Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng các công trình cấp nước nông thôn trên địa bàn tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 139 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng xây
dựng các công trình cấp nước nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam” là sản phẩm
nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, do tôi tự tìm tòi và xây dựng. Các số liệu và kết quả
trong luận văn là hoàn toàn trung thực chưa được công bố trong các công trình nghiên
cứu nào trước đây./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

TÁC GIẢ

Trần Hữu Hòa

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng các công trình cấp
nước nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam” được hoàn thành tại Trường đại học
Thuỷ Lợi. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến quý thầy cô,
người thân cùng các đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt
thời gian thực hiện luận văn này.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Quang Cường đã trực tiếp
hướng dẫn, đóng góp ý kiến với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình
triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy,
cô giáo thuộc Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng (Khoa Công trình) cùng các
thầy, cô giáo phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học (Trường Đại học Thủy Lợi) và tất
cả các thầy cô đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học vừa qua.


Xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo, công chức, viên chức, lao động của
Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Hà Nam đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu nghiên cứu cần thiết để hoàn thiện
luận văn này.
Với thời gian và trình độ còn hạn chế, tác giả không thể tránh khỏi những thiếu sót và
rất mong nhận được hướng dẫn và đóng góp ý kiến của thầy cô giáo, của đồng nghiệp
và của quý độc giả./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
TÁC GIẢ

Trần Hữu Hòa

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ...............................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC NÔNG THÔN .....................................................................4
1.1. Chất lượng và chất lượng công trình xây dựng. .......................................................4
1.1.1. Chất lượng. ............................................................................................................4
1.1.2. Chất lượng công trình xây dựng ............................................................................4
1.2. Quản lý chất lượng xây dựng công trình cấp nước nông thôn. ................................6
1.2.1. Quản lý chất lượng. ...............................................................................................6

1.2.2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng. [3] ........................................................8
1.2.3. Tình hình quản lý chất lượng xây dựng công trình cấp nước nông thôn ............11
1.3. Giới thiệu về công trình cấp nước nông thôn. ........................................................12
1.4. Hiện trạng và tình hình phát triển các công trình cấp nước nông thôn ..................15
1.4.1. Các công trình cấp nước đã hoàn thành hoặc đang được xây dựng ....................15
1.4.2. Nguồn nước .........................................................................................................15
1.4.3. Chất lượng nước máy ..........................................................................................16
1.4.4. Công suất và độ bao phủ .....................................................................................16
1.4.5. Tính bền vững ......................................................................................................17
1.4.6 Thực trạng chất lượng các công trình cấp nước nông thôn. .................................25
Kết luận chương 1 .........................................................................................................27
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ........................................................................................28
2.1. Cơ sở pháp lý ..........................................................................................................28
2.2. Các nội dung cơ bản của công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình cấp
nước nông thôn ..............................................................................................................30
2.2.1. Đăc điểm chung các công trình cấp nước nông thôn ..........................................30
2.2.2. Các hình thức tổ chức quản lý chất lượng xây dựng.[4] .....................................39
2.2.3. Trách nhiệm của các đơn vị trong quản lý xây dựng công trình cấp nước nông
thôn.[3]q ........................................................................................................................42
2.2.4. Nội dung quản lý chất lượng xây dựng công trình câp nước nông thôn trong các
công tác. .........................................................................................................................45
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng xây dựng công trình ..................................68
2.3.1. Công tác thẩm tra thiết kế, dự toán......................................................................68
2.3.2. Công tác đấu thầu, chỉ thầu còn nhiều bất cập ....................................................70
iii


2.3.3. Công tác khảo sát, giám sát khảo sát, thiết kế ..................................................... 71
2.3.4. Công tác thi công................................................................................................. 72

2.3.5. Công tác giám sát thi công .................................................................................. 74
CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC NÔNG THÔN TẠI BAN QLDA CÁC CÔNG TRÌNH
CẤP NƯỚC NÔNG THÔN HÀ NAM. ........................................................................ 77
3.1. Giới thiệu về Ban QLDA xây dựng các công trình cấp nước nông thôn Hà Nam. 77
3.1.1. Vị trí và chức năng .............................................................................................. 77
3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn ....................................................................................... 77
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA nước sạch và VSMT nông thôn ....................... 79
3.2. Phân tích thực trạng QLCL các công trình cấp nước nông thôn Hà Nam ............. 82
3.2.1 .Quá trình đầu tư ................................................................................................... 82
3.2.2. Phân tích thực trạng QLCL các công trình cấp nước nông thôn trên địa bàn tỉnh
Hà Nam.......................................................................................................................... 83
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình cấp
nước nông thôn tại Ban QLDA xây dựng các công trình cấp nước nông thôn Hà Nam
....................................................................................................................................... 90
3.3.1. Nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng công trình xây dựng cấp nước nông thôn
tại Ban QLDA. .............................................................................................................. 90
3.3.2. Nâng cao chất lượng xây dựng trong các giai đoạn của dự án. .......................... 99
3.3.3. Áp dụng kết quả nghiên cứu cho công trình cấp nước sạch xã Mộc Nam, huyện
Duy Tiên, tỉnh Hà Nam ............................................................................................... 113
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 127
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 128

iv


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Sơ đồ hóa các yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng công trình xây dựng .............5
Hình 1.2 Tỷ lệ cấp nước hợp vệ sinh trên địa bàn tỉnh Hà Nam ...................................17

Hình 2.1 Sơ đồ dây chuyền công nghệ HTCN sử dụng nước ngầm .............................31
Hình 2.2 Giếng khoan đường kính lớn ..........................................................................32
Hình 2.3 Dàn phun mưa tự nhiên kết hợp bể lắng ........................................................33
Hình 2.4 Tháp làm thoáng kết hợp bể lắng đứng ..........................................................33
Hình 2.5 Bể lắng đứng ...................................................................................................34
Hình 2.6 Bể lọc nhanh ...................................................................................................34
Hình 2.7 Đài nước .........................................................................................................36
Hình 2.8 Sơ đồ dây chuyền công nghệ HTCN sử dụng nước mặt ................................37
Hình 2.9 Công trình thu nước mặt và trạm bơm cấp I ..................................................38
Hình 2.10 Sơ đồ CĐT trực tiếp quản lý dự án ..............................................................41
Hình 2.11 Mô hình CĐT thuê tư vấn QLDA từng phần việc........................................42
Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức tại Ban QLDA .......................................................................80
Hình 3.2 Sơ đồ xử lý nước ngầm bằng làm thoáng đơn giản và lọc .............................85
Hình 3.3 . Sơ đồ Mô hình UBND xã quản lý ................................................................88
Hình 3.4 . Sơ đồ mô hình Doanh nghệp tư nhân quản lý ..............................................89
Hình 3.5 Mô hình tại Ban QLDA đề xuất .....................................................................92
Hình 3.6 Phương án 1- Xử lý nước bằng mô hình xử lý nước truyền thống ..............103
Hình 3.7 Phương án 2- Xử lý nước bằng mô hình xử lý tự động................................104
Hình 3.8 . Sơ đồ mô hình doanh nghiệp tư nhân quản lý ............................................112
Hình 3.9 Công nghệ xử lý nước bị nhiễm sắt ..............................................................120

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Tổng hợp số liệu cấp nước tại một số tỉnh thành trên cả nước ...................... 12
Bảng 1.2 Tổng hợp số liệu các xã và tỷ lệ tiếp cận nước hợp vệ sinh .......................... 15
Bảng 1.3 Hiện trạng các công trình cấp nước tập trung nông thôn............................... 19
Bảng 2.1 Dung tích bể chứa theo công suất trạm.......................................................... 35
Bảng 2.2 Một số lựa chọn áp lực cho ống và loại ống cần chọn................................... 36

Bảng 2.3 Tiêu chí và chỉ tiêu chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế .............................. 54
Bảng 3.1 Tổng hợp số lượng CTCN đã đưa vào sử dụng ............................................. 82
Bảng 3.2 Danh mục công trình đang triển khai ............................................................ 83
Bảng 3.3 Tổng hợp đơn vị quản lý, vận hành CTCNTT............................................... 87
Bảng 3.4 So sánh 2 dây chuyền công nghệ ................................................................. 104
Bảng 3.5 Khối lượng ống hiện tại của NMN xã Mộc Nam ........................................ 116
Bảng 3.6 Khối lượng đường ống cần thay thế ............................................................ 121
Bảng 3.7 Khối lượng đường ống lắp mới ................................................................... 121

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NN & PTNT
BQLDA
CĐT
CTCNTTNT
CLCT
ĐTXD
QLCL
QLDA
TVGS
TVKS
TVTK
TTNS & VSMT
UBND
TNHH

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ban quản lý dự án

Chủ Đầu tư
Công trình cấp nước tập trung nông thôn
Chất lượng công trình
Đầu tư xây dựng
Quản lý chất lượng
Quản lý dự án
Tư vấn giám sát
Tư vấn khảo sát
Tư vấn thiết kế
Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường
Ủy ban nhân dân
Trách nhiệm hữu hạn

vii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Hà Nam là một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam. Phìa Bắc tiếp giáp
với Hà Nội, phía Đông tiếp giáp với tỉnh Hưng Yên và Thái Bình, phía Nam giáp tỉnh
Ninh Bình, Đông Nam giáp tỉnh Nam Định và phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình. Trong quy
hoạch xây dựng, tỉnh Hà Nam thuộc vùng Hà Nội. Hà Nam có 5 huyện và 1 thành phố
Phủ Lý trực thuộc tỉnh, nằm cách trung tâm Hà Nội 60 km về phía bắc.
Vấn đề cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn đã được Chính phủ Việt Nam quan
tâm và mong muốn cải thiện tốt hơn thông qua Chiến lược Quốc gia về Cấp nước và
vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020. Chương trình mục tiêu quốc gia về nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã được tiến hành gần 10 năm, đem lại những
thành tựu đáng kể, đưa số người dân được sử dụng nước hợp vệ sinh tăng lên trong
những năm gần đây. Tuy nhiên, dịch vụ cấp nước sạch (từ hệ thống cấp nước tập

trung) vẫn còn khoảng cách rất xa so với nhu cầu của người dân nông thôn, dịch vụ
này mới chỉ đáp ứng được từ 30- 40% tính với tiêu chuẩn dùng nước 60 – 100
l/ng.ngđ.
Dự án Cấp nước sạch và Vệ sinh nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng được Ngân
hàng Thế giới (WB) cùng Chính phủ Việt Nam đề xuất nghiên cứu nhằm góp phần cải
thiện tình hình cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn cho vùng đồng bằng châu thổ sông
Hồng gồm 12 tỉnh. Giai đoạn 1 bắt đầu từ 2005 đến 2010 gồm 4 tỉnh: Ninh Bình, Nam
Định, Hải Dương và Thái Bình. Tổng vốn đầu tư cho giai đoạn 1 là 46,08 triệu đô-la
Mỹ, trong đó vay của Ngân hàng thế giới là 45,08 triệu đô-la Mỹ với thời hạn vay tối
đa 20 năm, 05 ân hạn. Giai đoạn 2 bắt đầu từ 2010 – 2015 gồm 8 tỉnh là: Hà Nam,
Thanh Hóa, Hưng Yên, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hà Nội, Phú Thọ và Vĩnh Phúc. Tổng
vốn đầu tư cho giai đoạn 2 là: 230,505 triệu đô-la Mỹ, trong đó vay của Ngân hàng thế
giới là 200,335 triệu đo-la Mỹ với thời hạn vay tối đa 20 năm, 05 ân hạn. Tại Hà Nam,
theo dự kiến, sẽ có 30 xã/115 xã của toàn tỉnh tham dự dự án.
Vì vậy, chất lượng xây dựng công trình để khi công trình được đưa vào sử dụng có đáp
ứng đúng như yêu cầu đã đề ra, đảm bảo an toàn hay không? Thì công tác quản lý chất
lượng từ khi lập dự án là một phương án cần thiết và thiết thực.
1


Đề tài “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng các công trình cấp
nước nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam” là phương án mang tính thực tiễn, khoa
học, góp phần giải quyết và khắc phục vấn đề đảm bảo chất lượng công trình cấp nước
nông thôn hiện này của Việt Nam nói chung và Hà Nam nói riêng.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các công trình cấp nước nông thôn trên địa bàn tỉnh
hà nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là một số công trình cấp nước nông thôn trên địa bàn
tỉnh Hà Nam.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng trong thiết kế và thi công các công trình cấp
nước nông thôn tại Ban QLDA xây dựng các công trình cấp nước nông thôn Hà Nam.
Đề xuất một số giải pháp phù hợp và khả thi với điều kiện thực tiễn trong việc tăng
cường quản lý công tác xây dựng tại các các công trình cấp nước nông thôn trên địa
bàn tỉnh Hà Nam.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Điều tra, thu thập tài liệu, văn bản liên quan đến công tác quản lý chất lượng công
trình từ khâu chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư.
Tìm hiểu công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình hiện hành ở Ban Quản lý
dự án các công trình cấp nước nông thôn Hà Nam.
5. Kết quả đạt được.
Hệ thống hóa và hoàn thiện cơ sở lý luận về công tác quản lý chất lượng công trình
xây dựng và các nhân tố ảnh hưởng.
Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng trong thiết kế và thi công công trình cấp
nước nông thôn tại Ban QLDA xây dựng các công trình cấp nước nông thôn Hà Nam Trung tâm nước sạch & vệ sinh môi trường nông thôn Hà Nam, đánh giá những kết

2


quả đạt được và những mặt tồn tại hạn chế, nguyên nhân để từ đó tìm ra những giải
pháp khắc phục.
Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp phù hợp và khả thi với điều kiện thực tiễn trong
việc tăng cường quản lý công tác xây dựng các công trình cấp nước nông thôn. Góp
phần phát triển, hoàn thiện công tác quản lý dự án của Ban QLDA xây dựng các công
trình cấp nước nông thôn Hà Nam Trung tâm nước sạch & vệ sinh môi trường nông
thôn Hà Nam.

3



CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC NÔNG THÔN
1.1. Chất lượng và chất lượng công trình xây dựng.

1.1.1. Chất lượng.
Quan niệm về chất lượng được nhìn nhận trên nhiều góc độ khác nhau.
- Nếu xuất phát từ bản thân sản phẩm: Chất lượng là tập hợp những tính chất của bản
thân sản phẩm để chế định tính thích hợp của nó nhằm thỏa mãn những nhu cầu xác
định phù hợp với công dụng của nó.
- Xuất phát từ phía nhà sản xuất: Chất lượng là sự hoàn hảo và phù hợp của một sản
phẩm với một tập hợp các yêu cầu tiêu chuẩn hay các quy cách đã được xác định
trước.
- Xuất phát từ phía thị trường, từ phía khách hàng: Chất lượng là sự phù hợp với mục
đích sử dụng của khách hàng.
- Về mặt giá trị: Chất lượng được hiểu là đại lượng đo bằng tỷ số giữa lợi ích thu được
từ việc tiêu dùng sản phẩm với chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
- Về mặt cạnh tranh: Chất lượng có nghĩa là cung cấp những thuộc tính mà mang lại
lợi thế cạnh tranh nhằm phân biệt sản phẩm đó với sản phẩm khác cùng loại trên thị
trường.
- Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO): Chất lượng là mức độ thỏa mãn của một
tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu đã nêu ra hay tiềm ẩn.

1.1.2. Chất lượng công trình xây dựng
1.1.2.1. Công trình xây dựng
Công trình xây dựng (CTXD) là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất,
có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên
mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. CTXD bao gồm công trình xây dựng công
4



cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công
trình khác.
1.1.2.2. Chất lượng công trình xây dựng
Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và
mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng,
các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh tế .
Đảm bảo
CLCTXD

=

Phù hợp

- An toàn
- Bền vững
- Kỹ thuật
- Mỹ thuật

+

- Quy chuẩn
- Tiêu chuẩn
- Quy phạm PL
- Hợp đồng

Hình 1.1 Sơ đồ hóa các yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng công trình xây dựng
Nhìn vào sơ đồ các yếu tố tạo nên chất lượng công trình được mô tả trên hình
(Hình1.1), chất lượng công trình xây dựng không chỉ đảm bảo sự an toàn về mặt kỹ
thuật mà còn phải thỏa mãn các yêu cầu về an toàn sử dụng có chứa đựng yếu tố xã

hội và kinh tế.
Xuất phát từ sơ đồ này, việc phân công quản lý cũng được các quốc gia luật hóa với
nguyên tắc: Những nội dung “phù hợp” (tức là vì lợi ích của xã hội, lợi ích cộng đồng)
do Nhà nước kiểm soát và các nội dung “đảm bảo” do các chủ thể trực tiếp tham gia
và quá trình đầu tư xây dựng phải có nghĩa vụ kiểm soát.
Từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ hưởng sản phẩm xây dựng, chất
lượng công trình xây dựng được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như: công năng, độ
tiện dụng; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; độ bền vững, tin cậy; tính thẩm mỹ; an
toàn trong khai thác, sử dụng, tính kinh tế; và đảm bảo về tính thời gian (thời gian
phục vụ của công trình). Rộng hơn, chất lượng công trình xây dựng còn có thể và cần
được hiểu không chỉ từ góc độ của bản thân sản phẩm và người hưởng thụ sản phẩm
xây dựng mà còn cả trong quá trình hình thành sản phẩm xây dựng đó.
Một số vấn đề cơ bản trong đó là:

5


- Chất lượng công trình xây dựng cần được quan tâm ngay từ khi hình thành ý
tưởng về xây dựng công trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, chất lượng khảo sát, chất
lượng thiết kế...
- Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật
liệu, cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng
mục công trình.
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định
nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà còn ở quá trình hình thành và thực
hiện các bước công nghệ thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ công
nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng.
- Vấn đề an toàn không chỉ là trong khâu khai thác, sử dụng đối với người thụ hưởng
công trình mà còn là cả trong giai đoạn thi công xây dựng đối với đội ngũ công nhân,
kỹ sư xây dựng.

- Tính thời gian không chỉ thể hiện ở thời hạn công trình đã xây dựng có thể phục
vụ mà còn ở thời hạn phải xây dựng và hoàn thành, đưa công trình vào khai thác, sử
dụng.
- Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình chủ đầu tư phải chi trả
mà còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho các nhà thầu thực hiện các hoạt
động và dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng...
- Vấn đề môi trường: cần chú ý không chỉ từ góc độ tác động của dự án tới các yếu tố
môi trường mà cả các tác động theo chiều ngược lại, tức là tác động của các yếu tố
môi trường tới quá trình hình thành dự án.
1.2. Quản lý chất lượng xây dựng công trình cấp nước nông thôn.

1.2.1. Quản lý chất lượng.
Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả sự tác động của hàng loạt yếu tố có
liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý
một cách đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng là một khía cạnh của chức năng

6


quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt động quản lý trong lĩnh
vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng.
Hiện nay đang tồn tại các quan điểm khác nhau về quản lý chất lượng:
- Theo GOST 15467-70: Quản lý chất lượng là xây dựng, đảm bảo và duy trì mức chất
lượng tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu thông và tiêu dùng. Điều này
được thực hiện bằng cách kiểm tra chất lượng có hệ thống, cũng như tác động hướng
đích tới các nhân tố và điều kiện ảnh hưởng tới chất lượng chi phí.
- Theo A.G.Robertson, một chuyên gia người Anh về chất lượng cho rằng:Quản lý
chất lượng được xác định như một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương trình và
sự phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy trì và tăng cường chất
lượng trong các tổ chức thiết kế, sản xuất sao cho đảm bảo nền sản xuất có hiệu quả

nhất, đối tượng cho phép thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của người tiêu dùng.
- Theo các tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS) xác định: Quản lý chất lượng là hệ
thống các phương pháp sản xuất tạo điều kiện sản xuất tiết kiệm hàng hóa có chất
lượng cao hoặc đưa ra những dịch vụ có chất lượng thỏa mãn yêu cầu của người tiêu
dùng.
- Theo giáo sư, tiến sĩ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực quản lý
chất lượng của Nhật Bản đưa ra định nghĩa quản lý chất lượng có nghĩa là: Nghiên cứu
triển khai, thiết kế sản xuất và bảo dưỡng một số sản phẩm có chất lượng, kinh tế nhất,
có ích nhất cho người tiêu dùng và bao giờ cũng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu
dùng.
- Theo Philip Crosby, một chuyên gia người Mỹ về chất lượng định nghĩa quản lý chất
lượng: là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn trọng tổng thể tất cả
các thành phần của một kế hoạch hành động.
- Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO 9000 cho rằng: quản lý chất lượng là một
hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu,
trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm

7


soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ
thống chất lượng.
Tuy tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý chất lượng,song chúng đều có
những điểm cơ bản như:
- Mục tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng và cải tiến chất
lượng phù hợp với nhu cầu của thị trường với chi phí tối ưu.
- Quản lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động của chức năng quản lý như: Chức năng
hoạch định, chức năng tổ chức, chức năng kiểm soát và điều chỉnh.
- Quản lý chất lượng là nhiệm vụ của tất cả mọi người, mọi thành viên trong xã hội,
trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất cả các cấp, nhưng phải được lãnh đạo cao

nhất chỉ đạo.

1.2.2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng. [3]
Nội dung cơ bản của hoạt động quản lý chất lượng xây dựng:
CLCT là tổng hợp của nhiều yếu tố hợp thành, do đó để quản lý được CLCT thì
phải kiểm soát, quản lý được các nhân tố ảnh hưởng đến CLCT, bao gồm: con người,
vật tư, biện pháp kỹ thuật và áp dụng các tiêu chuẩn tiên tiến. Bên cạnh đó QLCL còn
gắn liền với từng giai đoạn của hoạt động xây dựng và mỗi giai đoạn lại có những
biện pháp riêng, đặc thù nhằm nâng cao CLCTXD. Trong phạm vi nghiện cứu của đề
tài học viên chỉ đưa ra các biện pháp kiểm soát, quản lý nhằm nâng cao CLCT trong
giai đoạn thiết kế CTXD. Cụ thể các yếu tố như sau:
Về con người
Để quản lý chất lượng hồ sơ thiết kế công trình tốt thì nhân tố con người là hết sức
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình. Cán bộ phải là những
kiến trúc sư, kỹ sư chuyên ngành có nhiều kinh nghiệm trong công tác, có phẩm chất,
đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm cao. Phải là những người có tay nghề cao, có
chuyên ngành, có sức khỏe tốt và có ý thức trách nhiệm cao, đều là kiến trúc sư, kỹ sư
được đào tạo cơ bản qua các trường lớp. Nếu kiểm soát tốt chất lượng đội ngũ kiến

8


trúc sư, kỹ sư thì sẽ kiểm soát được chất lượng hồ sơ thiết kế công trình góp phần vào
việc quản lý tốt chất lượng công trình. Nội dung về quản lý nguồn nhân lực gồm có:
- Nguồn nhân lực phải có năng lực dựa trên cơ sở được giáo dục, đào tạo, có kỹ năng
và kinh nghiệm phù hợp.
- Đảm bảo sắp xếp công việc sao cho phù hợp với chuyên môn của mỗi cán bộ, nhân
viên, để phát huy tối đa năng lực của họ.
- Lập báo cáo đánh giá năng lực của các cán bộ kỹ thuật, nhân viên hàng năm thông
qua kết quả làm việc để từ đó có kế hoạch cụ thể trong việc xắp xếp công việc phù

hợp với năng lực của từng người. Đồng thời đó sẽ là cơ sở để xem xét việc tăng
lương, thăng chức cho các cán bộ, nhân viên.
- Lưu giữ hồ sơ thích hợp về trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm chuyên môn, hiệu quả
làm việc của mỗi người lao động. Sau này sẽ dựa vào đó để xem xét lựa chọn người
được cử đi học chuyên tu nâng cao chuyên môn, tay nghề.
- Cơ quan cần có chính sách đãi ngộ hợp lý cho các bộ cán bộ, nhân viên để có thể
khuyến khích họ làm việc hăng say và có trách nhiệm trong công việc. Việc
khuyến khích phải tuân theo nguyên tắc:
+ Gắn quyền lợi với chất lượng công việc. Lấy chất lượng làm tiêu chuẩn đánh giá
trong việc trả lương, thưởng và các quyền lợi khác.
+ Kết hợp giữa khuyến khích vật chất và khuyến khích tinh thần. Thiên lệch về
một phía thì sẽ gây tác động ngược lại.
- Ngoài ra, cơ quan cần lập kế hoạch cụ thể cho việc tuyển dụng lao động để đảm
bảo về số lượng cũng như chất lượng nguồn lao động để tránh tình trạng thừa lao
động nhưng lại thiếu lao động có chuyên môn cao. Kế hoạch tuyển dụng có thể tiến
hành hàng năm hoặc 5 năm 1 lần, tùy theo nhu cầu của cơ quan, và tính chất công
việc.
Việc tuyển dụng được thực hiện như sau:
+ Lập hồ sơ chức năng: nêu rõ những yêu cầu, tính chất công việc cần tuyển dụng.
9


+ Dự kiến trước nội dung thi và cách thức tổ chức, đánh giá và tuyển chọn.
Về phương pháp:
Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lượng nói riêng là một trong
những nhân tố cơ bản góp phần đẩy mạnh tốc độ cải tiến, hoàn thiện chất lượng công
trình. Một doanh nghiệp là hệ thống trong đó có sự phối hợp đồng bộ thống nhất giữa
các bộ phận chức năng. Chất lượng đạt được dựa trên cơ sở giảm chi phí, nó phụ
thuộc rất lớn vào trình độ tổ chức quản lý của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng từ hoạt
động quản lý phản ảnh chất lượng họat động của doanh nghiệp. Vì vậy hoàn thiện chất

lượng quản lý là nâng cao chất lượng sản phẩm cả về chỉ tiêu kinh tế lẫn kỹ thuật.
Về máy móc thiết bị và công nghệ:
Trước khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải có đầy
đủ máy móc, thiết bị và công nghệ phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của mình. Trình
độ hiện đại của công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Cơ cấu
công nghệ, thiết bị của doanh nghiệp và khả năng bố trí phối hợp máy móc thiết bị,
phương tiện sản xuất ảnh hưởng lớn đến chất lượng các hoạt động, chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, trình độ và cơ cấu công nghệ quyết
định đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Công nghệ lạc hậu khó có thể tạo ra sản phẩm
chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của khách hàng cả về mặt kinh tế và các chỉ tiêu
kỹ thuật. Quản lý máy móc thiết bị tốt, xác định đúng phương hướng đầu tư phát triển
về lĩnh vực hoạt động hoặc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở tận dụng
công nghệ hiện có với đầu tư đổi mới là biện pháp quan trọng nâng cao chất lượng sản
phẩm của mỗi doanh nghiệp. Khả năng đổi mới công nghệ lại phụ thuộc vào tình
hình máy móc, thiết bị hiện có, khả năng tài chính và huy động vốn của các doanh
nghiệp. Sử dụng tiết kiệm hiệu quả thiết bị hiện có, kết hợp giữa công nghệ hiện có
với đổi mới công nghệ, bổ sung máy móc thiết bị mới là một trong những hướng
quan trọng để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Về vật tư:

10


Trong quá trình thiết kế vật tư là một nhân tố không thể thiếu. Vật tư là một trong
những nhân tố cấu thành lên sản phẩm thiết kế. Vì thế quan tâm đến đặc điểm cũng
như chất lượng của vật tư ảnh hướng rất lớn đến chất lượng sản phẩm thiết kế. Để
thực hiện tốt các mục tiêu chất lượng đặt ra cần thực hiện tốt hệ thống cung ứng , đảm
bảo nguyên vật liệu cho quá trình cung ứng, đảm bảo vật tư cho quá trình thiết kế.
Trong môi trường kinh doanh hiện nay thì tạo ra mối quan hệ tin tưởng đối với
một số nhà cung ứng là một biện pháp quan trọng đảm bảo chất lượng sản phẩm của

doanh nghiệp.

1.2.3. Tình hình quản lý chất lượng xây dựng công trình cấp nước nông thôn
Theo báo cáo thực hiện chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT năm 2015 của
Bộ NN & PTNT, tính đến hết năm 2015 có khoảng 86% số dân nông thôn được sử
dụng nước hợp vệ sinh từ các công trình cấp nước nhỏ lẻ và công trình cấp nước tập
trung. Đây là một con số đáng khích lệ trong bối cảnh ngân sách nhà nước đầu tư cho
lĩnh vực nước sạch nông thôn còn hạn chế, các địa phương còn phải dựa nhiều vào
nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, bên cạnh yếu tố số lượng thì chất lượng
nguồn nước cấp ra cho người dân cũng cần được chú trọng. Theo đánh giá chung, chất
lượng nguồn nước cấp ra phần lớn chưa đáp ứng tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt QC
02/2009/BYT của Bộ Y tế. Nguyên nhân là do công nghệ xử lý nước ở nhiều nơi còn
rất đơn giản (như lắng sơ bộ, lọc cát…) thậm chí nhiều nơi còn sử dụng nước trực tiếp,
không qua xử lý. Một vấn đề nữa là để công trình hoạt động ổn định và hiệu quả thì
mức thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh công trình phải đảm bảo đủ chi cho các chi
phí cơ bản như tiền lương cán bộ kỹ thuật, tiền điện và các chi phí sản xuất khác.
Nhưng vì nhiều lý do, rất ít đơn vị tính chi phí kiểm nghiệm chất lượng nước và khấu
hao công trình vào giá thành nước sinh hoạt nông thôn. Đó là nguyên nhân quan trọng
nhất, gây nên tình trạng các đơn vị cấp nước không có khả năng chi trả cho chi phí xét
nghiệm chất lượng nước. Từ đó, đã buông lỏng khâu kiểm tra chất lượng nước.
Ngoài ra, tại nhiều địa phương, công tác QLCL trong các khâu như khảo sát đấu nối,
chất lượng thi công chưa thật sự được quan tâm đúng mức. Bước khảo sát đấu nối
không được thực hiện nghiêm túc, minh bạch nên nhiều dự án khi đi vào hoạt động
không đấu nối đủ số người sử dụng như tính toán dẫn tới công trình không thể hoạt

11


động. Chất lượng công trình trong giai đoạn thi công còn bị các cơ quan quản lý nhà
nước buông lỏng. Chất lượng vật liệu xây dựng, năng lực thi công của nhà thầu xây

dựng yếu kém dẫn tới chất lượng công trình không đảm bảo tiêu chuẩn, tuổi thọ công
trình bị rút ngắn, chất lượng nước cấp không đảm bảo đã gây lãng phí cho ngân sách
nhà nước, không đáp ứng mục tiêu cấp nước bền vững cho nhân dân.
Bảng 1.1 Tổng hợp số liệu cấp nước tại một số tỉnh thành trên cả nước
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Tỉnh/Thành
phố
TP. Hà Nội
Kiên Giang
Nam Định
Tây Ninh
Thái Nguyên
Bắc Giang
Quảng Ngãi
An Giang
Sóc Trăng

Số lượng
công trình
CNTTNT


Số lượng CT
hoạt động
hiệu quả

Số dân được
cấp thực tế

121
96
100
75
99
101
473
202
134

60
58
96
61
71
28
27
194
128

300.000
139.559

741.447
56.274
107.876
94.948
115.462
1.367.657
382.733

Số dân
được cấp
theo thiết
kế
415.000
280.000
1.115.000
103.000
182.675
479.760
850.000
1.500.000
450.000

(Nguồn: Bộ chỉ số Nước sạch và VSMTNT các tỉnh năm 2015)
1.3. Giới thiệu về công trình cấp nước nông thôn.
Vấn đề nước sạch phục vụ sinh hoạt đã và đang được quan tâm từ nhiều năm trở lại
đây, là một nhu cầu tất yếu trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống không chỉ riêng
ở đô thị mà ngày cả vùng nông thôn. Trong những năm qua, chính phủ đã ban hành
chính sách tạo diều kiện cho sự phát triển cấp nước sạch và VSMT như: Quyết định số
104/2000/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia về
cấp nước sạch và VSMT đến năm 2020, Quyết định 131/2009/QĐ-TTg về một số

chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch
nông thôn, Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch,
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của thủ tướng chính phủ phê duyệt
chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020,…
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của người dân nông thôn, yêu cầu phát triển bền
vững, phù hợp với chiến lược quốc gia về cáp nước và vệ sinh nông thôn đến năm

12


2020 đã được chính phủ phê duyệt, góp phần thực hiên CTMTQG xây dựng nông thôn
mới đến năm 2020. Việc đầu tư xây dựng các công trình cấp nước nông thôn thay thế
nguồn nước bị ô nhiễm là hết sức cần thiết. Mặt khác công trình cũng góp phần nâng
cao sức khỏe và chất lượng sống cho người dân nông thôn thông qua cải thiện điều
kiện cung cấp nước sạch, vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh và
giảm thiểu ô nhiễm môi trường; đem lại hiệu quả to lớn về mặ kinh tế cũng như về mặt
xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển kiinh tế nông thôn, ổn định xã hội.
Chính phủ Việt Nam rất coi trọng việc ưu tiên phát triển nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn (CNVSNT) và đã thành lập một Chương trình Mục tiêu Quốc gia
(CTMTQG) riêng cho lĩnh vực này từ năm 2001. Mục tiêu chung của CTMTQG về
NSVSMTNT là cải thiện điều kiện sống của người dân nông thôn thông qua tăng
cường khả năng tiếp cận nước sạch và vệ sinh, nâng cao nhận thức để thay đổi hành vi
vệ sinh, và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Kết thúc các giai đoạn của Chương trình MTQG nước sạch và VSMT nông thôn, tổng
số dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 52,1 triệu người, tăng 13,26
triệu người so với cuối năm 2005; tỷ lệ được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 83%; trong
đó có 42% được sử dụng nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế . Đến nay, hầu hết
hỗ trợ trong lĩnh vực này đều được thực hiện thông qua CTMTQG 1 (2001-2005) và
CTMTQG 2 (2006-2010). Chương trình Mục tiêu Quốc gia Giai đoạn 3 (CTMTQG 3)
đã hoàn thành giai đoạn lập kế hoạch, được phê duyệt, và sẽ được thực hiện từ năm

2012 đến 2015.
Bên cạnh đó, một dự án về NSVSMTNT do Ngân Hàng Thế giới hỗ trợ thực hiện với
tên gọi Dự án Nước sạch và Vệ sinh Môi trường vùng Đồng bằng Sông Hồng
(NSVSNT-ĐBSHP) cũng đã gặt hái nhiều thành công trong việc cung cấp các dịch vụ
bền vững cho bốn tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Hồng.
Trên cơ sở thành công của CTMTQG trong việc cung cấp dịch vụ NSVSMTNT, cũng
như những thành quả đạt được của Dự án NSVSNT-ĐBSHP về tăng cường khả năng
lấy thu bù chi, những hỗ trợ tiếp theo của Ngân hàng Thế giới trong lĩnh vực này sẽ
được thực hiện thông qua CTMTQG 3 tiếp cận theo hướng “Dựa trên Kết Quả” trong

13


đó áp dụng công cụ cho vay mới của Ngân hàng Thế giới là “Giải ngân theo Kết quả
đầu ra” (PforR).
Ngân hàng Thế giới trong thời gian qua đã hỗ trợ CTMTQG về NSVSMTNT thông
qua các dự án cụ thể, như Dự án nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn vùng
đồng bằng sông Hồng (NSVSMTNT-ĐBSH). Hiện tại, Ngân Hàng đang hỗ trợ
CTMTQG3 thông qua phương thức“Dựa trên kết quả”, thực hiện theo công cụ cho vay
mới của Ngân Hàng gọi là PforR – Chương trình Dựa trên Kết quả (gọi tắt là Chương
trình). Cách tiếp cận Dựa trên kết quả sẽ được thực hiện thí điểm ở 8 tỉnh (Bắc Ninh,
Hà Nam, Quảng Ninh, Hà Nội, Hưng Yên, Thanh Hóa, Vĩnh Phúc, và Phú Thọ.) thuộc
vùng đồng bằng sông Hồng.
Mục tiêu Phát triển (MTPT) của Chương trình Nước sạch và Vệ sinh Môi trường
Nông thôn dựa trên kết quả trong khuôn khổ Chương trình mục tiêu quốc gia phù hợp
với mục tiêu chung của Việt Nam, đó là: Tăng cường khả năng tiếp cận bền vững đối
với các dịch vụ cấp nước và vệ sinh môi trường, đồng thời cải thiện hoạt động lập kế
hoạch, giám sát, đánh giá của các tỉnh tham gia Chương trình mục tiêu quốc gia về
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
Khác với trước đây thông thường các hệ thống cấp nước quy mô lớn ở Hà Nam được

cấp vốn từ Chương trình mục tiêu NTP1 và NTP2, nay kế hoạch 5 năm từ 2013 – 2017
sẽ được hỗ trợ từ Ngân Hàng Thế Giới thông qua công cụ cho vay Chương trình dựa
trên kết quả đầu ra của Ngân hàng, mặc dù việc phê duyệt, giám sát và cấp vốn thực
hiện Chương trình sẽ thông qua cơ chế của Chương trình mục tiêu NTP3.
Chương trình PforR nhằm cải thiện công tác thiết kế, thực hiện và đạt được các kết
quả bền vững bằng việc nâng cao năng lực và tăng cường thể chế. Theo phương thức
PforR, các khoản giải ngân vốn vay của Ngân hàng Thế giới cho Chính phủ sẽ gắn với
việc đạt các kết quả hữu hình và kiểm chứng được. Các chỉ số giải ngân (CSGN) sẽ
đóng vai trò quan trọng là động lực để các cơ quan Chính phủ phấn đấu đạt các mốc
mục tiêu của chương trình và tăng cường hiệu quả hoạt động.

14


1.4. Hiện trạng và tình hình phát triển các công trình cấp nước nông thôn

1.4.1. Các công trình cấp nước đã hoàn thành hoặc đang được xây dựng
Tỉnh Hà Nam hiện có tổng cộng 70 công trình cấp nước tập trung lớn và nhỏ. Có 7
công trình xây dựng đã lâu nay đã bị xuống cấp, trong đó 45 công trình đang hoạt
động, 7 công trình hoạt động kém hiệu quả, 18 công trình ngừng hoạt động Từ các chỉ
số Giám sát Đánh giá của TT NSVSMT tỉnh, tổng số hộ được đấu nối nước đang sử
dụng tính đến hết năm 2016 là 27.049 hộ. Đây là thông tin quan trọng để xác định số
liệu cơ sở về số lượng hộ gia đình được đấu nối (Bảng 1.2).
Trong 104 xã vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh, không có xã nào cấp nước hợp vệ sinh
cho 100% dân số theo bộ chỉ số giám sát đánh giá CTMTQG. Bảng 1.2 dưới đây trình
bày tình hình tổng quan về cấp nước ở nông thôn trên toàn tỉnh.
Bảng 1.2 Tổng hợp số liệu các xã và tỷ lệ tiếp cận nước hợp vệ sinh

Stt


1
2
3
4

Tổng số


0
4
79
21
104

Hộ gia
đình

8.884
158.678
45158
212.720

Tỷ lệ hộ gia
đình được
tiếp cận
nước hợp
vệ sinh
100
90 – 100
65 – 90

41 – 65

Số HGĐ được tiếp
Số HGĐ được
cận nước hợp vệ
tiếp cận nước
sinh theo tiêu
hợp vệ sinh theo
chuẩn QUỐC GIA
tiêu chuẩn
NÔNG THÔN
8.115
122.042
25.052
155.209

148.466(20,6%)

1.4.2. Nguồn nước
Hà Nam nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, có bốn con sông lớn chảy qua là sông
Hồng, sông Đáy, sông Nhuệ, sông Châu Giang ngoài ra còn có một số sông nhỏ khác
nối các sông lớn trên như sông Sắt, sông Biên Hoà, sông Kinh Thuỷ……tạo nên một
khu vực có tiềm năng nước mặt khá dồi dào, mật độ sông suối trong tỉnh trung bình là
0,26km/km2.
Nước thô dùng cho xử lý và sinh hoạt của người dân tỉnh Hà Nam được lấy từ nguồn
nước mặt, nước ngầm hoặc từ các hệ thống sông chảy qua địa bàn tỉnh. Trong 70 công
trình cấp nước tập trung có 48 công trình đang vận hành. Vấn đề nghiêm trọng nhất
15



khi xác định nguồn nước ngầm ở Hà Nam là hàm lượng asen. Do đó, trước khi quyết
định sử dụng nguồn nước ngầm, bắt buộc phải tiến hành lấy mẫu phân tích kỹ lưỡng
nguồn nước. Quy định của Chính phủ cũng yêu cầu phải lấy ít nhất hai mẫu một trong
mùa khô và một mẫu trong mùa mưa để phân tích. Tầng ngậm nước sử dụng làm
nguồn cung cấp nước đầu vào nằm ở độ sâu khoảng 70m. Trung tâm NS&VSMT Hà
Nam hiện đang cố gắng tham mưu với UBND tỉnh, Ban điều hành Chương trình mục
tiêu quốc gia về nước sạch & VSMT nông thôn chỉ sử dụng nguồn nước mặt cho các
công trình cấp nước tập trung được xây mới.

1.4.3. Chất lượng nước máy
Đến nay trong các công trình cấp nước nông thôn không sử dụng hệ thống đường ống
trong đó nước được xử lý và cấp từ một nhà máy xử lý trung tâm thì tiêu chuẩn thiết
kế về chất lượng nước hiện đang áp dụng là dựa trên tiêu chuẩn “nông thôn” (chỉ số
CTMTQG) chứ không áp dụng “tiêu chuẩn quốc gia” cho nước máy. Tiêu chuẩn nông
thôn này tập trung chủ yếu vào tiêu chí màu sắc và mùi của nước. Trong chương trình
PforR, do hệ thống bao gồm các nhà máy xử lý nước tập trung kết nối với mạng lưới
phân phối và đấu nối qua đồng hồ tới hộ gia đình, nên về chất lượng nước sẽ áp dụng
“tiêu chuẩn quốc gia”.

1.4.4. Công suất và độ bao phủ
Cho đến nay, thông qua CTMTQG 1 và CTMTQG 2, tổng cộng đã có khoảng 72 xã và
các thôn được cấp nước từ 70 công trình cấp nước tập trung đã được xây dựng. Nước
hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn nông thôn không nhất thiết là nước đã qua xử lý của các
nhà máy cấp nước tập trung.
Tổng số 70 công trình cấp nước qua xử lý theo tiêu chuẩn nước sạch quốc gia có tổng
công suất thiết kế trung bình đạt 1.200 m3/ngày đêm. Theo ước tính, số hệ thống này
cung cấp nước cho 27.049 hộ (12,7%) trong tổng số dân nông thôn 732.191 người
(bao gồm cả thị trấn).
Như đã đề cập ở trên, tổng số hộ gia đình được đấu nối sử dụng nước từ các công trình
cấp nước nông thôn tập trung tính đến hết năm 2016: là 27.049 hộ


16


Thông thường, các công trình cấp nước sẽ được thiết kế theo hướng mỗi công trình
cấp cho một xã. Tuy nhiên trong một số trường hợp, một công trình chỉ cung cấp cho
một hoặc một số thôn của một xã, và ngược lại, cũng có một trường hợp 1 công trình
cấp nước cho nhiều hơn 2 xã. Đến nay đã có 72 xã được bao phủ hoàn toàn hoặc một
phần trong phạm vi cấp nước.

Hình 1.2 Tỷ lệ cấp nước hợp vệ sinh trên địa bàn tỉnh Hà Nam

1.4.5. Tính bền vững
Tỉnh Hà Nam hiện có 70 công trình cấp nước sạch tập trung trong đó UBND xã trực
tiếp quản lý: 16 công trình, Cộng đồng quản lý 3 công trình, Hợp tác xã quản lý 1
công trình, doanh nghiệp quản lý vận hành: 28 công trình, Công ty cổ phần Nước sạch
và Vệ sinh nông thôn Hà Nam do tỉnh thành lập quản lý 3 công trình.

17


×