Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Giải pháp quảng cáo trực tuyến cho dịch vụ giáo dục tại Công ty cổ phần đào tạo STA trên thị trường các thành phố lớn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA MARKETING
----------o0o----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài: Giải pháp quảng cáo trực tuyến cho dịch vụ
giáo dục tại Công ty cổ phần đào tạo STA trên thị trường
các thành phố lớn.
Họ và tên: Nguyễn Hương Giang
Mã SV: 14D120290
Lớp: K50C5
GVHD: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn là Cô PGS.TS An Thị Thanh Nhàn,
cùng với sự giúp đỡ của Ban giám đôc và toàn thể nhân viên công ty Cổ Phần Đào Tạo
STA.
Trước hết, em xin đươc gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô An Thị Thanh Nhàn –
Giáo viên hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành bài khóa
luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc cũng như các anh
chị nhân viên làm tại Công ty cổ phần Đào Tạo STA đã quan tâm, ủng hộ và hỗ trợ em
trong quá trình thực tập và thu thập dữ liệu.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Logistics về sự động viên, chỉ
bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập và viết khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, mặc dù đã rất nỗ lực, cố gắng song do thời
gian và kiến thức hạn chế nên bài nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện


và nâng cao hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn.


TÓM LƯỢC
Quảng cáo trực tuyến ( viết tắt QCTT) xuất hiện hầu như đồng thời với sự ra đời
của Internet. Nhờ khả năng tương tác và định hướng cao, nó đã dần chiếm được thị
phần đáng kể trên thị trường và đang lấn sân sang các loại hình quảng cáo truyền
thống. Với việc gia nhập WTO, thị trường QCTT tại Việt Nam đang hội nhập với thị
trường quảng cáo trên thế giới. Số người truy cập Internet tại Việt Nam đang tăng
nhanhcungf thói quen truy cập tin tức trên mạng ngày càng nhiều khiến cho thị trường
QCTT tại Việt Nam đang có những cơ hội mới để đột phá.
Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ và đào
tạo gặp không ít khó khăn về công nghệ, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực khi ứng dụng
hoạt động quảng cáo trực tuyến. Đấy cũng chính là khó khăn mà Công tu Cổ phần Đào
Tạo STA gặp phải hoạt động quảng cáo trực tuyến. Chính vì lý do đó, em đã chọn đề
tài: Giải pháp quảng cáo trực tuyến cho dịch vụ giáo dục của Công Ty Cổ Phẩn Đào
Tạo STA”. Mục tiêu của đề tài là trên cơ sở vận dụng các phương pháp hoạt động
quảng cáo trực tuyến của Công ty cổ phần Đào Tạo STA, trên cơ sở đó chỉ ra được ưu
điểm, hạn chế để đề xuất giải quyết vấn đề.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một là, trong những năm gần đây để quảng bá sản phẩm dịch vụ tới khách hàng
thường sử dụng nhiều nhất là quảng cáo rầm rộ trên khắp các phương tiện thông tin đại
chúng. Giờ đây đã xuất hiện thêm một phương thức quảng cáo khác mà chi phí còn rẻ
hơn đó chính là Quảng cáo trực tuyến.
Hai là, đối với các trung tâm đào tạo giáo dục thì mục tiêu quảng cáo là truyền
niềm yêu thích học tập, học theo phương pháp nâng cao khả năng tư duy trong việc

học và dạy các con trẻ hiếu thảo lễ phép với ông bà cha mẹ thông qua các buổi kỹ
năng sống để giúp các con vừa học giỏi lại vừa hiếu thảo.
Ba là, để giúp đỡ tất cả các bạn học sinh tại Việt Nam được tiếp cận với phương
pháp mới lạ này,phù hợp, truyền niềm yêu thích học tập tới các bạn học sinh thì việc
truyền thông quảng cáo về công ty, các khóa học đến nhiều bạn học sinh và phụ huynh
biết tới là việc cực kỳ quan trọng.. Tuy trên, trên thực tế từ trước đến nay, hoạt động
truyền thông quảng cáo các khóa học dành cho các bạn học sinh và phụ hynh của công
ty chưa thực sự hiệu quả và chưa được chú trọng. Qua thời gian tìm hiểu cho thấy hoạt
động quảng cáo trực tuyến các khóa học của công ty cổ phần đào tạo giáo dục rất ít và
sơ sài, thi thoảng mới đăng bài trên facebook.
Chính vì vậy em nhận thấy việc cần đưa ra giải pháp quảng cáo trực tuyến cho
công ty là việc cần thiết và quan trọng.. Với kiến thức đã được học và đào tạo trong
suốt 4 năm ở khoa marketing trường Đại Học Thương Mại em lựa chọn đề tài “Giải
pháp quảng cáo trực tuyến cho dịch vụ giáo dục tại Công ty cổ phần đào tạo STA trên
thị trường các thành phố lớn”
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian nghiên cứu, đã có một số công trình nghiên cứu được thực hiện
liên quan tới đề tài nghiên cứu:
- Giáo trình: Quản trị xúc tiến thương mại trong xây dựng và phát triển thương
hiệu – PGS.TS: An Thị Thanh Nhàn và Lục Thị Thu Hường tại học Thương mại


- Bài khóa luận của Sinh viên: Vương Thị Mai Trang, năm 2011, đề tài: “Phát
triển chính sách xúc tiến đối với dịch vụ thiết kế website của công ty cổ phần giải pháp
phần mềm Emice”, giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Hoàng Giang, Khoa Marketing.
- Bài khóa luận: “ Phát triển các hoạt động quảng cáo trực tuyến cho công ty
cổ phần tin học trẻ Việt Nam”, Giáo viên hướng dấn Thầy: Nguyễn Phan Anh.
- Bài khóa luận: “Thưc trạng hoạt động quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam” Tài liệu.doc.
- Bài Tiểu luận: “ Quảng cáo trực tuyến” – tailieu.vn.
- Sinh viên: Vương Thn quảng cáo trực tuyến tại Việt “Phát trin: chính sách

xúc tihn đhính sách xúc tihn quảng cáo trực tuyến tại Việt Namc ổ ph ần tin h ọc
trẻ Việt Nagiáo viên hưxúc tihn quảng cáo trực tuyến tại Việt Namc
3. Các câu hỏi nghiên cứu
- Đối tượng nhận tin của STA hướng tới là ai? Có phù hợp với mục tiêu chiến
lược quảng cáo trực tuyến của công ty không?
- Mục tiêu quảng cáo trực tuyến của công ty là gì?
- Việc phân bổ ngân sách cho từng công cụ Quảng cáo trực tuyến được phân
chia như thế nào? Có hiệu quả không?
- Quyết định lựa chọn nội dung thông điệp và những kênh phát thông điệp của
công ty được tiến hành ra sao?
- Các chương trình quảng cáo trực tuyến có mặt ưu và hạn chế gì? Nguyên nhân
của hạn chế đó?
- Cách thức quản lý, kiểm tra đánh giá hoạt động quảng cáo trực tuyến các khóa
học của STA đã hiệu quả chưa?
4. Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Đề xuất những giải pháp quảng cáo trực tuyến có hiệu quả cho dịch vụ giáo dục
tại công ty cổ phần đào tạo STA trên thị trường các thành phố lớn.
Mục tiêu cụ thể:
- Tóm lược một số cơ sở lý luận về quảng cáo trực tuyến tại công ty kinh doanh


- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quảng cáo trực tuyến các khóa học
Toán dành cho học sinh từ lớp 1 -12 của Công ty Cổ phần đào tạo STA tại thị trường
các thành phố lớn.
- Đề xuất một số giải pháp quảng cáo trực tuyến các khóa học Toán dành cho
học sinh từ lớp 1 -12 của Công ty Cổ phần đào tạo STA tại thị trường các thành phố
lớn.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu

- Trong phạm vi của đề tài này em xin nghiên cứu hoạt động quảng cáo trực
tuyến các khóa học Toán dành cho học sinh từ lớp 1 -12 của Công ty Cổ phần đào tạo
STA tại thị trường thành phố Hà Nội mà hiện STA đang có 4 cơ sở tại Linh Đàm,
Nguyễn Công Hoan, Trung Kính, Xã Đàn.
- Phạm vi thời gian
Dữ liệu thứ cấp phục vụ đề tài được thu thập trong thời gian 3 năm, từ 20152017. Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2018- 2025, tầm nhìn 2030
- Đối tượng nghiên cứu:
- Các hoạt động quảng cáo trực tuyến các khóa học Toán dành cho học sinh từ
lớp 1 -12 của Công ty Cổ phần đào tạo STA tại thị trường Thành Phố Hà Nội:
+ Chạy quảng cáo trên trang Fanpage: MathMap Academy
+ Chạy SEO trên trang Website: toansodo.vn
+ Email marketing
- Nội dung nghiên cứu liên quan:
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động quảng cáo trực
tuyến của công ty. Từ đó nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động quảng cáo trực
tuyến các khóa học Toán dành cho học sinh từ lớp 1 -12 của Công ty Cổ phần đào tạo
STA về các hoạt động quảng cáo trực tuyến như:
+ Chạy quảng cáo trên trang Fanpage MathMap Academy có hiệu quả không?
Cần khắc phục và nâng cao như thế nào?


+ Chạy SEO trên trang Website: toansodo.vn đã hiệu quả hay chưa? Phương
pháp khắc phục?
+ Hệ thống gửi email marketing của công ty như thế nào? Có hiệu quả và khả thi
hay không?
Và đề xuất các giải pháp quảng cáo trực tuyến hiệu quả cho công ty.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập dữ liệu thứ cấp
- Các dữ liệu thứ cấp cần thu thập:

Cần thu thập các số liệu về doanh thu, lợi nhuận của công ty trong 3 năm 2015 –
2017 và các hoạt động quảng cáo trực tuyến đã và đang áp dụng tại công ty, ngân sách
phân bổ cho các hoạt động đó. Số liệu về phần trăm doanh số thu được thông qua các
hoạt động quảng cáo trực tuyến các khóa học. Và tình hình hoạt động quảng cáo trực
tuyến của các đối thủ cạnh tranh.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Thu thập các dữ liệu ở bộ phận kinh doanh, kế toán – tài chính, các bài báo cáo,
bảng biểu về kết quả kinh doanh của công ty thông qua các phương tiện truyền thông
như internet cụ thể là Facebool, web, báo, tạp chí, .... để thu thập các thông tin cần
thiết
Thu thập dữ liệu sơ cấp
- Các dữ liệu sơ cấp cần thu thập: Thu thập các phản hồi khách hàng về hoạt
động quảng cáo trực tuyến, các khóa học Toán dành cho học sinh từ lớp 1 đến lớp 12
của công ty. Thu thập những đánh giá của nhân viên, các nhà quản trị về hoạt động
quảng cáo trực tuyến.
- Phương pháp thực hiện:
Thực hiện một số phương pháp phỏng vấn như
+ Trực tiếp: Phỏng vấn trực tiếp khách hàng là phụ huynh đưa con đến công ty
học để thu thập ý kiến, phản hồi của khách hàng về chất lượng hoạt động hoạt động
quảng cáo trực tuyến các khóa học Toán cho học sinh từ lớp 1 – 12 của công ty.
+ Gián tiếp: Gọi điện cho khách hàng là phụ huynh của những bé đã, đang và
chưa theo học các khóa học tại công ty.


+ Phỏng vấn chuyên gia: phỏng vấn trưởng phòng và nhân viên ở phòng Kinh
doanh – Marketing để thu thập thông tin.
+ Quan sát: quan sát thái độ phục vụ, tương tác với khách hàng, cách thức bán
hàng, văn hóa công ty, sự tương tác giữa các phòng ban.
7. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài được chia thành 3 chương, bao gồm:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về Quảng cáo trực tuyến
Chương 2: Thực trạng giải pháp quảng cáo trực tuyến cho dịch vụ giáo dục tại
công ty cổ phần đào tạo STA trên thị trường các thành phố lớn
Chương 3: Giải pháp quảng cáo trực tuyến cho dịch vụ giáo dục tại công ty cổ
phần đào tạo STA trên thị trường các thành phố lớn


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ “ QUẢNG CÁO TRỰC
TUYẾN”
1.1.Khái quát chủ đề nghiên cứu “ Quảng cáo trực tuyến”
1.1.1.

Các định nghĩa cơ bản

1.1.1.1.Quảng cáo
- Quảng cáo theo nghĩa rộng được hiểu là sự thông tin truyền cảm hoặc thuyết
phục gây ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực tới người khác nhằm hướng đến một số
hành động.
- Quảng cáo theo nghĩa hẹp là quảng cáo trong kinh doanh còn gọi là quảng cáo
thương mại. Theo nghĩa này quảng cáo được định nghĩa là một loại hình của hoạt động
truyền thông phi cá nhân mà doanh nghiệp phải trả tiền để khuếch trương các ý tưởng
về hàng hóa, dịch vụ, hoặc uy tín của mình nhằm mục đích đẩy mạnh tiêu thụ.
1.1.1.2.Quảng cáo trực tuyến
Trong thế giới rộng lớn của Internet với hàng tỷ người đang sử dụng hàng ngày,
phần lớn trong số họ thường đọc quảng cáo trực tuyến khi lướt web, facebook, truy
cập mạng xã hội và đó là cơ hội lớn để quý khách quảng cáo tiếp thị doanh nghiệp –
sản phẩm – dịch vụ trực tuyến trên Internet.
Quảng cáo trên mạng nhằm cung cấp thông tin, đẩy mạnh tiến độ giao dịch giữa
người mua và người bán.
Vậy quảng cáo trực tuyến là gì?

- Khái niệm: Quảng cáo trực tuyến ( là online advertising hoặc internet
advertising) là một hình thức quảng bá sử dụng môi trường internet để đưa thông điệp
Marketing đến khách hàng mục tiêu.
- Quảng cáo trực tuyến là ngành kinh doanh rộng lớn và tăng trưởng nhanh và
được sử dụng rộng rãi ở hầu hết các ngành công nghiệp.
1.1.2.

Các loại quảng cáo trực tuyến

Có 7 loại quảng cáo trực tuyến:


- E – mail marketing: hình thức quảng cáo trực tuyến khá phổ biến. Nó tạo cơ
hội cho các công ty tùy biến nội dung quảng cáo và phân phối tới khách hàng với chi
phí rẻ.
- Quảng cáo banner-logo: đặt logo hoặc banner quảng cáo trên các trang web có
lượng người truy cập cao hoặc có thứ hạng cao trên google. Đây là cách quảng cáo
phổ biến nhất và được đánh giá là có hiệu quả cao trong việc quảng bá thương hiệu,
đồng thời nhắm đến khách hàng tiềm năng trên internet
- Text link: là cách đặt quảng cáo bằng chữ có đường dấn đến địa chỉ trang web
hoặc sản phẩm dịch vụ. Lợi ích của hình thức này là khi người sử dụng truy cập vào
các trang tìm kiếm nó sẽ tự động cập nhật trang web của khách hàng lên danh mục
được tìm.
- Quảng cáo với từ khóa: hệ thống quảng cáo có tính năng thông minh, nhắm
chọn vào những từ khóa nhất định. Mỗi trang kết quả của Google, Cốc Cốc đều sử
dụng hình thức này. Với bất cứ từ khóa liên quan đến dịch vụ/sản phẩm nào đó các
mẫu quảng cáo sẽ xuất hiện bên phải/trên cùng/ hoặc dưới cùng màn hình ở các trang
hiển thị kết quả tìm kiếm đầu tiên.
- Quảng cáo “ trả theo hành động”: được xem là hình thức quảng cáo mới, một
thuật ngữ của Google. Ví dụ khi khách ghé thăm trang web có mua hàng hoặc điền

phiếu thì các nhà cung cấp mới thu phí quảng cáo của doanh nghiệp.
- Google adsene: chủ nhân của một trang web có thể tích hợp phần mềm ấy để
hiển thị quảng cáo lên trang của mình dưới dạng văn bản, hình ảnh hay video, được
Google quản lý và tính giá đối với bên đi quảng cáo trên cơ sở trả cho mỗi click hay
1000 click và gần đây cho mỗi hành động.
- Rich Media/video: một hình thức tiềm năng của quảng cáo trên các phương
tiện truyền thông được các chuyên gia kinh tế đánh giá cao với các video quảng cáo
như trên truyền hình.
1.1.3.

Các quyết định cơ bản trong kế hoạch quảng cáo trực tuyến

Để triển khai một chương trình quảng cáo trực tuyến, ban lãnh đạo và bộ phân
chức năng về truyền thông đưa tin cần đưa ra 5 quyết định cơ bản:


1.1.3.1. Xác định mục tiêu: xác định mục tiêu rõ ràng, cụ thể và chính xác , mục
tiêu không đúng sẽ dẫn đến những kế hoạch không thích hợp, làm cho hiệu quả quảng
cáo kém.
Quá trình thiết lập mục tiêu quảng cáo trực tuyến là một trong những công việc
thách thức lớn nhất trong hoạt động quảng cáo trực tuyến. Mục tiêu quảng cáo trực
tuyến có thể chia làm 2 nhóm: Mục tiêu doanh số và mục tiêu truyền thông.
- Mục tiêu doanh số: Không phải trong bất cứ hoạt động quảng cáo trực tuyến
nào doanh nghiệp cũng có thể lấy doanh số làm thước đo hiệu quả của quảng cáo trưc
tuyến. Điều này không phải do quảng cáo không hiệu quả mà là bởi doanh số là một
hàm số chịu tác động của rất nhiều biến số ngoài quảng cáo trực tuyến nên không phải
lúc nào doanh nghiệp cũng có thể kiểm soát được.
Mục tiêu doanh số chỉ phù hợp với trường hợp sau:
+Khi quảng cáo trực tuyến là biến số thay đổi duy nhất trong hoạt động
marketing. Cụ thể là các yếu tố về giá, sản phẩm và phân phối là không đổi. Khi quảng

cáo trực tuyến có vai trò quan trọng hơn hẳn trong các hoạt động khác.
+ Khi thông điệp quảng cáo trực tuyến tạo nên được sự đáp ứng nhất thời như bài
chạy quảng cáo trên fanpge thu hút được nhiều lượt tương tác, tiếp cận hoặc chiến dịch
email marketing thu được lượng phản hồi lớn, hoặc chạy web đạt top cao.
-Mục tiêu truyền thông: mục tiêu cuối cùng của hoạt động quảng cáo trực tuyến
là đi đến được hành động mua của khách hàng và thỏa mãn được họ qua việc mua sắm
và sử dụng món hàng ấy. Bên cạnh đó vai trò chính của quảng cáo trực tuyến là giao
tiếp, bởi vậy bên cạnh mục tiêu doanh số thì phải đặt mục tiêu quan trọng hơn là
truyền thông cho nhiều người biết tới sản phẩm dịch, thương hiệu của doanh nghiệp
1.1.3.2.Quyết định ngân sách quảng cáo trực tuyến
Sau khi đã xác định rõ mục tiêu quảng cáo trực tuyến và chiến lươc, doanh
nghiệp phải quyết định ngân sách cho mục tiêu quảng cáo trực tuyến của mình. Vấn đề
khó khăn nhất của doanh nghiệp khi quyết định ngân sách đó là không thẩm định được
chính xác mức độ hiệu quả của quảng cáo trực tuyến để cho ngân sách phù hợp.
Mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí quảng cáo trực tuyến được gọi là hàm đáp
ứng doanh thu. Việc quyết địn ngân sách quảng cáo trực tuyến có thể cân nhắc các yếu
tố như:


+ Chu kỳ sống của sản phẩm: giai đoạn giới thiệu thương hiệu mới thường đòi
hỏi đầu tư nhiều ngân sách quảng cáo trực tuyến để có được sự tiếp cận với khách
hàng mục tiêu hiệu quả và nhanh nhất
+Thị phần và quảng cáo với đối thủ cạnh tranh: muốn mở rộng thị phần thì phải
đầu tư nhiều hơn cho quảng cáo trực tuyến. Những thương hiệu đứng đầu thường có tỷ
lệ đầu tư quảng cáo trực tuyến nhiều hơn so với thương hiệu đứng sau.
+Đặc điểm phương tiện tần suất quảng cáo trực tuyến: Chi phí cho các loại quảng
cáo rất khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm sản phẩm và tình huống kinh doanh mà
doanh nghiệp cân nhắc ngân sách quảng cáo dựa vào việc lựa chọn phương tiện phù
hợp.
1.1.3.3.Sáng tạo thông điệp

Một trong những chủ đề quan trọng nhất và cũng khó khăn nhất trong quảng cáo
trực tuyến đó là sáng tạo thông điệp. Sáng tạo là khả năng tạo nên những ý tưởng
quảng cáo trực tuyến độc đáo, bất ngờ, có tính mới mẻ và thích hợp với thông điệp.
Sáng tạo còn là cách thức áp dụng và triển khai những ý tưởng đó trong hoạt động
quảng cáo để sao cho có thể thu hút được sự chú ý của khách hàng.
1.1.3.4. Lựa chọn phương tiện
Một chiến dịch quảng cáo trực tuyến được cho là thành công không chỉ đơn
thuần dựa trên việc đưa ra một thông điệp quảng cáo hấp dẫn thuyết phục mà còn phải
biết lựa chọn phương tiện quảng cáo trực tuyến phù hợ để tiếp cận với khách hàng
mục tiêu. Lập kế hoạch quảng cáo trực tuyến là quá trình hướng các thông điệp quảng
cáo đến đúng khán giả mục tiêu vào thời điểm, địa điểm thích hợp nhất qua kênh
quảng cáo phù hợp.
1.1.3.5.Đo lường và đánh giá hiệu quả quảng cáo trực tuyến.
Đo lường và đánh giá hiệu quả là công việc tốn kém về thời gian, chi phí và đòi
hỏi tính chuyên môn cao, ngay tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không
phải lúc nào cũng được tiến hành đầy đủ.
Về cơ bản có 2 bước đánh giá cần thực hiện:
- Thử nghiệm trong bối cảnh thị trường nhân tạo: được diễn ra tại phòng nghiên
cứu sắp đặt trước. Ưu điểm tạo ra thuận lợi về mặt thời gian vì có thể điều khiển


những yếu tố ảnh hưởng kinh tế tác động quảng cáo cạnh tranh, lưu lượng truyền thồn
của phương tiên.
- Bối cảnh hiện trường: còn gọi là bối cảnh tự nhiên, các quảng cáo được thực
hiện dưới điều kiện thị trường bình thường trên các phương tiện quảng cáo trực tuyến
thực sự. Ưu điểm là tính chính xác và độ tin caayh. Nhưng chi phí thử nghiệm luôn
cao vì phải tốn như một chiến dịch thực sự.
1.2.Các nội dung của ứng dụng quảng cáo trực tuyến cho dịch vụ giáo dục
1.2.1. Thiết kế nội dung thông điệp quảng cáo trực tuyến
Tùy theo phương tiện sử dụng quảng cáo trực tuyến mà thông điệp quảng cáo

trực tuyến sẽ có những cách thiết kế khác nhau. Nhưng xét ở mức độ chung nhất, bất
kỳ một thông điệp quảng cáo nào cũng cần chú trọng đến 3 yếu tố sau:
Lời văn quảng
cáo

Yếu tố hình
ảnh

Yếu tố âm
thanh

- Lời văn quảng cáo: công việc viết lời quảng cáo trực tuyến bao gồm tiêu đề,
khẩu hiệu, lời thuyết minh gần giũ với các bạn học viên, phụ huynh người mua sản
phẩm.
+ Tiêu đề: Cụm từ nổi bật chứa đựng nội dung cốt lõi của doanh nghiệp, hơn
80% khách hàng không quan tâm đến nội dung của thân bài, vì vậy tiêu đề cần phải
thực sự thu hút, từ ngữ gợi cảm giàu cảm xúc.
+ Khẩu hiệu: Phải thật mới lạ, dễ nhớ và đầy hình tượng về sản phẩm, và đôi khi
nó cũng được làm tiêu đề
+ Thuyết minh: trình bày và thuyết phục khách hàng chấp nhận thông điệp, đáp
ứng nhu cầu tìm kiếm thông tin.
- Yếu tố hình ảnh: để thiết kế một mẫu quảng cáo thì bộ phận thiết kế hình ảnh
phải bắt đầu từ yếu tố nhỏ như: đường nét, màu sắc, kết cấu, hình dạng và sự chuyển
động, kích cỡ và không gian. Hình ảnh chuẩn SEO, Text 20% để chạy quảng cáo
facebook và ads.
- Yếu tố âm thanh: giọng thuyết minh và nhạc quảng cáo.


+ Giọng thuyết minh: lựa chọn giọng đọc tùy thuộc vào yếu tố độ tuổi, tính cách
vai diễn, ý đồ thể hiện tình cảm.

+ Nhạc quảng cáo: giai điệu đơn giản, vui tươi, dễ nhớ, bài hát quảng cáo dễ
nghe thì càng dễ đi vào lòng người, có thể chọn 1 ca khúc để hoặc một giai điệu dành
riêng cho quảng cáo.
1.2.2. Phong cách quảng cáo trực tuyến
- Quảng cáo cứng: là phong cách quảng cáo thúc dục người xem một cách thẳng
thắn và trực tiếp kêu gọi hành động mua.
- Quảng cáo mềm: là phong cách tiếp cận tinh tế và nhẹ nhàng hơn nhằm thuyết
phục khách hàng hình thành mong ước sở hữu và sử dụng sản phẩm. Quảng cáo mềm
không kêu gọi
- Căn cứ lựa chọn:
+ Khách hàng mục tiêu: đặc điểm nhân khẩu học (lứa tuổi, giới tính, thu nhập,
nghề nghiệp) và đặc điểm tâm lý xã hội ( phong cách sống, cá tính, nhận thức, học
vấn,...)
+ Đặc điểm sản phẩm: chất lượng sản phẩm có dễ dàng nhận biết thông qua các
con số khách quan hay không? Sự lựa chọn cả khách hàng khi mua sản phẩm đó là lý
tính hay cảm tính?
+ Hoạt động quảng cáo trực tuyến của đối thủ cạnh tranh: họ đã và đang sử dụng
loại quảng cáo nào? Có nên sử dụng một phong cách giống họ hay không?
1.2.3. Phương pháp thu hút quảng cáo trực tuyến
Những quảng cáo thành công là những quảng cáo có sức thu hút với khách hàng,
gợi lên được nhu cầu ước mơ cho người tiếp nhận quảng cáo. Sức thu hút là những nỗ
lực nhằm tạo mối liên hệ giữa sản phẩm được quảng cáo và nhu cầu, mơ ước của
khách hàng. Sức thu hút có thể chia làm 2 loại như sau:
- Sức thu hút lý tính: nhắm vào lý trí người tiêu dùng, tác động đến những suy
tính, phân tích thiệt hơn của khách hàng. Sức hút lý tính khuyến khích người tiêu
dùng mua sản phẩm vì đặcc tính, công dụng của sản phẩm giải quyết một vấn đề nào
đó.
- Sức hút cảm tính: nhắm vào tâm tư, tình cảm của khán giả, tác động đến tâm
lý của người tiêu dùng, cảm xúc phải được liên hệ với hành vi mua sắm.



Sức hút quảng cáo có thể được hình thành dựa vào các yếu tố cơ bản : giá cả/giá
trị, chất lượng, hình ảnh của nhân vật nổi tiếng, cái tôi, lỗi lo sợ hoặc giận giữ, từ cá
giác quan, tình yêu, sự chấp nhận của xã hội, và tính mới lạ của quảng cáo.


1.2.4. Kế hoạch phương tiện quảng cáo trực tuyến
1.2.4.1. Đặc điểm của phương tiện truyền thông trực tuyến.
Quảng cáo trực tuyến có nhiều phương thức đa dạng: gửi thư điện tử ( email
marketing), xây dựng trang web, tài trợ một trang web phi lợi nhuận,....
Thực tế quảng cáo trực tuyến có đầy đủ các đặc điểm của quảng cáo in ấn và
truyền hình, ngoài ra quảng cáo trực tuyến còn có thêm một số ưu thế sau:
- Khả năng tương tác: Mục tiêu của nhà quảng cáo là gắn kết khách hàng triển
vong với nhãn hiệu hoặc sản phẩm của họ. Điều này có thể thực hiện được thông qua
quảng cáo trực tuyến, vì khách hàng có thể tương tác với sản phẩm và nếu cảm thấy
hứng thú thì có thể đặt mua. Không có loại hình thông tin nào lại có thể dẫn dắt khách
hàng từ lúc tìm hiểu thông tin đến khi mua sản phẩm mà không gặp trở ngại nào như
quảng cáo trực tuyến.
- Khả năng chọn lọc khách hàng tiềm năng: Các nhà quảng cáo luôn mơ ước đưa
được những quảng cáo thích hợp hướng tới đúng khách hàng tiềm năng vào những
thời điểm thích hợp. Vì khi quảng cáo trực tuyến xuất hiện thì triển vọng này đã trở
thành hiện thực. Việc chọn lọc đối tượng quảng cáo có thể dựa trên những thông tin về
người sử dụng lấy từ các thông tin từ website, faceboook,...
- Khả năng theo dõi và thay đổi linh hoạt:quảng cáo trực tuyến có thể được thay
đổi tùy theo thời điểm để phù hợp với đặc điểm khách hàng, với các nhân tố tác động.
Khả năng này giúp hoạt động quảng cáo hiệu quả và thực tế hơn.
1.2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá phương tiện quảng cáo trực tuyến
Lập kế hoạch quảng cáo là quá trình hướng các thông điệp quảng cáo đến đúng
khán giả mục tiêu vào thời điểm, địa điểm thích hợp nhất bằng cách sử dụng kênh
quảng cáo trực tuyến phù hợp. Việc lập kế hoạch truyền thông giúp doanh nghiệp trả

lời những câu hỏi sau:
- Khán giả tiếp cận là ai?
- Tiếp cận họ vào lúc nào? ở đâu?
- Cần tiếp cận bao nhiêu người?
- Cường độ tiếp cận nhiều hay ít?
-Hiệu quả chi phí tiếp cận là bao nhiêu?



1.2.4.3. Xây dựng thời biểu quảng cáo trực tuyến
Lập thời biểu quảng cáo trực tuyến là việc xác định cách thức tiến hành lịch trình
truyền đạt quảng cáo. Để thực hiện công việc này cần xác định rõ:
- Xác định thời điểm:
+ Tiếp cận khách hàng mục tiêu: thời điểm nào các bạn học sinh và phụ huynh
hay oline, truy cập internet nhiều nhất?( các bn học sinh và phụ huynh hay truy cập
nhất là từ 6h-7h sáng, 9h-10h sáng, 1h-1h chiều, 6h-7h tối, 9h-22h tối)
+Xác định tính liên lục: nên truyền đạt thông tin suốt chiến dịch hay gián đoạn?
+ Xác định kích cỡ, độ dài và vị trí mẫu quảng cáo trực tuyến trên Website,
fanpage,....( hiện lên trên đầu, góc bên phải, phía dưới bài viết...)
+ Xác định mức độ phối hợp giữa các kênh quảng cáo trực tuyến: cùng lú hoặc
đan xen.
1.3.Các yếu tố ảnh hưởng tới quảng cáo trực tuyến cho dịch vụ giáo dục của công
ty cổ phần đào tạo
1.3.1. Môi trường ngành

Kinh tế

Công nghệ

Môi trường

ngànhvĩ mô
Chính trị
pháp luật

Văn hóa – xã
hội

- Môi trường kinh tế:
Năm 2017 là năm, có nhiêu sự thay đổi vượt bậc vê kinh tế, đặc biệt vê nganh
giáo dục và là năm phát triển vượt bậc vê tăng trưởng kinh tế. Sau nhiều năm vất vả,
Việt Nam đã thành công rực rỡ đạt và vượt toàn bộ 13 chỉ tiêu kinh tế: tăng trưởng


kinh tế đạt 6,81%, vượt chỉ tiêu 6,7% do Quốc hội đề ra, là mức tăng trưởng cao nhất
trong 10 năm qua, theo số liệu mới công bố của Tổng cục thống kê.
Công ty cổ phần đào tạo STA hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo với sản
phẩm chủ lực là dịch vụ đào tạo các thế hê tài năng tương lai trẻ cho đất nước. Đây là
một lĩnh vực tuy không còn quá xa lạ đối vơi trẻ em tại Việt Nam, “cùng với xu hướng
toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt. Những năm gần đây, công ty phải cạnh tranh với không chỉ các doanh nghiệp
trong nước mà còn phải cạnh tranh với cả những doanh nghiệp nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang thâm nhập thị trường đào tạo giáo dục tại Việt
Nam”
- Môi trường chính trị - pháp luật:
Về chính trị: Việt Nam là nước có tình hình chính trị an ninh ổn định, Hệ thống
pháp luật ngày càng được sửa đổi phu hợp với xu thế kinh tế hiện nay, các hoạt động
đào tạo, tư vấn doanh nghiệp sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn, ít chịu áp lực, rủi ro hơn so
với các doanh nghiệp khác trong cùng khu vực.
- Môi trường công nghệ:
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế va thời ky công nghệ số 4.0 thi việc phát

triển của khoa học- công nghệ đang phát triển đã giúp ích cho rất nhiêu các doanh
nghiệp lớn nhỏ tiết kiệm được chi phí va nguôn lực, thời gian. Rất tiện lợi cho việc
kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Môi trường văn hóa – xã hội:
Yếu tố văn hóa xã hội có tác động rất lớn tới quyết định mua hàng của khách
hàng: học sinh từ lớp 1 – 12 có mức độ nhận thức là rất khác nhau va phụ huynh cũng
vậy.Ngoai ra giáo dục đang la vấn đê cấp thiết va quan trọng được các phụ huiynh rất
quan tâm va chú ý vi nó ảnh hưởng rất lớn đến tương lai sau nay của con trẻ. Vi vậy
daoanh nghiệp luôn trú trọng vao văn hóa, truyên niêm cảm hứng học tập và kỹ năng
sống, gắn kết phụ huynh với con trẻ để thấu hiểu nhau hơn.
1.3.2.Các yếu tố nội bộ của công ty
Các yếu tố nội bộ doanh nghiệp chính la nơi đê ra va lam ra những sản phẩm để
phục vụ khách hang vi vậy nó có ảnh hưởng trực tiếp và thường xuyên tới các hoạt


động kinh doanh đảm bảo chất lượng va sự hai long cho khách hàng. Chính vì vậy yếu
tố này giúp công ty biết được ưu nhược tư đó sẽ phát triển cải tiến .
Nguồn lực
tài
chínhCông

Kinh tế

Yếu tố nội bộ
công tyMôi
trường vĩ mô
Nhân
lựcChính trị
pháp luật
 Yếu tố kinh tế


Cơ sở vật
chấtVăn hóa
– xã hội

Là một yếu tố có ảnh hưởng đến chính
*Nhân lực:
Công ty luôn coi nguồn nhân lực là tài sản quý giá và cần được gìn giữ. Hiện nay,
tổng số cán bộ nhân viên trong công ty là khoản 55 người, tất cả họ là những nhân sự
tài năng và thực sự giúp sức rất lớn trong sự phát triển cùng công ty.
Trong 3 năm từ 2015-2017, công ty tuyển dụng thêm nhiều nhân sự mới, đặc biệt
là đội ngũ giảng viên và cô vấn nguồn nhân lực quan trọng tạo nên chất lượng đào tao.
Với nguồn lực chất lượng cao như vậy, công ty hy vọng sẽ đạt được những đỉnh cao
mới và nâng cao uy tín của mình trong lĩnh vực đào tạo.
*Nguồn lực tài chính:
Nguồn lực tài chính của công ty là khá tốt va dư giả nên việc đâu tư cho các cơ
sở vật chất phòng ban, cơ sở mới luôn được ưu tiên. Ngoai ra còn nhận được sự hỗ trợ
rất nhiều từ phía đối tác nên việc sử dụng tai chính rất linh động.
*Cơ sở vật chất:
- Điểm mạnh là hệ thống lớp học rộng, thoáng, đây đủ tiện nghi không gian cho
học sinh vưa học vưa chơi, có giá sách, đô chơi tư duy, ban ghế đọc sách, nước uống,
điêu hòa đây đủ.
Đề tài:


HOÀN THIỆN CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CÁC
KHÓA HỌC TIẾNG ANH DÀNH CHO TRẺ EM CỦA CÔNG TY TNHH
SMARTER LEARNING TẠI KHU VỰC HUYỆN THƯỜNG TÍN HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: MARKETING THƯƠNG MẠI


Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực tập

- Họ và tên: PGS.TS Đỗ Thị Ngọc

- Họ và tên: Đặng Thị Thanh Hảo

- Bộ môn: Quản trị chất lượng

- Lớp: K50C6
- Mã Sinh viên: 14D120362
- email:
HÀ NỘI, 2018


TÓM LƯỢC
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty TNHH SMARTER
LEARNING, em đã hoàn thành khóa luận với đề tài: “ Hoàn thiện chất lượng hoạt
động truyền thông các khóa học Tiếng Anh dành cho trẻ em của Công ty TNHH
SMARTER LEARNING tại khu vực huyện Thường Tín Hà Nội ” Và dưới đây là
tóm lược một số vấn đề cơ bản trong bài khóa luận của em:
Phần mở đầu: Nêu tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm các vấn đề: tính cấp
thiết của đề tài, tổng quan tình hình khách thể, xác lập các vấn đề nghiên cứu, các mục
tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu cũng như phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Chương I: Tóm lược một số vấn đề cơ bản liên quan đến vấn đề chất lượng hoạt
động của công ty kinh doanh. Với chương này, em đã nêu những lý thuyết cần có liên
quan đến các vấn đề cần nghiên cứu. Đó là một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về
chất lượng hoạt động truyền thông. Và các tiêu chí đo lường, đánh giá cũng như các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động truyền thông.

Chương II: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH SMARTER LEARNING.
Sử dụng các phương pháp thu thập và sử lý các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp để nghiên
cứu về thực trạng chất lượng hoạt động truyền thông các khóa học Tiếng Anh dành cho
trẻ em của công ty. Qua đó đánh giá chất lượng hoạt động truyền thông của công ty.
Chương III: Trên cơ sở lý thuyết và thực trạng chất lượng hoạt động truyền
thông của Công ty TNHH SMARTER LEARNING đối với các khóa học Tiếng Anh
dành cho trẻ em, đưa ra những thành công, một số tồn tại và nguyên nhân của những
tồn tại đó. Dựa vào các phương hướng, dự báo triển vọng và mục tiêu của công ty, đề
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng hoạt động truyền thông.


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
từ nhà trường, thầy cô và gia đình và bạn bè. Qua đây em xin được gửi lời cám ơn đến
các thầy cô trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Marketing
đã tận tình dạy dỗ, cung cấp nhiều kiến thức bổ ích cho em trong quá trình học tập tại
trường.
Em cũng xin gửi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo và tập thể nhân viên công ty
TNHH SMARTER LEARNING đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong thời gian em
thực tập và nghiên cứu tại công ty.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô PGS.TS Đỗ Thị Ngọc đã tận tình hướng
dẫn em trong quá trình em làm khóa luận này.
Do điều kiện thời gian thực tập có hạn, khả năng nghiên cứu và kinh nghiệm thực
tế còn hạn chế nên bài khóa luận của em khó tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất
mong nhận được những sự đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn để bài viết của
em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC


TÓM LƯỢC...............................................................................................2
LỜI CẢM ƠN............................................................................................3
MỤC LỤC..................................................................................................4
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...............................................................7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT, KÍ HIỆU...................................................8
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................9
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài....................................................9
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài................................................................9
3. Các câu hỏi nghiên cứu đề tài.............................................................10
4. Các mục tiêu nghiên cứu.....................................................................10
5. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................11
6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................11
7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..............................................................13
CHƯƠNG 1..............................................................................................14
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
TRUYỀN THÔNG TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ...............................14
1.1Sự cần thiết phải hoàn thiện chất lượng hoạt động truyền thông trong
kinh doanh dịch vụ...........................................................................................14
1.1.1 Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản về chất lượng hoạt động truyền
thông 14
1.1.2 Vai trò của hoạt động truyền thông trong kinh doanh.................15
1.1.3 Sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện chất lượng hoạt động truyền
thông trong kinh doanh dịch vụ........................................................................16
1.2. . .Nội dung các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động truyền thông 16
1.2.1. Nội dung hoạt động truyền thông kinh doanh trong trong công ty kinh
doanh 16



1.2.2 Các tiêu chí đo lường chất lượng hoạt động truyền thông trong dịch vụ
đào tạo 17
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động truyền thông trong dịch
vụ đào tạo..........................................................................................................19
1.3.1 Các yếu tố môi trường bên ngoài....................................................19
1.3.2 Các yếu tố nội bộ Công ty................................................................21
CHƯƠNG 2..............................................................................................24
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CÁC
KHÓA HỌC TIẾNG ANH DÀNH CHO TRẺ EM CỦA CÔNG TY TNHH
SMARTER LEARNING TẠI KHU VỰC HUYỆN THƯỜNG TÍN HÀ NỘI24
2.1 Tổng quan về tình hình kinh doanh của Công ty............................24
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty................................24
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban.................26
2.1.3 Khái quát một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty........29
2.2 Môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động truyền
thông các khóa học tiếng Anh dành cho trẻ em của Công ty TNHH Smarter
Learning tại khu vực huyện Thường Tín Hà Nội..........................................31
2.2.1 Đặc điểm đối tượng mục tiêu...........................................................31
2.2.2 Đặc điểm dân cư và nền kinh tế ở khu vực huyện Thường Tín, Hà Nội
32
2.2.3 Đặc điểm về tình hình kinh tế của Công ty.....................................33
2.3 Một số kết quả phân tích thực trạng chất lượng hoạt động truyền thông
các khóa học tiếng Anh dành cho trẻ em của Công ty TNHH Smarter Learning
tại khu vực huyện Thường Tín Hà Nội...........................................................34
2.4 Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động truyền thông các khóa học
tiếng Anh dành cho trẻ em tại Công ty TNHH Smarter Learning tại khu vực
huyện Thường Tín Hà Nội...............................................................................37
2.4.1 Một số kết quả đạt được...................................................................37
2.4.2 Những tồn tại...................................................................................38
2.4.3 Một số nguyên nhân cơ bản............................................................39

CHƯƠNG 3..............................................................................................41


×