Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm giáo dục thường xuyên ba vì, hà nội trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG TRỌNG TÀI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN BA VÌ, HÀ NỘI
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Quốc Thành

HÀ NỘI - 2013

i


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cám ơn tới các thầy
giáo, cô giáo của trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận
tình hướng dẫn, giảng dạy và giúp đỡ cho tác giả trong suốt thời gian học tập
tại Trường cũng như trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới PGS.TS Trần Quốc Thành
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian nghiên
cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc, giáo viên, nhân viên
và học viên của trung tâm giáo dục thường xuyên Ba Vì, thành phố Hà Nội đã


giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp thông tin, tham gia trả
lời phiếu khảo sát, tham gia trả lời phỏng vấn trong suốt quá trình tác giả
thực hiện luận văn.
Xin được gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè, đồng môn đã luôn quan
tâm, tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình tác giả học tập và nghiên cứu luận
văn.
Mặc dù đã cố gắng trong học tập, nghiên cứu. Song luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tác giả mong nhận được những ý kiến
đóng góp, chỉ bảo của quý thầy cô, các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp và
những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Tác giả

Hoàng Trọng Tài

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐ
BTVH
CBQL
CNTT
CSVC
GDKCQ
GDTX
GD&ĐT
GV
HĐDH

HĐH
HV
KHCN
KT-ĐG
KT-KN
KT-XH
PPDH
SGK
SKKN
TBDH
TĐKT
THCS
THPT
TTGDTX

Ban giám đốc
Bổ túc văn hóa
Cán bộ quản lý
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Giáo dục không chính quy
Giáo dục thường xuyên
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Hoạt động dạy học
Hoạt động học
Học viên
Khoa học công nghệ
Kiểm tra - đánh giá
Kiến thức - kỹ năng

Kinh tế - xã hội
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Sáng kiến kinh nghiệm
Thiết bị dạy học
Thi đua khen thưởng
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung tâm giáo dục thường xuyên

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .................................................................................................. i
Danh mục viết tắt ........................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................ iii
Danh mục các bảng ..................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ............................................................ 6
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề ....................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới ..................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam ....................................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu........................ 8
1.2.1. Quản lý .............................................................................................. 8
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học .............................................................. 9
1.3. Trung tâm giáo dục thường xuyên ....................................................... 11

1.3.1. Giáo dục thường xuyên ..................................................................... 11
1.3.2. Trung tâm giáo dục thường xuyên .................................................... 15
1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX trong bối cảnh
hiện nay ...................................................................................................... 17
1.4.1. Hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX............................................. 17
1.4.2. Đặc điểm của người học, người dạy ở TTGDTX ............................ 19
1.4.3. Chương trình giáo dục thường xuyên ............................................... 20
1.4.4. Hình thức học tập và kiểm tra đánh giá, xếp loại kết quả học
tập của học viên GDTX............................................................................... 21
1.5. Quản lý hoạt động dạy học GDTX cấp THPT ..................................... 21
1.5.1. Quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX .............................. 21
1.5.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học GDTX cấp THPT .................. 24
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học chương
trình GDTX cấp THPT ở trung tâm GDTX trong bối cảnh hiện nay................ 31
Tiểu kết chương 1........................................................................................ 33
iii


Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN BA VÌ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................. 34
2.1. Vài nét về tình hình Kinh tế - Xã hội và giáo dục của huyện Ba
Vì thành phố Hà Nội ................................................................................... 34
2.2. Thực trạng cấp THPT ở trung tâm GDTX Ba Vì thành phố Hà Nội ......... 35
2.2.1. Hệ thống các lớp cấp THPT ............................................................. 35
2.2.2. Đặc điểm đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên ..................................... 36
2.2.3. Đặc điểm học sinh, học viên (gọi chung là học viên) các lớp cấp THPT.......... 38
2.2.4. Điều kiện cơ sở vật chất .................................................................... 39
2.3. Thực trạng quản lý HĐDH cấp THPT ở trung tâm GDTX Ba Vì
thành phố Hà Nội ........................................................................................ 39

2.3.1. Thực trạng nhóm biện pháp chỉ đạo việc phân công giảng dạy
cho giáo viên ............................................................................................... 40
2.3.2. Thực trạng nhóm biện pháp quản lý việc thực hiện chương
trình, kế hoạch dạy học ............................................................................... 43
2.3.3. Thực trạng nhóm biện pháp quản lý việc soạn bài, chuẩn bị
giờ lên lớp của giáo viên ............................................................................. 45
2.3.4. Thực trạng nhóm biện pháp quản lý nề nếp giờ dạy trên lớp ........... 46
2.3.5. Thực trạng nhóm biện pháp quản lý việc đổi mới phương pháp
dạy học ........................................................................................................ 48
2.3.6. Thực trạng nhóm biện pháp quản lý thực hiện quy định về hồ
sơ chuyên môn............................................................................................. 50
2.3.7. Thực trạng nhóm biện pháp Quản lý việc kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học viên ....................................................................... 51
2.3.8. Thực trạng nhóm biện pháp quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn ......... 53
2.3.9. Thực trạng nhóm biện pháp quản lý bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ .......................................................................... 54
2.3.10. Thực trạng nhóm biện pháp quản lý hoạt động học của học viên ......... 55
2.4. Đánh giá chung quản lý HĐDH ở trung tâm GDTX Ba Vì, Hà Nội ......... 58
2.4.1. Mặt mạnh........................................................................................... 58
2.4.2.Hạn chế .............................................................................................. 59
iv


Tiểu kết chương 2

63

Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN BA VÌ,
HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ............................................ 64

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................ 64
3.2. Các biện pháp quản lý cụ thể ............................................................... 65
3.2.1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên đối với hoạt động dạy học ........................................................... 65
3.2.2. Phân công giảng dạy hợp lý để phát huy tối đa năng lực của
đội ngũ giáo viên ......................................................................................... 67
3.2.3. Nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp của giáo viên ........................ 70
3.2.4. Tăng cường ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy
học và quản lý hoạt động dạy học ............................................................... 73
3.2.5. Đổi mới quản lý hoạt động học của học viên ................................... 76
3.2.6. Kiện toàn đội ngũgiáo viên và bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên ............................................ 78
3.2.7. Duy trì chế độ thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học ....... 82
3.2.8. Xây dựng quy chế quản lý và sử dụng có hiệu quả CSVC, TBDH ....... 84
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................... 85
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp. .................. 86
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ...................................................................... 86
3.4.2. Các bước tiến hành khảo nghiệm ...................................................... 86
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................ 86
Tiểu kết chương 3........................................................................................ 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 92
1. Kết luận .................................................................................................. 92
2. Khuyến nghị ............................................................................................ 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 95
PHỤ LỤC .................................................................................................. 97

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Thống kê số lớp cấp THPT của trung tâm.................................. 36
Bảng 2.2. Thống kê Ban giám đốc trung tâm ............................................. 36
Bảng 2.3. Thống kê đội ngũ tổ trưởng ở trung tâm .................................... 36
Bảng 2.4. Thống kê đội ngũ giáo viên ở trung tâm .................................... 37
Bảng 2.5. Cơ cấu theo độ tuổi và thâm niên công tác của đội ngũ
giáo viên ở trung tâm .................................................................................. 37
Bảng 2.6. Kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực của học viên trong
ba năm gần đây............................................................................................ 38
Bảng 2.7. Kết quả thi học viên giỏi Thành phố .......................................... 38
Bảng 2.8. Mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và mức độ hiệu
quảcủa việc thực hiện phân công giảng dạy cho giáo viên ......................... 41
Bảng 2.9. Mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả
của nhóm biện pháp quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học ........ 43
Bảng 2.10. Mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả
của nhóm biện pháp quản lý việc soạn bài, chuẩn bị giờ lên lớp của
giáo viên ...................................................................................................... 45
Bảng 2.11. Mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả
của nhóm biện pháp quản lý giờ dạy trên lớp ............................................. 47
Bảng 2.12. Mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả
của nhóm biện pháp quản lý thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ...... 48
Bảng 2.13. Mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả
của nhóm biện pháp quản lý thực hiện quy định về hồ sơ chuyên

50

môn ..............................................................................................................
Bảng 2.14. Mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả
của nhóm biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học viên ................................................................................................. 51

Bảng 2.15. Mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả
của nhóm biện pháp quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn ............................... 53

vi


Bảng 2.16. Mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả
của nhóm biện pháp quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ CM, nghiệp vụ......... 54
Bảng 2.17. Khảo sát thực trạng hoạt động học của học viên ...................... 56
Bảng 2.18. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động học của học viên
ở trung tâm .................................................................................................. 57
Bảng 2.19. Kết quả điều tra các nhóm nguyên nhân .................................. 60
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ........ 87
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất ........... 89
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố quản lý giáo dục....................................................... 9

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ,
nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa hiện nay đã mang lại cho chúng ta nhiều
cơ hội nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều khó khăn, thách thức. Để có thể tận
dụng hết thời cơ, đẩy lùi những thách thức, chúng ta phải chuẩn bị chu đáo
nguồn lực của đất nước. trong đó nguồn lực quan trọng nhất là con người.
Đây là yêu cầu cấp thiết đối với Giáo dục - Đào tạo. GD&ĐT tạo giữ vai trò
đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của mỗi con người nói riêng và cả xã
hội nói chung.
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI đã nêu rõ: Phát

triển ,nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất
nước. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học;
đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi
trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành. Đẩy
mạnh đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và
xã hội; xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân
được học tập suốt đời.
Bên cạnh hệ thống giáo dục chính quy, ở nước ta còn có hệ thống giáo
dục thường xuyên. Nhiệm vụ của hệ thống GDTX là giúp cho tất cả mọi
người có điều kiện vừa học, vừa làm, học liên tục, học suốt đời nhằm mở rộng
hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn để cải thiện cuộc sống, có
khả năng tìm được việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội
hiện tại.

1


Trong thời gian qua, GDTX thành phố Hà Nội nói chung, trung tâm
GDTX Ba Vì nói riêng đã đạt được những thành tích đáng kể, đóng góp rất
nhiều vào sự phát triển văn hóa giáo dục của huyện Ba Vì cũng như thành phố
Hà Nội, góp phần đáng kể vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho địa
phương. Đáp ứng nhu cầu học thường xuyên, học suốt đời của mọi người ở
mọi lứa tuổi, mọi trình độ với nhiều nội dung, chương trình và hình thức học
tập. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay việc chưa đánh giá đúng mức về
ngành học GDTX, sự đầu tư cho GDTX chưa thực sự được chú trọng, công
tác quản lý GDTX còn nhiều hạn chế, chưa sát thực tế nên bên cạnh những

thành tích đã đạt được, ngành học GDTX Hà Nội, trung tâm GDTX Ba Vì
cũng còn nhiều hạn chế như: Số lượng, chất lượng chưa đảm bảo, đội ngũ
chưa đồng đều, cán bộ quản lý còn yếu và thiếu, cơ sở vật chất chưa đảm bảo,
quy mô mạng lưới chưa đáp ứng được nhu cầu của cộng đồng và xã hội.
Trong bối cảnh hiện nay, trung tâm GDTX với tư cách là một cơ sở
giáo dục thì HĐDH là hoạt động trọng tâm cơ bản, giữ vai trò chủ đạo trong
việc chi phối mọi hoạt động giáo dục khác trong trung tâm. Muốn trung tâm
phát triển thì phải đặc biệt chú ý đến HĐDH và để HĐDH đạt kết quả tốt
nhất cần có những biện pháp quản lý phù hợp, hiệu quả. Đây cũng chính là
điều mà các cấp quản lý, các nhà quản lý luôn trăn trở quan tâm.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài:
“Quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm giáo dục thường xuyên Ba Vì,
Hà Nội trong bối cảnh hiện nay”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm
GDTX huyện Ba Vì, Hà Nội, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trung tâm trong bối cảnh hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX Ba Vì, thành phố Hà Nội.
2


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX Ba Vì thành
phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm giáo dục thường xuyên Ba Vì,
thành phố Hà Nội trong thời gian qua tuy đã đạt được những thành tựu nhất
định nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập do yếu tố chủ quan hoặc khách

quan. Nếu đề xuất và triển khai có hiệu quả những biện pháp quản lý hoạt
động dạy học phù hợp với điều kiện hiện nay của trung tâm thì sẽ góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động dạy học của trung tâm .
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm
GDTX cấp huyện
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm
GDTX Ba Vì, thành phố Hà Nội
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX Ba
Vì thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Việc quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX là một vấn đề lớn,
phức tạp và đa dạng. Trong khuôn khổ thời gian và đề tài tôi chỉ tập trung
nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học cấp THPT ở trung tâm GDTX Ba
Vì thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: khảo sát, đánh giá HĐDH ở trung tâm GDTX Ba
vì trong 3 năm gần đây ( từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2012 - 2013).
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

3


Phân tích, tổng hợp nghiên cứu các tài liệu quản lý và quản lý giáo dục,
lý luận dạy học. Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, đào
tạo, các loại sách báo, tài liệu có liên quan đến quản lý trung tâm GDTX,
quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX Ba Vì, Hà Nội trong bối cảnh
hiện nay.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi để nhận định, đánh giá rõ các

mặt mạnh, mặt yếu và tìm ra nguyên nhân của hạn chế, yếu kém về quản lý
dạy học ở trung tâm GDTX Ba Vì, Hà Nội, đồng thời kiểm chứng nhận thức
của cán bộ quản lý và giáo viên về mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý dạy học được đề xuất;
- Phương pháp chuyên gia nhằm tìm hiểu mức độ tán thành về các biện
pháp đề xuất;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm để tiến hành sưu tầm, nghiên cứu,
phân tích các kinh nghiệm điển hình ở Trung tâm GDTX về HĐDH.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu thu được
Xử lý số liệu thu được bằng thống kê toán học và phân tích các số liệu,
các thông tin trong quá trình nghiên cứu, điều tra thu thập, phương pháp này
sẽ giúp xác định một cách khả quan về quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm
trên số liệu định lượng.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
- Làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trung
tâm GDTX.
- Phân tích thực trạng về quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX
Ba Vì Hà Nội trong ba năm qua.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm
GDTX Ba Vì, Hà Nội trong bối cảnh hiện nay nhằm nâng cao chất lượng dạy
học góp phần thúc đẩy quá trình phát triển của đơn vị.
4


9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm giáo
dục thường xuyên
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm

giáo dục thường xuyên Ba Vì, thành phố Hà Nội
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm giáo
dục thường xuyên Ba Vì thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRUNG
TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Tại hội nghị giáo dục người lớn lần thứ I tổ chức tại ELsimor- Đan
Mạch (1949), GDTX được cả thế giới quan tâm.Từ đó đến nay, trên thế giới
đã tổ chức nhiều hội nghị về GDTX nhằm đánh giá tình hình, chỉ ra xu thế
phát triển và những vấn đề đặt ra cho GDTX trên phạm vi toàn cầu.
Sự phát triển như vũ bão của KHCN vào giữa thế kỷ XX, với lượng tri
thức mới của nhân loại ngày càng nhiều thì nhà trường không thể giữ vai trò
độc tôn trong việc giáo dục thế hệ trẻ cũng như việc cung cấp hết cho người
học những tri thức mới của nhân loại. Nhiều nhà nghiên cứu giáo dục khi
phân tích vai trò của nhà trường đã nhận thấy những hạn chế mà nhà trường
không thể khắc phục được như: vấn đề khủng hoảng giáo dục, sự hạn chế và
bó hẹp của giáo dục, sự áp đặt và trấn áp trong quá trình dạy học, không áp
dụng và cập nhật các kiến thức đã học vào cuộc sống và đặc biệt là không tạo
cho mọi người có thể có cơ hội tiếp tục học tập, học thường xuyên, học liên
tục, học suốt đời. Qua nghiên cứu các nhà nghiên cứu giáo dục đã chỉ ra rằng
giáo dục không chính quy là giải pháp tốt nhất để giải quyết những hạn chế và
bất cập đó.
Năm 1997, Hội nghị lần thứ V tổ chức tại Hamburg- Cộng hòa liên
bang Đức đã đưa ra bản tuyên bố nêu lên tầm quan trọng đặc biệt của giáo

dục người lớn và học tập của người lớn đối với sự phát triển của mỗi quốc gia
cũng như toàn thế giới, khảng định tính cấp thiết của việc học tập trong cộng
đồng, học ở mọi nơi, học mọi lúc.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, khi nước nhà độc lập, nhất là từ khi tiến hành đổi mới. Đảng,
Nhà nước và Chính phủ luôn có nhiều chủ trương, chính sách để phát triển hệ
6


thống GDTX, nhằm tạo điều kiện cho mọi người được học tập, học thường
xuyên, học suốt đời, hướng tới xây dựng xã hội học tập. Nghị quyết trung
ương 2, khóa VII, chủ trương thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục “Tạo
điều kiện để ai cũng được học hành”; “Mọi người đi học, học suốt đời”.
Luật giáo dục sửa đổi bổ sung năm 2005 khẳng định: “hệ thống giáo dục quốc
dân gồm giáo dục chính quy và GDTX. GDTX giúp mọi người vừa làm vừa
học, học liên tục, học suốt đời…”. “Nhà nước có chính sách phát triển GDTX,
thực hiện giáo dục cho mọi người, xây dựng xã hội học tập” .
Nhận thức được tầm quan trọng của GDTX Đảng, Nhà nước và Chính
phủ đã có nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định, Thông tư và đã đưa vào Luật
giáo dục năm 2005.
Quản lý HĐDH tại các TTGDTX ở nước ta đã và đang được các nhà
nghiên cứu quan tâm, vì HĐDH ở các TTGDTX rất đa dạng và phong phú,
các biện pháp quản lý do vậy phải linh hoạt, mềm dẻo phù hợp với thực tế tại
cơ sở.
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về GDTX. Có thể kể tới
các công trình nghiên cứu của Viện khoa học giáo dục Việt Nam; các đề tài
khoa học của Vụ GDTX - Bộ GD&ĐT. Một số luận văn Thạc sĩ cũng đã đề
cập đến hoạt động của TTGDTX như: Đỗ Thành Trung đề tài “ Một số giải
pháp quản lý phát triển giáo dục không chính quy”; Phan Minh Khoa đề tài
“Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở TTGDTX Quận Tân Bình Thành phố Hồ Chí Minh” (2006)... Nhưng trên địa bàn Ba Vì, Thành phố Hà

Nội, ở TTGDTX chương trình cấp THPT thực hiện hai loại hình là GDTX
cấp THPT và THPT thí điểm thì chưa có ai nghiên cứu, việc hiểu về quản lý
HĐDH còn chư đầy đủ, thiên lệch hay mang tính tự phát, thiếu căn cứ nên
hiệu quả chưa cao nhất là trong bối cảnh hiện nay. Đây là những vấn đề cần
bổ sung mà tác giả muốn đề cập đến trong luận văn.

7


1.2. Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở một giai đoạn phát triển
của nó. Thuộc tính này bắt nguồn từ bản chất hệ thống xã hội. Từ lao động tập
thể, lao động xã hội của con người, nhằm duy trì sự tồn tại của mình con
người phải lao động chung, kết hợp lại thành tập thể, đòi hỏi phải có sự tổ
chức, phải có sự phân công và hợp tác nhằm thực hiện mục tiêu chung đã
định trong lao động tức là phải có sự quản lý.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý:
* Theo từ điển tiếng Việt thì quản lý là “hoạt động của con người tác
động vào tập thể hoặc người khác để phối hợp điều chỉnh phân công thực
hiện mục tiêu chung”. Quản lý là hoạt động bắt nguồn từ sự phân công, hợp
tác lao động nhằm đạt hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong công việc.
* Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức có định hướng của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế …
bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc, phương pháp và các
biện pháp cụ thể nhằm tạo tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng.
* Quản lý là thiết kế, duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân
làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục
tiêu đã định.

* Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến
khách thể quả lý nhằm đạt mục tiêu chung.
Như vậy các định nghĩa về quản lý đều hướng tới hiệu quả của công tác
quản lý, phụ thuộc vào yếu tố; chủ thể quản lý, khách thể quản lý, mục đích
hướng đến của công tác quản lý bằng tác động từ chủ thể đến khách thể quản
lý nhờ công cụ và phương pháp quản lý.

8


Hoạt động quản lý luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống bao gồm
chủ thể quản lý, là cá nhân hoặc tổ chức do con người cụ thể lập nên đề ra
mục tiêu, dẫn dắt điều khiển các đối tượng quản lý tới mục tiêu đã định.
Từ những khái niệm trên có thể rút ra một số đặc điểm của quản lý như
sau:
- Quản lý là hoạt động điều khiển lao động.
- Quản lý là một nghệ thuật tác động vào hệ thống
- Quản lý là sự thể hiện một tổ hợp các phương pháp nhằm vận hành
một hệ thống đạt mục tiêu đã đặt ra.
Quá trình tác động trong quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:
Phương pháp
Quản lý
Chủ thể
quản lý

Đối tượng
quản lý

Mục tiêu
Quản lý


Khách thể
quản lý

Công cụ
Quản lý
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố quản lý giáo dục
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.2.1. Quản lý dạy học
Quản lý dạy học là quản lý hoạt động dạy của thầy và HĐH của trò. Vì
thế, quản lý HĐDH cũng là quản lý quá trình dạy học vì mục đích, nhiệm vụ
dạy học được thực hiện đồng thời, thống nhất với nhau trong quá trình dạy
của thầy và quá trình học của trò.
1.2.2.2. Hoạt động dạy: là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình học, học
sinh lĩnh hội kiến thức, qua đó hình thành và phát triển nhân cách của mình.
Người thầy là chủ thể của hoạt động dạy với nội dung dạy học theo chương
trình qui định, bằng hình thức nhà trường; vai trò chủ đạo của hoạt động dạy
được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển học sinh học tập, giúp học
sinh nắm kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. [21, tr.65]
9


Chức năng xã hội bao trùm của hoạt động dạy là truyền thụ hệ thống kinh
nghiệm của xã hội cho thế hệ trẻ. Các chức năng thành phần gồm: Định
hướng; ủy thác; kích thích động viên; trợ giúp và tham vấn; tổ chức hành
động học của người học; Kiểm soát; Đánh giá.
1.2.2.3. Hoạt động học: là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái
niệm khoa học, dưới sự điều khiển sư phạm của người thầy; trong đó người
học là chủ thể, khái niệm khoa học là đối tượng để chiếm lĩnh.
Về bản chất: Học là sự tiếp thu, xử lý thông tin chủ yếu bằng các thao tác

trí tuệ dựa vào vốn sinh học và vốn đạt được của cá nhân, từ đó có được tri
thức, kỹ năng, thái độ mới.
Về chức năng: Học là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái
niệm khoa học của mình. Hai chức năng này thống nhất với nhau.
Về nội dung: Học là toàn bộ hệ thống khái niệm của môn học, cấu trúc
logic của môn học, các phương pháp đặc trưng của khoa học, ngôn ngữ của
khoa học và sự vận dụng hiểu biết vào cuộc sống.
Về phương pháp: Học là phương pháp nhận thức, chiếm lĩnh khái niệm
khoa học phản ánh đối tượng của nhận thức, biến các hiểu biết của nhân loại
thành học vấn của bản thân.
1.2.2.4. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học
Từ những lý luận của hoạt động dạy và hoạt động học thì, dạy học là
khái niệm chỉ quá trình hoạt động chung của người dạy và người học, trong
đó:
- Hai hoạt động dạy và học tồn tại song song và phát triển trong cùng
một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, chế ước nhau và là đối
tượng tác động chủ yếu của nhau, nhằm kích thích động lực bên trong của
mỗi chủ thể để cùng phát triển;
- Người dạy luôn luôn giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng tổ chức,
điều khiển và thực hiện các hoạt động truyền thụ kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo
đến người học một cách khoa học nhất;
10


- Người học sẽ ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác, tích
cực, độc lập và sáng tạo hệ thống những kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo nhằm:
hình thành năng lực, thái độ đúng đắn, tạo ra động lực cho việc học (với tư
cách là chủ thể sáng tạo) và hình thành nhân cách cho bản thân [16, tr. 35-36].
1.2.2.5. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý HĐDH là quản lý sự lao động của nhóm ( người quản lý,

người dạy và người học). Chủ thể quản lý dạy học tác động đến người dạy
và người học thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý: Kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá nhằm tạo môi trường thuận lợi cho dạy
học. Quản lý HĐDH là quản lý các mục tiêu dạy học, quản lý kế hoạch dạy
học, quản lý việc tạo các động lực cho các HĐDH và quản lý kiểm tra đánh
giá HĐDH.
Quản lý HĐDH là nội dung trọng tâm của công tác quản lý Nhà trường.
Quản lý HĐDH phải được thực hiện một cách đồng bộ từ quản lý nội dung
chương trình, kế hoạch dạy học, quản lý đội ngũ, quản lý CSVC và TBDH.
Ngoài ra còn phải quản lý các điều kiện cần thiết và đảm bảo tính khả thi cho
các hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của trò.
1.3. Trung tâm giáo dục thường xuyên
1.3.1. Giáo dục thường xuyên
1.3.1.1. Sự ra đời và phát triển của các trung tâm GDTX
Đối với “Giáo dục bổ túc” trước đây, nhiệm vụ chính của nó là nhanh
chóng cung cấp những tri thức khoa học cần thiết, nội dung cô đọng sao cho
trong một thời gian ngắn người học có được vốn tri thức nhất định để trở về
đào tạo cán bộ cơ sở hoặc đảm nhiệm một công việc lãnh đạo nào đó. Những
người không có mục đích làm cán bộ thì đi học bổ túc để nhận bằng cấp để
được nâng lương, để được vào biên chế. Vì vậy, đối tượng học BTVH ngày
càng giảm đi.
Để đáp ứng những nhu cầu trên, ngành giáo dục bổ túc bắt buộc thay
đổi mục đích, nội dung, chương trình Giáo dục - Đào tạo phát triển thành

11


Ngành GDTX. Đi theo hướng này, hệ thống trường lớp của giáo dục bổ túc
trước đây phải được sắp xếp lại và phát triển thành các trung tâm GDTX.
TTGDTX ra đời là một tất yếu khách quan của quy luật phát triển

GDTX.
Từ khi ra đời đến nay, mô hình TTGDTX ngày càng tỏ ra phù hợp với
yêu cầu phát triển KT- XH và trở thành một loại hình giáo dục chủ yếu của
GDKCQ và đã được khẳng định trong luật Giáo dục.
Mục đích cơ bản của GDKCQ là tổ chức tốt việc học tập suốt đời, cho
mọi người nhằm tiến tới một “xã hội học tập”.
Đối tượng theo học GDTX phần lớn là người lớn tuổi đã đi làm; những
thanh thiếu niên không có điều kiện học tập ở các nhà trường chính quy.
Chức năng của TTGDTX là đào tạo cơ hội học tập cho mọi người, đáp
ứng nhu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và góp phần phát hiện, bồi
dưỡng nhân tài cho địa phương.
Với Trung tâm GDTX, ngày 20/5/1997, Bộ GD&ĐT đã ban hành qui
chế tổ chức và hoạt động của TTGDTX quận, huyện theo quyết định số
1660/QĐ-GD & ĐT thay thế quy chế trước đó và kèm theo các thông tư
hướng dẫn thực hiện đã đánh dấu bước phát triển mới về mặt pháp lý và nhận
thức của các cấp quản lý giáo dục. Điều quan trọng nhất của bản quy chế này
là đã xác định vị trí của TTGDTX tương đương với các trường THPT, trong
đó 3 yếu tố quan trọng:
- Về biên chế nhân sự: Trung tâm GDTX do UBND tỉnh, thành phố ra
quyết định thành lập và do sở GD&ĐT quản lý nhân sự như các trường
THPT.
- Về chuyên môn: Do sở GD&ĐT trực tiếp chỉ đạo như các trường
THPT.
- Về tài chính: Trung tâm GDTX được xác định là đơn vị dự toán và kế
toán hành chính sự nghiệp cấp 3 như trường THPT.
Sự ra đời của Trung tâm GDTX là một tất yếu khách quan của xã hội,
là sự đòi hỏi của sự phát triển KT - XH đối với giáo dục.
12



1.3.1.2. Khái niệm giáo dục thường xuyên
GDTX là phương thức GDKCQ nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân
giúp mọi thành viên trong xã hội có cơ hội vừa làm vừa học, liên tục suốt đời
nhằm mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn và nghiệp vụ, hoàn thiện
nhân cách, nâng cao chất lượng cuộc sống, thích nghi và đáp ứng yêu cầu
phát KT - XH.
Hệ thống GDKCQ, được kiến tạo từ hệ thống nhất và mở rộng chức
năng giáo dục bổ túc và Đào tạo - Bồi dưỡng tại chức đã được gọi là GDTX.
Từ khái niệm GDTX chúng ta có thể hiểu: TTGDTX là nơi đáp ứng nhu cầu
học tập cho mọi người, là nơi mà ai có nhu cầu học tập đều tìm thấy ở đó một
tổ chức hoạt động giáo dục có nội dung học, hình thức học mà mình hài lòng
nhất, để có thêm những kiến thức cần thiết trong mưu sinh và hòa nhật với
cộng đồng.
1.3.1.3. Những đặc trưng của hệ thống trung tâm GDTX
* Mục đích hoạt động:
TTGDTX là nơi đáp ứng cơ hội học tập cho tất cả mội người, giúp mọi
người có thể học thường xuyên, học liên tục, học suốt đời. Góp phần phát
triển nguồn tài nguyên con người, phục vụ công cuộc phát triển KT-XH của
đất nước.
* Nguyên tắc chỉ đạo hoạt động
- Thiết thực, chú trọng việc cung ứng các kiến thức và kỹ năng dùng
ngay trong cuộc sống, thực hiện phương châm: “Cần gì học nấy” .
- Đa dạng hóa các loại hình, hình thức học tập nhằm cung cấp nội dung
học tập theo nhiều trình độ (từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp) theo
yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;
chương trình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
chương trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.
- Linh hoạt, phải được xây dựng theo một mô thức có khả năng thường
xuyên tự điều chỉnh để thích hợp với những thay đổi liên tục của xã hội đồng
13



thời tạo điều kiện cho người học có nhiều cơ may lựa chọn chương trình, nội
dung và thời gian học tập.
* Nhiệm vụ cụ thể của Trung tâm GDTX
- Cung ứng các tài liệu học tập; Hướng dẫn cách học.
- Hợp đồng với các trường hoặc cá nhân để tổ chức các khóa học, lớp học.
- Là đầu mối liên kết các chương trình giáo dục và đào tạo ở địa
phương.
- Trung tâm GDTX đặt thêm các vệ tinh đặt tại các cơ sở để phục vụ
theo địa bàn dân cư.
* Về tài chính: Nguồn kinh phí chính bao gồm ngân sách nhà nước
cấp, các khoản đóng góp, học phí của học viên.
1.3.1.4. Giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân.
* Vai trò của GDTX trong hệ thống quốc dân.
Ngành học GDTX nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân.
GDTX là sự bổ sung về loại hình giáo dục với những hình thức đào tạo
linh hoạt bên cạnh những quy trình đào tạo có hệ thống chặt chẽ để đáp ứng
kịp thời những thay đổi thường xuyên trong quá trính phát triển xã hội.
GDTX có thể có những cơ sở GDTX chuyên trách đồng thời cũng có những
cơ sở chính quy kiêm nhiệm chức năng không chính quy hoặc hợp tác, liên
kết chặt chẽ với cơ sở GDKCQ nhằm:
- Tạo sự công bằng giáo dục; phát triển đoàn kết cộng đồng
- Xây dựng xã hội học tập
- Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực
- Giúp mọi người cải thiện cuộc sống trong cộng đồng.
* Cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân
Bao gồm 5 bậc giáo dục với các loại hình trường lớp công lập, bán công,
dân lập, tư thục dành cho các đối tượng phổ biến và các đối tượng đặc biệt.
- Giáo dục mầm non: Nhà trẻ, mẫu giáo.

- Giáo dục phổ thông gồm: Tiểu học, THCS, THPT.
14


- Giáo dục chuyên nghiêp , THCN, trung học nghề, đào tạo nghề.
- Giáo dục đại học : Cao đẳng, đại học, sau đại học.
- GDTX được thực hiện bằng nhiều hình thức: không tập trung, không
chính quy, tại chức, bổ túc, tự học, học từ xa…nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho mọi công dân ở mọi trình độ có thể học tập thường xuyên, học liên tục,
học suốt đời phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng người, đáp ứng những
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
1.3.2. Trung tâm giáo dục thường xuyên
1.3.2.1. Khái niệm TTGDTX
TTGDTX là nơi đáp ứng nhu cầu học tập cho mọi người, là nơi mà ai
có nhu cầu học tập đều tìm thấy ở đó một tổ chức hoạt động giáo dục có nội
dung học, hình thức học mà mình hài lòng nhất, để có thêm những kiến thức
cần thiết trong mưu sinh và hòa nhật với cộng đồng. Trung tâm GDTX là một
loại hình cơ sở giáo dục đặc biệt, vừa có chức năng như một nhà trường, vừa
có chức năng của một trung tâm mở trong hoạt động như có thể liên kết đào
tạo, mở các lớp học ngắn hạn theo nhu cầu học tập của nhân dân. Trung tâm
GDTX chủ yếu dành cho những người không thể theo học chính quy do quá
tuổi hoặc do điều kiện công tác. Vì vậy, chương trình giáo dục ở TTGDTX
chủ yếu là chương trình giáo dục thường xuyên.
1.3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của TTGDTX
*Chức năng của trung tâm GDTX
Theo quy chế về tổ chức và hoạt động của của TTGDTX (ban hành
kèm theo quyết định số: 01/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02 tháng 1 năm 2007
của Bộ GD&ĐT) thì TTGDTX có hai chức năng:
- Giúp mọi người vừa học vừa làm, học liên tục, học suốt đời nhằm
hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn chuyên

môn nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc
làm và thích nghi với đời sống xã hội.

15


- Nhà nước có chính sách phát triển GDTX, thực hiện giáo dục cho mọi
người, xây dựng xã hội học tập
* Nhiệm vụ của TTGDTX
Theo quyết định số: 01/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02 tháng 1 năm 2007
của Bộ GD&ĐT về quy chế tổ chức và hoạt động của của TTGDTX thì
TTGDTX có nhiệm vụ sau:
- Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục: Chương trình xóa mù
chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; chương trình giáo dục đáp ứng yêu
cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;
chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
bao gồm: chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng, công nghệ
thông tin - truyền thông; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ; chương
trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại vùng dân
tộc, miền núi theo kế hoạch hằng năm của địa phương; Chương trình GDTX
cấp THCS và cấp THPT.
- Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề
xuất với Sở GD&ĐT, chính quyền địa phương việc tổ chức các chương trình
và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng.
- Tổ chức các lớp học theo các chương trình GDTX cấp THCS và
THPT quy định tại điểm d khoản 1 của điều này dành riêng cho các đối tượng
được hưởng chính sách xã hội, người tàn tật, khuyết tật, theo kế hoạch hằng
năm của địa phương.
- Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao

động sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.
- Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống GDTX.
1.3.2.3. Cơ cấu tổ chức của TTGDTX
*Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
16


- Trung tâm GDTX cấp tỉnh có 1 Giám đốc, 1 hoặc 2 Phó giám đốc
- Cơ cấu tổ chức của trung tâm GDTX cấp tỉnh gồm có: phòng tổ chức
hành chính, phòng quản lý đào tạo, phòng bồi dưỡng nâng cao trình độ, phòng
dạy văn hóa và các phòng, tổ chuyên môn khác; mỗi phòng có 1 trưởng
phòng, 1 hoặc 2 phó trưởng phòng; mỗi tổ có 1 tổ trưởng, 1 hoặc 2 tổ phó do
Giám đốc trung tâm bổ nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của
các phòng, tổ này do Giám đốc trung tâm quy định.
*Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện
- Trung tâm GDTX cấp huyện có 1 Giám đốc, 1 hoặc 2 Phó giám đốc
- Cơ cấu tổ chức của TTGDTX cấp huyện gồm các tổ: tổ hành chính tổng hợp, tổ giáo vụ, tổ dạy văn hóa, tổ dạy nghề, ngoại ngữ và tin học, tổ
chuyên đề và các tổ chuyên môn khác; mỗi tổ có một tổ trưởng, một tổ phó do
Giám đốc trung tâm bổ nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của
các tổ này do Giám đốc trung tâm quy định.
1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX trong bối cảnh hiện nay
1.4.1. Hoạt động dạy học ở trung tâm GDTX
* Khái niệm về quá trình dạy học.
- Dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo dục và học
sinh trong đó dưới tác dụng chủ đạo của GV, học sinh tự giác tích cực, tự tổ
chức, từ điều khiển hoạt động học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học
đã đặt ra.
- Hoạt động dạy học ở TTGDTX là cung cấp cho học viên những tri
thức phổ thống, cơ bản giúp học viên có khả năng thích ứng với những đòi

hỏi khác nhau của xã hội cũng như bản thân trong điều kiện nhất định của tiến
bộ xã hội và tiến bộ KHCN. Những tri thức mà các TTGDTX cần bồi dưỡng
cho học viên phải phù hợp với thực tiễn tại địa phương và thực tiễn trong
nước để giúp học viên trở thành những người chủ tương lai, tích cực xây dựng
bảo vệ đất nước. Tri thức phổ thông còn phải mang tính hệ thống, có nghĩa là

17


×