Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

89 kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và xây dựng khánh hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 100 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Sinh viên
Nguyễn Thị Tùng Linh

NGUYỄN THỊ TÙNG LINH

1

Lớp: CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

NGUYỄN THỊ TÙNG LINH

2

Lớp: CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TNHH
MTV
SXKD


TNDN
TGNH
GTGT
BĐS
BĐSĐT
TSCĐ
DNSX
DNTM
DNNN

NGUYỄN THỊ TÙNG LINH

Từ viết thường
Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Tiền gửi ngân hàng
Giá trị gia tăng
Bất động sản
Bất động sản đầu tư
Tài sản cố định
Doanh nghiệp sản xuất
Doanh nghiệp thương mại
Doanh nghiệp nhà nước

3

Lớp: CQ52/21.06



Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế phát triển của thời đại, nền kinh tế của Việt Nam trong
nhưng năm gần đây đang không ngừng tưng bước hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều mong muốn có
một chỗ đứng vững chắc trên thị trường và không ngừng phát triển. Do đó
việc tổ chức và quản lý hạch toán kế toán phục vụ nhu cầu nắm bắt, thu thập
và xử lý các thông tin để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là
yêu cầu tất yếu, giúp các đơn vị kinh tế thấy được quy mô, cách thức kinh
doanh cũng như khả năng phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp, đưa ra
các quyết định đúng đắn và kịp thời trong tương lai. Đứng trước tình hình đó,
Công ty TNHH thương mại và xây dựng Khánh Hưng hiểu rằng, bên cạnh
việc tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì việc tổ
chức và quản lý hạch toán kế toán cũng là một yêu cầu thiết yêú, góp phần
quan trọng vào việc quản lý sản xuất kinh doanh và đưa ra các quyết định
kinh tế đúng đắn. Đặc biệt, thông tin về kết quả kinh doanh và bán hàng
chiếm vai trò quan trọng trong thông tin kế toán, những thông tin này luôn
được doanh nghiệp và các nhà đầu tư quan tâm. Hơn bao giờ hết, hoàn thiện
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đang là vấn đề
thường xuyên đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Việc hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh sẽ góp phần tăng tính cạnh trạnh, nâng
cao chất lượng các quyết định của doanh nghiệp, tăng sự minh bạch thông tin
tài chính.
Quá trình thực tập tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Khánh
Hưng là cơ hội cho em tiếp cận với thực tế công tác kế toán tại công ty, đặc
biệt là công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Cùng với
sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của Ts. Bùi Thị Thu Hương và các cán bộ kế


NGUYỄN THỊ TÙNG LINH

4

Lớp: CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp
toán Phòng Tài chính – Kế toán của công ty, em đã có thêm những hiểu biết
nhất định về công ty và công tác kế toán tại công ty. Ý thức được tầm quan
trọng của công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty nên sau quá trình thực tập tại công ty, em quyết định chọn đề tài nghiên
cứu để viết luận văn cuối khóa của mình là “Kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng Khánh
Hưng”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống và làm rõ về các vấn đề cơ bản về Kế toán bán hàng và xác định kết
quả trong công ty TNHH thương mại và xây dựng Khánh Hưng
- Nghiên cứu và mô tả thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả tại
công ty TNHH thương mại và xây dựng Khánh Hưng
- Phân tích, đánh giá và đề xuất 1 số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng
và xác định kết quả tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu về lý luận trên cơ sở các chuẩn mực kế
toán Việt Nam (Vas), thông tư 133, chế độ kế toán hiện hành tại công ty
TNHH thương mại và xây dựng Khánh Hưng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: tập trung nghiên cứu thực trạng về nội dung công tác
bán hàng và xác định kết quả trong công ty TNHH thương mại và xây dựng
Khánh Hưng trên các góc độ kế toán.

+ Về không gian: Nghiên cứu tại công ty TNHH thương mại và xây
dựng Khánh Hưng tại khu vực Mê Linh, Hà Nội về các sản phẩm gạch xây
dựng.
+ Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và khảo sát tài liệu
thực trạng tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Khánh Hưng trong năm
2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận cảu chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.

NGUYỄN THỊ TÙNG LINH

5

Lớp: CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Vận dụng các phương pháp
nghiên cứu lý thuyết, thực tế, phỏng vấn, tham khảo ý kiến chuyên gia,…
- Thu thập tài liệu sơ cấp tại công ty TNHH thương mại và xây dựng
Khánh Hưng
- Thu thâp tài liệu thứ cấp tại công ty TNHH thương mại và xây dựng
Khánh Hưng
- Tổng hợp các tài liệu thu thập được làm luận chứng cho kết quả
nghiên cứu: sử dụng phương pháp thống kê, mô tả, phân tích định
tính,…
5. Kết cấu chính của luận văn
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về đề tài Kế toán bán hàng và xác
định kết quả tại công ty TNHH thương mại và xây

dựng Khánh Hưng.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả tại
công ty TNHH thương mại và xây dựng Khánh Hưng.
Chương 3: Một số ý kiến hoàn thiện về kế toán bán hàng và xác
định kết quả tại công ty TNHH thương mại và xây
dựng Khánh Hưng.
Là sinh viên lần đầu tiếp cận với thực tế công tác kế toán, trước đề tài
có tính tổng hợp và thòi gian hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu
xót. Em kính mong nhận được sự giúp đỡ và đánh giá, góp ý của ban lãnh
đạo, các cán bộ phòng kế toán Công ty TNHH thương mịa và xây dựng
Khánh Hưng và các thầy cô giáo bộ môn trong Học Viện Tài Chính, đặc biệt
là Ts. Bùi Thị Thu Hương để em có thể hoàn thiện bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày 08 tháng 04 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Tùng Linh
Lớp CQ52/21.06

NGUYỄN THỊ TÙNG LINH

6

Lớp: CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp

NGUYỄN THỊ TÙNG LINH

7


Lớp: CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐỀ TÀI KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ XÂY DỰNG KHÁNH HƯNG.
1.1.

Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
- Khái niêm
+ Bán hàng: Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bán hàng là việc chuyển đổi
quyền sở hữu hàng hóa, thành phẩm cho khách hàng để thu được tiền hoặc
được quyền thu tiền hay hàng hóa khác và hình thành doanh thu bán hàng.
+ Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông
thường và kết quả hoạt động khác.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những
hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng,
cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính:
Kết quả hoạt

Tổng Doanh thu

Giá vốn của


Chi hí bán

động SXKD (bán

thuần về bán

hàng xuất đã

hàng và chi phí

hàng và cung cấp =

hàng và cung

dịch vụ)
Kết quả từ hoạt
động tài chính

cấp dịch vụ

=

- bán và chi phí - quản lý doanh (1.1)
thuế TNDN

Tổng Doanh thu thuần về
hoạt động tài chính

-


nghiệp
Chi phí về hoạt
động tài chính

Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi (-) các khoản giảm trừ
doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị

NGUYỄN THỊ TÙNG LINH

8

Lớp: CQ52/21.06

(1.2)


Luận văn tốt nghiệp
trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp).
Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu
nhập thuần khác và chi phí khác:
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác - Chi phí khác
(1.3)
- Bản chất
+ Quá trình bán hàng là một trong những khâu quan trọng của hoạt
động SXKD. Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn, nó là giai đoạn tái
sản xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo
điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà

nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của
ngừơi lao động.
+ Việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp
đánh giá được hiệu quả từ hoạt động SXKD trong kỳ, từ đó có những hướng
đi phù hợp trong tương lai. Đồng thời, là căn cứ quan trọng để Nhà nước đánh
giá khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó xây dựng và
kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp.
Xác định kết quả kinh doanh giúp thúc đẩy sử dụng nguồn nhân lực và phân
bổ các nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung
và đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng
- Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán
+ Nghiệp vụ bán hàng liên quan đến từng khách hàng, từng phương
thức thanh toán và từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nhất định.Do đó, công tác
quản lý nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ đòi hỏi phải quản lý các chỉ
tiêu như quản lý doanh thu, quản lú các khoản giảm trừ doanh thu, tình hình
thay đổi trách nhiệm vật chất ở khâu bán, tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền,
tình hình công nợ và thanh toán công nợ về các khoản thanh toán công nợ về

NGUYỄN THỊ TÙNG LINH

9

Lớp: CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp
các khoản phải thu của người mua, quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu
thụ…Quản lý nghiệp vụ bán hàng, xác định kết quả kinh doanh cần bám sát
các yêu cầu sau:
• Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuấtnhập- tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.

• Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể
thức thanh toán,từng khách hàng và từng loại sản phẩm tiêu thụ
• Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.
• Tính, bán, xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động và
thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
• Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ quy
định.
1.2. Nội dung cơ bản của Kế toán bán hàng và xác định kết quả
1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực kế toán chi phối đến kế toán
bán hàng và xác định kết quả.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
- Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp trừ phần vốn góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi
nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế,
được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân
biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
- Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp,
nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán,
thì kế toán phải căn cứ vào bản chất giao dịch để phản ánh một cách trung
thực, hợp lý.
+ Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế toán phải
nhận biết các giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp.
+ Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là hình
thức hoặc tên gọi của giao dịch và phải được phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng
hàng hóa, dịch vụ.

NGUYỄN THỊ TÙNG LINH

10


Lớp: CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp
+ Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ của người bán ở thời
điểm hiện tại và trong tương lai, doanh thu phải được phân bổ theo giá trị hợp
lý của từng nghĩa vụ và được ghi nhận khi nghĩa vụ đã được thực hiện.
- Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là chưa thực hiện nếu doanh
nghiệp còn có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai (trừ nghĩa
vụ bảo hành thông thường) và chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh tế; Việc
phân loại các khoản lãi, lỗ là thực hiện hoặc chưa thực hiện không phụ thuộc
vào việc đã phát sinh dòng tiền hay chưa.
Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản, nợ phải trả không
được coi là chưa thực hiện do tại thời điểm đánh giá lại, đơn vị đã có quyền
đối với tài sản và đã có nghĩa vụ nợ hiện tại đối với các khoản nợ phải trả, ví
dụ: Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn đầu tư
vào đơn vị khác, đánh giá lại các tài sản tài chính theo giá trị hợp lý đều được
coi là đã thực hiện.
- Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba, ví dụ;
+ Các loại thuế gián thu (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế bảo vệ môi trường) phải nộp;
+ Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại
lý;
+ Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán đơn vị không được
hưởng;
+ Các trường hợp khác.
Trường hợp các khoản thuế gián thu phải nộp mà không tách riêng
ngay được tại thời điểm phát sinh giao dịch thì để thuận lợi cho công tác kế
toán, có thể ghi nhận doanh thu trên sổ kế toán bao gồm cả số thuế gián thu

nhưng định kỳ kế toán phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải
nộp. Tuy nhiên, khi lập Báo cáo tài chính, kế toán bắt buộc phải xác định và
loại trừ toàn bộ số thuế gián thu phải nộp ra khỏi các chỉ tiêu phản ánh doanh
thu gộp.

NGUYỄN THỊ TÙNG LINH

11

Lớp: CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp
- Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính
thuế có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế chỉ
được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật;
Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các
nguyên tắc kế toán và tùy theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số
đã ghi trên hóa đơn bán hàng.
- Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu của kỳ báo cáo.
Các tài khoản phản ánh doanh thu không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết
chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí
- Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại
thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ
phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa.
- Việc ghi nhận chi phí ngay cả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán
nhưng có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh nhằm đảm bảo nguyên tắc thận
trọng và bảo toàn vốn. Chi phí và khoản doanh thu do nó tạo ra phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp,

nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán,
thì kế toán phải căn cứ vào bản chất của giao dịch để phản ánh một cách trung
thực, hợp lý.
- Kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản chi phí phát sinh theo yếu
tố, tiền lương, nguyên vật liệu, chi phí mua ngoài, khấu hao TSCĐ…
- Các khoản chi phí không được coi là chi phí được trừ theo quy
định của Luật thuế TNDN nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán
đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ
điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
- Các tài khoản phản ánh chi phí không có số dư, cuối kỳ kế toán
phải kết chuyển tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ để xác định kết
quả kinh doanh.

NGUYỄN THỊ TÙNG LINH

12

Lớp: CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp
(Nguyên tắc ghi nhận doanh thu chi phí theo thông tư 133 năm 2016)

1.2.2. Phân loại đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu về lý luận trên cơ sở các chuẩn mực
kế toán Việt Nam (Vas), thông tư 133, chế độ kế toán hiện hành tại công ty
TNHH thương mại và xây dựng Khánh Hưng.
+ Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam:
Chuẩn Mực Số 02 – Hàng Tồn Kho
Chuẩn Mực Số 07 – Kế Toán Các Khoản Đầu Tư Vào Công Ty Liên Kết

Chuẩn Mực Số 08 – Thông Tin Tài Chính Về Những Khoản Vốn Góp
Liên Doanh
Chuẩn Mực Số 14 – Doanh Thu Và Thu Nhập Khác
Chuẩn Mực Số 16 – Chi Phí Đi Vay
Chuẩn Mực Số 17 – Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
Chuẩn Mực Số 21 – Trình Bày Báo Cáo Tài Chính
Chủ yếu là nghiên cứu sâu về VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác
+ Theo thông tư 133 ban hành năm 2016 của Bộ Tài Chính, có hiệu lực
từ ngày 01-01-2017
1.2.3. Xác định đối tượng và phương pháp nghiên cứu bán hàng và
xác định kết quả
+ Đối tượng nghiên cứu cụ thể
Kế toán doanh thu bán hàng.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán giá vốn hàng xuất bán.
Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính.
Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kế toán các khoản thu nhập khác và chi phí khác.
Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

NGUYỄN THỊ TÙNG LINH

13

Lớp: CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp
Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
1.2.4. Kế toán chi tiết từng đối tượng nghiên cứu

1.2.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
a. Khái niệm về doanh thu.
- Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa cho
khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
b. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng .
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm
(5) điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
c. Chứng từ sử dụng.
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng; Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ; Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Thẻ quầy hàng;…
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh
toán, ủy nhiệm thu, giấy báo Có, bảng sao kê…).
d. Tài khoản sử dụng:

NGUYỄN THỊ TÙNG LINH

14


Lớp: CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK này phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch
toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch, nghiệp vụ bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
TK này có các TK cấp 2 như sau:
TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118 - Doanh thu khác.
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. TK này áp dụng chung cho đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện. TK này dùng để phản ánh số
tiền trả trước về cho thuê tài sản, cho thuê BĐSĐT; khoản chênh lệch giá bán
trả góp, trả chậm với giá bán trả ngay; khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn,
mua công cụ nợ; chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán rồi
lại thuê theo phương thức thuê tài chính; chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị
hợp lý của TSCĐ bán rồi lại thuê theo phương thức thuê hoạt động; phần thu
nhập khác hoãn lại khi góp vốn liên doanh thành lập cơ sở đồng kiểm soát có
giá trị góp vốn được đánh giá lớn hơn giá trị thực tế của vật tư, sản phẩm
hàng hóa hoặc giá trị còn lại của TSCĐ đem đi góp vốn
- Các TK liên quan khác (TK 111,112,131,…).
1.2.4.2.

Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu


a. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Các khoản giảm trừ

NGUYỄN THỊ TÙNG LINH

15

Lớp: CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp
doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế
toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết,
riêng biệt trên những tài khoản phù hợp nhằm cung cấp thông tin cho kế toán
để lập BCTC.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do người mua hàng đã
mua sản phẩm, hàng hóa với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương
mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Doanh thu hàng đã bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh
nghiệp đã xác định là tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả
lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo
chính sách bảo hành như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách…
- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ
cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm
chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
- Một số khoản thuế như: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,
Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất khẩu.

b. Chứng từ và tài khoản sử dụng:
- Chứng từ sử dụng:Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại; Biên bản thỏa
thuận giảm giá; Hóa đơn hàng bán bị trả lại; Phiếu chi, giấy báo nợ ngân
hàng; Các chứng từ nộp thuế,…
- Tài khoản sử dụng:
+ Kế toán chủ yếu sử dụng các tài khoản:
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp;
TK3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt;
TK3333 – Thuế xuất, nhập khẩu.
+ Các Tài khoản liên quan khác như TK 111, TK 112, TK 131,…

NGUYỄN THỊ TÙNG LINH

16

Lớp: CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp
1.2.4.3. Kế toán giá vốn hàng xuất bán.
a. Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán.
Đối với hàng hóa, giá vốn hàng xuất bán bao gồm trị giá mua của hàng
xuất bán cộng (+) chi phí thu mua của hàng xuất bán. Đối với thành phẩn, giá
vốn hàng xuất bán là trị giá vốn của thành phẩm bán ra trong kỳ.
- Trị giá mua của hàng xuất bán và trị giá vốn của thành phẩm xuất bán
được xác định theo các phương pháp sau:
+ Phương pháp thực tế đích danh: Trị giá mua của hàng hóa, trị giá vốn
của thành phẩm được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất kho lô hàng nào sẽ
lấy đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính.

+ Phương pháp nhập trước xuất trước: Giả thiết lô hàng hóa, thành
phẩm nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần nhập đó làm giá
của hàng hóa, thành phẩm xuất kho.
+ Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền : Phương pháp tính theo
đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập .Theo phương pháp này chỉ tính được
đơn giá bình quân gia quyền của hàng luân chuyển vào cuối kỳ và sau đó tính
trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm xuất kho.
Mỗi phương pháp có ưu, nhược điểm khác nhau, tùy thuộc vào điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp thích hợp
- Chi phí thu mua của hàng xuất bán trong kỳ được tính theo công thức:

Chi phí thu
mua của hàng =
xuất bán

Chi phí thu

Chi phí thu

mua của hàng

mua của hàng

tồn đầu kỳ
Trị giá mua

+

của hàng xuất +


mua trong kỳ
Trị giá mua
của hàng tồn

trong kỳ

Trị giá mua
×

của hàng
xuất bán

(1.3)

trong kỳ

trong kỳ
cuối kỳ
b. Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng.

NGUYỄN THỊ TÙNG LINH

17

Lớp: CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp
- Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho; Bảng tổng hợp
xuất, nhập tồn; Bảng phân bổ giá; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;

Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý,…
- Tài khoản sử dụng:
+ Chủ yếu sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Nếu kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kế khai thường xuyên, TK
632 phản ánh Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ; Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra; Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt
trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây
dựng, tự chế hoàn thành; Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh
lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự
phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Nếu kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, TK 632
phản ánh Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho chưa xác định tiêu thụ đầu
kỳ(với DNSX); Tổng giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm (không kể có
nhập kho hay không) (với DNSX); Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán
trong kỳ(với DNTM); Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử
dụng hết).
Ngoài ra tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến
hoạt động kinh doanh BĐSĐT như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí
cho nghiệp vụ cho thuê BĐSĐT theo phương thức cho thuê hoạt động
(trường hợp phát sinh không lớn), chi phí thanh lý, nhượng bán BĐSĐT….
+ Các tài khoản liên quan khác: 156, 157, 2141, …

NGUYỄN THỊ TÙNG LINH

18


Lớp: CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp
1.2.4.4. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính.
a. Nội dung doanh thu hoạt động tài chính, chi phí hoạt động tài chính.
- Doanh thu tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh
thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn
đồng thời cả hai (2) điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Tiền lãi (lãi tiền gửi, lãi cho
vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán hàng trả góp);Lãi do bán, chuyển
nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con; Cổ tức và lợi nhuận được
chia;Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ;
Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ;
Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
- Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt
động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất
tài chính của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: Chi phí liên
quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính; đầu tư liên doanh, liên kết, đầu
tư vào công ty con. (chi phí nắm giữ, thanh lý, chuyển nhượng các khoản đầu
tư, các khoản lỗ trong đầu tư...); Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay
vốn, mua bán ngoại tệ; Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa,
khoản chiết khấu thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ,
lao vụ; Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỉ giá ngoại
tệ; Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn

b. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng.

NGUYỄN THỊ TÙNG LINH

19

Lớp: CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp
- Chứng từ sử dụng: Phiếu tính lãi tiền gửi, Phiếu tính lãi đi vay, Phiếu
thu, Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, ...
- Tài khoản sử dụng: Kế toán chủ yếu sử dụng các tài khoản:
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính
Ngoài ra có các TK liên quan khác: 111, 112, 3387, ...
1.2.4.5.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
a. Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán hàng sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Nội dung chi phí bán
hàng bao gồm các yếu tố sau: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi
phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác
có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm chi
phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi
phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tìền khác.
b. Chứng từ kế toán sử dụng.

- Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Bảng tính và phân bổ tiền lương,
Hóa đơn thuế GTGT, Hóa đơn bán hàng, Phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo Nợ,
Giấy báo Có, Bảng kê thanh toán tạm ứng và các chứng từ khác có liên quan
c. Tài khoản sử dụng.
- Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chủ yếu sử
dụng TK 642.
+ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh. TK 642 có 2 tài khoản cấp 2:

NGUYỄN THỊ TÙNG LINH

20

Lớp: CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp
TK6421 – Chi phí bán hàng
TK6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Các Tài khoản kế toán liên quan khác: TK 111, TK 112, ..
1.2.4.6. Kế toán các khoản thu nhập khác và chi phí khác.
a. Nội dung các khỏan thu nhập khác và chi phí khác.
- Thu nhập khác là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động
khác ngoài ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, bao
gồm: Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ; Giá trị còn lại hoặc giá bán
hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ bán để thuê lại theo phương thức thuê tài chính
hoặc thuê hoạt động; Tiền phạt thu được do khách hàng, đơn vị khác vi phạm
hợp đồng kinh tế; Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ; Các khoản thuế
được Nhà nước miễn giảm trừ thuế thu nhập doanh nghiệp; Thu từ các khoản
nợ phải trả không xác định được chủ; Các khoản tiền thưởng của khách hàng
liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu

(nếu có); Thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các cá nhân,
tổ chức tăng doanh nghiệp; Các khoản thu nhập kinh doanh từ các năm trước
bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán nay phát hiện ra,..
- Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động khác ngoài hoạt
động SXKD tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những khoản lỗ do các
sự kiện hay các nghiệp vụ khác biệt với hoạt động kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ; Giá trị còn
lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán (bình thường); Giá trị còn lại hoặc giá bán
của TSCĐ nhượng bán để thuê lại theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê
hoạt động; Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; Khoản bị phạt
thuế, truy nộp thuế; Các khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế
toán; Các chi phí khác...
b. Tài khoản sử dụng.

NGUYỄN THỊ TÙNG LINH

21

Lớp: CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp
- TK 711 – Thu nhập khác
- TK 811: Chi phí khác
- Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan như TK 111, 112,...

NGUYỄN THỊ TÙNG LINH

22


Lớp: CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp
1.2.4.7. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng: Chủ yếu sử dụng TK 821 – chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp. TK 821 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
+ Các Tài khoản liên quan khác: TK 3334, 243, 374, ...
1.2.4.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
- Công thức xác định kết quả kinh doanh:
+ Kết quả kinh doanh trước thuế (1):
(1) = (2) - (3) + (4) - (5) - (6) - (7) + (8) - (9)

(1.4)

Trong đó:
(2) – Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
(3) – Giá vốn hàng xuất bán
(4) – Doanh thu hoạt động tài chính
(5) – Chi phí hoạt động tài chính
(6) – Chi phí bán hàng
(7) – Chi phí quản lý doanh nghiệp
(8) – Thu nhập khác
(9) – Chi phí khác
+ Kết quả kinh doanh sau thuế:
Kết quả kinh doanh

=

Kết quả kinh doanh


-

Chi phí thuế thu

sau thuế
trước thuế
nhập doanh nghiệp
- Tài khoản sử dụng: Chủ yếu sử dụng các tài khoản:

(1.5)

+ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. TK 911 dùng để xác định và phản
ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán năm.
+ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối. TK 421 phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh và tình hình phân phối, xử lý kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.

NGUYỄN THỊ TÙNG LINH

23

Lớp: CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp
+ Các Tài khoản liên quan khác: TK 511, 632, 642, ...
1.2.5. Kế toán tổng hợp các đối tượng cần nghiên cứu
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có

và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng,
chất lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng loại hoạt động trong
doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách
hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám
sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả
các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo Tài
chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán
hàng, xác định và phân phối kết quả.
1.2.6. Sổ kế toán sử dụng cho kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ,
trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
1.2.6.1. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
Tùy thuộc vào hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sử dụng các sổ kế toán phù hợp.
Trong hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (hình thức kế toán mà công ty
TNHH Một thành viên Đầu tư và Phát triển Nông nghiệp Hà Nội đang sử
dụng) kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sử dụng các sổ:
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái và Sổ chi tiết các Tài khoản: TK 511, 515, 632, 635, 642, 711,
811, 821, 911,...
(1.6) Mẫu sổ cái theo thông tư 133

NGUYỄN THỊ TÙNG LINH

24


Lớp: CQ52/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Đơn vị: …………………………..
Địa chỉ: …………………………...

Mẫu số S03b-DNN
(Ban hành theo Thông tư số
133/2016/TT-BTC ngày
26/8/2016 của Bộ Tài chính)

SỔ CÁI
Năm...
Tên tài khoản …………..
Số hiệu…………
Ngày, tháng ghi sổ

Số hiệu
B

A

- Sổ này có .... trang, đánh số từ trang số 01 đến trang ...
- Ngày mở sổ:...

Người lập biểu
(Ký, họ tên)


Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Ngày ... tháng ...
năm ...
Người đại diện theo
pháp luật
(Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.

(1.7) Mẫu sổ chi tiết theo thông tư 133
Đơn vị: …………………………..
Địa chỉ: …………………………...

NGUYỄN THỊ TÙNG LINH

Mẫu số S19-DNN
(Ban hành theo
Thông tư số

25

Lớp: CQ52/21.06


×