Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Năng lực cạnh tranh của dịch vụ viễn thông việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.46 MB, 137 trang )

•7 c 、
' ^

,

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN

NĂNG LỰC
_ CẠNH
_ TRANH CÚA DỊCH
_ vụ_
VIỄN THÔNG VIỆT NAM
_

CHUYÊN NGÀNH: K INH T Ế CH ÍNH TR Ị
MÃ SỐ: 60.31.01

LUẬN VĂN THẠC s ĩ KINH T Ế CHÍNH TRỊ




i

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LẾ XUÂN BÁ

ĐAI HỌC QUÒC GIA HA NOI
TRUNG TÁM THÔNG TIN ĨHƯ VIÊN



HÀ NỘI - 2007


MỤC LỤC
d tm ỹ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU, BẢNG
PHẦN Mỏ ĐẦU
CHƯƠNG 1
CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO NÀNG Lực CẠNH TRANH • KHÍA CẠNH LÝ
THUYẾT VÀ MỘT s ố KINH NGHIỆM QUỐC TẾ

1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh

1.1.1. Một số lý thuyết cơ bản về cạnh tranh
1.1.1.1. Lý thuyết của trường phái cổ điển
1.1.1.2. Lý thuyết cạnh tranh không hoàn hảo và cạnh tranh mang
tính độc quyển
1.1.1.3. Lý thuyết cạnh tranh hiệu quả

1.1.2. Phân loại cạnh tranh
1.1.3. Nâng lực cạnh tranh
1.1.3.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh cấp quốc gia
1.1.3.2. Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp/ngành
1.1.3.3. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong ĩĩnh vực dịch vụ
1.1.3.4. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực DVVT
1.1.3.5. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông
Việt Nam
ỉ .2. Kinh nghiệm của thế giới về nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ

viễn tbông
o



o

o

o









1.2.1. Viễn thông ở Anh
1.2.2. Viễn thông ở Trung Quốc
1.2.3. Kinh nghiệm của một số Tập đoàn Viễn thông trên thế giới
1.2.4. Bài học kinh nghiệm đối với việc nâng cao năng lực cạnh
tranh dịch vụ viễn thông Việt Nam
1.2.3.1. Về phía Chính phủ
1.2.3.2. Về phía các doanh nghiệp
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG NẲNG Lự c CẠNH TRANH CỦA DỊCH vụ VIỄN THÔNG VIỆT NAM
2.1. Tổng quan tình hình phát triển lĩnh vực dịch vụ viễn thông Việt

Nam từ 1986 đến nay

2.1.1. Vị trí và đặc điểm dịch vụ viễn thông
2.1.2. Một số nét về môi trường kinh doanh
2.1.3. Tình hình phát triển và cạnh tranh trên thị trường dich vụ
viển thông gần đây


2.1.3.1. Tình hình phát triển và cạnh tranh trên thị trường dịch vụ
viễn thông
2.1.3.2. Một số kết luận về cạnh tranh trên thị trường dịch vụ viễn
thông Việt Nam


2.1.4.







CP

«



Một số nhận xét, đánh giá tổng quát


43
48
52

55
55

2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của dịch vụ viễn thông Việt Nam

2.2.1. Phân tích SWOT đối với một số doanh nghiệp dịch vụ viễn
thông

2.2.2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của dịch vụ viễn
thông Việt Nam qua một số tiêu chí

59

2.2.2.1. Chất lượng dịch vụ
22.2.2. Giá cước
2.2.2.3. Hoạt động marketing
2.2.2.4. Đổi mới và phát triển công nghệ
2.2.2.5. Trình độ lao động
22.2.6. Tốc độ tăng trưởng dịch vụ
2.2.3. Đánh giá tổng quát về năng lực cạnh tranh của dịch vụ viễn
thông Việt Nam
2.2.3.1. Nhận xét, đánh giá của quốc tế
2.2.3.2. Nhận xét, đánh giá của tác giả

59
59

60
60
61
61
62
62
63

CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO NÂNG Lực CẠNH TRANH
CỦA DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VIỆT NAM
7

12

3.1. Những cơ hội và thách thức lớn đối với dịch vụ viễn thông Việt Nam


7:

7

6

3.1.2. Thách thức và khó khán

4

3丄/. Cơ hội và thuận lợi
3.2. Quan điểm về nâng cao năng lực cạnh tranh và mục tiêu phát triển

của dịch vụ viễn thông Việt Nam trong điều kiện mở cửa thị trường và
hội nhập kinh tế quốc tế

3.2.1. Quan điểm về nâng cao năng lực cạnh tranh
3.2.2. Mục tiêu phát triển đặt ra đối với dịch vạ viễn thông
3.2.3. Định hướng nâng cao nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ
viễn thông

IX
IX

8

IX

8

3.3.1.2. Giải pháp vé tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng
dịch vụ viễn thông

8

3.3.1.1. Chính sách và giải pháp về phát triển thị trường viễn

thông

IX

3.3.1.
Chính sách và giải pháp mở cửa thị trường, phát huy nội lực

trong ĩĩnh vực cung cấp dịch vụ viễn thông

8

3.2.3.1. Chỉ tiêu vế mật độ điện thoại và Internet (trên 100 dân)
3.2.3.2. Chỉ tiêu phổ cập dịch vụ viễn thông và Internet
3.3. Một số chính sách và giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh
tranh của dịch vụ viễn thông Việt Nam

76
77
79


3.3.1.3. Giải pháp về giá cước
3.3.1.4. Giải pháp liên quan đến vấn đề quản lý kết nối và quản lý
hộ thống đuờng trục quốc gia
3.3.1.5. Giải pháp về quản lý tiêu chuẩn chất lượng thiết bị và
dịch vụ
3.3.1.6. Giải pháp huy động vốn đầu tư
3.3.1.7. Giải pháp về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước

82
83

3.3.2. Chính sách và các giải pháp về hội nhập kinh tế quốc tế

86
86


84
84

3.3.2.1. Chính sách và giải pháp mở cửa thị trường cho các doanh
nghiệp nước ngoài tham gia cung cấp dịch vụ viẽn thông
2)32.2. Đổi mới tổ chức quản lý kinh doanh và hoạt động của các
doanh nghiệp
3.3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cạnh tranh,
hội nhập
3.3.2.4. Phát triển KHCN đáp ứng yêu cầu hội nhập

87
87
88

3.3.3. Chính sách và giải pháp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích

88

3.3.3.1. Vấh đề cung cấp dịch vụ công ích
3.3.3.2. Wấn đề cung cấp dịch vụ viễn thông cho các cơ quan Nhà

88
89

nước

3.3.4. Một số giải pháp khác


90
90

3.3.4.1. Đẩy mạnh và hoàn thiện môi trường pháp lý theo thông lệ
quốc tế

3.3.4.2. Công tác hợp tác quốc tế
3.3.5.3. Về vấn đề khuyến khích cạnh tranh và hợp tác giữa các
doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông
3.3.4.4. Hướng dẫn và hỗ trợ thành lập hội người tiêu dùng các
dịch vụ viễn thông
3.3.4.5. Các hoạt động cần thiết khác để duy trì và thúc đẩy
Internet phát triển
3.4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh các dịch vụ
viễn thông Việt Nam




3.4.1. Đối với Nhà nước
3.4.2. Đối với Bộ Bưu chính Viễn thông
3.4.3. Đối với các doanh nghiệp dịch vụ viễn thông



90
91
91
92



93

93
93
94

KẾT LUẬN

96

PHỤ LỤC

98

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

128


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải thích

ADSL

Đường dây thue bao số


BCVT

Bưu chính Viển thông

BTA

Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ

CNTT

Công nghệ thông tin

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐTCĐ

Điện thoại cố định

ĐTDĐ

Điện thoại di động

ETC

Công ty Viễn thông Điện lực

FPT


Công ty Đầu tư Phát triển Công nghệ

ISP

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet

MPT

Bộ Bưu chính Viễn thông

NGN

Mạng thế hệ sau

PR

Quan hệ Công chúng

SPT

Công ty cổ phán dịch vụ viễn thông Sài Gòn

Viettel

Công ty Viễn thông Quân đội

VINASAT

Vệ tinh Việt Nam


VNPT

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

VOD

Dịch vụ video theo yêu cầu

VoIP

Điện thoại qua giao thức Internet

WiMAX

Công nghệ khòng dây

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

3G

Thế hệ thứ 3


DANH MỤC BIỂU, BẢNG
Tên bảng, biểu

Trang


Các nhà cung cấp dịch vụ chính trên thị trường viên thông

30

STT
Bảng 1.1

Trung Quốc
Bảng 1.2

Dung lượng mạng thông tin số liêu Trung Quốc

32

Bảng 1.3

Một số chỉ tiêu về thuê bao của China Telecom

34

Bảng 1.4

Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển của Korea Telecom

36

Biểu 2.1

Tốc độ tăng trưởng thuê bao điện thoại tính theo tháng đến hết


45

tháng 6/2006
Biểu 2.2

Mật độ điện thoại/100 dân tính đến hết tháng 6/2006

45

Biểu 2.3

Thị phần thuê bao ĐTDĐ tại Việt Nam

46

Bảng 2.4

Tinh hình phát triển thuê bao Internet của các ISP

47

Bảng 2.5

Tinh hình phát triển thuê bao Internet theo thời gian

48

Bảng 2.6

Thống kê số người sử dụng Internet của khu vực Đông Nam Á


48

Bảng 2.7

So sánh năng suất lao động các nước Asean+3

62

Bảng 2.8

Xếp hạng mức độ cạnh tranh của khu vực châu á - Thái Bình

63

Dương trong quý 1/2006
Bàng 2.9

Nhận định về lợi thế và bất lợi thế cạnh tranh của các doanh

68

nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài tiềm ẩn
Bảng 3.1

Chỉ tiêu phát triển mật độ điện thoại và internet (trên 100 dân)
đến 2010

78



PHẦN Mỏ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Viễn thông thuộc ngành kinh tế kỹ thuật, dịch vụ quan trọng trong kết cấu
hạ tầng của nển kinh tế quốc dân. Trải qua 60 năm xây dựng và phát triển, dịch vụ
Viễn thông Việt Nam đã là công cụ quan trọng phục vụ sự chỉ đạo, lãnh đạo của
các cấp từ Trung ương đến địa phương, đã đáp ứng tốt nhu cẩu phát triển kinh tế xã
hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và đảm bảo an ninh,
quốc phòng.
Trong những năm qua, với chủ trương đi thẳng vào công nghệ hiện đại và
với chiến lược tăng tốc hết sức mạnh dạn, Viễn thông Việt Nam đã có bước tiến
vượt bậc. Việt Nam ưở thành một trong những quốc gia có tốc độ phát triển dịch vụ
viễn thông nhanh trên thế giới, tỷ trọng đóng góp vào GDP tăng với nhịp độ hàng
năm hơn 8%. Các dịch vụ viễn thông không chỉ được phổ cập rộng rãi tới khắp mọi
miền đất nước với mật độ điện thoại (bao gồm cả di động và cố định) đạt 24,15
máy/100 dân tính đến cuối tháng 6 năm 2006 (10,25 máy/100 dân vào tháng 6 năm
2004), mà còn thực sự tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển hơn.
Tuy nhiên, cũng như hầu hết các ngành kinh tế khác của nước ta, mức độ
sẩn sàng của dịch vụ viễn thông cho việc hội nhập kinh tế khu vực và thế giới còn
thấp, việc nâng cao năng lực cạnh tranh đang là vấh đề thực sự bức xúc được đặt ra
vào thời điểm hiện nay.
Trong nước cũng như trên thế giới, dịch vụ viễn thông luôn là một trong
những lĩnh vực dịch vụ cạnh tranh sôi động và mạnh mẽ nhất nhưng cũng là một
trong các lĩnh vực hết sức nhạy cảm. Để đứng vững trong cạnh tranh, nhất là trong
điều kiện môi trường kinh doanh đang có nhiẻu thay đổi, việc đề ra các giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh các dịch vụ viẻn thông Việt Nam là điều cần thiết
góp phần giúp cho Ngành phát triổn bền vững và cạnh tranh, hội nhập thành công.
Những năm gần đây, tuy đã được chú ý nhưng một số chính sách của Nhà
nước nhằm tạo hành lang pháp lý để các ngành/doanh nghiệp nâng cao năng lực

cạnh tranh vẫn còn những bất cập hoặc chưa theo kịp vói những yêu cầu của thực
tế. Các doanh nghiệp viễn thông cũng giống như nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong các ĩĩnh vực khác còn chưa năng động, nhạy bén hoặc có tư tưởng trông chờ,
ỷ lại vào Nhà nướí^..

1


Do vậy, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
đối với dịch vụ Viễn thông Việt Nam trong điều kiện bước đầu tham gia cạnh trạnh
và hội nhập kinh tế quốc tế là thực sự cẩn thiết và đó cũng chính là lý do lựa chọn
vấn đẻ nghiên cứu của luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu

Ngoài nước:
Trong nền kinh tế thị trường, việc tìm biện pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh là nhiệm vụ thường xuyên của mọi quốc gia, mọi ngành, mọi doanh nghiệp.
Hiên nay, nhiểu tổ chức nghiên cứu trên thế giới như Diễn đàn Kinh tế Thế giới, Cơ
quan Tình báo Kinh tế, Cơ quan Công nghệ Thông tin Toàn cầu, Quỹ Di sản...
hàng năm đều có các nghiên cứu và báo cáo vẻ Năng lực Cạnh tranh Toàn cẩu,
trong đó có đánh giá xếp hạng năng lực cạnh tranh của các quốc gia với nhiẻu tiêu
chí, chỉ số khác nhau.

Trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông, cũng có các nghiên cứu (đáng chú ý nhất
là của Tổ chức Viễn thông Thế giới) đưa ra kết quả đánh giá về tốc độ tảng trưởng
của các nước trong lĩnh vực viễn thông thông qua các chỉ số như tốc độ phát triển
máy điện thoại/100 dân, tỷ lệ phổ cập dịch vụ viễn thông trong nước, mức độ đẩu
tư và đổi mới công nghệ viễn thông... Qua đó, các nghiên cứu cũng đã đưa ra một
số khuyến nghị chung cho các nhóm quốc gia thuộc các nến kinh tế khác nhau.
Tuy nhiên, cách giải quyết cụ thể là vấn đề của mỗi nước. Tuy nhiên, chưa có các

các đánh giá cũng như tiêu chí cụ thể đánh giá năng lực cạnh tranh của dịch vụ
viễn thông Việt Nam.

Trong nước:
Việt Nam đang trong tiến trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nên việc
nghiên cứu vể cạnh tranh, năng lực cạnh tranh cũng là những vấn đề hết sức thời sự

ờ các Cơ quan Nhà nước, các Viện nghiên cứu Trung ương, địa phương và ngành,
các tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam và ngay cả mỗi doanh nghiệp.
Trưóc hết phải kể đến Báo cáo của u ỷ ban Hợp tác Quốc tế vẻ ''Nâng cao

nâng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam" (2003); một số báo cáo của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về "Phương hướng điều chỉnh cơ cấu sản xuất và đầu tư trong quá

trình hội nhập" và "Hội nhập kinh tế quốc tếvà điều chỉnh cơ cấu kinh tế của nước
ta" (1999); Nghiên cứu thực nghiêm cùa Viện Chiến lược Phát triển và Tổ chức
JICA về "Cạnh tranh một số ngành công nghiệp Việt Nam"...
2


Dưới góc độ nghiên cứu khoa học, phải kể đến đề tài độc lập cấp Nhà nước

do Viện Quản lý Kinh tế Trung ương chủ trì năm 2001-2003 với tên gọi "Cơ sở

khoa học cho việc định hướng chính sách và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế ” . Đề tài đã tập trung
giải quyết một số vắn đề như: xác định khung lý thuyết cho phép định hình khái
niêm về năng lực cạnh tranh; phân tích kinh nghiệm về hoạch định và thực thi
chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số nước; phân tích, đánh
giá các chính sách và biện pháp mà Nhà nước Việt Nam đã thực hiện liên quan đến

nâng cao năng lực cạnh tranh; khuyến nghị điều chỉnh khung chính sách của Việt
Nam theo hướng tạo điều kiện để các ngành, các đơn vị kinh tế nâng cao năng lực
cạnh ưanh trong thời gian tới. Trong đề tài này có một phẩn ùghiên cứu tình huống
về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh bưu chính, viễn thông và giải pháp

nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Cống ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Tuy nhiên, đây chỉ là phần phụ lục cùa một đề tài cấp Nhà nước và chưa để cập
được tổng thể năng lực cạnh tranh của Ngành dịch vụ viễn thông ở nước ta.
Viện Kinh tế Bưu điện trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt
Nam cũng đã có một vài nghiên cứu về vấn đề này nhưng dưới góc độ phục vụ cho
sự chỉ đạo của doanh nghiệp.

Cố thể nối, đã có nhiều công trình, đề tài hay các bài báo đề cập dưới một số
góc đô khác nhau nhưng cho đến nay chưa có nghiên cứu nào để cập một cách toàn
diện và đầy đủ đến thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngành Dịch vụ Viễn thông
Việt Nam cũng như đẻ ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao nâng lực cạnh
tranh của Ngành trong điều kiên hội nhập kỉnh tế quốc tế.
3. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ sự cần thiết và tình hình nghiên cứu như trên, mục đích chính
của luân văn là để xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch
vụ viễn thông Việt Nam trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiẻn cứu

- Đôĩ tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của dịch vụ viễn thông Việt
Nam.

- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ xem xét 3 loại dịch vụ viễn thông cơ
bản, quan trọng nhất và chiếm phần doanh thu chủ yếu (điện thoại cố định, điện

3



thoại di động, Internet) trong giai đoạn 1986-2006 để phân tích, đánh giá và đưa ra

một số giải pháp chủ yểu cho giai đoạn bắt đẩu hội nhập toàn diện với nền kinh tế
thế giới; những giải pháp sẽ được đề xuất chủ yếu cho giai đoạn đến năm 2010 và
một số năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu là khảo sát, phân tích, thống kê,

tổng hợp. Ngoài ra, luận văn cũng sẽ kế thừa một số công trình đã công bố và tham
khảo các ý kiến chuyên gia...
6. Những đóng góp mới của luận văn
Đề tài được nghiên cứu với mong muốn có những đóng góp cơ bản sau:

Trên cơ sở tham khảo có chọn lọc những tài liệu có tính cập nhật, tác giả
muốn góp phần vào việc hệ thống hoá và hoàn thiện những luận cứ khoa học và
quan điểm liên quan đến lý luận và thực tiễn về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
trong lĩnh vực dịch vụ của Viễn thông trong cơ chế thị trường.
Bước đầu tổng kết những bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
trong việc nỗ lực đổi mới, cải tổ cơ cấu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong
lĩnh vực dịch vụ viễn thông.
Từ những số liệu thống kê kết hợp với khảo sát tình hình thực tế về hoạt
động dịch vụ viễn thông hiện nay ở nước ta, luận văn đánh giá tổng thể về năng lực
cạnh tranh của dịch vụ Viễn thông theo một số khía cạnh cơ bản để rút ra những
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.
Đê xuất thực hiện một số nhóm giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của dịch vụ viễn thông Việt Nam trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập
quốc tế. Tác giả luận văn hy vọng các đề xuất này có tính thực tế và khả thi. Đồng
thời, đây cũng là mong muốn quan trọng nhất đối với nghiên cứu của tác giả.

7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được sắp xếp thành 3 chương:

Chương 1: Cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh: khía cạnh lý thuyết
và một số kỉnh nghiệm quốc tế.

Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh cùa Dịch vụ Viễn thông Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp chù yếu nâng cao nãng lực cạnh tranh của Dịch
vụ Viễn thông Việt Nam.
4


CHƯƠNG 1
CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG

Lực CẠNH TRANH •

KHÍA CẠNH LÝ THUYẾT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM QUỐC T Ế

1.1. Cạnh
tranh và năng lực
cạnh
tranh
»



1.1.1. Một số lý thuyết cơ bản về cạnh tranh
1.1.1.1. Lý thuyết của trường phái cổ điển

Cạnh tranh là một khái niệm được sử dụng thường xuyên trong lý thuyết
kinh tế. Song, do cạnh tranh là một hiện tượng có tính đa dạng và đa nghĩa, nên cho
đến nay người ta vẫn chưa tìm ra được một định nghĩa thống nhất cho khái niệm
này.
Hiện tượng cạnh tranh xuất hiện đồng thời với sự ra đời và phát triển của

nền sản xuất hàng hoá. Tuy vậy, trong một thời gian dài người ta đã không coi cạnh
tranh như một quá trình cần thiết, cũng như không quan sát và phân tích những tác
động của chúng trong nền kinh tế. Chỉ đến khi các khái niệm giá trị, giá cả được
nghiên cứu một cách nghiêm túc thì váừi đề cạnh tranh mới được dặt đứng vị trí của
nó. ý nghĩa của cạnh tranh trước hết được những người theo trường phái trọng nông
phát hiện thông qua sự biến động giá cả. Theo họ, “giá tự nhiên” bao gồm lao động
chứa trong sản phẩm và địa tô. Khi xuất hiện một sự bất thường nào đó thì giá thị
trường có thể chênh lệch với “giá tự nhiên” trong một giai đoạn ngắn. Trong trường

hợp đó, cạnh tranh sẽ hoạt động tích cực để điẻu chỉnh bên cung và làm cho giá thị
trường trở lại mức của “giá tự nhỉén”. Adam Smith đã tiếp thu những nội dung này
và bổ sung thêm vào đó vấn đề cạnh tranh bên cầu. Ông đòi hỏi phải bảo đảm tự do
hành động cho không chỉ các doanh nghiệp mà còn cho các hộ gia đình trong khi
ra các quyết định và lựa chọn vể tiêu dùng.
Như vậy, A. Smith chính là người đẩu tiên đưa ra những lý thuyết tương đối
hoàn chỉnh vẻ cạnh tranh. Thông qua cơ chế thị trường, việc tận dụng tự do cạnh
tranh để theo đuổi lợi ích riêng dẫn đến việc mỗi chủ thể kinh tế sẽ nhận được
những thành quả mà họ đã cống hiến cho thị trường. Như vậy, sự hài hoà về lợi ích
riêng của từng cá nhân trên thị trường được hình thành thông qua sự sắp đặt của

“ bàn tay vô hình” . Mô hình cạnh ưanh của trường phái cổ điển có thể được hiểu
như một quá trình điểu phối không có sự điều khiển của Nhà nước. Tuy vậy, mô
5



hình cạnh tranh của họ không đồng nghĩa với chính sách illaisser-fairè,'>(để cho
doanh nhân tự do hoạt động, Nhà nước không cần phải can thiệp) như nhiều người

nhầm lẫn mà đòi hỏi Nhà nước phải tạo ra và bảo đảm một trậ t tự pháp lý thuận

lợi cho cơ chế cạnh tranh cố thể vận động được.
Sự hài hoà về lợi ích như A. Smith hình dung đã được trường phái Tân cổ điển
nghiên cứu và xác định những điều kiện để có thể tạo ra sự tương ứng giữa iợi ích
riêng và lợi ích tổng thể trong xã hội. Kết quả những cố gắng của các nhà kinh tế
theo trường phái Tân cổ điển này đã mang lại mô hình cân bằng của cạnh tranh

hoàn hảo. Họ đã thay thế và rút gọn việc phân tích cạnh tranh ở trạng thái động
bằng mô hình toán học “tĩnh” phân tích trạng thái căn bằng theo lý thuyết giá. Từ
những giả thiết (mà hầu hết là không thực tế) của cạnh tranh hoàn hảo về cơ cấu và
quan hệ trên thị trường, họ đã rứt ra những kết luận về giá và khối lượng căn bằng
và như vậy quá trình cạnh tranh “động” dẫn đến cân bằng đã bị việc “quan sát tĩnh”
này lấn át. Theo họ, cạnh tranh hoàn hảo có những đặc điểm sau:


Quyén sở hữu được xác định rõ ràng;

(ii) Có một số lượng người bán và người mua rất lớn, do vậy không có một
người bán hoặc người mua có khả năng khống chế được giá cả;
(iii) Tất cả các doanh nghiệp đều có mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận;
(iv) Tự do tham gia hay rút lui khỏi thị trường, chi phí cho việc này không lớn;

(V) Hàng hoá được giao dịch trên thị trường là hàng hoá thuần chủng;
(vi) Thông tin thị trường phải tường minh.
Như vậy, nội dung vẻ cạnh tranh của trường phái Tân cổ điển chủ yếu là

những vấn đẻ liên quan đến lý thuyết giá và cạnh tranh bằng giá, vì thế lý thuyết
này, trên thực tế đã không thể phản ánh được một cách toàn diện và đầy đủ các
mối quan hộ trên thị trường, kể cả quan hệ giữa người bán với người mua hoặc
giữa những người bán hay giữa những người mua.

Đối lập với phạm trù cạnh tranh hoàn hảo là phạm trù độc quyền. Hình thái
thị trường độc quyền là hình thái cùa thị trường mà trong đó chỉ có một người bán
(độc quyền bán) hoặc một người mua (độc quyền mua) hoặc chỉ có một người bán
và một người mua (độc quyền bán và mua). Trong hình thái thị trường này, phía
độc quyẻn nắm được mọi quyền lực ưong các hoạt động trên thị trường, do đó
không xuất hiện hiện tượng cạnh tranh.

6


1.1.1.2 . Lý thuyết cạnh tranh không hoàn hảo và cạnh tranh mang tính độc
quyền
Mô hình cạnh tranh không hoàn hảo hoặc cạnh tranh mang tính độc quyền
là phạm trù thứ ba giữa hai cực là độc quyền và cạnh tranh hoàn hảo. Sự khác biệt
của nó so với hai phạm trù kia là ở chỗ mô hình này thiếu một số nhân tố hoàn hảo1
hoặc nhân tố độc quyền của thị trường. Cạnh tranh và độc quyền là hai khái niệm
trái ngược nhau, song cạnh tranh mang tính độc quyến lại là hiện tượng không
hiếm. Cạnh tranh mang tính độc quyền, theo nghĩa rộng, là cạnh tranh giữa nhiều
đơn vị cung với những hàng hoá khác biệt nhau hoặc cạnh tranh trên những thị
trường với một số ít đơn vị cung2.
Sau khi những lý thuyết về hình thái thị trường độc quyền nhóm (oligopoly)
ra đời và phát triển, đến nay người ta hiểu khái niệm cạnh tranh mang tính độc
quyển chỉ theo nghĩa hẹp là: cạnh tranh giữa nhiều người cung với những hàng hoá

khác biệt. Nhu cầu của xã hội luôn luôn đa dạng, đòi hỏi phải cung cấp những hàng

hoá và dịch vụ khác nhau về chất lượng, mẫu mã, giá cả,... Do vậy ở bất kỳ lúc nào,
hẩu hết các thị trường đều là thị trường với những hàng hoá tạp chùng. Những sự
khác biệt khác nhau (khác biệt giá; khác biệt vùng; khác biệt về thời gian; khác
biệt về con người;...) trôn cơ sở lý thuyết về cạnh tranh mang tính độc quyền đã tạo
cơ sở cho các doanh nghiệp có thêm những phương pháp để xây dựng chiến lược
marketing khác nhau phù hợp vói vị thế của mình trên thị trường đồng thời phù hợp
với hình thái thị trường'
1.1.1.3 . Lý thuyết cạnh tranh hiệu quả
Lý thuyết này được hình thành vào đầu những năm 40 trên cơ sở luận điểm
“lấy dộc trị độc” của John Maurice Clack4 là: những nhân tố không hoàn hảo trên

thị trường có thể được sửa chữa bằng những nhân tố không hoàn hảo khác. V í dụ:
tính không hoàn hảo đo ít người cung ứng (thị trường oligopoly) sẽ được cải thiện
phần nào thông qua tính không hoàn hảo khác như sự thiếu tường minh của thị
trường, tính tạp chủng của hàng hoá, bởi vì sự không hoàn hảo này sẽ làm giảm sự
1 Những íỉéu chuẩn cho một thị trường hoàn hảo là: tôl đa tính sử dụng của bén cấu; tối đa lợi nhuận cùa
bén cung; hàng hoá thuần chùng; không có sự ưu tiền cho cá nhân hoặc thời điểm nào; thị trường được coi
như mội điểm; sự hoàn hào cho tính tường mình của thị trường; phàn ứng của các thành viên thị trường cực
kỳ nhanh nhạy.
2Theo Machlup trong tác phẩm 'The Economic o f Seller's Competition'', 1952
J Tham kháo thẻm cuốn “Marketing Management” cùa p. Kotler, giáo sư người Mỹ
4 Nhà kinh tế người Mỹ, tác giả cuốn "Towards A Concept o f Workable Competition"
7


phụ thuộc lẫn nhau trong chính sách giá giữa các hãng trên thị trường, tạo điẻu kiện
cho các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả.
Luận điểm của Schumpeter5 về cạnh tranh đã ảnh hưởng một cách mạnh mẽ
đến sự phát triển tiếp theo của lý thuyết cạnh tranh. Ông ta cho rằng phải cạnh
tranh bằng sản phẩm mới, bằng kỹ thuật mới, bằng nguồn cung úng mới và bằng

hình thức tổ chức mới. Cạnh tranh vì thế theo ông chính là “sựphá

huỷmang tính

sáng tạo”. Trong quá trình phá huỷ mạng tính sáng tạo này, sự đổi mới sẽ làm cho
một số doanh nghiệp bị phá sản, còn các doanh nghiệp tiên phong, nhờ vào khả
năng đổi mới của mình, có thể sẽ nắm giữ vị thế độc quyền và được hưởng giá trị
siêu lợi nhuận. Siêu lợi nhuận của doanh nghiệp tiên phong trên cơ sở lợi thế nhất
thời vừa là hệ quả, vừa là tiển đề của cạnh tranh. Lợi nhuận này không nên xoá bỏ
ngay lập tức mà chỉ nên giảm dẩn để doanh nghiệp có thể có điẻu kiện thời gian tạo
ra một sự đổi mới, cải tiến khác. Tóm lại, nội dung cơ bản của lý thuyết cạnh tranh
hiệu quả là phân biệt rõ những nhân tố không hoàn hảo nào là có ích, nhân tổ nào
là có hại cho chính sách cạnh tranh và nhận biết được điẻu kiện nào là điểu kiện
cần hoặc/và đủ cho tính hiệu quả của cạnh tranh trong nền kỉnh tế.
Sự sống luôn luổn vận động và phát triển cùng với qui luật cạnh tranh tất
yếu để tồn tại. Cạnh tranh là động lực và cũng là phương thức để xã hội đỉ lên.
Theo định nghĩa cùâ Đại từ điển tiếng Việt6: "Cạnh tranh là sự giành giật nhau để
chiếm phần thắng".
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt
giữa các nhà sản xuất kỉnh doanh với nhau dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về tư
liêu sản xuất nhằm giành giật điều kiện sản xuất và nơi tiêu thụ có lợi nhất đồng
thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển.
Sau Đại hội V II của Đảng, thuật ngữ cạnh tranh theo pháp luật hay cạnh
tranh lành mạnh đã được sử dụng: Cạnh tranh (competition) là sự tranh đua giữa
các doanh nghiệp trong việc giành giật thị trường hoặc khách hàng. Thực chất, đó
là sự tranh đua giành ưu thế hay giành độc quyền thị trường mua và thị trường bán
hàng hoá, dịch vụ...
Mục đích trực tiếp của các hoạt động cạnh tranh trên thị trường của các chủ
thể kinh tế là giành những lợi thế để hạ thấp giá cả của các yếu tố "đầu vào" của


5 Nhà kinh tế học người Mỹ, gốc Ảo, (1883-1950), giáo sư trường Đại học Harvard
6 Nguỵỉn Như Ý chù bién, Nhà xuất bán Vàn hớá • Thông iint 1998.

8


các chu trình sản xuất, kinh doanh và nâng cao mức giá "đầu ra" sao cho với chi
phí thấp nhất mà vẫn có thể đạt được mức lợi nhuận cao nhất. Bởi vậy, thực chất
của cạnh tranh là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hoá, dịch vụ (mua và bán), đó
cũng chính là con đường, phương thức để giành lấy lợi nhuận cao nhất cho các chủ
thể kinh tế khi tham gia thị trường.
Cạnh tranh là một xu thế tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường.
Đối vói các doanh nghiệp, cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Một mặt nó đào thải
không thương tiếc các doanh nghiệp có mức chi phí cao, sản phẩm có chất lượng
kém. Mặt khác, nó buộc tất cả các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu để
giảm chi phí, hoàn thiện giá trị sử dụng của sản phẩm, dịch vụ, tổ chức tốt khâu
tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ để tồn tại và phát triển trên thị trường. Chính ở mặt này
cạnh tranh đã buộc các doanh nghiệp phải tăng cường sức cạnh tranh của mình lên
đồng thời phải thay đổi mối tương quan về thế và lực để tạo ra các ưu thế trong
cạnh ưanh.
Bất kỳ một loại sản phẩm nào khỉ đưa ra thị trường đẻu phải chịu một sức
cạnh tranh nhất định. Bởi vì một loại sản phẩm, dịch vụ có thể được cung cấp bởi
nhiểu doanh nghiệp khác nhau, và như vậy số lượng sản phẩm, dịch vụ được cung
ứng ra thị trường rất lớn. Các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau nhằm tiêu thụ
hết sản phẩm của mình với mức lợi nhuận thu được lớn nhất. Trong cơ chế thị
trường, các doanh nghiệp có quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh do vậy
mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường có các vai trò tích cực:

Thứ nhất, cạnh tranh sẽ tạo ra một môi trường, một "sân chơi" thúc đẩy các

doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh tìm
kiếm chỗ đứng của chính mình. Từ đó, nâng cao sức cạnh tranh cho chính ngành
đó.

Thứ hai, do cạnh tranh có một áp lực liên tục đối với giá cả nên đã buộc các
doanh nghiệp phải luôn quan tâm tới nhu cẩu, thị hiếu của người tiêu dùng bằng
cách luôn phải chú trọng tới việc áp dụng các kỹ thuật mới, cải tiến các phương
pháp quản lý và phương pháp sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao
chất lượng sản phẩm nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngày càng tốt hơn cho thị
trường. Trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp còn phải
nghĩ đến việc phối hợp, liên kết để tập trung vốn và các giá trị hữu hình, vô hình
nhằm không mất lợi thế với các doanh nghiệp nưóc ngoài nhiểu kinh nghiêm hơn.
9


1.1.2. Phản loại cạnh tranh
Cạnh tranh diễn ra muôn màu, muôn vẻ trên thị trường. Để phân loại cạnh
tranh người ta có thể cân cứ vào một số các tiêu thức sau:
* Căn cứ vào số người tham gia trên thị trường, người ta chia cạnh tranh
làm ba loại:
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua;
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau;
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau.
* Cạnh tranh giữa người bán với người mua: Là cuộc cạnh tranh theo "luật"
mua rẻ bán đắt. Những người bán muốn bán sản phẩm của mình với giá cao nhất,
còn những người mua lại muốn mua các sản phẩm, dịch vụ với giá thấp nhất. Giá
cả cuối cùng được chấp nhận là giá thống nhất giữa những người bán và người mua
sau quá trình "mặc cả" với nhau.
* Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh trên thị
trường nhằm giành giạt những điẻu kiện thuận lợi nhất trong sản xuất và tiêu thụ

sản phẩm, dịch vụ.
* Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Là cuộc cạnh tranh giữa
những người mua nhằm mua được thứ hàng hoá mà họ cần. Khi cung nhỏ hơn cẩu
thì giá cả hàng hoá, dịch vụ tăng lên. Do thị trường khan hiếm nên người mua sẵn
sàng chấp nhận giá cao để mua được những hàng hoá mà họ cẩn. V ì số người mua
đông nên người bán tiếp tục nâng giá hàng lên và người mua tiếp tục chấp nhận giá
đó.
* Căn cứ vào phạm vi kinh tế người ta chia cạnh tranh thành 2 loại:
- Cạnh tranh giữa các ngành;
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành.
* Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. Kết quả của
cuộc cạnh tranh này là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng
hoá thành giá trị sản xuất.
* Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất một loại hàng hoá nhằm mục đích tiêu thụ
hàng hoá có lợi hơn để thu được lợi nhuận cao hơn. Biện pháp cạnh tranh ỉà các
doanh nghiệp phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động nhằm làm cho giá


trị hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để thu được lợi
nhuận cao hơn.
* Căn cứ vào chi phí bình quân của các doanh nghiệp người ta chia cạnh
tranh gồm 2 loại:
- Cạnh tranh dọc;
- Cạnh tranh ngang.
* Cạnh tranh dọc: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình
quân thấp nhất khác nhau cùng tham gia vào thị trường. Khi đó, mỗi doanh nghiệp
điều chỉnh mức giá và lượng hàng hoá bán ra của mình sao cho có thể đạt lợi nhuận
cao nhất trên cơ sở quan sát giá bán của các doanh nghiệp khác. Qui luật cạnh

tranh dọc chỉ ra rằng: sự thay đổi vé giá bán hoặc lượng bán nối trên của doanh
nghiệp sẽ có điểm dừng. Tức là chỉ sau một thời gian nhất định sẽ hình thành một
mức giá thống nhất trên thị trường.
Cạnh tranh dọc buộc các doanh nghiệp phải hiện dại hoá sản xuất để giảm
chi phí thì mới có thổ tổn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh. Đây là một
quá trình liên tục có tính chất quyết định tới sự sống còn đối với các doanh nghiệp.
Kết quả của quá trình này là số lượng hàng hoá tiêu thụ trôn thị trường được tảng
cao và giá cả có xu hướng giảm dẩn xuống.
* Cạnh tranh ngang: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí
bình quân thấp nhất ngang nhau. Khác với cạnh tranh dọc, cạnh tranh ngang dẫn
tới kết quả là không có doanh nghiệp nào bị loại ra khỏi thị trường do có mức chi
phí bình quân thấp nhất ngang nhau. Song giá cả ở mức tối đa, lợi nhuận giảm dẩn
và có thể là không có lợi nhuận hoặc tất cả các doanh nghiệp bị đống cửa do nhu
cẩu mua quá thấp. Trong tình hình đó, vì mục tiêu lợi nhuận, các doanh nghiệp
không thể chấp nhận kết quả do cạnh tranh mang lại như vậy mà sẽ vận động theo
hai xu hướng: Hoặc là cháừn dứt cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, thống nhất với
nhau một mức giá bán tương đối cao, giảm lượng bán trên toàn thị trường để giành
độc quyền. Điều này gây tổn hại đến lợi ích người tiêu dùng, vì vậy để công bằng
Nhà nước phải ban hành luật c^n thoả thuận giữa các doanh nghiệp buộc các
doanh nghiệp phải cạnh tranh. Hoặc là các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để
giảm chi phí sản xuất để chuyển từ cạnh tranh ngang sang cạnh tranh dọc nhằm trụ
lại được trên thị trường vói mức lợi nhuận cao.


1.1.3. Năng lục cạnh tranh
Nãng lực cạnh tranh (competitiveness - tiếng Anh) có thể được phân biệt
theo hai cấp độ: Năng lực cạnh tranh quốc gia và năng lực cạnh tranh doanh
nghiệp/ngành hoặc theo ba cấp độ: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh
tranh doanh nghiệp/ngành và năng lực cạnh tranh sản phẩm/dịch vụ. Thông thường,
người ta phân biệt theo hai cấp độ: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh

tranh doanh nghiệp/ngành (năng lực cạnh tranh sản phẩm/dịch vụ được để cập khi
xem xét năng lực cạnh tranh doanh nghiệp/ ngành).
1.1.3 .1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh cấp quốc gia
Có nhiều quan điểm khác nhau trong việc đánh giá năng lực cạnh tranh của
tổng thể nền kinh tế (năng lực cạnh tranh quốc gia). Tuy nhiên, phạm vi đề tài
không đi sâu xem xét khía cạnh này.
Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia có thể được hiểu là việc xây dựng một
môi trường kỉnh tế chung, đảm bảo phân bố có hiệu quả các nguồn lực, đạt và duy
trì mức tăng trưởng cao, bền vững. Môi trường cạnh tranh kỉnh tế chung có ý nghĩa
rất lớn đối với việc thúc đẩy quá trình tự điều chỉnh, lựa chọn của các nhà kinh
doanh và các doanh nghiệp theo các tín hiệu thị trường được thông tin đầy đủ;
ngược lại, sự dịch chuyển cơ cấu ngành theo hướng ngày càng có hiệu quả hơn, tốc
độ tăng trưởng, sự phồn thịnh kinh tế lại phụ thuộc vào sự phát triển năng động của
doanh nghiệp.
Ngoài những yếu tố về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa kinh tế... theo Diễn

đàn Kinh tế Thế giới (WEF), khung khổ nội dung xác định năng lực cạnh tranh
tổng thể cấp quốc gia bao gồm 8 nhóm nhân tố chủ yếu:

- Độ mở cửa kinh tế: mức độ hội nhập của một nưvề mặt định hướng và mức độ thuận lợi trong khuôn khổ pháp luật về chính sách để
mở rộng trong thương mại quốc tế và chế độ đầu tư.

- Chính phủ: vai trò của Nhà nước, tác động của chính sách tài khoá (thu
thuế và chi tiêu ngân sách), mức độ can thiệp của Chính phủ vào hoạt động của
doanh nghiệp và chất lượng các dịch vụ của Chính phủ.

- Tài chính tiền tệ: trình độ phát triển, vai trò của thị trường tài chính - tién
tệ trong việc điểu chỉnh tương quan tối ưu giữa tiêu dùng, tiết kiệm và hiệu quả của
cơ quan trung gian tài chính trong việc đưa tiết kiệm vào đẩu tư sản xuất.


12


- Công nghệ: mức độ đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (R&Đ); trình độ
công nghệ và tích luỹ kiến thức công nghệ.

- Cơ sở hạ tầng: số lượng và chất lượng của hệ thống giao thông, mạng viển
thông, cung cấp điên, nước, kho tàng và phương tiện vật chất - cơ sở hạ tầng nâng
cao hiệu quả đầu tư.

- Quán lý: chất lượng quản lý nói chung (của quá trình sản xuất, chất lượng
toàn diện, tiếp thị, xu hướng của khách hàng, kinh doanh) bao gổm chiến lược cạnh
tranh, phát ưiển sản phẩm, kiểm tra chất lượng, hiệu quả của các tổ chức tài chính,
nguồn nhân lực và tiếp thị.

- Lao động: số lượng và chất lượng lao động, hiệu quả và tính linh hoạt của
thị trường lao động.

- Thể chế: hiệu lực của pháp luật và thể chế của xã hội đặt nền móng cho
nển kinh tế hiện đại mang tính cạnh tranh, bao gồm quy định của pháp luật và bảo
đảm quyền sở hữu.
Các yếu tố về năng lực cạnh tranh quốc gia có ảnh hưởng rất lớn đến năng
lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp, đến thu hút đẩu tư nước ngoài dưới điểu
kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt hơn. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia và duy trì khả năng đó là một yêu cầu đề ra đối với nẻn kinh tế trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.3.2. Năng lực cạnh ưanh cấp doanh nghiệp/ngành
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp cần sự nỗ lực
trước hết của bản thân doanh nghiệp và một phần rất quan trọng khác là các chính

sách tạo điều kiện thuận lợi cho kỉnh doanh của nhà nước.








Như vậy, có thể hiểu năng lực cạnh tranh của một ngành/doanh nghiệp là
khả năng của ngành/doanh nghiệp đó nhằm duy trì sự tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận
trên thị trường. Năng lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp gắn liền với khả năng
duy trì và phát triển của doanh nghiệp.



Năng ỉực cạnh tranh của doanh nghiệp: là tổng hợp năng lực nắm giữ và

nâng cao thị phần của chủ thể ưong sản xuất kinh doanh hàng hoá, là trình độ sản
xuất ra sản phẩm đáp ứng đirợc yêu cầu của thị trường. Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp được hiểu là năng lực tổn tại và phát triển mà không cẩn sự hỗ trợ
của Nhà nước.

13


Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực cung cấp sản phẩm của
chính doanh nghiệp trên các thị trường khác nhau với chi phí biến đổi trung bình
thấp hơn giá của nó trẽn thị trường. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực
lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ trong việc sản xuất và cung ứng, vừa

tối đa hoá lợi ích của mình vừa thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng cho thấy
năng lực cạnh tranh được nâng cao.

- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dưh vụ: thể hiện năng lực của sản
phẩm/dịch vụ đố thay thế một sản phẩm/dịch vụ khác đồng nhất hoặc khác biệt, có
thể do đặc tính, chất lượng hoặc giá cả sản phẩm/dịch vụ. Năng lực cạnh tranh của
sản phẩm/dịch vụ là một trong những yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Như vậy, người ta thường phân biệt năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
và năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ nhưng nếu trên cùng một thị trường
có thể nói năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp rất gẩn với nhau.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ chính ỉà năng lực nắm giữ và
nâng cao thị phẩn của loại sản phẩm/dịch vụ do chủ thể sản xuất và cung ứng nào
đó đem ra để tiêu thụ so với sản phẩm/dịch vụ cùng ioại của các chù thể sản xuất,
cung ứng khác đem đến tiêu thụ ở cùng một khu vực thị trường và thời gian nhất
định.
1.1.3.3. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ
Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ vẫn cơ bản tuân
theo những khái niệm và cách hiểu thuộc về bản chất của thuật ngữ. Tuy nhiên, với
đặc thù của dịch vụ (mang tính vô hình hay phi vật chất, tính không lưu giữ
được...) nên hoạt động cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ
cũng có những điểm riêng biệt.
Trước tiên, đó là việc đề cao các yếu tố về chất lượng dịch vụ và các công cụ
hỗ trợ bán hàng hơn cả các yếu tố vế chi phí đầu vào, thiết kế mẫu mã. Bên cạnh đó
là việc khó khăn trong định giá các dịch vụ canh tranh, nhất là các dịch vụ như viễn
thông.
Khi xem xét về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ người ta cũng
thường nhấn mạnh đến các yếu tố do doanh nghiệp quyết định là chủ yếu, trong khi
các yếu tố do chính phủ quyết định tạo ra môi trường kinh doanh hay các yếu tố mà

doanh nghiệp chỉ quyết định ở một mức độ nhất định khác.


1.1.3.4. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông
Cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông không chỉ mang tính chất của
cạnh tranh dịch vụ mà còn mang những đặc điểm hết sức riêng biệt khác đó là tính
nhạy cảm cao của các dịch vụ. Mỗi công cụ, biện pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh thường có ảnh hưởng nhanh và mạnh tới tâm lý tiêu dùng của người sử dụng.
Bên cạnh đó, công nghệ viễn thông hết sức điển hình cả về tính hiện đại và sự quan
tâm phát triển của cả thế giới. Chất lượng dịch vụ viễn thông được thể hiện rất rõ và
dễ cảm nhận, dễ gây tâm lý không tốt khi không đáp ứng đòi hỏi của người sử dụng
do tính chất thông tin định ra...
Xuất phát từ đặc điểm của đối tượng nghiên cứu, có thể thấy rằng, khi xem
xét và phân tích năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông cần chú ý
đến các điểm mấu chốt sau:

- Theo nguồn lực riêng biệt: ví dụ, bí quyết công nghệ, khả năng làm cho
dịch vụ có tính riêng biệt...

- Chuỗi cung ứng dịch vụ (supply chains): nhìn dịch vụ không chỉ là mình
mà là một khâu trong chuỗi cung ứng và đặt vào vị trí của khách hàng để xem xét.

- Phân tích động: thay vì phân tích kiểu CÜ (lấy theo giá quốc tế, quan tâm
đến dịch vụ tiêu chuẩn, hướng vào thương nhân) cần phân tích theo cách mới (quan
tâm đến đối thủ trong và ngoài nước, hướng vào doanh nhân/bạn hàng).
Phân tích lợi thế cạnh tranh trên cơ sở đánh giá lợi thế so sánh về chi phí
hay khả năng sinh lợi trên 1 đơn vị sản phẩm hay phân tích theo năng lực cạnh
tranh động không phù hợp trong điéu kiện nguồn dữ liệu phục vụ phân tích và đặc
điểm của dịch vụ viễn thông. Phân tích theo quan điểm tổng thể sẽ phù hợp với
điều kiện nghiên cứu chủ quan và khách quan của doanh nghiệp hơn. Do vậy, trong

đề tài cũng sẽ lựa chọn và cố gắng để phân tích năng lực cạnh tranh địch vụ viễn
thông Việt Nam theo phương pháp kết hợp vói phân tích môi trường kinh doanh
trong điêu kiện sẽ có những hạn chế nhất định về số liệu thống kê và nguồn tư liệu
nói chung nhưng phù hợp với điều kiện mới tham gia hội nhập kinh tế thế giới của
Việt Nam.
1.1.3.5. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông Việt Nam
Như đã đề cập ở trên,trôn thế giói cũng như trong nưóc, chưa có các tiêu chí
cụ thể để đánh giá năng lực cạnh tranh đối với dịch vụ viễn thông mà chỉ có các
tiêu chí đánh giá, so sánh trình độ phát triển ngành viễn thông các nước.
15


Trên

cơsở nghiên cứu chủ quan của tác giả luận văn xuất phát từ đặc thù vẻ

loại hình dịch vụ viễn thông và qua tham khảo ý kiến của một vài chuyên gia trong
nước công tác trong lĩnh vực viễn thông, để đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ
viễn thông có thể căn cứ vào một số tiêu chí như sau:
- Chất lượng dịch vụ (chất luçfng về mặt vật lý/kỹ thuật và chất lượng vể
phục vụ).
- Mật độ/100 dân (điện thoại, internet)
- Giá cước dịch vụ
- Mức độ đẩu tư và đổi mới công nghệ viễn thông
- Thi phẩn
- Tính riêng biệt của dịch vụ
- Các dịch vụ giá trị gia tăng
- SỐ lượng các đối thủ cạnh tranh
Trong nghiên cứu này, do không thể thu thập đầy đủ các số liêu cần thiết
nên năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông được tác giả xem xét theo một số tiêu

chí được coi là quan trọng nhất, bao gồm:
(1) Chất lượng dịch vụ (chất lượng vẻ mặt vật lý/kỹ thuật và chất lượng vẻ
phục vụ).
(2) Giá cước dịch vụ
(3) Đổi mới và phát triển công nghệ
(4) Hoạt động Marketing
(5) Trình độ lao động
(6) Tốc độ tăng trưởng dịch vụ
1.2.

Kinh nghiêm của thế giới về nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ

viễn thông
Trong phần này, đề tài xin trình bày một số thực tiễn và kinh nghiệm cuả thế
giới trong việc đổi mới chính sách cạnh tranh và các nỗ lực vẻ đổi mới cơ cấu và
chuyển đổi tổ chức, chuyển đổi địâ vị pháp lý và quyển sở hữu cùa các tổ chức viễn
thông theo hướng thương mại hoá... của ngành Viễn thông Anh và Trung Quốc, từ
đó rút ra một số ý kiến mang tính bài học kinh nghiệm chung cho việc phát triển
và nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ viễn thông Việt Nam.


1.2.1. Viễn thông ở Anh
Làm thế nào để chuyển viễn thông từ độc quyển từ sở hữu nhà nước sang
cạnh tranh? Cần phải có biện pháp thu hút đầu tư vào các công ty mới, từ đó tạo ra
môi trường cạnh tranh, đồng thời phải xử lý được các vấn đề về truy nhập và bình
đẳng. CỐ thể rút ra cách xử lý vấn đề này qua kỉnh nghiệm của Anh, bỏi Anh là
một trong những nước cải cách viễn thông đầu tiên. Nhưng điều đó không có nghĩa
là mọi kinh nghiệm của Anh đều có thể áp dụng cho các nước khác. Việc tham
khảo này phụ thuộc vào mức độ giống nhau giữa bối cảnh phát triển của nước đó
với bối cảnh phát triển ở Anh.

Năm 1984 Công ty Viễn thông Anh (BT - Bristish Telecom) được quyết
định cổ phẩn hoá, quyết định này được đưa ra dựa trên sự kết hợp một số nhân tố
khác nhau và đưa đến kết luận cổ phần hoá ỉà giải pháp tốt nhất. Cụ thể, câu hỏi
được đặt ra đối với trường hợp BT ỉà "làm thế nào để thu hút được đầu tư".
Việc bán 5 1% cổ phần cùa BT vào tháng 11/1984 đã mang lại một khoản
vốn 3,9 tỷ bảng, lớn gấp 6 lần mọi công bố trên thị trường chứng khoán Anh trước
đó. Với khởi đầu lớn như vậy, việc cổ phần hoá BT đã đáp ứng được nhu cầu tài
chính củâ Chính phủ, có ý nghĩa chính trị quan Ưọng, và do việc cổ phần hoá ưước
đó đã có những kết quả khác nhau nên không có gì ngạc nhiên khi Chính phủ chọn
hướng tiếp cận thận trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh.
Có hai vấn đề liên quan chặt chẽ với nhau. Một là, để cổ phần hoá viễn
thông thành công thì cần phải có thoả hiệp về mức độ cạnh tranh, ít nhất là trong
giai đoạn đầu. Thương lượng về mức độ cạnh tranh trong giai đoạn này, bất kể đạt
được kết quả như thế nào, có tác động rất quan trọng tới hệ thống quản lý nhà nước
trong tương lai, gây khó hay dễ cho cơ quan quản lý trong việc thực hiện các nhiệm
vụ của mình.
1.2 .1.1. Các vấn đề pháp lý và thể chế
Xét dưới góc độ quản lý nhà nước, đổi mới chủ yếu là việc thành lập một cơ
quan hành chính, hoạt động tách biệt với Chính phủ ở một mức nhất định - đó là Cơ
quan quăn lý viễn thông (Office of Telecommunication - OFFTEL), đứng đầu
O FFTEL là Cục trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm, người chịu trách nhiêm pháp lý
chính thức về mọi hoạt động của O FFTEL. Việc cung cấp dịch vụ viễn thông được
thực hiện theo cơ chế giấy phép, tức là cung cấp dịch vụ viễn thông khi chưa được
Bộ Thương mại và Công nghiệp (chứ không phải OFFTEL) cấp phép sẽ bị coi là
hành vi vi phạm hình sự. V ì vậy, thoả thuận thể chếngổ ^ K ĩá - % é»g1boat dêng
17

~~Jng tam ĨHONG tin thu viện



thương mại trên thị trường phải được thực hiện thông qua giấy phép, Cục trưởng
Viễn thông chịu trách nhiệm quản lý nhà nước và Chính phủ là người theo dõi.
1.2.1.2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước và Bộ trưởng
Pháp luật (Luật Viễn thông 1984) quy định trách nhiệm chung của Cục
trưởng và Bộ trưởng khi thực hiên chức năng của mình, trừ khi giải quyết tranh
chấp, và khi áp dụng các quy định của pháp luật. Cục trưởng và Bộ trưởng không
đại diện cho bất cứ một tổ chức nào mà hoạt động "có tính nhất quán" để đạt được




*





w

A

*



các mục tiêu khác nhau.
Trách nhiệm quy định trong Luật viễn thông năm 1984 được chia làm hai
loại. Thứ nhất là các trách nhiệm chính, bao gồm hai trách nhiệm chính là: bảo
đảm thoả mãn tất cả các yêu cẩu hợp lý về sản phẩm và dịch vụ, bảo đảm các công
ty có liên quan có khả năng tài chính để thực hiện nghiêm chỉnh các hoạt động

kinh doanh cùa mình.
Trách nhiệm thứ nhất là các nghĩa vụ tài chính không được ưu tiên cho iợi
ích của các cổ đông. Nếu công ty không thể trang trải tài chính cho các hoạt động
của mình thì công ty đó không thể có dịch vụ để cung cấp cho khách hàng. Thực tế,
việc cung cấp dịch vụ này được hiểu là trách nhiệm thoả mãn các nhu cẩu hợp lý về
dịch vụ. Theo quy định của pháp luật về viễn thông thì Cục trưởng khi thực hiện
nhiệm vụ này phải tính sao cho các nhu cầu hợp lý về dịch vụ đều được đáp ứng.
Hiáp luật viễn thông cũng chỉ ra rằng các nhu cẩu vé dịch vụ có thể là hợp lý,
nhưng nhũng nhu cầu đó cũng có thể gây ra rắc rối về tài chính cho công ty cung
cấp dịch vụ. Ngoài các trách /ìhiệm chính nêu trên, cơ quan quản lý còn có một số
trách nhiệm khác như trách nhiệm bảo vệ khách hàng...
Hình thức trách nhiệm thứ hai là thúc đẩy và duy trì cạnh tranh hiệu quả của
viẽn thông, do có sự thay đổi nhanh chóng và cạnh tranh trong viễn thông nên có
thể thấy đây là một nhiệm vụ nặng nề.
1.2.1.3. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước

a. Trách nhiệm cấp, sửa đổi và kiểm tra việc thực hiện giấy phép
Công cụ chính của hệ thống quản lý nhà nước ỉà giấy phép cấp cho các công
ty. Giấy phép quy định các điều khoản, điều kiện mà công ty phải thực hiện, trách
nhiệm của cơ quan quản lý trong việc kiểm tra thực hiện giấy phép và sửa đổi, bổ
sung các điều khoản, điều kiện khi cẩn thiết.
Giấy phép gổc của BT quy định 53 điều khoản và điếu kỉện, cơ bản bao
gồm: cước có kiểm soát, một số nghĩa vụ xã hội nhất định, ví dụ phổ cập dịch vụ,
18


các điểu kiện cung cấp dịch vụ, viộc sử dụng mạng BT của các đối thủ cạnh tranh,
chống phân biệt đối xử không lành mạnh, các điều khoản về cung cấp thông tin cho
cơ quan quản lý và việc áp dụng một số quy phạm trong các quan hệ với khách
hàng.

Bộ trưởng là người cấp giấy phép gốc. Nói cách khác, Chính phủ giữ quyền
kiểm soát các hoạt động cạnh tranh.
Khi giấy phép đã được cấp thì Cục trưởng viễn thông có trách nhiệm theo
dõi việc thực hiện giấy phép và đề xuất sửa đổi giấy phép nếu thấy cẩn thiết. Nếu
Cục trưởng muốn sửa đổi giấy phép thì thủ tục sửa đổi có thể được thực hiện theo
hai cách. Một ià, nếu công ty được cấp phép đổng ý thì Cục trưởng có thể sửa đổi
giấy phép theo các thủ tục nhất định và phải nghiên cứu, xem xét mọi ý kiến tán
thành hoặc phản đối. Bộ trưởng giữ quyẻn phủ quyết mọi dự định sửa đổi dù dự
định đó đã được công ty có giấy phép và Cục trưởng thống nhất. Nếu công ty được
c^p phép không đồng ý và Cục trưởng không muốn từ bỏ ý định sửa đổi giấy phép
thì Cục trưởng chỉ có một cách duy nhất là đề nghị được báo cáo vấn đề với Uỷ ban

Cạnh tranh về việc ảnh hưởng tới lợi ích chung như thế nào. Sau khi báo cáo, Cục
trưởng được tự do sửa đổi, bổ sung giấy phép theo hướng đã được trình bày trong
báo cáo nếu việc sừa đổi được Uỷ ban tán thành.
Ngoài ra, Cục trưởng còn có trách nhiệm bảo đảm việc thực hiện các điểu
khoản, điều kiện của giấy phép. Nếu Cục trưởng thấy rằng các điẻu khoản, điểu
kiện giấy phép không được tuân thủ, Cục trưởng có thể ra một chỉ thị hoăc chỉ thị
tạm thời yêu cầu phải thực hiện đúng các quy định trong giấy phép.

b.

Luậì cạnh tranh vđ mối quan hệ với các cơ quan có thẩm quyền về cạnh tranh

Trước đây, ngoài Cục trưởng viễn thông thì theo quy định của pháp luật về
cạnh tranh, Văn phòng Thương mại bình đẳng (Office of Fair Trading) - cơ quan
thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng cũng có quyền xử lý các hành vi độc quyền và
chống cạnh tranh. Năm 1984, quyền lực của các cơ quan này đã bị hạn chế do thiếu
các quy định pháp luật về cạnh tranh,như không quy định quyến phạt các công ty
kỉnh doanh, cũng không quy định quyển ban hành chỉ thị "đình chỉ" mà Cục trường

chỉ có quyền chính thức thực hiện các biện pháp quản lý là khi công ty vi phạm các
điều khoản, điều kiện giấy phép.
Mặc dù các quy định của pháp luật cạnh tranh của Anh còn yếu, nhưng BT,
nhất là trong các hoạt động kinh doanh đối ngoại, đã tuân thủ các quy định cùa


×