Tải bản đầy đủ (.docx) (136 trang)

91 kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH điện máy TRANG TRÚC MAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 136 trang )

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn đều là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập và chưa từng được sử dụng trong luận văn,
luận án nào.
Sinh viên

Trịnh Xuân Tùng

1

Trịnh Xuân Tùng_CQ52/21.13

1

GVHD: PGS.TS Ngô Thu Hồng


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

2

Trịnh Xuân Tùng_CQ52/21.13


2

GVHD: PGS.TS Ngô Thu Hồng


Học viện Tài Chính

BCTC
CPBH
CPQLDN
CKTM
DN
DP
DT
GTGT
GVHB

HH
HHDV
HTK
K/c
KHTSCĐ
KKĐK
KKTX
KQBH
KQKD
SXKD
Thuế TNDN
TNHH
TK

TSCĐ
VNĐ

Luận văn tốt nghiệp

Báo cáo tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chiết khấu thương mại
Doanh nghiệp
Dự phòng
Doanh thu
Giá trị gia tăng
Giá vốn hàng bán
Hóa đơn
Hàng hóa
Hàng hóa dịch vụ
Hàng tồn kho
Kết chuyển
Khấu hao tài sản cố định
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Kết quả bán hàng
Kết quả kinh doanh
Sản xuất kinh doanh
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài khoản
Tài sản cố định
Việt Nam đồng


3

Trịnh Xuân Tùng_CQ52/21.13

3

GVHD: PGS.TS Ngô Thu Hồng


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới – WTO, và
chính thức kí hiệp định TPP, nhiều nhà đầu tư, trong đó có các tập đoàn lớn
hàng đầu trên thế giới như: Intel, Wall Mart, Ford Motors, General Electric…
đã quan tâm hơn đến thị trường Việt Nam. Thị trường sôi động, hàng hóa đa
dạng, người tiêu dùng có nhiều lựa chọn về sản phẩm hơn để đáp ứng cho nhu
cầu của mình. Điều này cũng có nghĩa cạnh tranh trở nên gay gắt hơn giữa
các nhà cung cấp trong việc tìm kiếm thị trường cho thương hiệu của mình.
Trước xu thế toàn cầu hóa, tự do thương mại là xu thế phi điều tiết từng phần,
tiến tới từng bước tự do hóa thị trường hàng hoá trong khu vực và trên thế
giới, cạnh tranh không chỉ trong phạm vi quốc gia mà đã mở rộng ra phạm vi
quốc tế. Để hội nhập kinh tế quốc tế thành công doanh nghiệp phải nâng cao
năng lực cạnh tranh và chính quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều
kiện cho doanh nghiệp tăng năng lực cạnh tranh của mình. Đó là hai mặt của

một vấn đề không thể tách rời, luôn hỗ trợ, thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi
thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất
các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai
thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản
phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi
nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường. Chính vì vậy, vấn đề cấp thiết nhất mà doanh nghiệp đặt ra hiện nay là
đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa. Đó là nền tảng để xác định kết quả hoạt động của các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng như thương mại. Mặt khác, với doanh

4

Trịnh Xuân Tùng_CQ52/21.13

GVHD: PGS.TS Ngô Thu Hồng


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

nghiệp thương mại thì hoạt động bán hàng có vai trò thiết yếu, và việc xác định
đúng, đầy đủ, chi tiết kết quả bán hàng giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ hoạt
động bán hàng của mình, đảm bảo các chu kỳ bán hàng diễn ra đều đặn, không bị
ứ đọng vốn, mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho
người lao động.
Vì vậy mà công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại đóng vai trò hết sức quan trọng.
Quá trình thực tập tại công ty tnhh điện máy trang trúc mai là cơ hội

cho em tiếp cận với thực tế công tác kế toán tại công ty, đặc biệt là công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. cùng với sự chỉ bảo, hướng
dẫn tận tình của cô giáo nguyễn thu hoài và các cán bộ kế toán phòng tài
chính – kế toán của công ty, em đã có thêm những hiểu biết nhất định về công
ty và công tác kế toán tại công ty.
ý thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty nên sau quá trình thực tập tại công ty, em quyết
định chọn đề tài nghiên cứu để viết luận văn tốt nghiệp của mình là “KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH tại
CÔNG TY TNHH ĐIỆN MÁY TRANG TRÚC MAI”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

- Mục đích nghiên cứu: tìm hiểu sâu về kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh, đưa ra những nhận xét tổng quan về các thành tựu đã đạt
được và những tồn tại trong công tác kế toán bán hàng xác định kết quả bán
hàng, từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH ở CÔNG
TY TNHH ĐIỆN MÁY TRANG TRÚC MAI.

5

Trịnh Xuân Tùng_CQ52/21.13

GVHD: PGS.TS Ngô Thu Hồng


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận và
thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại CÔNG TY
TNHH ĐIỆN MÁY TRANG TRÚC MAI, cụ thể là tại phòng Kế toán- Tài
chính.
- Công ty áp dụng chế độ kế toán thông tư 133/2016/TT-BTC
4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp điều tra thu thập số liệu, phỏng vấn
kết hợp với những phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa lý
luận với thực tế của CÔNG TY TNHH ĐIỆN MÁY TRANG TRÚC MAI, từ
đó đưa ra giải pháp kiến nghị để hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại CÔNG TY TNHH ĐIỆN MÁY TRANG TRÚC MAI.
5. Kết cấu của luận văn

Luận văn được chia làm 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại CÔNG TY TNHH ĐIỆN MÁY TRANG TRÚC MAI.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại CÔNG
TY TNHH ĐIỆN MÁY TRANG TRÚC MAI.

6

Trịnh Xuân Tùng_CQ52/21.13

GVHD: PGS.TS Ngô Thu Hồng



Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA.
1.1. Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa.
1.1.1. Các khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.1.1 Khái niệm về bán hàng, kết quả bán hàng và đặc điểm của quá
trình bán hàng:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá
trình sản xuất – kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn
sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Kết quả bán hàng hoá, dịch vụ trong doanh nghiệp là kết quả hoạt động
kinh doanh chính. Kết quả bán hàng được xác định bằng chênh lệch giữa
doanh thu thuần với giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp có liên quan trực tiếp đến quá trình bán hàng

-

Đặc điểm của quá trình bán hàng:
Có sự thỏa thuận trao đổi giữa người mua và người bán. Người bán đồng ý

-


bán, người mua đồng ý mua, trả tiền và chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người sở hữu mất quyền sở hữu
còn người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán.
Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa các đơn vị kinh tế cung cấp cho
khách hàng một khối lượng hàng hóa nhất định và nhận lại từ khách hàng một
khoản tiền gọi là doanh thu tiêu thụ hàng hóa.
1.1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của hoạt động bán hàng
Các vai trò của hoạt động bán hàng được thể hiện như sau:
7

Trịnh Xuân Tùng_CQ52/21.13

GVHD: PGS.TS Ngô Thu Hồng


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Thứ nhất, Bán hàng giúp cho hàng hoá được lưu chuyển từ nhà sản
xuất đến tay người tiêu dùng. Ngoài ra từ khâu bán hàng, hàng hoá chuyển
từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, vòng chu chuyển vốn của doanh
nghiệp được hoàn thành và tiếp tục vòng mới, doanh nghiệp tiếp tục đi vào
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy hoạt động bán hàng là hoạt động
nghiệp vụ cơ bản nhất, nó chi phối và quyết định các nghiệp vụ khách hàng
của doanh nghiệp.
Thứ hai, bán hàng còn đóng vai trò lưu thông tiền tệ trong guồng
máy kinh tế, giúp cho luân chuyển hàng hóa từ nơi dư thừa sang nơi có nhu
cầu. Tiền thu về từ hoạt động bán hàng sẽ tiếp tục đưa vào sản xuất để tiếp tục

sinh lơi sau đợt bán hàng tiếp theo, cứ như thế việc bán hàng sẽ giúp cho
luồng tiền sẽ quay vòng từ tay người mua sang tay người bán rồi lại về tay
người mua một cách liên tục.
Hàng hoá bán ra ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp,
tổ chức tốt khâu bán hàng làm tăng lượng hàng hoá bán ra, tăng khả năng thu
hồi vốn nhanh, từ đó làm tăng vòng quay của vốn lưu động cho phép tiết kiệm
một khoản vốn đầu tư sản xuất kinh doanh hàng hoá khác, hoặc cho phép mở
rộng quy mô kinh doanh hàng hoá của doanh nghiệp.
Thứ ba, bán hàng mang về lợi ích cho cả người mua lẫn người bán .
Với người mua lợi ích của họ là có được sản phầm, còn với người bán lợi ích
của họ là đó là lợi nhuận từ kinh doanh. Đây là hoạt động vừa liên quan đến
nhà sản xuất và người bán, vừa liên quan đến người tiêu dùng - người mua. Vì
vậy nó thúc đẩy tính chủ động sáng tạo của các doanh nghiệp. Qua hoạt động
bán hàng doanh nghiệp có thể thu hút được đầy đủ, chính xác các thông tin về
cung, cầu, giá cả, thị hiếu... của người tiêu dùng. Từ đó, doanh nghiệp có thể

8

Trịnh Xuân Tùng_CQ52/21.13

GVHD: PGS.TS Ngô Thu Hồng


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh những mặt hàng phù hợp, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động bán hàng đạt hiệu quả cao hơn.
Quá trình bán hàng là một trong những khâu quan trọng của hoạt động

SXKD. Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn, nó là giai đoạn tái sản
xuất, kinh doanh.
Sự lớn mạnh của mỗi DN nói chung và DN thương mại nói riêng đều
góp phần củng cố sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Do đó, DN thương
mại phải thực hiện tốt khâu bán hàng sẽ góp phần điều hòa giữa sản xuất và
tiêu dùng, đảm bảo cho sự phát triển cân đối và bền vững của nền kinh tế
quốc dân.
1.1.2. Ý nghĩa, yêu cầu quản lý đối với quá trình bán hàng và xác định
kết quả bán hàng.
Có thể thấy, vấn đề tổ chức hoạt động bán hàng là vấn đề cần được đặt
lên hàng đầu trong mỗi doanh nghiệp đồng thời phải luôn luôn đổi mới việc tổ
chức bán hàng và hoàn thiện vấn đề này cho phù hợp với cơ chế thị trường
trong từng giai đoạn bởi vì hoạt động này đóng một vai trò rất quan trọng đối
với doanh nghiệp.
Do đó trong công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng phải thoả mãn được
các yêu cầu sau:
-

Phản ánh và giám sát kịp thời chi tiết khối lượng hàng hóa dịch vụ mua vào,
bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính đúng đắn giá vốn
của hàng hóa và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh

-

nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định kết quả kinh doanh.
Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh thu
bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền bán hàng, nộp thuế với Nhà
Nước
9


Trịnh Xuân Tùng_CQ52/21.13

GVHD: PGS.TS Ngô Thu Hồng


Học viện Tài Chính

-

Luận văn tốt nghiệp

Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn đốc,
kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn
bất hợp lý. Có biện pháp thanh toán, đôn đốc thu hồi đầy đủ kịp thời vốn của
doanh nghiệp, tăng vòng quay vốn lưu động, thoả mãn được yêu cầu đó góp
phần tăng hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp và góp phần thu cho ngân

-

sách nhà nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để
đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong công tác quản lý
Việc tổ chức quản lí, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán
hàng sẽ tạo điều kiện thuân lợi cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế toán nói
chung của doanh nghiệp. Để phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản
lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt các

nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và giám sát kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hóa, dịch vụ
mua vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị.
- Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng hóa và dịch vụ đã cung cấp, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định
chính xác kết quả bán hàng.
- Giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch bán
hàng, doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán tiền hàng của đơn vị, tình hình
nộp thuế với nhà nước.
- Đôn đốc, kiểm tra việc đảm bảo thu đủ, thu đúng, kịp thời tiền bán
hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.

10

Trịnh Xuân Tùng_CQ52/21.13

GVHD: PGS.TS Ngô Thu Hồng


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh cần nắm vững kiến thức kế toán và đảm bảo những yêu cầu:
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, lập quyết toán đầy đủ, kịp
thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa
vụ với nhà nước.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế toán cần nắm vững các nội dung
của việc tổ chức công tác kế toán, đồng thời cần đảm bảo một số yêu cầu:

- Xác định thời điểm bán hàng để kịp thời lập báo cáo bán hàng và xác
định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và
thanh toán với khách hàng, nhằm quản lý chặt chẽ hàng hóa bán ra về chủng
loại và số lượng.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng
từ khoa học, hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn
đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa
chọn hình thức sổ sách kế toán để phát huy được ưu điểm của doanh nghiệp
và phù hợp với đặc điểm kinh doanh.
1.2. Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ.
Các doanh nghiệp nước ta hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp trẻ,
tuy chưa có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh nhưng họ năng động và có
tính sáng tạo cao, nhạy bén với thị trường kinh doanh. Để bán được nhiều
hàng hoá hay nói cách khác là để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả ngoài
những kỹ năng kinh doanh có sẳn còn đòi hỏi sự nhạy bén cập nhật thông tin
thị trường một cách nhanh nhất của doanh nghiệp. Vậy nên họ rất quan tâm
tới hoạt động bán hàng của doanh nghiệp mình và hiểu rõ tầm quan trọng của
hoạt động bán hàng. Ngoài việc sử dụng những hình thức bán hàng cổ điển
11

Trịnh Xuân Tùng_CQ52/21.13

GVHD: PGS.TS Ngô Thu Hồng


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp


như bán buôn công nghiệp, bán lẻ cho các đại lý, doanh nghiệp còn sử dùng
nhiều hình thức bán hàng mới nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng tới
sản phẩm của mình. Đặc biệt là áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ
thông tin vào phục vụ cho việc bán hàng. Hình thức bán hàng ngày càng
phong phú đa dạng, nên mổi một doanh nghiệp đều tìm cho mình một cách
bán hàng hợp lý, áp dụng một cách triệt để như bán hàng qua điện thoại, bưu
điện,thư tín,…đặc biệt là sử dụng mạng internet vào hoạt động bán hàng.
Tuy nhiên hình thức này còn mới đối với các doanh nghiệp và còn gặp
nhiều khó khăn khi áp dụng ở nền kinh tế nước ta. Nhưng khi giao dịch qua
mạng sẽ giúp doanh nghiệp thấy được những yếu kém cần được khắc phục để
tự hoàn thiện mình, chủ động hội nhập kinh tế thế giới, đây là loại hình kinh
doanh ở trình độ cao. Việc tổ chức hội chợ, triển lãm các điểm bán hàng cũng
là cách để các doanh nghiệp thu hút khách hàng. Để mở rộng thị trường ra
phạm vi ngoài nước, các doanh nghiệp không ngừng đẩy mạnh hoạt động xuất
nhập khẩu, hợp tác đầu tư với các nước nhằm tìm kiếm thị trường mới. Bên
cạnh đó các doanh nghiệp cũng cần lưu ý tới việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ nhân viên bán hàng nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng, thực hiện tốt
một thương vụ khi giao dịch với khách hàng.
Nền kinh tế thị trường nước ta chưa có bề dày hoạt động so với sự
phát triển của nhiều nước trên thế giới nên các doanh nghiệp nước ta chưa có
kinh nghiệm trong kinh doanh và chưa thực sự nhạy bén với thị trường, chưa
biết cách khai thác cũng như tìm hiểu thị trường. Đây là mặt hạn chế cần khắc
phục khi đứng trước công nghệ mới các doanh nghiệp còn lùng túng trong
quá trình vận dụng vào kinh doanh. Hoặc khi áp dụng hình thức bán hàng mới
như viếc bán hàng qua mạng lại không biết cách tổ chức sắp xếp hệ thống
máy tính và người sử dụng máy tính còn kém. Không có hàng dự trữ trong
kho khi khách hàng cần, sản xuất thủ công nên sản phẩm gửi đi không đồng
12

Trịnh Xuân Tùng_CQ52/21.13


GVHD: PGS.TS Ngô Thu Hồng


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

nhất nhiều khi sản phẩm còn khác với sản phẩm trên mạng. Đây có lẽ là điểm
yếu của hầu hết các doanh nghiệp nước ta cần phải khắc phục để bán hàng có
hiệu quả tốt hơn.
Thực vậy khi người sản xuất bán được hàng trên thị trường có nghĩa là
sản xuất của họ đã ăn khớp với nhu cầu của xã hội. Điều này có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với người sản xuất hàng hoá, vì nó thể hiện sự thừa nhận
của xã hội về lao động củ người hàng hoá là có ích, nó tạo điều kiện cho
doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Mặt khác hoạt động bán hàng được
thực hiện thành công cho phép doanh nghiệp xây dựng được mối quan hệ mật
thiết và có uy tín cao đối với khách hàng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường, ở đó thị trường thuộc về người mua, thì việc thu hút được khách hàng
có quan hệ tốt đẹp đối với khách hàng là yếu tố đáng kể quyết định khả năng
chiến thắng trong cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực kế toán chi phối đến kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Theo VAS01: Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài
chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở
hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương
đương tiền.
Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo
cáo lợi nhuận của DN trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là một

nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của DN. Lợi nhuận theo
cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; Hơn nữa, do
không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn
tại chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán
13

Trịnh Xuân Tùng_CQ52/21.13

GVHD: PGS.TS Ngô Thu Hồng


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác
nhau, như nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng,...
Nguyên tắc Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù
hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí
tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của
các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Chi phí tương ứng với doanh thu bán hàng bao gồm:
-

Chi phí của kỳ tạo ra doanh thu: là các chi phí thực tế đã phát sinh trong kỳ
và có liên quan đến hoạt động bán hàng và hình thành nên doanh thu bán hàng

-


của kì đó.
Chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh
thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí bán hàng trong kì được ghi nhận là toàn bộ chi phí liên
quan đến hoạt động tạo ra doanh thu bán hàng của kì đó mà không phụ thuộc
vào việc chi phí đó được chi ra trong kì nào.( vd: việc phân bổ chi phí thu
mua hàng hoá cho khối lượng hàng hoá đã bán trong kỳ. Chi phí thu mua
hàng hoá phân bổ này thể hiện một khoản chi phí tương ứng liên quan đến
việc tạo ra doanh thu trong kỳ từ việc bán hàng hoá.)
Quy định hạch toán phù hợp doanh thu – chi phí nhằm xác định và
đánh giá đúng kết quả bán hàng của từng thời kì kế toán giúp cho các nhà
quản trị có quyết định kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả.
Nguyên tắc Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán
doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế
toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã
chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần
thuyết minh báo cáo tài chính.

14

Trịnh Xuân Tùng_CQ52/21.13

GVHD: PGS.TS Ngô Thu Hồng


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Nguyên tắc nhất quán đảm bảo cho thông tin doanh thu bán hàng và

kết quả bán hàng mang tính ổn định và có thể so sánh được qua các kỳ kế
toán với nhau, giữa dự toán, kế hoạch và thực hiện. Trường hợp có thay đổi
chính sách và phương pháp kế toán.
Nguyên tắc Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường
hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai
lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của
người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính
chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.
Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định
lượng và định tính.
Nguyên tắc Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán
đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
Nguyên tắc thận trọng đối với ghi nhận doanh thu, chi phí bán hang yêu cầu:
Không đánh giá cao hơn giá trị của các khoản thu nhập; Không đánh
giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn
về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có
bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc Coi trọng bản chất hơn hình thức: Khi hạch toán các
giao dịch và sự kiện kinh tế, tài chính, nguyên tắc “coi trọng bản chất hơn
hình thức” yêu cầu kế toán phải tính toán và trình bày ảnh hưởng kinh tế của
nghiệp vụ thay vì trình bày theo hình thức pháp lý. Bản chất liên quan đến nội
dung của giao dịch, trong khi đó hình thức liên quan tới cách thể hiện hay
trình bày giao dịch đó.

15

Trịnh Xuân Tùng_CQ52/21.13

GVHD: PGS.TS Ngô Thu Hồng



Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Theo VAS 14 doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu liên quan đến việc bán sản phẩm,
hàng hoá.
o Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau đây:


Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;



Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.



Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.



Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

hàng.



Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
VAS 17 quy định về Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện hành.
Trong đó: thu nhập chịu thuế (TNCT) là thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp của một kỳ, được xác định theo qui định của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành và là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp (hoặc thu hồi được).
TNCT = ( Doanh thu – Chi phí được trừ ) + Thu nhập khác

16

Trịnh Xuân Tùng_CQ52/21.13

GVHD: PGS.TS Ngô Thu Hồng


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.2.2.1. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Trong doanh nghiệp thường sử dụng hai phương thức bán hàng chính là
bán buôn và bán lẻ, khái niệm của hai hình thức này được thể hiện như sau:
Bán buôn:

Bán buôn là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng. Trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần
giá trị,chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn được chia thành 2 loại:
* Phương thức bán buôn qua kho:
Theo phương thức bán hàng này, hàng hóa được xuất bán cho khách
hàng từ kho dự trữ của doanh nghiệp và thực hiện theo hai hình thức:
+ Hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, định kỳ căn cứ vào hợp đồng

kinh tế và kế hoạch giao hàng, doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho khách
hàng và giao tại địa điểm đã ký trong hợp đồng (nhà ga, bến cảng, kho của
khách hàng). Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Chỉ khi
khách hàng thông báo nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì khi đó mới
được xác định là bán hàng và doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu thu bán
hàng.
+ Hình thức xuất bán trực tiếp: Theo hình thức này,doanh nghiệp xuất hàng
giao trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc nơi bảo quản hàng hóa của doanh
nghiệp. Khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ nhận hàng tại kho của
doanh nghiệp hoặc nơi bảo quản hàng của doanh nghiệp. Hàng hóa được coi
là bán và hình thành doanh thu bán hàng khi người được ủyquyền nhận đủ
hàng và ký vào hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho do bên
bán lập.


Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng:

17

Trịnh Xuân Tùng_CQ52/21.13

GVHD: PGS.TS Ngô Thu Hồng



Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán hàng mà bên bán mua hàng
của nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua kho của bên
bán. Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng được chia làm hai hình thức:
+ Bán buôn giao tay ba (Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp): Theo hình thức

này, doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng
cho người mua do bên mua ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp tại địa điểm do
hai bên thỏa thuận. Hàng hóa được coi là bán khi người mua đã nhận đủ hàng
và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này
doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để
bán thẳng cho bên mua hàng. Hàng hóa gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận được đủ hàng hoặc
chấp nhận thanh toán thì lúc đó mới xác định là tiêu thụ.
Bán lẻ
Bán lẻ là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất tới
lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông, thực hiện được
toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với khối lượng ít, giá bán
ổn đinh. Bán lẻ thường có các phương thức sau:
*

Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo phương thức này nghiệp vụ bán hàng hoàn
thành trực diện với khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền,người bán hàng


giao hàng cho khách.
* Bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này khách hàng nộp tiền cho
người thu tiền và nhận hóa đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhân
viên bán hàng khác đảm nhận.
* Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn: Theo hình thức này, khách hàng
tự chọn mặt hàng mua trong các siêu thị và thanh toán tiền hàng tại các cửa
thu tiền của siêu thị.

18

Trịnh Xuân Tùng_CQ52/21.13

GVHD: PGS.TS Ngô Thu Hồng


Học viện Tài Chính

*

Luận văn tốt nghiệp

Bán hàng theo phương thức đại lý: Theo hình thức này, doanh nghiệp bán ký
hợp đồng với cơ sở đại lý, giao hàng cho các cơ sở này bán và dành hoa hồng

bán hàng cho họ.
* Bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm: Theo phương thức này, doanh
nghiệp chỉ thu một phần tiền hàng của khách hàng, phần còn lại khách hàng
sẽ trả dần và phải chịu số tiền lãi nhất định. Doanh thu ghi nhận theo phương
pháp này là giá bán trả ngay tại thời điểm bán.
* Bán hàng theo phương thức đổi hàng: Doanh nghiệp mang hàng của mình để

đổi lấy hàng của khách hàng theo đúng thỏa thuận của hai bên. Giá của hàng
hóa đem đổi là giá hàng hóa đó trên thị trường.
Ngoài ra còn có các hình thức bán hàng khác như bán hàng qua mạng, qua
truyền hình…
1.2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu liên quan
đến việc bán sản phẩm, hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
o Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau đây:


Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;



Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.



Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.



Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.



Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.


o Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau:


Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;



Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

19

Trịnh Xuân Tùng_CQ52/21.13

GVHD: PGS.TS Ngô Thu Hồng


Học viện Tài Chính



Luận văn tốt nghiệp

Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế
toán;



Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.

Tài khoản sử dụng: TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Công dụng: TK 511 phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch,
nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK này có các TK cấp 2 như sau:
TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118 - Doanh thu khác.
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Công dụng: TK này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp
Các TK liên quan khác (TK 111,112,131,…).
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu thu, giấy báo
có, hợp đồng bán hàng, các chứng từ kế toán liên quan khác, …

o Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ

20

Trịnh Xuân Tùng_CQ52/21.13

GVHD: PGS.TS Ngô Thu Hồng


Học viện Tài Chính


TK 333

Luận văn tốt nghiệp

TK 511

TK 111, 112 , 131
Doanh thu bán hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ

Thuế TTĐB, thuế XK,Thuế
GTGT( trực tiếp) phải nộp

TK 3331

TK 911
TK 3387

K/c Doanh thu thuần

K/c doanh thu
của kỳ kế toán

TK 111,112
Doanh thu
chưa thực hiện

TK 3331

TK 3532

Doanh thu bán hàng hoá, sản
phẩm tặng, khuyến mại
TK 3331

TK 334
Trả lương cho nhân
viên bằng hàng hoá

21

Trịnh Xuân Tùng_CQ52/21.13

TK 3331

GVHD: PGS.TS Ngô Thu Hồng


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1: Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm có:
o Chiết khấu thương mại: Phản ánh khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ

hoặc đã thanh toán cho người mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với
khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
o Hàng bán bị trả lại: Phản ánh doanh số của số sản phẩm, hàng hóa … đã tiêu


thụ bị khách trả lại mà nguyên nhân thuộc về lỗi của doanh nghiệp như: vi
phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng bị mất, kém phẩm chất…
o Giảm giá hàng bán: Phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá của việc bán hàng

trong kỳ.
Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại; Biên bản thỏa
thuận giảm giá; Hóa đơn hàng bán bị trả lại; Phiếu chi, giấy báo nợ ngân
hàng; Các chứng từ nộp thuế,…
Tài khoản 511 dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ
vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh. Không phản ánh
các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra
phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
Kế toán chủ yếu sử dụng các tài khoản:
TK 511 – Doanh thu hàng hoá và cung cấp dịch vụ
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp;
TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt;
TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu.
22

Trịnh Xuân Tùng_CQ52/21.13

GVHD: PGS.TS Ngô Thu Hồng


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Các Tài khoản liên quan khác như TK 111, TK 112, TK 131,…

Một số nghiệp vụ chủ yếu:

Sơ đồ 1.2 : Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán
* Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
o Giá vốn hàng bán chính là toàn bộ chi phí tạo thành sản phẩm, hàng hoá, dịch

vụ đã bán trong kỳ
o Cách tính giá vốn hàng bán:


Trường hợp hàng mua về bán ngay, không qua kho:
Giá vốn

=

Giá mua thực tế đích danh của

+

Chi phí liên quan

23

Trịnh Xuân Tùng_CQ52/21.13

GVHD: PGS.TS Ngô Thu Hồng





Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

hàng bán

trong quá trình
mua hàng

lô hàng mà doanh nghiệp mua từ
nhà cung cấp

Trường hợp xuất kho hàng để bán:
Giá vốn

= Trị giá mua thực tế hàng xuất kho

hàng bán

+

Chi phí phân
bổ cho hàng hóa

o Theo thông tư số 133/2017/TT-BTC đang hiện hành; có 3 phương pháp tính

trị giá mua hàng hoá xuất kho là phương pháp bình quân gia quyền, phương
pháp FIFO và phương pháp thực tế đích danh



Phương pháp bình quân gia quyền:

Giá vốn thực tế
Số lượng hàng
Đơn giá thực tế
hàng hóa xuất kho =
x
xuất kho
bình quân
trong kì
 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này dựa trên giả
định là lô hàng nào nhập kho trước sẽ được xuất bán trước, nên đơn giá thực
tế của lần những lần nhập trước được lấy để tính giá trị của hàng xuất kho.
Giá trị hàng tồn kho cuối kì được tính dựa trên số lượng hàng tồn kho cuối kì
và đơn giá thực tế nhưng lần nhập sau cùng.
Phương pháp thực tế đích danh: theo phương pháp này, doanh nghiệp
phải quản lí được từng lô hàng nhập kho, khi xuất hàng của lô nào thì lấy đơn
giá thực tê nhập kho của từng lô tương ứng
o Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho; Bảng tổng hợp xuất,

nhập tồn; Bảng phân bổ giá; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Phiếu
xuất kho hàng gửi bán đại lý,…
o Tài khoản sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán

Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp
(Đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt
24


Trịnh Xuân Tùng_CQ52/21.13

GVHD: PGS.TS Ngô Thu Hồng


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa;
chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động
(Trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư.
o Trình tự kế toán theo phương pháp KKTX:
TK 156

TK 632

TK 911

Xuất kho hàng hóa giao bán trực tiếp
TK 157
Xuất kho hàng
hóa gửi đi bán

Trị giá vốn hàng
được tiêu thụ trong
kỳ

K/c giá vốn hàng đã bán


Nhập kho hàng bị trả lại

Sơ đồ 1.3: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX

Trình tự kế toán theo phương pháp KKĐK:

TK 156

TK 611

TK 632

TK 911

Trị giá hàng hóa tồn cuối kỳ
K/c giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ
Kếtkỳ
chuyển giá vốn hàng bán
K/c giá vốn hàng hóa tiêu thụ trong

Trị giá vốn hàng bán bị trả lại

25

Trịnh Xuân Tùng_CQ52/21.13

GVHD: PGS.TS Ngô Thu Hồng



×