Tải bản đầy đủ (.pdf) (218 trang)

Chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức (Hà Tây) từ năm 1991 đến năm 2008.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.71 MB, 218 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

PHAN THỊ LỆ DUNG

CHUYÓN BIÕN KINH TÕ, X· HéI HUYÖN Mü §øC (Hµ T¢Y)
Tõ N¡M 1991 §ÕN N¡M 2008

Chuyên ngành

: Lịch sử Việt Nam

Mã số

: 9.22.03.13

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Am

HÀ NỘI - 2020


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4
4. Nguồn tài liệu ................................................................................................ 5


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án ........................ 5
6. Đóng góp của luận án .................................................................................... 6
7. Bố cục của luận án ........................................................................................ 7
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI .................................................................................................... 8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 8
1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về kinh tế - xã hội Việt Nam thời
kỳ đổi mới ......................................................................................... 8
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về kinh tế, xã hội tỉnh Hà Tây ....... 15
1.2. Những vấn đề đã đƣợc nghiên cứu ...................................................... 18
1.3. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục nghiên cứu ...................... 19
Chƣơng 2: KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN MỸ ĐỨC VÀ SỰ CHUYỂN BIẾN
KINH TẾ, XÃ HỘI TẠI ĐỊA PHƢƠNG TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 1996 . 20
2.1. Những yếu tố tác động đến sự chuyển biến kinh tế, xã hội huyện
Mỹ Đức ........................................................................................................... 20
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ....................................................... 20
2.1.2. Đặc điểm dân cư, truyền thống lịch sử ........................................... 25
2.2. Tình hình kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức trƣớc năm 1991 ................. 29
2.2.1. Tình hình kinh tế ............................................................................. 31
2.2.2. Tình hình xã hội .............................................................................. 46


iv

2.3. Đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và sự vận dụng của huyện
Mỹ Đức về phát triển kinh tế, xã hội ........................................................... 48
2.3.1. Đường lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của Đảng, Nhà nước........ 48
2.3.2. Kế hoạch, biện pháp thực hiện của Đảng bộ, chính quyền và nhân
dân huyện Mỹ Đức.......................................................................... 50
2.4. Chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức từ năm 1991 đến năm 1996 ... 51

2.4.1. Chuyển biến về kinh tế ................................................................... 51
2.4.2. Chuyển biến xã hội ......................................................................... 67
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 72
Chƣơng 3: CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN MỸ ĐỨC TỪ
NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2008 ......................................................................... 74
3.1. Bối cảnh lịch sử mới và yêu cầu tiếp tục đẩy mạnh chuyển biến kinh
tế, xã hội huyện Mỹ Đức ............................................................................... 74
3.1.1. Bối cảnh lịch sử ............................................................................... 74
3.1.2. Đường lối, chính sách tiếp tục đối mới phát triển kinh tế, xã hội của
Đảng, Nhà nước và sự vận dụng vào thực tiễn địa phương huyện Mỹ Đức ........ 75
3.2. Chuyển biến kinh tế ............................................................................... 81
3.2.1. Sự chuyển biến về cơ cấu ngành kinh tế......................................... 83
3.2.2. Sự chuyển biến về cơ cấu thành phần kinh tế ............................... 119
3.2.3. Sự chuyển biến về cơ cấu vùng kinh tế ........................................ 121
3.3. Chuyển biến xã hội ............................................................................... 124
3.3.1. Dân số............................................................................................ 124
3.3.2. Lao động và việc làm .................................................................... 125
3.3.3. Công tác xóa đói, giảm nghèo....................................................... 127
3.3.4. Những vấn đề văn hóa xã hội ....................................................... 128
3.3.5. Trợ giúp xã hội cho các đối tượng chính sách .............................. 131
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 132


v

Chƣơng 4: MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ
HỘI HUYỆN MỸ ĐỨC TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2008 ...................... 134
4.1. Chuyển biến kinh tế, xã hội Mỹ Đức trải qua hai giai đoạn phát triển .... 134
4.2. Sự chuyển biến kinh tế ở Mỹ Đức phù hợp yêu cầu phát triển và tiềm
năng của địa phƣơng ................................................................................... 136

4.3. Kinh tế huyện Mỹ Đức có chuyển biến nhƣng chƣa bền vững ........ 139
4.4. Sự chuyển biến về kinh tế đã tác động đến sự chuyển biến về xã hội
của Mỹ Đức .................................................................................................. 143
4.5. Kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Đức còn nhiều khó khăn và thách thức .. 144
KẾT LUẬN .................................................................................................. 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN ............................................................................................. 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 152
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BCH

Ban chấp hành

BQ

Bình quân

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


CTQG

Chính trị Quốc gia

CNXHKH

Chủ nghĩa xã hội

ĐTV

Đơn vị tính

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

Kg

Kilogramme

km2

kilômet vuông

KHXH


Khoa học xã hội

NN – PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Nxb

Nhà xuất bản

PGS

Phó giáo sư

TS

Tiến sĩ

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Diện tích trồng trọt các cây hàng năm - 1976 ................................ 33
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất lương thực huyện Ứng Hòa và huyện Mỹ Đức
năm 1985 và 1990 ........................................................................... 34
Bảng 2.3. Tình hình chăn nuôi huyện Mỹ Đức năm 1976 .............................. 35
Bảng 2.4. Máy móc sử dụng trong sản xuất nông nghiệp huyện Mỹ Đức năm 1976 . 36
Bảng 2.5. Cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp huyện Mỹ Đức ............................ 51
Bảng 2.6. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa cả năm của huyện Mỹ Đức từ
năm 1991 đến năm 1995 ................................................................. 54
Bảng 2.7. Diện tích, sản lượng một số cây công nghiệp ở huyện Mỹ Đức thời
kỳ 1991 - 1995 ................................................................................ 55
Bảng 2.8. Tình hình chăn nuôi trâu, bò, lợn của huyện Mỹ Đức từ năm 1991
đến 1995 .......................................................................................... 56
Bảng 2.9. Tình hình chăn nuôi vùng gò đồi tỉnh Hà Tây năm 1995 .............. 57
Bảng 3.1. Kết quả dồn ô đổi thửa của huyện Mỹ Đức .................................... 86
Bảng 3.2. Tổng hợp diện tích chuyển đổi cơ cấu cây trồng – vật nuôi huyện
Mỹ Đức (đến 30/2/2007) ................................................................ 90
Bảng 3.3. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp thời kỳ 1995 - 2005 ... 91
Bảng 3.4: Sản xuất lương thực huyện Mỹ Đức thời kỳ 1995 – 2005 ............. 93
Bảng 3.5: Kết quả sản xuất chăn nuôi của huyện (2006 - 2008) .................... 95
Bảng 3.6. Tổng hợp trang trại trên địa bàn huyện Mỹ Đức (tính đến 30/7/2007)... 103
Bảng 3.7. Vận tải hàng hóa và hành khách ................................................... 117
Bảng 3.8. Tổng số vốn đầu tư trên địa bàn huyện thời kỳ 1995 - 2005........ 119
Bảng 3.9. Cơ cấu GDP của Mỹ Đức theo thành phần kinh tế (%) ............... 121
Bảng 3.10. Dân số huyện Mỹ Đức thời kỳ 1996 - 2008 ............................... 124
Bảng 3.11. Lao động và cơ cấu lao động theo ngành kinh tế thời kì 1995 – 2003.... 126
Bảng 4.1. Sự chuyển biến cơ cấu công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ năm
1995 - 2005 ................................................................................... 135
Bảng 4.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Mỹ Đức thời kỳ 1995 - 2005 ............ 140
Bảng 4.3. Cơ cấu GDP của Mỹ Đức so với toàn tỉnh và cả nước năm 2000
và 2003 ......................................................................................... 140



viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp huyện Mỹ Đức
năm 1995 .......................................................................................... 59
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu ngành kinh tế huyện Mỹ Đức năm 1991 và năm 1995 ...... 64
Biểu đồ 2.3. Dân số trong độ tuổi lao động huyện Mỹ Đức 1991 – 1994 [119] .. 68
Biểu đồ 3.1. Chuyển biến cơ cấu ngành kinh tế huyện Mỹ Đức từ 1996
đến 2008 ........................................................................................... 82
Biểu đồ 3.2: Sự phát triển của ngành chăn nuôi lợn từ năm 1996 đến
năm 2008 .......................................................................................... 97
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế huyện Mỹ Đức năm 2003127


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế là hoạt động sản xuất của cải vật chất, là toàn bộ phương thức
sản xuất và trao đổi của một chế độ xã hội. C. Mác và Ph. Ăng-ghen cho rằng,
sản xuất vật chất là cơ sở cho sự phát triển của xã hội loài người. Vì vậy, kinh
tế, xã hội là hai lĩnh vực quan trọng nhất trong tiến trình lịch sử phát triển
nhân loại nói chung và mỗi quốc gia, dân tộc nói riêng. Phát triển kinh tế, xã
hội trở thành mục tiêu hàng đầu của các nước trên thế giới và là thước đo
quan trọng bậc nhất cho thấy sự cường thịnh của mỗi dân tộc trong các giai
đoạn phát triển. Việt Nam luôn coi trọng sự phát triển của kinh tế, xã hội.
Hơn ba thập niên qua, công cuộc đổi mới đất nước của Việt Nam đã chứng
minh sự chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế, xã hội.

Tiếp thu chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhân dân các
địa phương ra sức phát triển mọi mặt của đời sống, đặc biệt là kinh tế, xã hội.
Xây dựng kinh tế, xã hội ở cấp huyện nhằm giải quyết những vấn đề căn bản
của địa phương, đồng thời góp phần củng cố, tăng cường tiềm lực kinh tế
trong tỉnh cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên,
sự chuyển biến kinh tế, xã hội đó không giống nhau về mô hình, tốc độ, lộ
trình, sự thành công hay chưa thành công. Điều này phụ thuộc chủ yếu vào
đặc điểm của mỗi địa phương; sự nhận thức và cách thức lãnh đạo chuyển
biến kinh tế, xã hội của từng huyện trong lợi thế so sánh với địa phương khác.
Mỹ Đức là vùng bán sơn địa, nằm ở phía Nam của đồng bằng Bắc Bộ, ở
tận cùng phía Tây Nam của tỉnh Hà Tây trước đây và của Thủ đô Hà Nội hiện
nay. Tháng 10 - 1991, Chính phủ tách tỉnh Hà Sơn Bình thành 2 tỉnh: Hà Tây và
Hòa Bình. Cùng với 13 huyện thị khác, Mỹ Đức trở thành 1 huyện của tỉnh Hà
Tây. Thực hiện chủ trương của Đảng, dựa vào lợi thế và tiềm năng sẵn có, huyện
Mỹ Đức đã phát triển theo hướng đổi mới, ra sức phát triển kinh tế. Bên cạnh đó,


2

tình hình xã hội Mỹ Đức không ngừng có sự chuyển biến sâu sắc. Vì vậy, việc
nghiên cứu về kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức chẳng những giúp chúng ta đánh
giá khách quan, trung thực về những mặt mạnh, mặt hạn chế kinh tế, xã hội của
địa phương; mà còn chỉ ra những nét đặc thù, cũng như vai trò của huyện Mỹ
Đức đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Tây và cả nước.
Quá trình phát triển kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Đức, mặc dù đạt được
những thành tựu nhất định, song vẫn chưa khai thác hết tiềm năng vốn có. Kinh
tế, xã hội huyện Mỹ Đức vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần phải giải quyết.
Nghiên cứu về chuyển biến kinh tế, xã hội ở huyện Mỹ Đức thực sự cần thiết,
giúp cho các cơ quan ban, ngành của huyện có cái nhìn sâu sắc, toàn diện hơn
về tình hình kinh tế, xã hội của địa phương, từ đó hoạch định các chiến lược

phát triển huyện. Bên cạnh đó, giúp chúng ta đánh giá vai trò của Đảng bộ,
chính quyền, đoàn thể nhân dân huyện Mỹ Đức trong sự chuyển biến kinh tế,
xã hội của địa phương theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
rút ra những bài học kinh nghiệm cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế,
xã hội ở huyện Mỹ Đức trong giai đoạn hiện nay và tiếp theo.
Nghiên cứu về sự chuyển biến kinh tế, xã hội của nhiều địa phương và sự
phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam nói chung, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới
đất nước, cho đến nay, có khá nhiều công trình khoa học. Song chưa có công
trình chuyên sâu, hệ thống về sự chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Đức
(Hà Tây) từ năm 1991 đến năm 2008. Vì vậy, nghiên cứu về chuyển biến kinh
tế, xã hội huyện Mỹ Đức còn góp phần bổ sung, cung cấp thêm tư liệu cho việc
nghiên cứu, biên soạn, giảng dạy lịch sử địa phương và giáo dục truyền thống
lịch sử cho nhân dân huyện Mỹ Đức.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề nghiên cứu
“Chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức (Hà Tây) từ năm 1991 đến năm
2008” làm đề tài luận án Tiến sĩ Lịch sử của mình.


3

2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu về sự chuyển biến kinh tế, xã hội của
huyện Mỹ Đức (Hà Tây) từ năm 1991 đến năm 2008.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu trên phạm vi địa giới hành
chính huyện Mỹ Đức theo sự phân chia địa giới từ năm 1991 đến năm 2008
của tỉnh Hà Tây, bao gồm thị trấn Đại Nghĩa (Tế Tiêu) và 21 xã: Phúc Lâm,
Mỹ Thành, Đốc Tín, Vạn Kim, Đồng Tâm, Thượng Lâm, Tuy Lai, Bột
Xuyên, An Mỹ, Hồng Sơn, Lê Thanh, Xuy Xá, Phùng Xá, Hợp Tiến, Phù Lưu

Tế, Hợp Thanh, Đại Hưng, An Tiến, An Phú, Hùng Tiến, Hương Sơn.
Phạm vi thời gian: Từ năm 1991 đến năm 2008. Tháng 9 - 1991, Quốc
hội khóa VIII, kỳ họp thứ 9 ra nghị quyết tách một số tỉnh. Tháng 10 - 1991,
Chính phủ tách tỉnh Hà Sơn Bình thành 2 tỉnh: Hà Tây và Hòa Bình, huyện
Mỹ Đức thuộc quyền quản lý của tỉnh Hà Tây. Năm 2008, huyện Mỹ Đức và
tỉnh Hà Tây sáp nhập vào Thành phố Hà Nội.
Năm 1996, Đảng ta khẳng định: nước ta đã cơ bản ra khỏi khủng hoảng
kinh tế, xã hội; những kết quả đạt được cho phép chuyển nước ta vào thời kỳ
mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đảng bộ,
chính quyền huyện Mỹ Đức lãnh đạo phát triển kinh tế, xã hội theo hướng đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trên cơ sở đó, luận án trình bày sự
chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức qua hai giai đoạn: từ năm 1991
đến năm 1996 và từ năm 1996 đến năm 2008.
Tuy nhiên, để làm sáng tỏ hơn sự chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện
Mỹ Đức, luận án còn mở rộng phạm vi thời gian nghiên cứu trước năm 1991
và không gian một số địa phương lân cận của tỉnh Hà Tây để xem xét và có
cái nhìn so sánh mang tính toàn diện.


4

Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu về sự chuyển biến kinh tế, xã
hội của huyện Mỹ Đức từ những năm 1991 đến 2008. Về sự chuyển biến kinh
tế, luận án tập trung đi sâu nghiên cứu theo chuyển biến cơ cấu kinh tế (cơ
cấu ngành, cơ cấu thành phần và cơ cấu vùng kinh tế). Về chuyển biến xã hội,
luận án tập trung nghiên cứu về vấn đề: dân số; lao động - việc làm; công tác
xóa đói giảm nghèo; đời sống văn hoá xã hội (giáo dục - đào tạo, văn nghệ thể
thao, thông tin truyền thông, y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân), trợ giúp xã
hội cho các đối tượng chính sách.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
- Luận án làm rõ bối cảnh lịch sử, những yếu tố tác động đến quá trình
phát triển kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Đức từ năm 1991 đến năm 2008.
- Trình bày những chuyển biến về kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Đức từ
năm 1991 đến năm 2008, trên những nội dung cơ bản.
- Rút ra một số nhận xét, đánh giá về đặc điểm chuyển biến kinh tế, xã
hội, phân tích những tiềm năng, xu hướng và những vấn đề tiếp tục đặt ra góp
phần làm cơ sở lý luận, thực tiễn cho việc hoạch định những chủ trương, biện
pháp đối với các cấp lãnh đạo địa phương đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội
của huyện trong giai đoạn hiện nay và tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Trên cơ sở phân tích về điều kiện tự nhiên, cơ sở kinh tế, dân cư và
truyền thống lịch sử, luận án sẽ làm rõ những yếu tố tác động đến sự chuyển
biến kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Đức (1991 - 2008).
- Luận án tái hiện lại một cách trung thực và tương đối hệ thống về
chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Đức từ năm 1991 đến năm
2008. Trên cơ sở những thành tựu, hạn chế, luận án lý giải những nguyên
nhân của thành tựu, hạn chế thời kỳ này.


5

- Từ kết quả nghiên cứu, bước đầu nêu lên một số đặc điểm sự chuyển
biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức có ý nghĩa tham khảo trong quá trình phát
triển kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức hiện nay và giai đoạn tiếp theo.
4. Nguồn tài liệu
Để hoàn thành công trình nghiên cứu này, luận án đã khai thác và sử
dụng kết hợp nhiều nguồn tư liệu khác nhau:
- Những quan điểm, tư tưởng của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, Hồ Chí Minh;
các Văn kiện, Nghị quyết, Chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh

tế, xã hội. Đây là nguồn tư liệu quan trọng giúp nghiên cứu sinh có quan điểm,
phương hướng nghiên cứu đúng các vấn đề do đề tài luận án đặt ra.
- Báo cáo chính trị, tổng kết của Đảng ủy, HĐND, UBND và các Sở,
Ban ngành tỉnh Hà Tây; của huyện ủy, UBND huyện Mỹ Đức; tài liệu do Chi
cục Thống kê tỉnh Hà Tây và huyện Mỹ Đức công bố qua các năm từ 1991
đến 2008. Đây là nguồn tài liệu rất quan trọng làm cơ sở để nghiên cứu sinh
khai thác và xây dựng luận án.
- Các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo, sách tham khảo, bài
nghiên cứu khoa học, các luận án về kinh tế, xã hội đã công bố có liên quan
tới đề tài. Đây là tài liệu tham khảo để giúp chúng tôi so sánh đối chiếu với
kết quả nghiên cứu của luận án.
- Là đề tài luận án thuộc lịch sử địa phương, vì vậy, tác giả rất coi trọng
công tác điền dã, tiến hành điều tra khảo sát thực tế để thu thập tài liệu, thực
hiện công tác xác minh, giám định tư liệu, ở các địa phương của huyện Mỹ
Đức. Đặc biệt là nguồn tư liệu báo chí Hà Tây từ năm 1991 đến năm 2007 tại
phòng Ngoại văn – Thư viện Hà Nội. Tư liệu điền dã góp phần bổ sung thiếu
sót của tư liệu thành văn luận án.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
* Phương pháp luận
Luận án sử dụng phương pháp luận sử học Mác xít, quan điểm, tư
tưởng, chủ trương của Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển
kinh tế, xã hội.


6

* Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp phương pháp lịch sử với phương pháp lôgic,
nhằm phục dựng bối cảnh lịch sử và sự chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ
Đức; trên cơ sở đó rút ra những đặc điểm làm cơ sở để tiếp tục phát triển kinh

tế, xã hội ở địa phương hiện nay và trong giai đoạn tiếp theo.
Luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu chuyên ngành lịch sử
với các phương pháp nghiên cứu khoa học khác như phân tích, tổng hợp, so sánh,
đối chiếu, thống kê toán học để làm rõ sự chuyển biến kinh tế, xã hội giữa hai thời
kỳ, giữa huyện Mỹ Đức với địa phương khác có nét tương đồng hay khác biệt.
Trong quá trình nghiên cứu, nghiên cứu sinh coi trọng việc sưu tầm, tập
hợp, chỉnh lý, đối chiếu thẩm định tư liệu lịch sử để phục vụ nghiên cứu đề tài.
Là đề tài lịch sử địa phương nên nghiên cứu sinh rất chú trọng làm tốt
công tác điền dã khảo sát thực tế lịch sử địa phương để làm phong phú thêm
nguồn tư liệu của luận án.
6. Đóng góp của luận án
- Trên cơ sở những tư liệu đã chỉnh lý, luận án tái hiện một cách hệ
thống, chân thực về sự chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức từ năm
1991 đến năm 2008.
- Từ kết quả nghiên cứu, luận án làm rõ những thành tựu, hạn chế, lý

giải nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế của sự phát triển kinh tế, xã
hội huyện Mỹ Đức (1991 - 2008).
- Luận án rút ra một số nhận xét về sự chuyển biến kinh tế, xã hội đặc

thù của địa phương; về vai trò của Đảng bộ, chính quyền, các ban ngành,
đoàn thể chính trị - xã hội địa phương đối với sự phát triển kinh tế, xã hội
của huyện Mỹ Đức.
- Những kết quả của luận án là cơ sở để các cơ quan chức năng huyện

Mỹ Đức hoạch định chính sách phát triển kinh tế, xã hội; là nguồn tài liệu


7


phục vụ cho nghiên cứu, biên soạn, dạy học các ngành khoa học liên quan
đến địa phương.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận án được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Chương 2: Khái quát về huyện Mỹ Đức và những chuyển biến kinh tế,
xã hội tại địa phương từ năm 1991 đến năm 1996.
Chương 3: Chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức từ năm 1996
đến năm 2008.
Chương 4: Một số nhận xét về chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ
Đức từ năm 1991 đến năm 2008.


8

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về chuyển biến kinh tế, xã hội của Việt Nam nói chung và
ở địa phương nói riêng là một mảng đề tài thu hút được sự quan tâm của
nhiều nhà khoa học và cơ quan nghiên cứu. Đã có nhiều công trình, bài viết
đề cập đến vấn đề này dưới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau. Có thể chia
thành các nhóm công trình như sau:
1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về kinh tế - xã hội Việt Nam
thời kỳ đổi mới
Năm 1986, đất nước đổi mới toàn diện, có rất nhiều nhà lãnh đạo, nhà
khoa học tập trung nghiên cứu về sự sự chuyển biến kinh tế và xã hội của
đất nước. Trước hết phải kể đến, cuốn “Đổi mới đòi hỏi bức thiết của đất
nước và của thời đại”của Trường Chinh, Nxb Sự Thật, Hà Nội, 1987. Tác

giả đã chỉ ra một số sai lầm của cơ chế quản lý kinh tế ở Việt nam trước
1986 và nêu quan điểm kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc bố
trí cơ cấu kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa các thành phần kinh tế và củng cố
quan hệ sản xuất mới, đổi mới quản lý kinh tế. Đây là cơ sở lý luận giúp
luận án luận giải về chuyển biến kinh tế của địa phương Mỹ Đức.
Tác giả Nguyễn Văn Thường với cuốn“Một số vấn đề kinh tế - xã hội
sau 20 năm đổi mới ở Việt Nam: Dự án hỗ trợ tổng kết 20 năm Đổi mới ở
Việt Nam” do Nxb KHXH xuất bản năm 2007. Tác giả đã phân tích, lý giải
những thành tựu quan trọng của các lĩnh vực đời sống xã hội qua 20 năm
tiến hành đổi mới đất nước, trong đó có đề cập đến đường lối đổi mới công
nghiệp, chính sách an sinh xã hội, những giải pháp thúc đẩy giáo dục... Qua
đó, chúng ta hiểu rõ hơn về sự chuyển biến kinh tế, xã hội dưới tác động của
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.


9

Về sự đổi mới kinh tế của đất nước còn có một số công trình tập
trung nghiên cứu về quá trình đổi mới tư duy của Đảng như: “Nhìn lại quá
trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng (1986-2005)” của Tô Huy Rứa,
Hoàng Chí Bảo, Lê Ngọc Tòng, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005; “Đổi
mới tư duy lý luận của Đảng về CNH, HĐH ở nước ta” do Lê Quang Phi
chủ biên, Nxb CTQG, Hà Nội, 2007; đáng chú ý là cuốn“Đổi mới tư duy
và công cuộc đổi mới ở Việt Nam”, Nguyễn Duy Quý, Nxb KHXH, Hà
Nội, 2009. Đặc biệt là cuốn sách của tác giả Nguyễn Duy Quý đã đề cập
đến quá trình đổi toàn diện, đồng bộ của Đảng, đặc biệt là đổi mới tư duy,
trong đó là tư duy kinh tế: chuyển nền kinh tế nước ta từ cơ chế tập trung,
quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tác giả Nguyễn Ngọc Hà với công trình của “Đường lối phát triển

kinh tế nông nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
(1986-2011)”, Nxb Chính trị -Sự thật, Hà Nội, 2012, đã làm rõ quá trình
hình thành những quan điểm, chủ trương của Đảng cũng như quá trình triển
khai thực hiện đường lối phát triển kinh tế về nông nghiệp.
Về sự chuyển biến kinh tế, đặc biệt là sự chuyển biến về cơ cấu kinh
tế đã được các nhà khoa học tập trung nghiên cứu. Một số tác giả cũng đề
cập đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế như: Phan Thanh Phố, “Những
vấn đề cơ bản về kinh tế và đổi mới kinh tế ở Việt Nam”, Nxb Giáo Dục , Hà
Nội, 1996; Nguyễn Văn Khanh với “Biến đổi cơ cấu ruộng đất và kinh tế
nông nghiệp ở vùng châu thổ sông Hồng trong thời kỳ đổi mới”, Nxb
CTQG, Hà Nội 2003, Vũ Hồng Tiến, “Một số vấn đề kinh tế - xã hội trong
thời kỳ quá độ tiến lên CNXH ở Việt Nam”, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội,
2005; Nguyễn Xuân Oánh, “Đổi mới - Vài nét lớn của một chính sách kinh
tế Việt Nam”, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2001. Các công trình trên đã đề
cập trực tiếp các vấn đề kinh tế, xã hội trên cả nước với nhiều cách tiếp cận
khác nhau như: chuyển biến cơ chế quản lý, chuyển biến về cơ cấu (ngành,


10

thành phần, vùng) kinh tế, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp; đề cập đến
các vấn đề xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và khẳng định
trong thực tế chủ trương của Đảng trong đổi mới là đúng đắn.
Bàn về chuyển biến cơ cấu kinh tế, một số công trình đi sâu vào
từng lĩnh vực: thành phần, cơ cấu ngành, vùng kinh tế. Cuốn “Đổi mới và
phát triển các thành phần kinh tế” do Đỗ Hoài Nam chủ biên, Nxb
CTQG, Hà Nội, 1993. Tác giả đã nêu thực trạng nền kinh tế Việt Nam và
các thành phần kinh tế, đánh giá lại vị trí, vai trò của từng thành phần
kinh tế (nhà nước, tập thể, tư nhân, gia đình) đối với sự phát triển kinh tế
chung của đất nước.

Năm 2001, tác giả Vũ Đình Bách chủ biên cuốn:“Đổi mới tăng cường
các thành phần kinh tế nhà nước: lý luận, chính sách và giải pháp” do Nxb
CTQG, Hà Nội xuất bản. Công trình làm rõ lý luận cơ bản về thành phần
kinh tế nhà nước, vai trò của thành phần kinh tế này trong nền kinh tế quốc
dân. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp thúc để làm cho kinh tế nhà nước
thể hiện được vai trò là điều tiết nền kinh tế.
Nghiên cứu về các thành phần kinh tế, còn có công trình nghiên cứu
về thành phần kinh tế tư nhân. Luận án tiến sĩ lịch sử của Phạm Thị Lương
Diệu về đề tài “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân
từ năm 1986 đến năm 2005”, bảo vệ tại Đại học Khoa học xã hội và nhân
văn, Đại học quốc gia Hà Nội năm 2012, đã làm rõ đường lối của Đảng
trong quá trình lãnh đạo kinh tế tư nhân thời kỳ đổi mới.
GS.TS. Đỗ Hoài Nam, tác giả của cuốn “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành và phát triển mũi nhọn”, Nxb KHXH, Hà Nội, 1996. Tác giả chỉ tập
trung vào cơ cấu ngành kinh tế, sự chuyển dịch của cơ cấu ngành kinh tế ở
nước ta và chỉ rõ trong các ngành kinh tế, mỗi địa phương phải có những
chiến lược để xây dựng ngành kinh tế mũi nhọn, phù hợp với đặc trưng, tiềm
năng của từng vùng.


11

Về sự chuyển biến cơ cấu vùng kinh tế, có nhóm tác giả Nguyễn Xuân
Thu, Nguyễn Văn Phú đồng chủ biên cuốn “Phát triển kinh tế vùng trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội,
2006, các tác giả đã phân tích, đánh giá các lợi thế so sánh vùng kinh tế ở
các địa phương đáp ứng công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Nghiên cứu kinh tế vùng, phải kể đến công trình nghiên cứu chuyên
khảo của tác giả Lê Thu Hoa: “Kinh tế vùng ở Việt Nam - từ lý luận đến

thực tiễn”, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội, 2007, là một công trình đã đề cập
đến lý thuyết kinh tế tăng trưởng đối với sự phát triển các vùng kinh tế ở
Việt Nam.
Đặng Văn Thắng, Phạm Ngọc Dũng - tác giả của cuốn “Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng, thực trạng và
triển vọng”, Nxb CTQG, Hà Nội, 2003, đã đi sâu phân tích thực trạng cơ
cấu kinh tế công - nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng có sự chuyển biến
mạnh mẽ từ năm 1986 đến năm 2000. Các tác giả đã làm rõ những nhân tố
tác động đến sự chuyển biến kinh tế công - nông nghiệp ở vùng đồng bằng
sông Hồng, từ đó đánh giá những nét đặc trưng riêng của khu vực này.
Cuốn: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng đồng bằng sông
Hồng trong bối cảnh hội nhập quốc tế” của TS. Đỗ Thị Thanh Loan, Nxb
Chính trị Quốc gia - Sự thật, năm 2016. Tác giả đã tập trung nghiên cứu một
số vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế; đồng
thời tác giả đã phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
những năm gần đây gắn với những mối quan hệ chủ yếu, phát hiện các vấn
đề đặt ra; từ đó đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm đẩy nhanh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của vùng trong bối cảnh mới của hội
nhập kinh tế quốc tế.


12

TS. Phạm Thị Khanh làm chủ biên cuốn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng phát triển bền vững của Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 2010. Đây là công trình đề cập tới những vấn đề lý luận cơ bản về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững; các nhân tố ảnh
hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững. Từ

kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững của
một số nước châu Á, tác giả rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Trên cơ sở nêu lên thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát
triển bền vững ở Việt Nam, từ đó đưa ra quan điểm và giải pháp chủ yếu
nhằm thúc đẩy cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam.
Ngoài ra, còn phải kể đến một số công trình nghiên cứu chuyên sâu
của các nhà Kinh tế học, Chính trị học đề cập đến lí luận, đường lối, chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Trong đó, đáng chú ý là Vũ
Đình Bách, “Kinh tế học vĩ mô”, Nxb Giáo Dục, Hà Nội, 2013; Lê Văn Sang
“Các mô hình kinh tế thị trường trên thế giới”, Nxb Thống kê, Hà Nội,
2014... Các tác giả biên soạn các công trình với mục đích giảng dạy, làm cơ
sở lý luận về những vấn đề kinh tế học: tăng trưởng, phát triển, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế...
Kinh tế của đất nước ngày càng phát triển mạnh mẽ theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tổng kết 30 năm đổi mới đất nước, năm 2016, Ban Kinh tế Trung ương xuất
bản cuốn “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua 30 năm đổi mới về phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam”,Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Công
trình nghiên cứu đã góp phần thể hiện bức tranh tổng quát về quá trình phát
triển tư duy lý luận và tổ chức, kinh nghiệm thực tiễn về phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước; góp phần tuyên truyền, khẳng định sự đúng đắn và thành
quả, cũng như sự cần thiết tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện những chủ trương,


13

định hướng, giải pháp xử lý hiệu quả các vấn đề đặt ra về phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện

đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh mới; nâng cao năng lực cạnh tranh, chất
lượng phát triển, sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại.
Năm 2017, xuất bản công trình“Phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta - Lý luận và thực tiễn” của PGS. TS Vũ
Văn Phúc, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã chỉ ra những đặc
trưng mang tính quy luật, bản chất của kinh tế thị trường; thực tiễn phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, đánh giá những
mặt hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém đó; đưa
ra những kiến nghị xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta trong thời gian tới.
Bên cạnh sự chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế, xã hội cũng không
ngừng phát triển. Các nhà quản lý, nhà khoa học cũng tập trung vào nghiên
cứu về sự chuyển biến của xã hội.
Tác giả Trần Nguyễn Tuyên với công trình“Gắn kết tăng trưởng kinh
tế và tiến bộ, công bằng xã hội” Nxb Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2010,
đã làm rõ những quan niệm về tăng trưởng kinh tế của các nhà kinh tế học,
các tổ chức kinh tế, lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh. Trên cơ sở đó, tác giả đã nêu chủ trương của Đảng Cộng sản Việt
Nam là tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ, công bằng xã hội là sự phát triển
bền vững của đất nước.
Cuốn “Cơ cấu xã hội Việt Nam và những vấn đề xã hội bức xúc trong
quá trình đổi mới” của nhóm tác giả Đỗ Nguyên Phương và Trần Xuân
Kiên, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, năm 2010. Các tác giả đã cho thấy
rằng, để giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa cơ cấu xã hội - giai cấp với
tăng trưởng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội, yêu cầu quan trọng hàng
đầu ở Việt Nam hiện nay là phải phát huy được sức mạnh tổng thể của dân


14


tộc trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Sức mạnh của cả dân
tộc chỉ có thể được phát huy khi mọi thành viên trong xã hội đều có khả
năng nhận được sự công bằng tương đối trong từng lĩnh vực cụ thể; đồng
thời việc thực hiện các biện pháp huy động sức mạnh đó lại chính là cơ chế
để giải quyết công bằng dựa trên các thành quả tăng trưởng.
PGS, TS. Nguyễn Văn Mạnh chủ biên cuốn “Vai trò của nhà nước đối
với phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội trong tiến trình đổi mới ở
Việt Nam”, Viện Nhà nước và Pháp luật, Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2010. Tác giả đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận về
phát triển xã hội, quản lý phát triển xã hội và đưa ra khái niệm, nội dung cơ
bản của phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội; Phân tích quan điểm
và chủ trương, chính sách của Đảng đối với phát triển xã hội và quản lý phát
triển xã hội trong tiến trình đổi mới. Trên cơ sở phân tích thực trạng thực
hiện vai trò của nhà nước đối với phát triển xã hội và quản lý phát triển xã
hội ở nước ta trong tiến trình đổi mới trên mọi mặt của đời sống xã hội: giáo
dục và đào tạo, dân số, kế hoạch hóa gia đình, y tế, chăm sóc sức khỏe, an
sinh xã hội, phúc lợi xã hội, xóa đói giảm nghèo...
Năm 2016, PGS. TS. Nguyễn Thọ Khang - TS. Bùi Thị Kim Hậu công
bố công trình “Giải quyết những vấn đề kinh tế và xã hội ở Việt Nam cấp
bách hiện nay”, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật. Tác giả đã luận giải cơ sở
lý luận chung về giải quyết những vấn đề kinh tế và xã hội cấp bách trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin; nhận thức của đảng ta về giải quyết các vấn đề kinh tế và xã hội cấp
bách từ Đại hội VI đến nay, thực trạng giải quyết qua các thời kỳ; những
giải pháp để giải quyết những vấn đề kinh tế và xã hội cấp bách ở nước ta
trong thời gian tới.
Tác giả Nguyễn Đình Lê (chủ biên), với công trình “Một số vấn đề
biến đổi cơ cấu kinh tế - xã hội Việt Nam (1986 – 2000)”, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội năm 2017, đã cho thấy cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội có quan



15

hệ chặt chẽ với nhau, sự chuyển biến cơ cấu kinh tế luôn tác động đến biến
chuyển cơ cấu xã hội và ngược lại. Tác giả đã làm rõ một số nội dung:
những yếu tố tác động đến sự biến đổi cơ cấu kinh tế - xã hội Việt Nam;
biến đổi kinh tế và biến đổi xã hội Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2000.
Ngoài ra còn có nhiều luận văn, luận án đi sâu nghiên cứu về vai trò
lãnh đạo của Đảng nhằm phát triển kinh tế gắn với thực hiện chính sách xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trong thời kỳ đổi mới. Có thể kể đến các
luận án tiến sĩ Lịch sử Đảng của Phạm Đức Kiên về “Đảng lãnh đạo kết hợp
phát triển kinh tế với thực hiện sách xã hội từ năm 1991 đến năm 2006”,
bảo vệ năm 2011 tại Học viện Quốc gia Hồ Chí Minh; Luận án Tiến sĩ lịch
sử đảng của Lê Nhị Hòa về “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo kết hợp
phát triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng trên địa bàn Tây Nguyên từ năm
1996 đến năm 2006”, bảo vệ năm 2012 tại Học viện Quốc gia Hồ Chí Minh.
Luận án Tiến sĩ của Lê Quang Phi về đề tài “Đảng lãnh đạo sự nghiệp CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn từ năm 1991 đến năm 2002”, bảo vệ tại Học
viện Chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh năm 2012, đã làm rõ yêu cầu khách
quan chủ trương của Đảng về CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn; làm rõ,
chủ trương, quá trình lãnh đạo, thành tựu, hạn chế và rút ra một số bài học
kinh nghiệm của Đảng về phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Các công trình và bài viết trên đây mặc dù trình bày ở nhiều góc độ,
khía cạnh khác nhau, nhưng là những tài liệu quan trọng cung cấp nhiều vấn
đề về lý luận và thực tiễn giúp chúng tác giả định hướng nghiên cứu để hoàn
thành luận án.
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về kinh tế, xã hội tỉnh Hà Tây
Về lịch sử Hà Tây và tình hình kinh tế, xã hội của Hà Tây đã có một
số tác giả nghiên cứu, chủ yếu dưới dạng các bài báo đăng trên các tạp chí,

hoặc là một số công trình mang tính khái quát.


16

Năm 1973, Chi Cục Thống kê Hà Tây đã xuất bản cuốn “4 năm xây
dựng kinh tế văn hóa của tỉnh Hà Tây” (1969 - 1972). Đây là công trình
dưới dạng là một tập tài liệu lưu trữ có 27 trang, nhưng đã cung cấp những
thông tin cơ bản về địa lý, dân số cũng như các chỉ tiêu tổng hợp kinh tế
quốc dân, nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông vận tải,
thương nghiệp, y tế, văn hóa, đời sống của tỉnh Hà Tây trong 4 năm 1969
đến năm 1972. Tài liệu này góp phần làm rõ về đặc điểm tình hình kinh tế,
xã hội huyện Mỹ Đức trước năm 1991.
Năm 2004, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội đã xuất
bản cuốn “Hà Tây thế và lực mới trong thế kỷ XXI”. Công trình này đã khái
quát về con người và mảnh đất Hà Tây qua các giai đoạn hình thành và phát
triển, với những danh nhân tiêu biểu, những di tích lịch sử - văn hóa và
những nền tảng cơ bản về kinh tế - xã hội; các tác giả đã trình bày tổng quan
các lĩnh vực của tỉnh Hà Tây: tổ chức chính trị - xã hội, - an ninh - quốc
phòng, tổ chức hành chính, kết cấu hạ tầng, đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế,
xã hội, các tác giả đã làm rõ về các ngành kinh tế trọng điểm, các thành phần
kinh tế, các làng nghề truyền thống, các khu công nghiệp, các dự án hợp tác
quốc tế, các lĩnh vực văn hóa xã hội (báo chí, giáo dục - đào tạo, y tế, thể
thao...). Trên cơ sở đó, các tác giả đã rút ra những bài học thành công và nêu
những thách thức tạo thế và lực cho tỉnh Hà Tây bước vào thế kỷ XIX, xứng
đáng là vùng kinh tế trọng điểm của đồng bằng Sông Hồng.
Xét riêng về huyện Mỹ Đức, công trình trên đã cung cấp một cách
khái quát kinh tế, trong đó tập trung lĩnh vực du lịch từ năm 2000 đến năm
2005. Đây là một tư liệu quan trọng giúp cho tác giả thấy được vị trí, đặc
điểm cũng như thế mạnh của huyện Mỹ Đức trong toàn tỉnh.

Cuốn “Địa chí Hà Tây”của tác giả Đặng Văn Tu và Nguyễn Tá Nhí
đồng chủ biên, do Sở Văn hóa thông tin Hà Tây xuất bản năm 2011 là một
công trình lịch sử địa phương công phu. Với gần 1000 trang sách, cấu trúc
thành 5 phần: Đất và người Hà Tây, Lịch sử truyền thống, kinh tế, văn hóa -


17

xã hội và Chủ tịch Hồ Chí Minh với Hà Tây, nhóm tác giả đã cung cấp
những vấn đề cơ bản nhất về tự nhiên, lịch sử, văn hóa, kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh.... của Hà Tây. “Địa chí Hà Tây” với những tư liệu
chung của toàn tỉnh thực sự là có giá trị, để tác giả phân tích, so sánh kinh
tế, xã hội của huyện Mỹ Đức với các địa phương khác trong tỉnh.
Ngoài ra còn có khá nhiều công trình nghiên cứu, bài viết đề cập
đến các lĩnh vực khác của tỉnh Hà Tây như: “Hà Tây - làng nghề - làng
văn” do Sở Văn hóa Thông tin Hà Tây xuất bản năm 1994; “Di tích Hà
Tây” do Sở Văn hóa Thông tin Hà Tây xuất bản năm 1999; “Hà Tây 10
năm xây dựng và phát triển kinh tế xã hội” của tác giả Khuất Hữu Sơn,
Tạp chí Ngoại Thương, số 45, năm 2000; “Nông nghiệp Hà Tây 10 năm
đổi mới” của tác giả Nguyễn Công Tít, Tạp chí Ngoại Thương số 45, năm
2000; “Văn hóa Hà Tây”, Trung tâm Văn hoá Thông tin - Sở Văn hoá
Thông tin, 2005; ... Một số luận án đã bảo vệ thành công, tuy nhiên các
tác giả chủ yếu nghiên cứu ở góc độ của các nhà kinh tế học. Chẳng hạn,
luận án: “Định hướng và những giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm phát triển
các ngành tiểu, thủ công nghiệp trong nông thôn tỉnh Hà Tâ y”, LATS
Kinh tế: 5.02.05 của tác giả Lê Mạnh Hùng (Đại học Kinh tế Quốc dân)
năm 2005: Luận án đã trình bày rõ về cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển các ngành tiểu, thủ công nghiệp trong nông thôn. Thực trạng phát
triển các ngành tiểu, thủ công nghiệp trong nông thôn tỉnh Hà Tây. Định
hướng và những giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm phát triển các ngành tiểu,

thủ công nghiệp trong nông thôn tỉnh Hà Tây. Luận án “Phát triển làng
nghề trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn ở Hà Tây”, LATS Kinh tế: 62.34.01.01 năm 2006, Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh, tác giả Đỗ Quang Dũng đã phân tích, đánh giá
thực trạng từ đó xác định rõ những mặt tích cực, hạn chế trong việc phát
triển làng nghề ở Hà Tây. Đề xuất những giải pháp phù hợp dưới góc độ
quản lý nhà nước nhằm phát triển làng nghề ở Hà Tây gắn với quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp...


18

Xét riêng về huyện Mỹ Đức, cho đến nay có thể khẳng định chưa có
công trình nào chuyên sâu về sự chuyển biến kinh tế, xã hội. Vấn đề này chủ
yếu được tập trung trong bản báo cáo hàng năm, báo cáo chuyên đề, niên
giám thống kê của Đảng Bộ, UBND, Chi cục thống kê của huyện. Đặc biệt
là, được trình bày khái quát qua 4 cuốn lịch sử Đảng bộ của huyện. Từ năm
1988 đến năm 2016, các xã và thị trấn huyện Mỹ Đức đã sưu tầm, biên soạn,
xuất bản lịch sử Đảng bộ của địa phương mình. Các tư liệu của lịch sử Đảng
bộ xã còn rời rạc, chưa có sự thống nhất, nhưng cũng ít nhiều cung cấp cho
tác giả những số liệu cụ thể để tác giả bổ sung, làm rõ sự chuyển biến kinh
tế, xã hội trong toàn huyện.
1.2. Những vấn đề đã đƣợc nghiên cứu
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã giải quyết được một số
vấn đề sau:
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu tập trung về các vấn đề kinh tế,
xã hội Việt Nam trong thời kì đổi mới đã khái quát về những vấn đề cơ bản
của về sự chuyển biến kinh tế, xã hội ở Việt Nam nói chung. Còn các công
trình nghiên cứu về lịch sử, văn hóa và kinh tế, xã hội tỉnh Hà Tây đã đề
cập đến một số khía cạnh về kinh tế, xã hội, nhưng đi vào các nội dung cụ

thể như kinh tế nông nghiệp, môi trường, vấn đề việc làm, y tế... Ngoài ra,
các công trình nghiên cứu đề cập đến chủ trương, chính sách đổi mới phát
triển kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức mang tính chất cung cấp thông tin, dữ
liệu mà chưa đưa ra được những đánh giá, nhận định mang tính tổng quát
về tình hình kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức qua các thời kỳ, nhưng giai
đoạn 1991 - 2008, đặc biệt từ năm 2000 đến năm 2008 được đề cập ít, phân
tích chưa sâu.
Thứ hai, hầu hết các công trình nghiên cứu trên tìm hiểu dưới góc độ
kinh tế, địa lí, chính trị..., còn về góc độ lịch sử thì dừng lại ở một vấn đề cụ
thể, trong một phạm vi hẹp mà chưa có cái nhìn tổng thể về quá trình chuyển


×