khi thông quan, không có quy định giấy phép được hoàn thiện sau
khi thông quan kèm theo cam kết của doanh nghiệp. Căn cứ vào đó, nhà nhập
khẩu biết hướng giải quyết công việc.

SV: Nguyễn Thị Thương

21
Lớp: CQ52/05.01


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Hồ sơ xin cấp phép bao gồm: Đơn xin cấp phép, Hồ sơ pháp nhân của
công ty (Giấy ĐKKD, mã số thuế, mã số XNK), Hợp đồng nhập khẩu, Báo
cáo tình hình thực hiện.
1.2.4. Thuê phương tiện vận tải (nếu có)
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, việc ai thuê phương tiện vận tải,
thuê phương tiện vận tải theo hình thức nào được tiến hành dựa vào ba căn

cứ sau đây :
-Những điều khoản của hợp đồng thương mại quốc tế
-Khối lượng hàng hoá và đặc điểm hàng mua bán
-Điều kiện vận tải
Ngoài ra còn phải căn cứ vào các điều kiện khác trong hợp đồng nhập
khẩu như: Quy định mức tải trọng tối đa của phương tiện, mức bốc dỡ,
thưởng phạt bốc dỡ
Nếu hàng hóa được mua bán theo các điều kiện thuộc nhóm C,D (CFR,
CIF, CPT, CIP, DAF, DEQ, DDU, DDP) thì nghĩa vụ thuê phương tiện vận
taei sẽ thuộc về bên xuất khẩu. Còn nếu hàng hóa được mua bán theo điều
kiện nhóm E và F (EXW, FCA, FAS, FOB) thì người nhập khẩu phải tiến
hành thuê phương tiện vận tải.
Việc thuê tàu, lưu cước đòi hỏi có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin
về tình hình thị trường thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu.Vì vậy
trong nhiều trường hợp, chủ hàng xuất nhập khẩu thường ủy thác việc thuê
tàu, lưu cước cho một công ty hàng hải.
1.2.5. Mua bảo hiểm cho hàng hóa (nếu có)
Hàng hoá chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế
bảo hiểm hàng hoá đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại
thương.

SV: Nguyễn Thị Thương

22
Lớp: CQ52/05.01


×