Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

KIỂM SOÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU HỮU NGHỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.38 KB, 115 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------

CHU QUANG HƯNG

KIỂM SOÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
CỬA KHẨU HỮU NGHỊ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Chu Quang Hưng
Học viên lớp cao học: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Mã học viên: CH261001
Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn Thạc sĩ kinh tế: “Kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập
khẩu qua Chi cục hải quan cửa khẩu Hữu Nghị” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền.
2. Các số liệu mà tôi sử dụng trong luận văn là trung thực, những kết quả
trong luận văn chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
3. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Chu Quang Hưng




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến
PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền đã trực tiếp hướng dẫn về kiến thức cũng như
phương pháp nghiên cứu, góp ý chỉnh sửa trong quá trình thực hiện Luận văn.
Mặc dù bản thân cũng rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện
Luận văn, nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô
giáo và tất cả bạn bè.
Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã quan tâm, chia sẻ
và động viên tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả luận văn

Chu Quang Hưng


NHẠN XÉT TỔNG THỂ

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ..................................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu................................................................................................2

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................5
6. Kết cấu của luận văn..................................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ KIỂM
SOÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU QUA CHI CỤC HẢI
QUAN............................................................................................................................ 8
1.1 Hàng hóa nhập khẩu qua chi cục hải quan ..............................................................8
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hàng hóa nhập khẩu qua chi cục hải quan...............8
1.1.2. Phân loại hàng hóa nhập khẩu qua chi cục hải quan......................................9
1.1.3. Yêu cầu đối với hàng hóa nhập khẩu qua chi cục Hải quan………………
1.2. Kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu qua Chi cục Hải quan cửa khẩu
..................................................................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu về kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập
khẩu qua chi cục hải quan cửa khẩu........................................................................12
1.2.2. Nội dung kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu qua chi cục hải
quan cửa khẩu............................................................................................................14
1.2.3. Bộ máy kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu qua chi cục hải
quan cửa khẩu............................................................................................................15
1.2.4. Hình thức và công cụ kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
qua chi cục hải quan cửa khẩu..................................................................................16
1.2.5. Quy trình kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu qua chi cục
hải quan cửa khẩu......................................................................................................19


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu qua
chi cục hải quan cửa khẩu............................................................................................22
1.3.1. Các nhân tố thuộc về chi cục hải quan...........................................................22
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài chi cục hải quan.........................................................23
1.3. Kinh nghiệm kiểm soát hải quan tại một số chi cục hải quan cửa khẩu và

bài học cho Ngành Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu………………………
1.3.1. Kinh nghiêm Kinh nghiệm kiểm soát hải quan tại một số chi cục hải
quan cửa khẩu……………………………………………………………………….
1.3.2. Bài học cho Ngành Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU QUA CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU HỮU NGHỊ
GIAI ĐOẠN 2015 - 2018.............................................................................................25
2.1. Khái quát về Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị..............................................25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu
Nghị …..……..............................................................................................................25
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị ………
..................................................................................................................................... 27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị ………27
2.1.4. Kết quả hoạt động của Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị ………........28
2.2. Hàng hóa nhập khẩu qua Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị giai đoạn 2015 2018.............................................................................................................................. 29
2.2.1. Tổng quan tình hình xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị
giai đoạn 2015 - 2018...................................................................................
2.2.2. Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu qua Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị giai
đoạn 2015 - 2018.......................................................................................................
2.3. Thực trạng kiểm soát Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu qua Chi cục Hải
quan cửa khẩu Hữu Nghị giai đoạn 2015-2018............................................................31
2.3.1 Thực trạng nội dung kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu qua
Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị.....................................................................31
2.3.2. Thực trạng bộ máy kiểm soát Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu qua
Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị.....................................................................37
2.3.3. Thực trạng hình thức và công cụ Kiểm soát Hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu qua Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị...........................................39
2.3.4. Thực trạng thực hiện quy trình Kiểm soát Hải quan đối với hoạt động



nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị.............................................44
2.4. Đánh giá về Kiểm soát Hải quan đối với hoạt động nhập khẩu qua Chi cục Hải
quan cửa khẩu Hữu Nghị giai đoạn 2015 - 2018...........................................................52
2.4.1. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu Kiểm soát Hải quan đối với hoạt động
nhập khẩu qua Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị ……..................................53
2.4.2. Điểm mạnh của Kiểm soát Hải quan đối với hoạt động nhập khẩu qua
Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị…………………………………………….
2.4.2. Những hạn chế của Kiểm soát Hải quan đối với hoạt động nhập khẩu
qua Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị …….....................................................54
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế Kiểm soát Hải quan đối với hoạt động nhập
khẩu qua Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị....................................................55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU QUA CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU HỮU NGHỊ
ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025.....................................................57
3.1. Định hướng hoàn thiện Kiểm soát Hải quan đối với hoạt động nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị đến năm 2020, định hướng đến năm 2025..............57
3.1.1. Mục tiêu Kiểm soát Hải quan đối với hoạt động nhập khẩu tại Chi cục
Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị đến năm 2020...........................................................57
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện Kiểm soát Hải quan đối với hoạt động nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị......................................................58
3.2. Giải pháp hoàn thiện Kiểm soát Hải quan đối với hoạt động nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị đến năm 2025.........................................................59
3.2.1 Hoàn thiện nội dung Kiểm soát Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
qua Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị..............................................................59
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy Kiểm soát Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu qua
Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị.....................................................................61
3.2.3. Hoàn thiện hình thức và công cụ Kiểm soát Hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu qua Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị...........................................65
3.2.4. Hoàn thiện thực hiện quy trình Kiểm soát Hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu qua Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị...........................................67

3.2.5. Các giải pháp khác...........................................................................................73
3.3. Một số kiến nghị.....................................................................................................75
3.3.1. Kiến nghị đối với Tổng cục Hải quan và Cục Hải Quan tỉnh Lạng Sơn......75


3.3.2. Kiến nghị với chính quyền địa phương..........................................................76
3.2.3. Khuyến nghị với người khai hải quan............................................................77
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp phân loại hàng hóa nhập khẩu hải quan.....................10
Bảng 2.1: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu
Nghị giai đoạn 2015-2018...................................................................................30
Bảng 2.2: Trình độ học vấn cán bộ chi cục hải quan cửa khẩu Hữu Nghị..........38
Bảng 2.3: Trình độ lý luận chính trị, Ngoại ngữ, Tin học cán bộ công chức chi
cục hải quan cửa khẩu Hữu Nghị........................................................................39
Bảng 2.5: Kết quả chuyển luồng tờ khai tại chi cục hải quan cửa khẩu Hữu
Nghị giai đoạn 2015-2018...................................................................................52
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu................20
Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị........27
Sơ đồ 2.3: Quy trình thủ tục hải quan hàng nhập khẩu (luồng đỏ).....................46
Sơ đồ 2.4: Quy trình thủ tục hải quan hàng nhập khẩu (luồng vàng)..................46
Sơ đồ 2.5: Quy trình thủ tục hải quan hàng nhập khẩu (luồng xanh)..................47
Bảng 2.4: Kết quả phân luồng tờ khai qua các năm tại chi cục hải quan cửa
khẩu Hữu Nghị từ năm 2015-2018......................................................................51



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
CHỮ VIẾT TẮT
CBCC
CCHQ
KBNN
NNT
NK
NSNN
HQ
HQĐT
TKHQĐT
TP
XK
XNK

NGHĨA ĐẦY ĐỦ
Cán bộ công chức
Chi cục Hải quan
Kho bạc Nhà nước
Người nộp thuế
Nhập khẩu
Ngân sách Nhà nước
Hải quan
Hải quan điện tử
Tờ khai hải quan điện tử
Thành phố
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu


TIẾNG ANH
CHỮ VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

NGHĨA ĐẦY ĐỦ TIẾNG VIỆT

ASEAN

Association of Southeast
Asian Nations

FDI

Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài

WTO

The World Trade
Organization.

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Tổ chức thương mại thế giới


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại toàn cầu hóa, hoạt động nhập khẩu (NK) hàng hóa có vai trò
rất quan trọng. Thông qua NK hàng hóa, các quốc gia tham gia vào mạng lưới phân
công lao động quốc tế, phát huy lợi thế so sánh, cải thiện nhanh mức sống của dân
cư. Tuy nhiên, ở một mức độ nhất định, để bảo vệ sản xuất trong nước, để điều tiết
xu hướng tiêu dùng, quốc gia nào cũng thiết lập hàng rào thuế quan và một số biện
pháp phi thuế quan được WTO chấp nhận ở các cửa khẩu. Hàng rào thuế quan càng
cao, danh mục các loại hàng hóa cấm, hạn chế hoặc cho phép NK có điều kiện càng
nhiều thì chênh lệch giá trong nước với giá thị trường quốc tế càng lớn. Chênh lệch
giá lớn kích thích các tổ chức và cá nhân tìm cách NK hàng hóa trốn thuế hoặc nhập
khẩu hàng hóa không đủ điều kiện cho phép. Các hành vi nhập khẩu như thế gọi là
buôn lậu.
Kinh tế càng phát triển, giao lưu hàng hóa giữa các nước càng nhiều, nạn
buôn lậu càng dễ thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Buôn lậu gây tác hại to
lớn cho sản xuất và tiêu dùng trong nước. Đối với người sản xuất và buôn bán chính
tắc, buôn lậu gây ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. Đối với người tiêu
dùng, buôn lậu cung cấp hàng hóa không có độ tin cậy cao. Đối với Nhà nước, buôn
lậu gây thất thoát ngân sách nhà nước (NSNN). Chính vì vậy, Nhà nước phải nỗ lực
chống buôn lậu.
Kiểm soát Hải quan là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý
hải quan hiện đại bởi lẽ, hàng hóa nhập khẩu (NK) ngày càng gia tăng về số lượng
và phong phú về chủng loại đặt ra cho ngành hải quan những thách thức nhất định,
trong đó phải đặc biệt chú trọng việc giảm thời gian thông quan cho hàng hóa xuất
khẩu, hàng hóa nhập khẩu nhằm tránh sự ách tắc hàng hóa ngay tại cửa khẩu nhưng
vẫn đảm bảo quản lý tốt hoạt động NK, bảo đảm nguồn thu và chống thất thu cho
Ngân sách Nhà nước.
Căn cứ cảnh báo của cơ quan chức năng và số liệu thống kê của Tổng cục
Hải quan cho thấy dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan và nguy cơ gian lận
thương mại đang tăng lên nhanh chóng cả về thủ đoạn lẫn phương thức thực hiện.
Hơn bao giờ hết đòi hỏi cần phải tăng cường và phát huy thực sự vai trò của kiểm



2
tra, kiểm soát hải quan ngay từ đơn vị cơ sở trong đó có Cục Hải quan tỉnh Lạng
Sơn.
Công tác Kiểm soát Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu Hữu Nghị - Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn luôn được quan tâm thực
hiện nhằm tăng cường hiệu quả, thể hiện vai trò qua các văn bản quy định và cách
thức triển khai, tuy vậy hoạt động này vần còn nhiều bất cập, nhiều kẽ hở nên tình
trạng vi phạm pháp luật Hải quan vẫn còn nhiều. Một số vấn đề nổi cộm trong hoạt
động kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu qua Chi cục Hải quan cửa
khẩu Hữu Nghị đó là: hàng hoá nhập khẩu của các doanh nghiệp còn xảy ra tình
trạng cố tình bị khai báo sai về tên hàng, số lượng, thuế suất, mã số hàng hóa, xuất
xứ dẫn đến thiệt hại về thuế cho Nhà nước; tình trạng các doanh nghiệp nhập khẩu
trốn tránh nghĩa vụ thuế hoặc vi phạm nghiêm trọng các hoạt động trong hoạt động
kiểm soát hải quan. Trong khi đó, tình hình hàng hoá nhập khẩu lưu thông qua cửa
khẩu Hữu Nghị càng ngày càng gia tăng cả về số lượng lẫn giá trị mà lực lượng
CBCC hải quan của chi cục vẫn đang còn thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng.
Trước những tồn tại trong hoạt động kiểm soát hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu qua Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị, tôi chọn đề tài: “Kiểm soát
hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu qua Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu
Nghị” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Có nhiều công trình nghiên cứu kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập
khẩu tại cơ quan hải quan dưới nhiều góc độ khác nhau như:
- Nguyễn Hữu Thạch (2018), Luận văn thạc sĩ, đề tài “Quản lý hàng hóa
nhập khẩu thuộc diện kiểm tra chuyên ngành của doanh nghiệp tại Chi cục Hải
quan Cửa khẩu Chi Ma”, bảo vệ tại Viện đào tạo sau Đại học, trường Đại học Kinh
tế Quốc dân. Luận văn của tác giả đã phản ánh về thực tiễn kiểm soát hàng hoá
nhập khẩu thuộc diện kiểm tra chuyên ngành tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Chi

Ma, trong đó nêu rõ những khó khăn và tồn tại trong quá trình hoạt động của các
CBCC tại chi cục Hải quan Cửa khẩu Chi Ma, tỉnh Lạng Sơn. Luận văn cũng đưa ra
được một số giải pháp phù hợp với tình hình nhập khẩu hàng hoá hiện nay của riêng
chi cục Hải quan Cửa khẩu Chi Ma.
- Lý Thị Hương (2018), Luận văn thạc sĩ, đề tài “Hoạt động kiểm tra hàng


3
hóa nhập khẩu của doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan Cốc Nam – Cục Hải quan
tỉnh Lạng Sơn”, bảo vệ tại Viện đào tạo sau Đại học, trường Đại học Kinh tế Quốc
dân. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng hoạt động kiểm tra hàng hóa nhập khẩu đối
với doanh nghiệp tại Chi cục Hải quan Cốc Nam – Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn,
giai đoạn 2013 - 2017 và đề xuất các giải pháp, kiến nghị cho giai đoạn 2018 –
2025.
- Trịnh Anh Duyên (2017), Luận văn thạc sĩ, đề tài“Đẩy mạnh thực hiện hải
quan điện tử trong thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan
Hải Phòng”, bảo vệ tại trường Đại học Dân lập Hải Phòng. Tác giả đã hệ thống hoá
những vấn đề lý luận, cơ sở pháp lý của HQĐT, làm rõ những khác biệt về thủ tục
hải quan theo phương thức thủ công và HQĐT, nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện
HQĐT của một số nước. Luận văn đã đề xuất định hướng và biện pháp tăng cường
thực hiện HQĐT trong thông quan hàng hóa tại Cục Hải quan TP. Hải Phòng dựa
trên quan điểm của Đảng và nhà nước để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải
quan trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nguyễn Khánh Dư (2017), Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Quản trị rủi ro đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hải Phòng”, bảo vệ tại trường Đại
học Dân lập Hải Phòng. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, luận văn đã cho thấy
công tác quản trị rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hải
Phòng đã đạt được một số thành tựu đáng chú ý như: kịp thời ngăn ngừa, phát hiện
các hành vi vi phạm pháp luật hải quan cả ở khâu trước, trong và sau thông quan;
nhận diện rủi ro, xác định được các doanh nghiệp trọng điểm rủi ro cao nhằm đề

xuất các biện pháp kiểm soát phù hợp; thiết lập các tiêu chí kiểm soát đối với các
nhóm hàng có rủi ro cao, kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian
lận thương mại. Tuy nhiên, công tác quản trị rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
tại Cục Hải quan Hải phòng cũng gặp một số hạn chế như: tỷ lệ chuyển luồng khá
cao điều này cũng ảnh hưởng đến một số doanh nghiệp; Trình độ cán bộ công chức,
công chức chuyên trách làm công tác QLRR chưa chuyên sâu và không đồng đều;
Công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng máy móc trang thiết bị kỹ thuật chưa được đầu
tư thỏa đáng, chưa đáp ứng được việc hiện đại hóa ngành hải quan.
- Tổng cục Hải quan (2013), “Đề án giải pháp nâng cao hiệu quả công tác


4
kiểm tra hải quan đối với hàng kinh doanh nhập khẩu”. Đề án đã hệ thống hóa các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác kiểm tra hải quan đối với hàng
hóa nhập khẩu của Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động nhập khẩu
hàng hóa tại một số tỉnh, thành phố lớn, đề án đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao hiệu quả kiểm tra hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, tạo thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời đảm bảo quản lý chặt chẽ đúng
quy định của Nhà nước, chống thất thu thuế.
- Báo Hải Quan (2018), “Kiểm soát hàng nhập khẩu thông qua giám sát Hải
quan” của tác giả Trần Anh Xuân, bài báo phản ánh thực trạng nửa đầu năm 2018,
Tổng cục Hải quan đã triển khai giải pháp kỹ thuật, tiếp tục kết nối hệ thống camera
giám sát để tăng cường công tác theo dõi, giám sát từ các cửa khẩu, địa điểm làm
thủ tục hải quan. Văn phòng Tổng cục đã triển khai hệ thống “điện tử hóa” công tác
trực ban, đảm bảo việc cung cấp thông tin, theo dõi, xử lý, chỉ đạo được thực hiện
hoàn toàn trên hệ thống điện tử. Mặt khác, thông qua trực ban, lực lượng Hải quan
phát hiện sơ hở trong quy trình thủ tục, chỉ đạo kịp thời để kiểm tra, giám sát, ngăn
chặn hành vi cố tình vận chuyển trái phép hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng quy
chuẩn.
- Tạp chí Nghiên cứu Hải quan (2017), “Hội nghị về sửa đổi, bổ sung Quy

chế về Phân tích phân loại hàng hoá” của tác giả Nguyễn Bảo Việt tổng kết lại sự
kiện Tổng cục Hải quan đã tổ chức Hội nghị lấy ý kiến về dự thảo sửa đổi, bổ sung
Quy chế Phân tích phân loại hàng hoá nhập khẩu. Tham dự hội nghị có đồng chí
Nguyễn Ngọc Túc - Phó Tổng cục trưởng thường trực, đồng chí Đặng Thị Bình An
- Phó Tổng cục trường, lãnh đạo các Vụ, Cục, lãnh đạo Trung tâm Phân tích phân
lại hàng hoá miền Bắc, miền Trung, miền Nam và đại diện một số đơn vị khác.
Đồng chí Nguyễn Ngọc Túc, Phó Tổng cục trưởng chủ trì hội nghị. Quy chế về
phân tích, phân loại hàng hoá nhập khẩu trong ngành Hải quan sửa đổi (sau đây gọi
là Quy chế mới) bao gồm 22 điều (trong đó có 5 điều 5, 6, 12, 13, 22 được giữ
nguyên), 17/22 điều được sửa đổi, bổ sung trên tinh thần bám sát quy định hiện
hành tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện.
Thực tế đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập tới kiểm soát hải quan
đối với hàng hóa nhập khẩu tại cơ quan hải quan, mỗi luận văn đều nghiên cứu với


5
những cách tiếp cận ở mức độ và phạm vi khác nhau có những đóng góp mới về
mặt thực tiễn và đưa ra được những đề xuất hết sức quan trọng cho các nhà quản lý,
cơ quan hải quan.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã nghiên cứu khái quát các vấn đề liên
quan đến kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại cơ quan hải quan, tuy
nhiên chưa có đề tài khoa học nghiên cứu chi tiết và hệ thống các nội dung cụ thể
của việc kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại một Chi cục Hải quan
cửa khẩu, cụ thể ở đây là chi cục hải quan cửa khẩu Hữu Nghị. Do đó, đề tài luận
văn thạc sỹ của tác giả có tính thực tiễn và không bị trùng lắp với các công trình
nghiên cứu trước đây.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng được khung nghiên cứu về Kiểm soát Hải quan đối với hàng hóa
NK qua Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị.

- Đánh giá được thực trạng Kiểm soát Hải quan đối với hàng hóa NK qua
Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị giai đoạn 2015-2018.
- Đề xuất được những giải pháp hoàn thiện công tác Kiểm soát Hải quan đối
với hàng hóa NK qua Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị đến năm 2020, định
hướng đến năm 2025.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, các nhiệm vụ được đề xuất bao gồm:
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về Kiểm soát Hải
quan đối với hàng hóa nhập khẩu qua Chi cục Hải quan.
- Phân tích, đánh giá thực trạng Kiểm soát Hải quan đối với hàng hóa nhập
khẩu qua Chi cục Hải quan giai đoạn 2015-2018; tìm những mặt mạnh, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện Kiểm soát Hải quan đối
với hàng hóa nhập khẩu qua Chi cục Hải quan đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác Kiểm soát Hải quan đối với hàng hóa NK
qua Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị.
- Phạm vi và nội dung: Luận văn nghiên cứu Kiểm soát Hải quan đối với
hàng hóa NK qua Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị bao gồm: Bộ máy Kiểm
soát hải quan; Hình thức, biện pháp và Quy trình kiểm soát hải quan.
- Phạm vi không gian : Kiểm soát Hải quan đối với hàng hóa NK qua Chi


6
cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị.
- Phạm vi thời gian: Dữ liệu thu thập, điều tra tiến hành vào tháng 11 năm
2018; Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm
2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu


Các yếu tố ảnh hưởng đến Kiểm soát hải quan
vớiMục
hàng
tiêu
hóa
Kiểm
nhập
khẩu
hải
qua
quan
Chi
đối
cụckhẩu
với
Hảihàng
quan
cửa nhập
khẩu:
kh
Kiểmđối
soát
hải
quan
đối
vớisoát
hàng
hóa
nhập

quahóa
Chi
cục Hả
- Các yếu tố thuộc Chi cục Hải quan CK.
- Đảmsoát
bảohải
việcquan
Kiểm soát chặt chẽ hàng hóa nhập khẩu.
- Nội dung Kiểm
- Các yếu tố thuộc người khai hải quan
- Phòng
phátđối
hiện
phạm
giankhẩu
lận hàng hóa qu
- Bộ máy kiểm
soát ngừa,
hải quan
vớisai
hàng
hóavànhập
- Yếu tố khác
Chấp
hành
quy
định
của
pháp
luật


quản
lý Kiểm
tra, kiể
- Hình thức và công cụ Kiểm soát hải quanđối với hàng
hóa nhập
kh
Nângsoát
cao hải
hiệuquan
quả đối
quản
lýhàng
Kiểmhóa
soátnhập
hàngkhẩu
hóa qua Chi
- Quy trình -Kiểm
với
- Phát hiện những vướng mắc, hạn chế trong công tác Kiể

5.2. Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Thu thập tài liệu và nghiên cứu lý thuyết về hoạt động Kiểm soát
Hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để xây dựng khung nghiên cứu về Kiểm soát
Hải quan đối với hàng hóa NK qua Chi cục Hải quan CK. Phương pháp nghiên cứu
sử dụng trong bước này là phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp tổng hợp
và mô hình hóa.
Bước 2: Thu thập, dữ liệu thứ cấp từ: các chủ trương, các văn bản hướng dẫn
của ngành; các báo cáo định kỳ, báo cáo thống kê, báo cáo chuyên đề về hoạt động
Kiểm soát Hải quan và các tài liệu khác,… để phân tích thực trạng công tác Kiểm

soát Hải quan đối với hàng hóa NK giai đoạn 2015 – 2018 qua Chi cục Hải quan
cửa khẩu Hữu Nghị. Phương pháp sử dụng là phương pháp Kiểm soát thực tế hàng
hóa và thông tin điện tử.
Bước 3: Thu thập dữ liệu sơ cấp từ cán bộ, công chức tại các Chi cục Hai
quan cửa khẩu nhằm phản ánh tình hình công tác Kiểm soát Hải quan đối với hàng
hóa nhập khẩu một cách khách quan nhất.
- Mục tiêu khảo sát: khảo sát những vướng mắc, tồn tại trong quá trình thực
hiện Kiểm soát Hải quan đối với hàng hóa NK qua Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu


7
Nghị của CBCC hải quan.
- Đối tượng: 30 CBCC tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị của CBCC
hải quan nằm trong bộ máy kiểm soát hàng hoá NK.
- Nội dung: khảo sát các nội dung như sau:
+ Những khó khăn hiện nay trong quá trình thực hiện kiểm soát hàng hoá
NK
+ Những sai phạm chủ yếu của các doanh nghiệp làm thủ tục NK hàng hoá
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị và nhận định các mức độ nghiêm trọng
của các sai phạm này
+ Những đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát hàng hoá NK
- Thang đánh giá: Thang đánh giá trong mẫu phiếu khảo sát được chia là làm
5 mức từ 1 đến 5, trong đó quy ước như sau: 1-Hoàn toàn không đồng ý; 2-Không
đồng ý; 3-Trung lập, không có ý kiến; 4-Đồng ý; 5-Hoàn toàn đồng ý.
Bước 4: Phân tích các ưu điểm và hạn chế trong công tác Giám sát tại chi
cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị giai đoạn 2015 - 2018, từ đó xác định các nguyên
nhân dẫn đến các hạn chế. Phương pháp nghiên cứu là phương pháp tổng phân tích
và tổng hợp.
Bước 5: Từ các điểm yếu, hạn chế trong các biện pháp Kiểm soát Hải quan.
Đồng thời, đề xuất, kiến nghị đối với công tác Kiểm soát Hải quan nhằm nâng cao

chất lượng đạt hiệu quả cao nhất trong công tác Kiểm soát Hải quan đối với hàng
hóa NK qua Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, chữ viết tắt, phụ
lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
qua chi cục hải quan
Chương 2: Thực trạng kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu qua
Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị giai đoạn 2015-2018
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm soát hải quan đối
với hàng hóa nhập khẩu qua Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU QUA CHI CỤC HẢI QUAN
1.1 Hàng hóa nhập khẩu nhập khẩu qua chi cục hải quan
1.1.1. Khái niệm hàng hóa nhập khẩu qua chi cục hải quan
Hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa được sản xuất từ một nước khác và nhập
qua cửa khẩu Việt Nam, có xuất xứ từ nước ngoài. Như vậy, dù nhà máy này do
người Việt Nam làm chủ, sử dụng nhân công Việt Nam, thậm chí có dùng một phần
nguyên liệu từ Việt Nam cũng đều phải xem là hàng nhập khẩu. Điều này phù hợp
với quy tắc xuất xứ của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ
nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. Hàng hóa nhập khẩu qua chi cục
hải quan là hàng hoá nhập khẩu được làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam tại các
chi cục hải quan và phải tuân thủ việc thực hiện quy trình thủ tục hải quan.

Theo quy định trên hàng hóa sau gọi là nhập khẩu:
+ Hàng đưa vào Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm sau đó doanh nghiệp
mua lại và thanh toán bằng ngoại tệ;
+ Hàng tại các khu chế xuất ( phàn chi thu nhập của bên đối tác không mang
về nước), bán tại thị trường Việt Nam thu ngoại tệ.
- Những hàng hóa sau đây không được coi là hàng hóa nhập khẩu:
+ Hàng tạm nhập để tái xuất;
+ Hàng tạm xuất, nay nhập về;
+ Hàng viện trợ nhân đạo;
+ Hàng đưa qua nước thứ ba (quá cảnh).
Đặc điểm hàng hóa nhập khẩu qua chi cục hải quan
+ Hàng hoá nhập khẩu qua chi cục hải quan là hàng hoá có nguồn gốc xuất
xứ rõ ràng, có các giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp lệ;
+ Hàng hoá nhập khẩu qua chi cục hải quan phải đảm bảo về chất lượng, quy
chuẩn theo đúng quy định Pháp luật của Việt Nam
+ Hàng hoá nhập khẩu qua chi cục hải quan được nhập khẩu bởi các đối
tượng là doanh nghiệp, tổ chức hoạt động tuân thủ theo đúng pháp luật của Việt
Nam.
1.1.2. Phân loại hàng hóa nhập khẩu
Hàng hoá nhập khẩu qua chi cục hải quan có thể được phân loại theo các


9
cách như sau:
- Phân loại theo cấu trúc và tính năng: với cách phân loại này thì một mặt
hàng được phân loại trong một nhóm hàng, thì những mặt hàng đó ở dạng chưa
hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện nhưng đã có đặc trưng cơ bản của hàng hóa đã
hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện cũng thuộc nhóm đó. Cũng phân loại như vậy đối với
hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện hoặc đã có đặc trưng cơ bản của hàng
hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện nhưng chưa lắp ráp hoặc tháo rời.

- Phân loại theo chủng loại sản phẩm: với cách phân loại này thì hàng hoá
nhập khẩu được chia làm các danh mục sản phẩm theo chủng loại khác nhau, cụ thể
đối với hàng hoá nhập khẩu qua các chi cục hải quan có các danh mục sản phẩm
sau:
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp phân loại hàng hóa nhập khẩu hải quan
TT
Hàng hóa
1
Sữa và các sản phẩm từ sữa
2
Hoa quả các loại
3
Nguyên phụ liệu sản xuất thức ăn gia súc
4
Hóa chất các loại
5
Nguyên phụ liệu chất dẻo, nhựa nguyên liệu
6
Cao su và các sản phẩm bằng cao su
7
Da và các sản phẩm từ da
8
Giấy, sách báo ấn phẩm
9
Nguyên phụ liệu hàng may mặc
10
Sản phẩm hàng may mặc các loại
11
Giày, dép các loại
12

Các sản phẩm từ đá, thạch cao, thủy tinh
13
Kim loại và các sản phẩm bằng kim loại
14
Máy móc, thiết bị cơ khí
15
Linh kiện và thiết bị điện
16
Xe máy, ô tô các loại
17
Nguyên phụ liệu, dụng cụ,thiết bị quang học
1.1.3. Yêu cầu đối với hàng hóa nhập khẩu qua chi cục Hải quan
Yêu cầu pháp lý đối với hàng hóa nhập khẩu qua chi cục Hải quan gồm có:
- Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, doanh nghiệp muốn nhập khẩu phải
có giấy phép của Bộ, ngành liên quan
Hàng hóa muốn tiến hành thủ tục nhập khẩu hàng hóa tất nhiên cần đáp ứng
những điều kiện cụ thể liên quan đến loại hàng hóa mà doanh nghiệp sẽ tiến hành


10
nhập khẩu. Ví dụ đối với hàng hóa nhập khẩu là thực phẩm thì cần đáp ứng những
yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, cần có sự cấp phép của Cục vệ sinh an toàn
thực phẩm; hàng hóa nhập khẩu là sản phẩm y tế thì cần sự kiểm định của Bộ Y tế;
… Như vậy, với mỗi loại hàng hóa cụ thể nếu pháp luật quy định cần cung cấp giấy
phép thì doanh nghiệp cần tiến hành những thủ tục theo quy định.
- Hàng hóa nhập khẩu phải bảo đảm các quy định liên quan về kiểm dịch, an
toàn thực phẩm và tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng, phải chịu sự kiểm tra của cơ
quan có thẩm quyền trước khi thông quan
Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007 quy định cụ thể điều kiện bảo
đảm chất lượng hàng hóa nhập khẩu đó là:

+ Hàng hóa nhập khẩu phải được công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định
của pháp luật (về bao bì hàng hóa; nhãn hàng hóa; tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng
hóa) và ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
+ Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 phải được công bố hợp quy, chứng
nhận hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng liên quan đến quá trình sản xuất,
sản phẩm cuối cùng bởi tổ chức chứng nhận được chỉ định hoặc được thừa nhận
theo quy định: Việc thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp giữa tổ chức, cá nhân tại
Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài, vùng lãnh thổ do các bên tự thoả thuận;
Việc thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước được thực
hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
hoặc thoả thuận quốc tế mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết;
+ Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 không đáp ứng quy định nêu trên thì
khi nhập khẩu phải được tổ chức giám định được chỉ định hoặc được thừa nhận theo
quy định trên;
+ Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 phải được kiểm tra chất lượng khi nhập
khẩu theo nội dung quy định: Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa,
dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa cần kiểm
tra; Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương
ứng khi cần thiết.
- Hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng
nhập khẩu và các hàng hóa không thuộc trường hợp nêu trên, chỉ phải làm thủ tục


11
xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu
Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu được quy định tại
Phụ lục đính kèm Nghị định 187/2013/NĐ-CP. Đương nhiên, đối với những hàng
hóa thuộc danh mục không được nhập khẩu thì doanh nghiệp không tiến hành hoạt
động nhập khẩu hàng hóa.

1.2. Kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu qua Chi cục Hải
quan cửa khẩu
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu về kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập
khẩu qua chi cục hải quan cửa khẩu
Theo Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO), hải quan là cơ quan của Chính phủ
chịu trách nhiệm thi hành Luật Hải quan và thu thuế hải quan và thuế khác đồng
thời cũng chịu trách nhiệm thi hành các luật khác có liên quan đến việc nhập khẩu,
xuất khẩu, vận chuyển hoặc lưu kho hàng hóa. Kiểm soát hải quan được hiểu là việc
áp dụng có hệ thống các thủ tục quản lý và thông lệ mang đến cho Hải quan những
thông tin cần thiết để giải quyết vấn đề vận chuyển hàng hoá. Kiểm soát hải quan
khi được áp dụng như một nguyên lý quản lý thì có thể giúp cho Hải quan không
chỉ thực hiện trách nhiệm của mình một cách hiệu quả mà còn giúp cho cơ quan Hải
quan tổ chức và triển khai nguồn lực theo hướng cải thiện toàn bộ hoạt động của
mình.
Tại Việt Nam, theo quy định của Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015
quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan, kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu được
hiểu là việc áp dụng có hệ thống các quy định pháp luật, các quy trình, biện pháp
nghiệp vụ để xác định, đánh giá và quản lý hoạt động nhập khẩu và hàng hóa nhập
khẩu.
Như vậy, có thể thấy xét trên phương diện lợi ích quốc gia và lợi ích quốc tế,
kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đóng một vai trò không nhỏ nhằm
phòng chống cũng như kiểm soát các hành vi gian lận thương mại quốc tế, phục vụ
những mục tiêu phi pháp như buôn lậu, nhập khẩu những hàng hóa danh mục cấm
của Nhà nước và của quốc tế… Ngay từ lúc bắt đầu xuất hiện, Hải quan được thành
lập chủ yếu với mục đích là đánh thuế vào hàng hóa xuất nhập khẩu nhằm tạo


12
nguồn thu cho ngân sách nhà nước vì thời bấy giờ các thương gia giàu có mới có

thể buôn bán đa quốc gia. Ngày nay, không chỉ đơn thuần là thu thuế, Hải quan còn
mở rộng các chức năng nhiệm vụ trong đó quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
là một chức năng quan trọng.
Mục tiêu kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu cụ thể như sau:
- Tăng cường hoạt động kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phải
đảm bảo được 100% hàng hoá làm thủ tục Hải quan được kiểm tra chặt chẽ đúng
pháp luật.
- Đảm bảo sự thông thoáng về thủ tục cho hàng hoá nhập khẩu, kiểm tra chặt
chẽ nhưng không gây phiền hà mất thời gian cho các doanh nghiệp.
- Tăng cường kiểm tra hải quan phải trong sự hỗ trợ và tăng cường các
nghiệp vụ khác của quản lý Nhà nước về Hải quan.
1.2.2. Nội dung kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu qua chi
cục hải quan cửa khẩu
Các nội dung kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu trong quá trình
làm thủ tục hải quan bao gồm:
Thứ nhất, kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa theo quy định nhập khẩu hiện
hành.
Thứ hai, kiểm tra về lượng hàng hóa.
Đối với những mặt hàng mà bằng phương pháp thủ công hoặc thiết bị của cơ
quan hải quan không xác định được lượng hàng (như hàng lỏng, hàng rời, lô hàng
có lượng hàng lớn…) thì cơ quan hải quan căn cứ vào kết quả giám định của thương
nhân kinh doanh dịch vụ giám định (dưới đây gọi tắt là thương nhân giám định) để
xác định.
Thứ ba, kiểm tra về chất lượng hàng hóa (bao gồm cả kiểm tra vệ sinh an
toàn thực phẩm), cụ thể:
Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa phải kiểm tra chất lượng. Đối với hàng
hóa nhập khẩu: cơ quan hải quan căn cứ giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hoặc giấy
thông báo miễn kiểm tra lô hàng hoặc giấy thông báo kết luận lô hàng đạt chất
lượng hàng nhập khẩu của cơ quan kiểm tra để làm thủ tục hải quan.
Hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa phải kiểm tra chất lượng.

Trường hợp bằng phương tiện và thiết bị của mình, cơ quan hải quan không xác
định được chất lượng hàng hóa để thực hiện quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa


13
thì cùng với chủ hàng lấy mẫu hoặc yêu cầu chủ hàng cung cấp tài liệu kỹ thuật
(catalogue…), thống nhất lựa chọn thương nhân giám định thực hiện giám định. Kết
luận của thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện.
Trường hợp người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được
trong việc lựa chọn thương nhân giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức
kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám
định (đối với trường hợp tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra có văn bản từ
chối). Kết luận của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà
nước hoặc thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện. Nếu người khai
hải quan không đồng ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của
pháp luật.
Thứ tư, kiểm tra xuất xứ hàng hóa, căn cứ vào thực tế hàng hóa, hồ sơ hải
quan, những thông tin có liên quan đến hàng hóa và quy định
Thứ năm, kiểm tra thuế, bao gồm các nội dung:
Kiểm tra điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế, thời hạn nộp thuế theo
quy định;
Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế
trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hóa không thuộc đối tượng chịu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hoặc thuế giá trị gia tăng, hoặc thuế tiêu thụ đặc
biệt;
Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, xét
miễn thuế, giảm thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hóa thuộc đối
tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế;
Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp, việc tính
toán số tiền thuế phải nộp trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc

đối tượng chịu thuế trên cơ sở kết quả kiểm tra nêu tại điểm a, b, c, d Khoản này,
kết quả kiểm tra, xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số
40/2008/TT-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định
số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác
định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các căn cứ khác có
liên quan.
1.2.3. Bộ máy kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu qua chi cục


14
hải quan cửa khẩu
Bộ máy kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu qua chi cục hải quan
hoạt động theo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi
cục hải quan thuộc cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố do tổng cục trưởng tổng
cục hải quan ban hành. Theo đó, Chi cục Hải quan là đơn vị trực thuộc Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố có chức năng trực tiếp thực hiện các quy định quản lý
nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, quá
cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; tổ chức thực hiện pháp
luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phòng, chống buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, theo quy định của pháp luật.
Người đứng đầu và chịu trách nhiệm về bộ máy kiểm soát hải quan đối với
hàng hóa nhập khẩu qua chi cục hải quan là Chi cục trưởng. Chi cục trưởng chịu
trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Hải quan và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Chi cục Hải quan. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chi cục trưởng
thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính,
Tổng cục Hải quan. Giúp đỡ Chi cục trưởng trong quá trình tổ chức thực hiện kiểm
soát hải quan có các Phó Chi cục trưởng.
Căn cứ vào khối lượng, tính chất công việc và biên chế được giao, Chi cục
Hải quan có thể được thành lập các Đội, Tổ nghiệp vụ. Các Đội, Tổ nghiệp vụ có
chức năng tổ chức thực hiện công tác kiểm định và kiểm tra chuyên ngành đối với

hàng hóa nhập khẩu theo phân công và theo quy định của pháp luật và kiểm tra,
giám sát trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan việc thực hiện các quy định,
quy trình nghiệp vụ hải quan của công chức hải quan thuộc Chi cục Hải quan để kịp
thời phát hiện, xử lý đối với hành vi tiêu cực hoặc thực hiện chưa đúng quy định,
quy trình của công chức theo quy định.
Thông thường, một chi cục hải quan cửa khẩu sẽ có Đội nghiệp vụ và Tổ
Tổng hợp làm nhiệm vụ kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu. Đội
Nghiệp vụ bao gồm các bộ phận: tiếp nhận tờ khai xuất nhập khẩu, thủ tục xuất
nhập cảnh, kiểm hoá, giám sát, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Tổ Tổng
hợp gồm các bộ phận: trị giá, tính thuế, kế toán thuế, hậu cần.
Yêu cầu đối với nhân lực của bộ máy kiểm soát hải quan tại chi cục hải quan:


15
- Tối thiểu 01 Kiểm tra viên chính Hải quan và tương đương, thường là lãnh
đạo chi cục hải quan hoặc Đội Kiểm soát Hải quan
- Bộ máy nhân sự có các CBCC hải quan là Kiểm tra viên Hải quan và tương
đương, Kiểm tra viên trung cấp Hải quan và tương đương và Nhân viên Hải quan và
tương đương.
- Có trình độ năng lực phù hợp với công việc vị trí trong bộ máy kiểm soát
hải quan đang đảm nhiệm.
1.2.4. Hình thức và công cụ kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập
khẩu qua chi cục hải quan cửa khẩu
Hình thức kiểm soát hàng hóa nhập khẩu qua chi cục hải quan
Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với
hàng hóa nhập khẩu qua chi cục hải quan, thanh tra và các biện pháp nghiệp vụ
khác dựa trên việc tổng hợp, xử lý các kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật của
người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro.
Chi cục Hải quan cửa khẩu căn cứ vào kết quả tổng hợp, xử lý các kết quả
đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro theo

tiêu chí do Bộ Tài chính ban hành để quyết định hoặc phân cấp quyết định việc
kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu qua chi cục hải quan, thanh
tra hải quan và các biện pháp nghiệp vụ hải quan khác trên cơ sở phù hợp với nguồn
nhân lực, các điều kiện thực tế quản lý hải quan.
Các hình thức kiểm tra thực tế hàng nhập khẩu bao gồm:
-

Miễn kiểm tra thực tế hàng hóa nhập khẩu của chủ hàng có quá trình chấp
hành tốt pháp luật hải quan đối với các trường hợp mặt hàng nhập khẩu
thường xuyên, hàng nông sản, hàng nhập khẩu của khu chế xuất, hàng gửi
kho ngoại quan, hàng đưa vào khu vực ưu đãi hải quan và hàng hóa khác

-

theo danh mục do Chính phủ quy định.
Đối với hàng hóa đã quyết định miễn kiểm tra mà phát hiện có dấu hiệu vi

-

phạm pháp luật hải quan thì áp dụng hình thức kiểm tra quy định;
Kiểm tra xác suất thực tế hàng hóa không quá 10% đối với mỗi lô hàng nhập
khẩu là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu và gia công
xuất khẩu, hàng cùng chủng loại, hàng đóng gói đồng nhất.


16
-

Kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng nhập khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi
phạm pháp luật hải quan; lô hàng mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp


-

luật hải quan.
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa do công chức hải quan kiểm tra trực tiếp hoặc
kiểm tra bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác, với
sự có mặt của người khai hải quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ, sau
khi đăng ký hồ sơ hải quan và hàng hóa đã được đưa đến địa điểm kiểm tra.
Hàng hóa là động vật, thực vật sống, khó bảo quản, hàng hóa đặc biệt
khác được ưu tiên kiểm tra trước.
Về hình thức kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, có các hình

thức sau:
Kiểm tra trực tiếp:
Hình thức kiểm tra trực tiếp là hình thức mà các cán bộ hải quan thực hiện
kiểm tra trực tiếp lô hàng bằng cách sử dụng các kĩ năng bằng mắt thường để kiểm
tra tên hàng, ký mã hiệu hàng hoá, có ghi trong biểu thuế và thực tế hàng hoá nhập
khẩu để xác định tính xác thực của tờ khai chủ hàng đồng thời xác định hình ảnh
của lô hàng có đúng theo tên hàng đã khai báo không.
Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác:
Hình thức kiểm tra này là việc các cán bộ hải quan sử dụng các máy móc,
phương tiện kĩ thuật để kiểm tra lô hàng, thường được áp dụng nhất trong kiểm tra
số lượng, trọng lượng hàng hoá: có thể lựa trọn kiểm tra theo tỉ lệ, kiểm tra toàn bộ,
kiểm tra theo phương pháp cân đong, đo đếm... Phương pháp này tập chung chú
trọng vào các chủ hàng hay vi phạm khai gian số lượng, trọng lượng hàng hoá.
Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định hàng hóa:
Đối với một số mặt hàng đặc biệt có sự yêu cầu quy định chặt chẽ trong
thành phần định lượng mà bằng phương pháp thủ công hoặc thiết bị của cơ quan hải
quan không xác định được lượng hàng (như hàng lỏng, hàng rời, lô hàng có lượng
hàng lớn…) thì cơ quan hải quan căn cứ vào kết quả giám định của thương nhân

kinh doanh dịch vụ giám định để xác định.
Công cụ kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu qua
chi cục hải quan
Công cụ kiểm soát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
Công cụ kiểm soát truyền thống:
Kiểm tra hồ sơ hải quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu


×