Tải bản đầy đủ (.docx) (154 trang)

99 kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 154 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em. Các số
liệu, kết quả ghi trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập Công ty TNHH Bình Lợi.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NGUYỄN THỊ HỒNG – CQ52/21.09
1


Luận văn tốt nghiệp

STT
1
2
3
4
5
6
7

Từ viết tắt


GTGT
TNDN
DT
DTT
GVHB
CP
XĐKQKD

8
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

TK
NH
HTK
BHXH
BHYT
BHTT
KPCĐ
TSCĐ


BH
QLDN
BCTC

Học viện Tài chính

Nguyên bản
Giá trị gia tăng
Thu nhập doanh nghiệp
Doanh thu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Chi phí
Xác
định
kết
quả
kinhdoanh
Tài khoản
Ngân hàng
Hàng tồn kho
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Tài sản cố định
Hợp đồng
Bán hang
Quản lý doanh nghiệp
Báo cáo tài chính


NGUYỄN THỊ HỒNG – CQ52/21.09
2


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

NGUYỄN THỊ HỒNG – CQ52/21.09
3


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC BẢNG BIỂU

NGUYỄN THỊ HỒNG – CQ52/21.09
4


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


DANH MỤC MÀN HÌNH

NGUYỄN THỊ HỒNG – CQ52/21.09
5


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, nền kinh tế Việt Nam đang không
ngừng vươn mình, hướng đến thị trường quốc tế. Để đáp ứng được
nhu cầu của thị trường, các doanh nghiệp luôn mong muốn nâng
cao năng lực cạnh tranh cũng như uy tín của mình trên thị trường,
vì vậy các doanh nghiệp không ngừng nỗ lực, cải tiến nâng cao
chất lượng sản phẩm, dịch vụ, vận dụng khoa học công nghệ trong
sản xuất kinh doanh. Mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng đến đó
là làm sao để hoạt động kinh doanh có hiệu quả, làm sao để tối đa
hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải
đưa ra các chiến lược kinh doanh ngắn và dài hạn trong việc tiêu
thụ các sản phẩm, hàng hóa. Các doanh nghiệp luôn mong muốn
thị trường đầu ra của mình được mở rộng có nghĩa là doanh nghiệp
sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn. Có rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp ra thị
trường như giá cả, thu nhập của người tiêu dùng,.... Vậy vấn đề đặt
ra là doanh nghiệp nên lựa chọn tiêu chí gì để đưa ra quyết định
của mình trong kinh doanh. Trước hết mỗi doanh nghiệp phải đặt
ra các câu hỏi dựa trên việc nghiên cứu thị trường và thị hiếu của

người tiêu dùng đó là Doanh nghiệp nên Kinh doanh cái gì? Bán
cho ai? Và bán như thế nào? Cùng với đó là hàng loạt các chính
sách được đề ra để sản phẩm của mình đến được với người tiêu
dùng. Bên cạnh các chiến lược marketing, quảng cáo thì công tác
hạch toán tiêu thụ sản phẩm là một yếu tố vô cùng quan trọng.
Công tác hạch toán có được thực hiện tốt thì sẽ giúp các nhà quản
lý doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp, biết được tình hình tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp từ đó xác định trong năm doanh

NGUYỄN THỊ HỒNG – CQ52/21.09
6


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không nhằm đưa ra các quyết định
về chính sách tiêu thụ, xu hướng phát triển trong các năm tiếp
theo để doanh nghiệp hoạt động tốt nhất.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác hạch toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh, cùng với việc tìm hiểu bộ máy và
tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Bình Lợi, em xin lựa
chọn đề tài “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh”
để làm luận văn tốt nghiệp cuối khóa.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của
giáo viên hướng dẫn Th.S Bùi Thị Thúy và các anh chị trong
phòng tài chính – kế toán tại công ty TNHH Bình Lợi đã giúp em
hoàn thành bài báo cáo thực tập.

2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về đề tài
nghiên cứu “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Bình Lợi”.
- Nghiên cứu và mô tả thực trạng về kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Bình Lợi.
- Phân tích, đánh giá và đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn
thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Bình Lợi.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về lý luận và thực trạng
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Bình Lợi.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nôi dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng về kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Bình Lợi ở
góc độ kế toán tài chính.

NGUYỄN THỊ HỒNG – CQ52/21.09
7


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty TNHH Bình Lợi tại địa
chỉ 101/189 Hoàng Hoa Thám, Ba Đình, Hà Nội.
+ Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và khảo sát tài
liệu thực trạng tại Công ty TNHH Bình Lợi trong quý III năm 2017.

4. Phương pháp nghiên cứu khóa luận
- Phương pháp luận: Nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương
pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử kết hợp với các phương pháp về nghiên cứu lý thuyết, khảo
sát thực tế, phỏng vấn, tham khảo ý kiến chuyên gia, thống kế số
liệu, phân tích, so sánh để thu thập tài liệu và xử lý tài liệu thể
hiện:
+ Thu thập tài liệu sơ cấp: ( tài liệu chưa có sẵn, được thu thập
lần đầu): Thực hiện hỏi, xin ý kiến trực tiếp của các cán bộ kế toán
và các nhân viên khác tại Công ty TNHH Bình Lợi. Bên cạnh đó, tìm
hiểu vấn đề nghiên cứu thông qua xin ý kiến của giáo viên hướng
dẫn và các chuyên gia về lĩnh vực kế toán.
+ Thu thập tài liệu thứ cấp: Thực hiện nghiên cứu vấn đề lý
luận thông qua việc tham khảo các giáo trình, sách tham khảo, bài
báo, tạp chí, các luận án viết về đề tài kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng. Thu thập tài liệu thứ cấp về thực trạng
bằng phương pháp quan sát, nghiên cứu về chứng từ, sổ sách kế
toán, báo cáo tài chính của Công ty TNHH Bình Lợi trong năm 2017
và ngoài ra còn có thể thu thập các thông tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng, các tài liệu khác.
+ Tổng hợp xử lý tài liệu thu thập được làm luận chứng cho kết
quả nghiên cứu: Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả,
phân tích định tính và so sánh giữa thực trạng và cơ sỏ lý luận
hoặc chế độ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh để
suy diễn, quy nạp và trình bày kết quả nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn chia làm 3 chương:

NGUYỄN THỊ HỒNG – CQ52/21.09
8



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Bình Lợi.
Chương 3: Một số ý kiến hoàn thiện về kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Bình Lợi.
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu do hạn chế về thời
gian và tài liệu thu thập được nên đề tài không tránh khỏi sai sót vì
vậy rất mong nhận được sự giúp đỡ, đánh giá và góp ý của ban
lãnh đạo, các cán bộ phòng kế toán Công ty TNHH Bình Lợi và các
thầy cô giáo bộ môn trong Học Viện Tài Chính, đặc biệt là sự hướng
dẫn của giảng viên hướng dẫn – TH.S Bùi Thị Thúy để em có thể
hoàn thiện bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm
2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm bán hàng và kết quả kinh doanh

- Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa
gắn với phần lớn rủi ro hoặc lợi ích cho khách hàng, đồng thời được
khách hàng thanh toán và chấp nhận thanh toán.
Xét trên góc độ kinh tế thì bán hàng là quá trình các doanh
nghiệp thực hiện việc chuyển hóa vốn kinh doanh của mình từ hình
thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ và hình thành kết quả tiêu

NGUYỄN THỊ HỒNG – CQ52/21.09
9


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thụ. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
tại đơn vị.
Quá trình bán hàng trong doanh nghiệp có thể chia làm 2 giai
đoạn:
Giai đoạn 1: Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết
để xuất giao sản phẩm, hàng hóa cho đơn vị mua. Giai đoạn này
phản ánh một mặt của quá trình vận động lưu thông hàng hóa.
Giai đoạn 2: Khi khách hàng đã nhận được hàng và quá trình
bán hàng hoàn tất doanh nghiệp có thể bù đắp chi phí phát sinh
và hình thành kết quả bán hàng.
* Đặc điểm:
+ Có sự thỏa thuận giữa người mua và người bán về số lượng,
chất lượng và hình thức bán hàng.
+ Có sự thay đổi quyền sử dụng và quyền sở hữu hàng hóa từ
người bán sang người mua.

+ Người bán giao cho người mua một lượng hàng hóa và nhận
được tiền hoặc được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được
gọi là doanh thu bán hàng - được dùng để bù đắp chi phí bỏ ra
trong quá trình kinh doanh và hình thành nên kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp.
1.1.2.Ý nghĩa của hoạt động bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan
trọng không chỉ đối với doanh nghiệp nói riêng mà còn đối với toàn
bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
* Ý nghĩa của quá trình bán hàng
Quá trình bán hàng có thể chia thành nhiều giai đoạn, song
tập trung chủ yếu vào khâu chi phí và bán hàng. Chi phí chi ra để
có được số hàng đem ra bán. Phần chênh lệch giữa doanh thu và

NGUYỄN THỊ HỒNG – CQ52/21.09
10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chi phí là kết quả bán hàng được biểu hiện qua lợi nhuận. Kết quả
bán hàng là bộ phận quan trọng nhất trong kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Hàng hoá được bán nhanh chóng sẽ làm tăng
vòng quay của vốn, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, trang trải được
chi phí, đảm bảo được lợi nhuận. Kết quả bán hàng và quá trình
bán hàng có mối quan hệ nhân quả với nhau. Vì vậy tổ chức quá
trình bán hàng tốt là cơ sở để có kết quả bán hàng cao, giúp doanh

nghiệp tăng vòng quay vốn lưu động, tăng luân chuyển hàng hoá
trong kỳ, đem lại kết quả cao trong kinh doanh. Kết quả tiêu thụ
được phân phối cho các chủ sở hữu, nâng cao đời sống người lao
động và thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Bên cạnh đó kết quả
bán hàng còn là chỉ tiêu tài chính quan trọng thể hiện rõ nét hoạt
động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu tình
hình tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ có điều kiện tham gia thị
trường vốn, nâng cao năng lực tài chính. Hơn nữa, thông qua quá
trình bán hàng đảm bảo cho các đơn vị khác có mối quan hệ mua
bán với doanh nghiệp, thực hiện kế hoạch sản xuất và mở rộng
sản xuất kinh doanh góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã
hội, giữ vững quan hệ cân đối tiền hàng, làm cho nền kinh tế ổn
định và phát triển.
* Ý nghĩa của việc xác định kết quả kinh doanh
Việc xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác là cơ sở
để xác định hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đối với nhà
nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước,
xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả số lợi nhuận
thu được, giải quyết hài hòa giữa các lợi ích kinh tế Nhà nước, tập
thể và các cá nhân người lao động.

NGUYỄN THỊ HỒNG – CQ52/21.09
11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.3. Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả

kinh doanh
Để doanh nghiệp cạnh tranh và đứng vững trong nền kinh tế
thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp có các chính sách bán hàng và
chính sách tiêu thụ hiệu quả, đúng đắn. Bên cạnh đó doanh nghiệp
cần tiến hành quản lý khâu bán hàng và tiêu thụ sản phẩm hợp lý,
khoa học nhằm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tăng
doanh thu và lợi nhuận. Mỗi doanh nghiệp cần thực hiện tốt các
yêu cầu sau:
- Quản lí tốt khâu lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm.
- Quản lí chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp
với nhu cầu thị trường và xây dựng thương hiệu sản phẩm đảm
bảo cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, có các chính sách
bán hàng “ hậu mãi” nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí của các
hoạt động.
- Quản lí tốt vốn thành phẩm, chi phí bán hàng, chi phí quản lí
doanh nghiệp cũng như chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Quản lí, theo dõi phương thức bán hàng, hình thức thanh
toán, doanh thu ghi nhận, các khoản giảm trừ doanh thu nếu có…
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh
- Đối với các doanh nghiệp, công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh có vai trò thực sự quan trọng, nó cung cấp
thông tin về tình hình bán hàng và kết quả đạt được từ việc bán
hàng. Từ đó từng bước hạn chế sự thất thoát về hàng hóa, phát
hiện được những hàng hóa chậm luân chuyển để có biện pháp xử
lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn.

NGUYỄN THỊ HỒNG – CQ52/21.09

12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Trên phương diện doanh nghiệp, bán hàng là nhân tố quyết
định sự thành bại của doanh nghiệp, thể hiện sức cạnh tranh cũng
như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để đánh
giá trình độ tổ chức quản lí hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò
đặc biệt, nó vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là
cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng, phản ánh cung và
cầu về hàng hoá, qua đó định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và
khả năng thanh toán.
- Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng
tức là tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập
cho cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp và thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
- Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để quản
lý sản xuất và tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung,
kế toán bán hàng nói riêng giúp cho doanh nghiệp và các cấp có
thẩm quyền đánh giá được mức độ hoàn thành của doanh nghiệp
về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận.
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện tốt, đầy đủ các
nhiệm vụ sau :

+ Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình
hiện có và sự biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu chất
lượng, số lượng, chủng loại.
+ Phản ánh, ghi chép đầy đủ, chính xác các khoản doanh thu,
giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, theo dõi các khoản phải thu của khách hàng.

NGUYỄN THỊ HỒNG – CQ52/21.09
13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Phản ánh chính xác các khoản phải nộp nhà nước, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả
hoạt động.
+ Cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ cho việc lập Báo cáo
tài chính và định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá
trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2. Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh
1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực kế toán chi
phối đến kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp tuân theo các nguyên tắc kế toán
a) Nguyên tắc dồn tích
b) Nguyên tắc hoạt động liên tục
c) Nguyên tắc phù hợp

d) Nguyên tắc thận trọng

Bên cạnh đó,doanh nghiệp cần áp dụng chuẩn mực kế toán số
14 “ Doanh thu và thu nhập khác” với các chuẩn mực cần thiết
trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2.2. Các phương thức bán hàng và hình thức thanh
toán trong doanh nghiệp.
1.2.2.1. Các phương thức bán hàng
Trong quá trình bán hàng, các doanh nghiệp thường áp dụng
các hình thức bán hàng khác nhau để phù hợp với quy mô, loại
hình của doanh nghiệp. Mỗi phương thức bán hàng được sử dụng
có ảnh thưởng trực tiếp tới việc sử dụng các tài khoản kế toán
phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hóa.
Phương thức giao hàng trực tiếp: Theo phương thức này, khi
doanh nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ cho

NGUYỄN THỊ HỒNG – CQ52/21.09
14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp
nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán
hàng. Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm: Bán buôn, bán
lẻ, tiêu thụ nội bộ, bán hàng đổi hàng
Phương thức gửi hàng: Theo phương thức này, định kỳ
doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở thoả thuận trong

hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã
quy định trong hợp đồng như:Bán hàng theo phương thức gửi đại lý,
ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng.
1.2.2.2. Các hình thức thanh toán
Việc quản lý tốt quá trình thanh toán đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản
lý tốt các nghiệp vụ thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp không bị
chiếm dụng vốn, nhanh chóng thu hồi vốn, tăng vòng quanh của vốn
đồng thời giữ uy tín với khách hàng.Hiện nay, các doanh nghiệp
đang áp dụng một số phương thức thanh toán sau:
- Người mua ứng tiền trước: Áp dụng cho đơn đặt hàng lớn của
khách hàng.
- Thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc séc: Áp dụng cho
những khách hàng có nhu cầu thanh toán ngay, số lượng mua
hàng ít.
- Thanh toán chậm: Phương thức này được áp dụng cho những
khách hàng có quan hệ mua bán thường xuyên, đã có uy tín với
công ty. Trong trường hợp này, công ty bị chiếm dụng vốn nhưng
bù lại khách hàng phải chịu phần lãi suất do việc trả chậm.
1.2.3. Kế toán chi tiết bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
1.2.3.1. Chứng từ sử dụng
Kế toán bán hàng chủ yếu sử dụng các loại chứng từ, hóa đơn
tùy theo phương thức bán hàng và hình thức thanh toán như:
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT – 3LL)

NGUYỄN THỊ HỒNG – CQ52/21.09
15



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 – GTTT – 3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01 – BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02 – BH)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 PXK –

3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (mẫu 04 HDL – 3LL)
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, séc chuyển khoản,

séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo Có, bảng sao kê của
NH,…
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
- Các chứng từ khác liên quan
1.2.4. Kế toán tổng hợp bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh
1.2.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng
 Khái niệm về doanh thu
- Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất
cả năm (5) điều kiện sau
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá
như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ
giao dịch bán hàng;

NGUYỄN THỊ HỒNG – CQ52/21.09
16


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng;
 Chứng từ sử dụng

Kế toán doanh thu bán hàng chủ yếu sử dụng các loại hóa đơn,
chứng từ bao gồm:
+ Hóa đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng; Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ; Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Thẻ
quầy hàng;...
+ Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Séc chuyển khoản,
Séc thanh toán, Ủy nhiệm thu, Bảng sao kê, Giấy báo có,...)
+ Hóa đơn tự in và các chứng từ đặc biệt khác
 Tài khoản sử dụng


TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK này có các
TK cấp 2 sau:
TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa

TK 5112- Doanh thu bán

thành phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ

TK 5114 - Doanh thu trợ

cấp giá
TK 5117- DT kinh doanh BĐS đầu tư
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.

TK 5118 - Doanh thu khác
TK 3387: Doanh thu chưa thực

hiện. - Ngoài ra còn sử dụng một số TK liên quan khác như TK 111,
TK112,…
 Trình tự kế toán:
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ được ghi nhận là
giá bán chưa thuế của hàng hóa, dịch vụ đó
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp, Doanh thu bán hàng và dịch vụ được ghi nhận là tổng giá
thanh toán của hàng hóa, dịch vụ đó.

NGUYỄN THỊ HỒNG – CQ52/21.09

17


Luận văn tốt nghiệp
TK 521

Học viện Tài chính
TK511

TK111,112,131,136
(4)

(1)

TK3331

TK 3387
(5)

(2b)

(2a)

TK911
TK 334, 3532
(3)

(6)

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng

(1) Doanh thu khi bán hàng trực tiếp cho khách hàng hoặc các đợn
vị trong nội bộ, khi đại lý chấp nhận thanh toán, giá bán trả ngay
của hàng bán trả góp hoặc giá trị hợp lý của vật tư, hàng hóa đem
đi trao đổi
(2a) Doanh thu chưa thực hiện (tổng giá thanh toán) khi nhận
trước tiền thuê cho hoạt động TSCĐ hoặc cho thuê BĐSĐT hoặc trả
chậm, trả góp.
(2b) Định kỳ tính và kết chuyển doanh thu cho thuê hoạt động
TSCĐ hoặc cho thuê BĐSĐT của kỳ kế toán.
(3) Sản phẩm, hàng hóa dùng để biếu tặng hoặc trả lương (Doanh
thu tiêu thụ nội bộ ghi nhận là giá bán thông thường của sản
phẩm)
(4) Kết chuyển các khoản làm giảm trừ doanh thu: giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu.
(5) Cuối kỳ xác định số thuế GTGT phải nộp
(6) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh
doanh.

NGUYỄN THỊ HỒNG – CQ52/21.09
18


Luận văn tốt nghiệp

NGUYỄN THỊ HỒNG – CQ52/21.09
19

Học viện Tài chính



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.4.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
• Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải
nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh
thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm
trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên
những tài khoản phù hợp nhằm cung cấp thông tin cho kế toán để
lập BCTC.
• Chứng từ và tài khoản sử dụng:
- Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại; Biên
bản thỏa thuận giảm giá; Hóa đơn hàng bán bị trả lại; Phiếu chi,
GBN; Các chứng từ nộp thuế,…
- Tài khoản sử dụng:
+ Kế toán chủ yếu sử dụng các tài khoản:
TK 5211 – Chiết khấu thương mại; TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp;
TK 5212 – Giảm giá hàng bán;
TK3332 – Thuế tiêu thụ đặc
biệt
TK 5213 – Hàng hóa bị trả lại;

TK3333 – Thuế xuất, nhập

khẩu.

+ Các Tài khoản liên quan khác như TK 111, TK 112, TK 131,…
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK111,112,131

TK521

TK511
(1a)

(3)
TK 3331

(1b)

TK 111, 112

TK 3331,3332, 3333

NGUYỄN THỊ HỒNG – CQ52/21.09
20


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

(2b)

NGUYỄN THỊ HỒNG – CQ52/21.09
21


(2a)


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Giải thích sơ đồ
(1a): Các khoản chiết khấu thượng mại, giảm giá hàng bán,
doanh thu hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh trong kỳ.
(1b): Thuế GTGT phải nộp được giảm (nếu có)
(2a): Các khoản thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp
(2b): Khi nộp thuế
(3): Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.
1.2.4.3. Kế toán giá vốn hàng bán
Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Đối với hàng hóa, giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá
mua thực tế và chi phí thu mua hàng xuất bán.
Tri giá vốn của hàng
xuất kho để bán

Trị giá mua thực tế của
= hàng xuất kho để bán

Chi phí mua
+


phân bổ cho

HHXK
- Trị giá hàng xuất bán xác định bằng 1 trong 3 phương pháp sau.
+ Phương pháp thực tế đích danh
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước
+ Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền
Mỗi phương pháp có ưu, nhược điểm khác nhau, tùy thuộc vào
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp thích
hợp.
Chứng từ kế toán
Các chứng từ được sử dụng : Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho;
Bảng tổng hợp xuất, nhập, tồn; Bảng phân bổ giá; Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ; Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý,…
Tài khoản sử dụng:Tài khoản sử dụng là TK 632 – Giá vốn
hàng bán.
Trình tự kế toán:Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Chi phí thu mua của hàng xuất bán trong kỳ được tính theo công

NGUYỄN THỊ HỒNG – CQ52/21.09
22


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thức:


CP thu mua của hàng tồn
CP đầu
thu mua
kỳ của hàng nhập trong kỳ
+
Trị giá mua hàng xuất b
Chi phí thu mua tính cho hàng xuất bán

=

X

Trị giá mua của hàng xuấtTrị
trong
kỳ hàng tồn cuối kỳ
giá mua

+

Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán
TK 154, 155, 156

TK 632

TK

155, 156
(1)

(5)


TK 157
(2)

(3)
TK2147

TK911
(4)

(9)

TK 621, 622, 627
(6)
TK 2294
(7)
(8)
Giải thích sơ đồ:
(1) Xuất hàng hóa, thành phẩm bán trực tiếp.
(2) Xuất hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán.
(3) Khi hàng gửi đi bán được xác định là tiêu thụ.
(4) Trích khấu hao BĐSĐT cho thuê.
(5) Trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm đã bán bị trả lại
nhập kho.
(6) Chi phí sản xuất vượt trên mức bình thường không được

NGUYỄN THỊ HỒNG – CQ52/21.09
23



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tính vào giá thành thành phẩm.
(7) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(8) Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(9) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911.
1.2.4.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp
 Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan
đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
 Chứng từ kế toán sử dụng

Chứng từ sử dụng: Bảng tính và phân bổ tiền lương, Hóa đơn
thuế GTGT, Hóa đơn bán hàng, Phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo Nợ,
Giấy báo Có, Bảng kê thanh toán tạm ứng, Bảng tính khấu hao
TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan.
 Tài khoản sử dụng

- Kế toán chi phí bán hàng chủ yếu sử dụng TK 641 - Chi phí
bán hàng
TK này có các TK cấp 2 bao gồm:
TK6411 – Chi phí nhân viên
hành
TK6412 – Chi phí vật liệu
mua ngoài
TK6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng


TK6415 – Chi phí bảo
TK6417 – Chi phí dịch vụ
TK6418 – Chi phí bằng

tiền khác
TK6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
- Kế toán chi phí QLDN chủ yếu sử dụng TK 642 – Chi phí quản
lý doanh nghiệp
TK này có các TK cấp 2 bao gồm:
TK6421 – Chi phí nhân viên quản lý
TK6425 – Thuế, phí và lệ phí
TK6422 – Chi phí vật liệu quản lý TK6426 – Chi phí dự phòng
TK6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng TK6427 – Chi phí dịch vụ
mua ngoài
TK6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ TK6428 – Chi phí bằng tiền khác
- Các TK kế toán liên quan khác: TK 111, TK 112,…
 Trình tự kế toán

NGUYỄN THỊ HỒNG – CQ52/21.09
24


Luận văn tốt nghiệp

NGUYỄN THỊ HỒNG – CQ52/21.09
25

Học viện Tài chính



×