Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Rèn cho HS kỹ năng trình bày trên tranh ảnh,mô hình, mẫu vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.32 KB, 13 trang )

RÈN LUYỆN CHO HS KĨ NĂNG TRÌNH BÀY TRÊN MẪU VẬT, MÔ HÌNH HOẶC TRANH ẢNH Ở MÔN SINH HỌC

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với các nước khác trên thế giới, Việt Nam đã và đang phát triển
theo hướng Công Nghiệp Hoá-Hiện Đại Hoá. Muốn Công Nghiệp Hoá-Hiện
Đại Hoá đất nước thì điều không thể thếu là phải nhanh chóng tiếp thu những
thành tựu khoa học và kó thuật hiện đại của thế giới.
Một đất nước phát triển đòi hỏi người lao động phải có phẩm chất nhân
cách phù hợp với yêu cầu xã hội: có tinh thần trách nhiệm, phải năng động
sáng tạo, có kó năng giao tiếp,... đây cũng là vấn đề Đảng và nhà nước ta rất
quan tâm. Như Bộ trưởng Bộ giáo dục đã nói “quá trình đổi mới giáo dục
gắn liền với sự phát triển của đất nước”.
Vậy đổi mới giáo dục là gì? . Vâng, đổi mới giáo dục tức là đổi mới
phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới theo phương
pháp phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học. Với phương
pháp dạy học mới sẽõ góp phần hình thành và phát triển nhân cách toàn diện
cho học sinh, nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào thế kỉ XXI, sống và làm
việc trong một xã hội công nghiệp hiện đại.
Chính vì vậy, đòi hỏi người giáo viên viên phải nghiên cứu, tìm tòi học
hỏi đề ra những biện pháp tích cực trong quá trình giảng dạy nhằm đổi mới
phương pháp dạy và học. Giáo viên trở thành người tổ chức, thiết kế hoạt
động, hướng dẫn Học Sinh tự nghiên cứu nhằm phát huy tính tích cực, tư duy
sáng tạo ở người học. Bên cạnh nhiệm vụ trang bị những kiến thức và hiểu
biết cần thiết, mỗi bộ môn ở trường phổ thông còn phải rèn luyện cho HS
những kó năng trình bày một vần đề nào đó trước nhiều người.
Sinh học là một bộ môn khoa học được có ở trường THCS, được thiết kế
chủ yếu theo lôgic môn học (theo trình tự :Thực vật –Động vật –Giải phẩu
sinh lý người –Di truyền). Đây là môn học có nhiều ứng dụng trong thực tế
đời sống, gần gũi với kinh nghiệm, hiểu biết của học sinh. Từ đó tạo ra sự
kích thích trí tò mò khoa học và hứng thú học tập của học sinh. Đặc biệt, ở
môn học này giúp các em mô tả được hình thái, cấu tạo cơ thể sinh vật thông


qua các đại diện của các nhóm sinh vật trong mối quan hệ với môi trường
sống.
Làm sao để giúp học sinh có thể tự mô tả hoặc nh bày được hình thái
cấu tạo cơ thể của một sinh vật thông qua mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh
trước mọi người. Là giáo viên dạy môn sinh học, tôi rất quan tâm đến vấn đề
này. Chính vì thế tôi đi vào tìm hiểu chuyên đề: “Rèn luyện cho Học Sinh kó
năng trình bày trên mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh ở môn sinh học”.

Sáng kiến kinh nghiệm

1

Lê Thị Tây Phụng


RÈN LUYỆN CHO HS KĨ NĂNG TRÌNH BÀY TRÊN MẪU VẬT, MÔ HÌNH HOẶC TRANH ẢNH Ở MÔN SINH HỌC

II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA
ĐỀ TÀI
1. Thuận lợi:
Như chúng ta đã biết, sinh học là môn học có nhiều ứng dụng trong
thực tế đời sống, gần gũi với kinh nghiệm, hiểu biết của học sinh. Từ đó tạo
ra sự kích thích trí tò mò khoa học và hứng thú học tập của học sinh. Đặc biệt,
ở môn học này giúp các em mô tả được hình thái, cấu tạo cơ thể sinh vật
thông qua các đại diện của các nhóm sinh vật trong mối quan hệ với môi
trường sống. Ví thế, đây là thuận lợi rất tích cực trong việc thực hiện chuyên
đề này.
Ngày nay, với phương pháp dạy học mới Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã
trang bị cho các trường nhiều đồ dùng dạy học. Nếu chúng ta không khai thác
hết thì sẽ lảng phí tiền của và hy vọng của nhân dân.

Một trong những thuận lợi khi thực hiện đề tài này là hầu như các tiết
dạy môn sinh học đều có đồ dùng dạy học; Học sinh rất hăng hái, say mê
môn học này. Bên cạnh đó, là vùng nông thôn nên Giáo viên cũng như Học
Sinh dễ dàng tìm kiếm mẫu vật để phục vụ cho tiết dạy và học.
2. Khó khăn
Với phương pháp dạy học mới đòi hỏi học sinh phải làm việc nhiều, đặc
biệt vơí những bài có đồ dùng dạy học: Mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh đòi
hỏi học sinh tự nghiên cứu thảo luận nhóm để trình bày. Nếu giáo viên
thường xuyên tạo cho các em một thói quen làm việc thì sẽ dễ dàng hơn,
nhưng ở đây hầu như các giáo viên không phải tiết nào cũng thực hiện được.
Không làm được điều đó có nhiều lí do, một trong những lí do đó là: nhiều
bài dạy đòi hỏi phải có kinh phí …
Ví dụ: Muốn dạy những bài có mẫu vật: Cá, ếch, thỏ, hoặc chim,…. Phải mua.
Hoặc 1 số bài dạy không có mẫu vật , không có mô hình hoặc cũng không có
tranh ảnh thì GV phải tự vẽ hoặc in phim trong.
Vì vậy, vẫn còn hạn chế ở 1 số bài không có ĐDDH thì GV phải đầu tư rất
nhiều.
3. Số liệu thống kê
Thực trạng tại các lớp về kó năng trình bày trên mô hình, mẫu vật hoặc
tranh ảnh còn rất hạn chế. Qua khảo sát, giảng dạy đầu năm học 2006-2007
tôi thấy:
- khoảng 10% HS tương đối có kó năng trình bày trên mẫu vật,
mô hình hoặc tranh ảnh.
- 90% HS khó khăn trong việc trả lời câu hỏi bằng cách trình bày
trước lớp trên mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh.
Ngoài ra, trong tiết học các em rất thụ động, không có hứng thú học tập.
Dẫn đến kết quả các bài kiểm tra chưa cao.
Sáng kiến kinh nghiệm

2


Lê Thị Tây Phụng


RÈN LUYỆN CHO HS KĨ NĂNG TRÌNH BÀY TRÊN MẪU VẬT, MÔ HÌNH HOẶC TRANH ẢNH Ở MÔN SINH HỌC

III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. Cơ sở thực tiễn
Trong chương trình sinh học THCS được thiết kế theo lôgic môn học :
“Thực vật - Động vật –Giải phẩu sinh lý người-Di truyền” . Trước đây nội
dung được chú trọng đến hệ thống kiến thức lý thuyết, sự phát triển tuần tự
và chặt chẽ các khái niệm, định luật, thuyết khoa học, thì hiện nay chương
trình Sinh học THCS được thiết kế chủ yếu dựa trên tư tưởng nhấn mạnh vai
trò tích cực, chủ động của người học. Trong đó, rất coi trọng cả việc trao đổi
kiến thức lẫn bồi dưỡng các kó năng và năng lực nhận thức cho HS.
Để giúp HS có thể tự trình bày hoặc mô tả được hình thái, cấu tạo của
một sinh vật thông qua mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh thì HS phải tự tìm
hiểu trước bài học mới ở nhà kết hợp hướng dẫn của GV ở trên lớp.
Chính vì nhận thấy HS rất thụ động, không mạnh dạn khi trình bày trên
mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh trước lớp, tôi đã tìm hiểu nguyên nhân và
đề ra biện pháp thích hợp để khắc phục và nâng cao hiệu quả giảng dạy trong
tiết học.
* Nguyên nhân dẫn đến HS thụ động, không mạnh dạn trình bày trên
mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh trước lớp là:
- Phương tiện, đồ dùng dạy học không đầy đủ cho mỗi tiết học.
Chỉ một số bài mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh.
- Do giáo viên không thường xuyên gọi các em lên bảng trình bày
trước lớp. Như xác định bộ phận hoặc nêu đặc điểm cấu tạo, . . . của 1 sinh
vật nào đó.
- Học sinh thường lười nhát không tìm hiểu soạn bài trước ở nhà.

* Một số biện pháp nhằm khắc phục và nâng cao kó năng trình bày trên
mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh cho HS:
2. Nội dung,biện pháp thực hiện:
Bộ môn sinh học ở trường THCS có từ lớp 6 đến lớp 9. Một trong
những kiến thức quan trọng của bộ môn này là GV phải phát huy kó năng mô
tả hoặc trình bày hình thái cấu tạo của một cơ thể sinh vật thông qua mẫu vật,
mô hình hoặc tranh ảnh. Đây là nội dung chính mà đề tài đề cập tới.
* Để đổi mới phương pháp dạy học, để rèn luyện kó năng trình bày trên
mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh cho HS ở môn sinh học người giáo viên
phải biết lựa chọn những thiết bị dạy học phù hợp cho mỗi tiết dạy:
- Lựa chọn thiết bị dạy học: căn cứ vào mục tiêu dạy học, nội dung kiến thức
trong sách giáo khoa, căn cứ vào điều kiện thời gian cho pháp, căn cứ vào
điều kiện địa phương ( cơ sở vật chất của nhà trường) và đặc biệt phải căn cứ
vào chính laọi thiết bị dạy học định chọn.
Sáng kiến kinh nghiệm

3

Lê Thị Tây Phuïng


RÈN LUYỆN CHO HS KĨ NĂNG TRÌNH BÀY TRÊN MẪU VẬT, MÔ HÌNH HOẶC TRANH ẢNH Ở MÔN SINH HỌC

+ Tranh vẽ: ưu điểm là dễ sử dụng thuận tiện; nhược điểm là không mô
tả được quá trình sinh học.
+Mô hình: ưu điểm là giúp HS dễ hình dung cụ thể các đối tượng
nghiên cứu; nhược điểm là đòi hỏi phải chuẩn bị công phu, đôi khi mất nhiều
thời gian mới có kết quả.
+ Mẫu vật thật: ưu điểm là cung cấp thông tin chính xác về đối tượng
nghiên cứu; nhược điểm là đòi hỏi phải chuẩn bị công phu mà Gv không

được trả thù lao vật chất.
- Lựa chọn phương pháp sử dụng thiết bị dạy học:
+ TBDH đóng vai trò là nguồn cung cấp tri thức mới.
+ TBDH đóng vai trò minh hoạ nội dung kiến thức mới.
+ TBDH đóng vai trò kiểm tra kiến thức đã học.
* Để rèn luyện được kó năng này cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ GV phải biết tổ chức hướng dẫn, dẫn dắt HS quan sát mẫu vật, mô hình
hoặc tranh ảnh một cách khoa học, hợp lí nhằm giúp cho HS suy nghó, phải tư
duy sáng tạo của mình.
+ Đối với tranh ảnh phải để hình câm để HS tự mô tả mà không cần chú
thích.
+ HS cần phải đọc bài, quan sát hình trước ở nhà kết hớp với hướng dẫn của
GV ở trên lớp để trình bày tốt hơn.
* Một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy – học nhằm phát huy
tính tích cực của người học . Từ đó, phát huy được kó năng trình bày trên mẫu
vật, mô hình hoặc tranh ảnh cho HS ở môn sinh học.
2.1. Quan sát.
Phương pháp quan sát là phương pháp dạy HS cách sử dụng các giác
quan để tri thức trực tiếp, có mục đích các sự vật, hiện tượng diễn ra trong tự
nhiên và trong cuộc sống mà không cần có sự can thiệp vào cácquá trình diễn
biến của các sự vật và hiện tượng đó.
Phương pháp quan sát bao gồm hai bước:
+ Quan sát để thu thập thông tin.
+ Xử lí thông tin đã thu thập được để rút ra kết luận.
Vậy nếu phương pháp quan sát được sử dụng đúng sẽ có tác dụng kích
thích tư duy tích cực, độc lập và chủ động của hS giúp hS có thể tìm kiếm tri
thức. Cùng với sự tìm kiếm tri thức, HS còn được rèn luyện một số kó năng
như: Cân, đo, ghi chép, báo cáo. Đặc biệt, sau khi quan sát mẫu vật, mô hình
hoặc tranh ảnh Hs có thể tự trình bày lại đặc điểm, cấu tạo hình thái của sinh
vật.

2.2. Dạy và học hợp tác nhóm nhỏ
Lớp được chia thành những nhóm nhỏ từ 3-5 người.
Sáng kiến kinh nghiệm

4

Lê Thị Tây Phụng


RÈN LUYỆN CHO HS KĨ NĂNG TRÌNH BÀY TRÊN MẪU VẬT, MÔ HÌNH HOẶC TRANH ẢNH Ở MÔN SINH HỌC

Mỗi nhóm cử người điều khiển, thư ký và người đại diện trình bày.
- Dạy học hợp tác nhỏ bao gồm các bước:
+ GV nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
+ Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ từng nhóm.
+ Hướng dẫn thực hiện.
- Làm việc theo nhóm ( thực hiện theo yêu cầu của GV).
- Phương pháp này có ý nghóa tích cực đối với người học là:
+ tạo điều kiện cho mọi HS đều được tham gia.
+ Học được kiến thức từ các thành viên trong nhóm.
+ Phát triển kó năng cá nhân và kó năng trình bày trước đông
ngươi, kó năng giao tiếp.
Từ đó hiểu thêm bản thân mình và các bạn thông qua việc trao đổi tương
tác, chia sẽ kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau.
 Lưu ý: Nên chia nhóm nhỏ vì nhiều quà HS sẽ ỷ lại vào người khác và
làm ồn lớp.
 Câu hỏi đặt ra phải vừa sức và xen kẽ chút câu khó.
Ngoài ra, để tạo điều kiện rèn luyện kó năng trình bày cho HS thì GV
nên sử dụng kết hợp cả 2 phương pháp trên.
Thông qua một số bài học ở môn sinh học có mẫu vật, mô hình hoặc

tranh ảnh GV có thể rèn luyện cho HS kó năng trình bày một cách mạnh dạn,
nhanh nhẹn và lưu loát hơn trước nhiều người.
* Đối với những bài dạy có mẫu vật.
- Để dạy bài này GV phải chuẩn bị mẫu vật cho tốt, phải nghiên cứu tìm
hiểu đặc điểm, cấu tạo, hình thái của sinh vật thật kết hợp hình SGK cần dạy
trước ở nhà.
- Đối với bài dạy có mẫu vật nếu HS không tự chuẩn bị trước GV có thể
hướng dẫn hoặc chuẩn bị luôn cho các em ( theo nhóm).
- Dạy những bài này GV nên sử dụng phương pháp quan sát và thảo luận
nhóm.
- GV lên kế hoạch tổ chức, thiết kế các hoạt động cụ thể cho HS:
 Để giúp các em xác định rõ hoặc trình bày được đặc điểm mẫu vật GV
nên kết hợp treo tranh hình SGK (hoặc chiếu phim) cho HS quan sát.
 Sau khi yêu HS quan sát mẫu vật kết hợp hình vẽ  GV nêu câu hỏi :
Yêu cầu HS thảo luận nhóm.
 GV: Gọi 1 HS đại diện nhóm lên bảng vừa trả lời câu hỏi vừa trình bày
trên mẫu vật.
 GV: Mời HS khác nhận xét  Sau đó GV nhận xét, chốt lại.

Sáng kiến kinh nghiệm

5

Lê Thị Tây Phụng


RÈN LUYỆN CHO HS KĨ NĂNG TRÌNH BÀY TRÊN MẪU VẬT, MÔ HÌNH HOẶC TRANH ẢNH Ở MÔN SINH HỌC

Lưu ý: Nếu HS trả lời tốt ( đúng ý) thì GV không cần nhắc lại, GV chỉ bổ
sung chỗ còn thiếu và nhấn mạnh đặc điểm trọng tâm, chốt lại đáp án câu

hỏi.
Ví dụ:
Bài 13: CẤU TẠO NGOÀI CỦA THÂN ( Sinh học 6)
Mục I: Tìm hiểu cấu tạo ngoài của thân.
bài này GV yêu cầu mỗi nhóm ( mỗi bàn) chuẩn bị mẫu vật. Có thể là
1 thân cây vú sữa.
Để rèn luyện cho HS lớp 6 kó năng trình bày trên mẫu vật GV nhất thiết
phải tổ chức, thiết kế hoạt động cụ thể cho HS làm việc. Hoạt động này có
thể tiến hành như sau:
Hoạït động của GV
- GV: yêu cầu HS đem mẫu thân cây lên
bàn để quan sát.
- GV: treo tranh H13.1  Yêu cầu HS
quan sát mẫu vật kết hợp hình vẽ .

Hoạt động của HS

-

HS: Đặt cây, cành lên
bàn quan sát đối chiếu với
hình 13.1 SGK

-

HS: Thảo luận câu hỏi 
Thống nhất ý kiến.

Hình vẽ


- GV: Yêu cầu HS thảo luận nhóm nhỏ
 Trả lời các câu hỏi sau:
? Thân mang những bộ phận nào?
? Những điểm giống nhau giữa thân và
cành?
? Vị trí của chồi ngọn trên thân và cành?
? Vị trí của chồi nách?
? Chồi ngọn sẽ phát triển thành bộ phận
nào của cây?
- GV: gọi đại diện 1 HS lên trình bày
Sáng kiến kinh nghiệm

6

-

HS: mang cành của mình
Lê Thị Tây Phụng


RÈN LUYỆN CHO HS KĨ NĂNG TRÌNH BÀY TRÊN MẪU VẬT, MÔ HÌNH HOẶC TRANH ẢNH Ở MÔN SINH HỌC

trước lớp.

đã quan sát lên trước lớp trình
bày  Chỉ các bộ phận của
thân.
HS khác theo dõi, nhận xét.

- GV: Nhận xét, chốt lại.


Giới thiệu một số bài học có mẫu vật:
Sinh học 6:
Bài 4: có phải tất cả thực vật đều có hoa?
Bài 9: các loại rễ, các miền của rễ
Bài 12: Biến dạng của rễ
Bài 18 : Biến dạng của thân
Bài 19: Đặc điểm bên ngoài của lá
Bài 26: Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên
Bài 27 : Sinh sản sinh dưỡng do người
Bài 28: Cấu tạo và chức năng của hoa.
Bài 29: Các loại hoa
Bài 30: Thụ phấn
............
Sinh học 7:
Tiết 15- BÀI 15: GIUN ĐẤT
Tiết 27 – BÀI 26: CHÂU CHẤU
Tiết 23 - Bài 22: Tôm sông
Tiết 37 - Bài 35: ch đồng
Như chúng ta đã biết, chương trình sinh học 6, 7 thường có mẫu vật
nhiều hơn sinh 8, 9. Chính vì vậy, nếu bài nào có mẫu vật thật thì GV nên ưu
tiên dùng mẫu vật hơn mô hình hoặc tranh ảnh, bởi khi tiếp cận với mẫu vật sẽ
tăng không khí học tập và hứng thú tìm tòi ở HS.
* Đối với những bài dạy có mô hình:
+ Nguyên tắc: Đảm bảo các nguyên tắc dạy học, phù hợp với nội dung kiến
thức, mô hình được đưa ra đúng lúc đúng cách; được đặt ở vị trí thuận lợi cho
cả lớp quan sát.
+ Với bài sử dụng mô hình Gv thiết kế, tổ chức tiết dạy theo các bước sau:
 Bước 1: GV giới thiệu tên mô hình, nêu rõ mục tiêu của việc quan sát
hay thao tác với mô hình.

 Bước 2: Khai thác nội dung mô hình.
Đầu tiên nên yêu cầu HS quan sát kó mô hình, ( ra câu hỏi cho HS làm việc;
làm sao để HS biết rõ họ phải làm gì? Họ phải làm như thế nào? Nên có câu
hỏi định hướng cho HS mô tả hoặc thao tác với mô hình). Sau đó nhấn mạnh
vào nội dung nào trên mô hình cần quan tâm để có câu hỏi tập trung chú ý
Sáng kiến kinh nghiệm

7

Lê Thị Tây Phụng


RÈN LUYỆN CHO HS KĨ NĂNG TRÌNH BÀY TRÊN MẪU VẬT, MÔ HÌNH HOẶC TRANH ẢNH Ở MÔN SINH HỌC

hay giải thích cấu trúc mô hình; có thể yêu cầu HS tháo lắp từng bộ phận
của mô hình để quan sát.
 Bước 3: HS rút ra kết luận từ việc quan sát hay thao tác với mô hình.
Gv yêu cầu HS lên bảng trình bày trên mô hình .
Chú ý: các loại mô hình dùng trong dạy học sinh học chỉ là mô phỏng lại có
cấu trúc sinh học nên không hoàn toàn tuyệt đối đúng với kích thước thật,
khi dạy học, Gv cần chỉ rõ để HS không hiểu sai kiến thức sinh học.
Ví dụ:
Tiết 15 – BÀI 15: AND ( sinh học 9)
Mục I – Cấu trúc không gian của phân tử ADN
Mục tiêu: - HS mô tả được cấu trúc không gian của phân tử ADN.
 GV: chuẩn bị mô hình phân tử ADN và tranh phóng to H15( hoặc phim).
 Qua bài học này GV cũng góp phần rèn luyện cho HS kó năng trình bày
trên mô hình bằng ngôn ngữ sinh học.
 GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm.
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS
GV: giao cho mỗi nhóm 1 mô hình phân HS: nhận mô hình GV giao.
tử AND, Gi7ới thiệu mô hình cấu trúc
không gian của phân tử AND.

Hình vẽ

GV: Treo hình vẽ 15 ( hoặc phim) 
Yêu cầu HS quan sát mô hình + kết hợp
hình vẽ SGK.
? Mô tả cấu trúc không gian của phân tử
ADN?
GV: Gọi 1 HS lên bảng trình bày trước
lớp cấu trúc không gian của phân tử
AND trên mô hình.
GV: nhận xét, chốt lại.
GV: yêu cầu HS tiếp tục quan sát mô
hình thực hiện lệnh 
Sáng kiến kinh nghiệm

- HS: quan sát mô hình đối
chiếu hình vẽ  Thảo luận
nhóm, mô tả được cấu trúc
không gian phân tử ADN
- HS: lên bảng trình bày trên
mô hình.
- HS khác theo dõi Nhận
xét, bổ sung.
- HS: Tiếp tục quan sát mâ
8


Lê Thị Tây Phụng


RÈN LUYỆN CHO HS KĨ NĂNG TRÌNH BÀY TRÊN MẪU VẬT, MÔ HÌNH HOẶC TRANH ẢNH Ở MÔN SINH HỌC

? Các loại nuclêôtíc nào giữa 2 mạch
liên kết với nhau thành cặp?
? Giả sử trình tự các đơn phân trên một
mạch AND như sau:
-A-T-G-X-T-A-G-T-XTrình tự các đơn phân trên đoạn mạch
tương ứng sẽ như thế nào?
GV: Gọi HS trả lời.
GV: Nhận xét, chốt lại.

hình+ hình vẽ  Trả lời câu
hỏi:

- HS: trả lời  HS khác nhận
xét, bổ sung.

Giới thiệu một số bài dạy có mô hình:
Sinh 6: Bài 9 ( mục 2- Các miền của rễ )
Bài 15: Cấu tạo trong của thân non.
Bài 20: Cấu tạo trong của phiến lá.
Sinh 7: Bài 22: Tôm sông; bài 26: Châu chấu; bài 31: cá chép; bài 33: cấu tạo
trong của cá; bài 35: ếch đồng; bài 36: cấu tạo trong của ếch ; bài 38: thằn lằn
bóng đuôi dài; bài 41: Chim bồ câu; bài 42: Cấu tạo trong của chim.
Sinh 8: Bài 7: bộ xương ………
Sinh 9: Bài 15: AND …..

* Đối với những bài dạy có tranh ảnh ( không có mẫu vật và mô hình):
- Một số bài dạy không có mẫu vật không có mô hình nhưng có tranh ảnh
thì GV sử dụng tranh ảnh. Nếu trong sách có hình vẽ mà thiết bị không có
thì GV có thể tự vẽ tranh hoặc photo phim trong .
- GV yêu cầu HS về nhà tìm hiểu, quan sát trước hình vẽ.
- Ở những bài này GV cũng sử dụng kết hợp hai phương pháp : quan sát và
hợp tác nhỏ. HS tự quan sát, thu thập thông tin để trình bày trên tranh ảnh.
- Bài dạy có sử dụng tranh ảnh GV tiến hành như sau:
+ Nguyên tắc: Đảm bảo các nguyên tắc dạy học, phù hợp với nội dung kiến
thức, tranh được đưa ra đúng lúc đúng cách; được treo vị trí thuận lợi cho cả
lớp quan sát.
+ Cách tiến hành:
 Bước 1: GV giới thiệu tên tranh, nêu rõ mục tiêu của việc quan sát
tranh, nêu yêu cầu đối với HS ( ra câu hỏi cho HS làm việc; làm sao
để HS biết rõ họ phải làm gì? Họ phải làm như thế nào? . . . ).
 Bước 2: Khai thác nội dung bức tranh. Đầu tiên yêu cầu HS mô tả bức
tranh ( nên có câu hỏi định hướng cho HS mô tả hoặc cho trước một số
từ hay tập hợp từ để hS mô tả theo đúng ý đồ của GV). Sau đó nhấn
mạnh vào nội dung nào trên bức tranh thì có câu hỏi tập trung chú ý
của HS vào đó.
Sáng kiến kinh nghiệm

9

Lê Thị Tây Phụng


RÈN LUYỆN CHO HS KĨ NĂNG TRÌNH BÀY TRÊN MẪU VẬT, MÔ HÌNH HOẶC TRANH ẢNH Ở MÔN SINH HỌC

 Bước 3: HS rút ra kết luận từ việc quan sát tranh. GV yêu cầu HS lên

bảng trình bày trên tranh.
Ví dụ:
Bài 26: CHÂU CHẤU (Sinh học 7)
Mục II- Tìm hiểu cấu tạo trong của châu chấu.
Để HS tự trình bày hoặc mô tả chính xác đặc điểm cấu tạo trong của
châu chấu thì GV sẽ hướng dẫn HS quan sát trên hình vẽ SGK .
Quá trình tự quan sát và trình bày được cấu tạo trong của châu chấu . HS
so sánh được đặc điểm cấu tạo trong của châu chấu với tôm sông. Từ đó, thấy được
sự tiến hoá của lớp sâu bọ so với lớp giáp xác

Hoạt động cảu GV
GV: Treo tranh (phim trong) cấu tạo trong
của châu chấu. Giới thiệu hình.

GV: Yêu cầu HS quan sát tranh Trả
lời:
? Châu chấu có những hệ cơ quan nào?
? Trình bày cấu tạo trong của châu
chấu?
GV: gọi HS lên bảng trình bày trên hình
vẽ cấu tạo trong của châu chấu
GV: Nhận xét, chốt lại:
- Châu chấu có đủ 7 hệ cơ quan, ở đây ta
chỉ tìm hiểu 4 hệ cơ quan chính : hệ tiêu
hoá, hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, hệ thần kinh.
GV: Tiếp tục yêu cầu HS
 Thảo luận, trả lời các câu hỏi sau:
1. Hệ tiêu hoá và hệ bài tiết có quan hệ
Sáng kiến kinh nghiệm


10

Hoạt động của HS
HS: Quan sát tranh

HS: Xác định được đặc điểm
cấu tạo trong của châu chấu.

HS: Đại diện lên bảng trình
bày.  Chó rõ đặc điểm từng
hệ .
HS khác theo dõi nhận xét, bổ
sung.

HS: Tiếp tục quan sát hình 
Thảo luận, thống nhất ý kiến,

Lê Thị Tây Phụng


RÈN LUYỆN CHO HS KĨ NĂNG TRÌNH BÀY TRÊN MẪU VẬT, MÔ HÌNH HOẶC TRANH ẢNH Ở MÔN SINH HỌC

với nhau như thế nào ?
2. Vì sao hệ tuần hoàn ở sâu bọ lại đơn
giản đi khi hệ thống ống khí phát triển ?
GV: nhận xét, chốt lại đáp án.
? Cấu tạo trong của châu chấu có đặc
điểm khác tôm như thế nào?

HS: Đại diện nhóm trình bày

HS khác nhận xét.
HS: Nhớ lại đặc diểm cấu tạo
trong của tôm sông  So sánh
được,

Đa số sinh học 6,7,8,9 đều có tranh ảnh. Tuy nhiên một số không có
trong phòng thiết bị nhưng Gv vẫn có thể vẽ hoặc in phim trong phục vụ tiết
dạy.
Qua ví dụ trên ta thấy đặc thù của bộ môn sinh học là HS phải quan sát,
phân tích, thảo luận để tìm ra các đặc điểm đặc trưng về cấu tạo hình thái của
mỗi sinh vật thích nghi với môi trường sống.
Trong những bài dạy có sử dụng mô hình ( ĐDDH) sẽ giúp tiết học
thêm sôi nỗi, tạo hứng thú học tập cho HS. Từ các phân tích các ví dụ trên ta
thấy vai trò của người giáo viên và học sinh trong quá trình hoạt động. GV là
người lập kế hoạch, thiết kế câu hỏi hướng dẫn HS quan sát mẫu vật, mô
hình hoặc tranh ảnh.
Để dạy được phần này đòi hỏi người giáo viên phải có kó năng hướng
dẫn HS quan sát mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh. Trong quá trình hướng dẫn
phải tạo được sự hứng thú và kích thích tính tò mò khoa học ở HS.
IV. KẾT QUẢ
Sau một thời gian nghiên cứu và thử dạy các lớp khối 7. Tôi thấy ban
đầu các em rất nhút nhác, thụ động không mạnh dạn lên bảng trình bày trên
mẫu vật, mô hình hặoc tranh ảnh. Nhưng qua một thời gian quen với phương
pháp mới các em có sự tiến bộ hơn rất nhiều, kết quả đạt được rất khả quan
thông qua kết quả học tập ở HS.
Kết quả đạt được như sau:
 89% là HS thích phương pháp dạy và học mới. Đa số các em rất hứng
thú, say mê yêu thích môn học thông qua phương pháp dạy và học mới.
Với phương pháp học mới đã giúp các em có kó năng năng trình bày
trên mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh trước lớp. Từ đó, các em đã

mạnh dạn hơn, tự tin hơn khi trình bày 1 vấn đề nào đó trước nhiều
người.
 Đặc biệt kết quả của các bài kiểm tra chất lượng hơn rất nhiều.
Sáng kiến kinh nghiệm

11

Lê Thị Tây Phụng


RÈN LUYỆN CHO HS KĨ NĂNG TRÌNH BÀY TRÊN MẪU VẬT, MÔ HÌNH HOẶC TRANH ẢNH Ở MÔN SINH HỌC

 11 % là HS thích phương pháp dạy và học cũ. Trong 11% này đa số là
HS yếu kém, bởi các em chỉ thích nghe giáo viên truyền đạt hơn là tự
tìm tòi, suy nghó.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Để thực hiện chuyên đề này, giáo viên chỉ cần yêu cầu Học Sinh chuẩn
bị thật kó bài trước khi lên lớp. Nếu dạy bài có mẫu vật, yêu cầu học sinh
chuẩn bị theo nhóm ( nhưng giáo viên cũng phải phòng ngừa, phải chuẩn bị ).
Để tiết dạy sôi nỗi giáo viên phải tạo hứng thú với học sinh, đưa ra
nhiều tình huống có vấn đề yêu cầu học sinh giải quyết .
Kinh nghiệm cho thấy nếu GV thường xuyên gọi các em lên trình bày
trên mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh trước lớp thì sẽ ngày càng rèn luyện
cho HS kó năng trình bày hơn.
Lưu ý : Giáo viên nên ưu tiên cho mẫu vật thật, rồi mới mô hình – tranh
ảnh.
VI. KẾT LUẬN
Với cách dạy học bằng phương pháp mới GV trở thành người thiết kế, tổ
chức các hoạt động độc lập, hoạt động nhóm đã huy tính tích cực học tập của
HS, hình thành ở HS những kó năng mới. Qua cách hướng dẫn HS quan sát

mẫu vật, mô hình hoặc tranh ảnh, HS mô tả hoặc trình bày được hình thái cấu
tạo một cơ thể sinh vật bằng ngôn ngữ sinh học một cách chính xác, khoa
học. Từ đó đã hình thành và phát triển cho HS kó năng trình bày một vấn đề
nào đó trước nhiều người một cách tự tin, lôi cuốn người nghe.
Đây là vấn đề không chỉ tôi mà hầu hết các giáo viên khác cũng rất
quan tâm. Là một giáo viên dạy môn sinh học tôi sẽ không ngừng phấn đấu,
học hỏi kinh nghiệm để rèn cho HS kó năng trình bày trên mẫu vật, mô hình
hoặc tranh ảnh .
Để mỗi tiết dạy đều có thiết bị dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tư
duy sáng tạo của HS. Đồng thời rèn luyện cho HS kó năng trình bày trên mẫu
vật, mô hình hoặc tranh ảnh. Tôi xin đề xuất với cấp quản lí, ban lãnh đạo
ngành bổ sung thêm mô hình và tranh ảnh cho những bài chưa có, ủng hộ
kinh phí cho những bài dạy có mẫu vật GV phải mua.
Trên đây là chuyên đề với ý kiến chủ quan của tôi, rất mong q thầy
cô tham khảo, đóng góp ý kiến để giúp tôi rút ra kinh nghiệm và hoàn chỉnh
hơn cho đề tài của mình.
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Khi trình bày chuyên đề này tôi đã tham khảo 1 số tài liệu sau:
Sáng kiến kinh nghiệm

12

Lê Thị Tây Phụng


RÈN LUYỆN CHO HS KĨ NĂNG TRÌNH BÀY TRÊN MẪU VẬT, MÔ HÌNH HOẶC TRANH ẢNH Ở MÔN SINH HỌC

1. Sách giáo khoa sinh học 6 – Nguyễn Quang Vinh – NXB GD- 2002.
2. Sách giáo viên sinh 7 – Nguyễn Quang vInh – NXB GD – 2003


3. Sách giáo khoa sinh 7 – Nguyeãn Quang Vinh – NXB GD- 2003.
4. Sách giáo viên sinh 9 – Nguyễn Quang vInh – NXB GD – 2004
5. Saùch giaùo khoa sinh 9 – Nguyễn Quang Vinh – NXB GD- 2004.
6. Bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III, quyển 2-Nguyễn Hải Châu - GD- 2007
7. Tài liệu tập huần giáo viên sinh học - Ngô Văn Hưng – Vụ GDTH - 2004

Hưng Lộc, ngày 18 tháng 10 năm 2007
NGƯỜI THỰC HIỆN

Lê Thị Tây Phụng

Sáng kiến kinh nghiệm

13

Lê Thị Tây Phụng



×