Tải bản đầy đủ (.doc) (158 trang)

Dạy học hợp tác nội dung quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác và các đường đồng quy của tam giác (hình học lớp 7)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 158 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ KIM DUNG

DẠY HỌC HỢP TÁC NỘI DUNG “QUAN HỆ GIỮA
CÁC YẾU TỐ TRONG TAM GIÁC VÀ CÁC ĐƯỜNG
ĐỒNG QUY CỦA TAM GIÁC” (HÌNH HỌC LỚP 7)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ KIM DUNG

DẠY HỌC HỢP TÁC NỘI DUNG “QUAN HỆ GIỮA
CÁC YẾU TỐ TRONG TAM GIÁC VÀ CÁC ĐƯỜNG
ĐỒNG QUY CỦA TAM GIÁC” (HÌNH HỌC LỚP 7)
Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Luận

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các nguồn
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Kim Dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, với tình cảm chân thành cho phép tác giả được
bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
- Ban giám hiệu, phòng Đào tạo trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tác giả được học tập, nghiên cứu hoàn thành các chuyên đề
của bậc đào tạo Sau đại học.
- Các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học đã giảng dạy và giúp đỡ tác giả

trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
- Tác giả xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: TS. Trần Luận - Người hướng
dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
- Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu cùng bạn bè đồng nghiệp trường
THCS Thượng Đình, Phú Bình, Thái Nguyên cùng gia đình, người thân đã tạo điều
kiện giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Dù đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất
mong nhận được sự góp ý của quý thầy giáo, cô giáo và các đồng nghiệp và bạn bè.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Kim Dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI ..........................................iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ .............................................................................v
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................5

4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu .....................................................5
5. Giả thuyết khoa học .........................................................................................6
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................7

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................................7
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................7
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam...........................................................10
1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ............................................12
1.2.1. Dạy học hợp tác .......................................................................................12
1.2.2. Kĩ năng học tập hợp tác ...........................................................................46
1.3. Thực trạng vận dụng DHHT và rèn luyện kĩ năng học tập hợp tác cho
học sinh trong dạy học môn Toán ở THCS.............................................54
1.3.1. Thực trạng vận dụng dạy học hợp tác của giáo viên trong dạy học
quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác và các đường đồng quy trong
tam giác cho học sinh lớp 7 .....................................................................55
1.3.2. Thực trạng việc rèn kĩ năng học hợp tác của học sinh trong học quan
hệ giữa các yếu tố trong tam giác và các đường đồng quy trong tam
giác cho học sinh lớp 7 ............................................................................60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Kết luận chương 1..............................................................................................61
Chương 2: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỌC TẬP HỢP TÁC CHO HỌC
SINH TRONG DẠY HỌC QUAN HỆ GIỮA CÁC YẾU TỐ TRONG TAM
GIÁC VÀ CÁC ĐƯỜNG ĐỒNG QUY TRONG TAM GIÁC BẰNG DẠY
HỌC
HỢP TÁC...........................................................................................................62


2.1. Các biện pháp dạy học hợp tác đối với chủ đề quan hệ giữa các yếu tố
trong tam giác và các đường đồng quy của tam giác trong chương
trình hình học lớp 7 .................................................................................62
2.1.1. Biện pháp 1: Tạo môi trường dạy học hợp tác ........................................62
2.1.2. Biện pháp 2: Lựa chọn hình thức nhóm phù hợp ....................................63
2.1.3. Biện pháp 3: Xây dựng tình huống dạy học hợp tác ở môn Toán cho
học sinh lớp 7 ..........................................................................................67
2.1.4. Biện pháp 4: Thiết kế trò chơi mang tính hợp tác trong giờ học
Toán lớp 7 ...............................................................................................86
2.1.5. Biện pháp 5: Đánh giá kết quả quá trình học tập hợp tác của học
sinh
theo hướng rèn luyện kĩ năng dạy học hợp tác .......................................87
2.2. Đều kiện để thực hiện các biện pháp..........................................................88
Kết luận chương 2..............................................................................................89
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...........................................................91

3.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm ...........................................................91
3.1.1 Mục đích ...................................................................................................91
3.1.2 Nguyên tắc thực nghiệm...........................................................................91
3.1.3 Phương pháp thực nghiệm........................................................................91
3.2. Tổ chức thử nghiệm....................................................................................92
3.2.1. Thời gian, địa điểm thử nghiệm ..............................................................92
3.2.2. Đối tượng thực nghiệm............................................................................93
3.2.3. Cách xử lý kết quả thực nghiệm..............................................................93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3.3. Kết quả thực nghiệm...................................................................................95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.3.1. Về định tính .............................................................................................95
3.3.2. Về định lượng ..........................................................................................97
Kết luận chương 3............................................................................................100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................104

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
TT

Viết đầy đủ

Viết tắt

1

Dạy học

2


Dạy học hợp tác

3

Đối chứng

ĐC

4

Đánh giá

ĐG

5

Giáo viên

GV

7

Học hợp tác

6

Học sinh

HS


8

Kĩ năng

KN

9

Kĩ năng học hợp tác

10

Luận án tiến sĩ

LATS

11

Mô hình trường học mới tại Việt Nam

VNEN

13

Phương pháp

14

Phương pháp dạy học


15

Phương pháp dạy học hợp tác

12

Programme for International Student Assessment

16

Quá trình dạy học

17

Sách giáo khoa

18

Thành viên

TV

19

Thực nghiệm

TN

20


Trung học cơ sở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

DH
DHHT

HHT

KN HHT

PP
PPDH
PPDHHT
PISA
QTDH
SGK

THCS




DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 1.1.

Phiếu quan sát HS .........................................................................24


Bảng 1.2:

Thực trạng sử dụng các mô hình tổ chức dạy học ở THCS .........56

Bảng 1.3:

Sử dụng các dạng tổ chức DHHT ở trường THCS ......................58

Bảng 3.1:

Kết quả bài kiểm tra số 1 .............................................................97

Bảng 3.2:

Kết quả bài kiểm tra số 2 .............................................................97

Bảng 3.3:

Bảng tổng hợp số liệu của hai bài kiểm tra.................................98

Biểu đồ 3.1 Biểu đồ về điểm kiểm tra hai bài của lớp TN và ĐC....................98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xu thế chung của giáo dục toàn cầu thế kỉ XXI là chuyển đổi mạnh mẽ từ

giáo dục chủ yếu là truyền thụ kiến thức sang giáo dục phát triển nhân cách,
năng lực cho học sinh. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020,
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng về phát triển giáo dục
đã khẳng định “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những
yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước” với định hướng
“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và
học; đổi mới cơ chế quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lí giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi
trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành” [4].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 (số 29-NQTW) của BCH TW Đảng khóa
XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa-hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế cũng đã chỉ rõ “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng,
phát triển năng lực” [38].
Năm 1993, Ủy ban quốc tế về Giáo dục đã đề ra bốn trụ cột của giáo dục
trong thế kỉ XXI là: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học
để cùng chung sống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế

đang đặt ra cho ngành giáo dục nước ta một nhiệm vụ hết sức nặng nề, đó là
đào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




tạo một lớp người có đủ phẩm chất và năng lực thích ứng với nền kinh tế thị
trường. Để đạt được mục tiêu đó, ngành giáo dục cần phải đổi mới toàn diện,
triệt để cả về nội dung, chương trình, phương pháp và hình thức giáo dục đào
tạo, trong đó đổi mới phương pháp dạy học là hết sức cần thiết.
Ở bậc Trung học cơ sở, thông qua quá trình truyền thụ kiến thức các môn
học, chú trọng hình thành cho học sinh năng lực nhận thức, năng lực tự học, các
kĩ năng giải quyết vấn đề, học sinh được học được làm quen cách hòa nhập,
cách thích ứng với môi trường và cộng đồng trong một thế giới mới. Từ đó học
sinh sẽ hình thành những năng lực cơ bản theo định hướng của UNESCO. Như
vậy mục tiêu giáo dục ngày nay chú trọng đến vận dụng kiến thức, kĩ năng vào
cuộc sống, đặc biệt quan tâm đến phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề phù hợp nên cũng đòi hỏi phải có những phương pháp dạy học
phù hợp để đạt mục tiêu đó.
Luật giáo dục năm 2005 nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới phương
pháp dạy và học theo hướng tích cực: “Phương pháp giáo dục phải phát huy
tính tự giác, tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng năng
lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” (Luật
giáo dục
2005, chương I, điều 5) [32].
Trong nhiều năm qua, giáo dục Việt Nam coi dạy học lấy học sinh làm
trung tâm là một trong những phương pháp cơ bản nhất để đổi mới phương
pháp dạy học. Theo đó, giáo viên là người gợi mở, nêu vấn đề để học sinh chủ

động, tự lực chiếm lính kiến thức, tích cực, chủ động, sáng tạo, có kĩ năng giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống từ đó tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Trong việc đổi mới phương pháp dạy học và
học theo hướng tích cực thì phương pháp học của học sinh là mối quan tâm
hàng đầu. Khi lấy người học làm trung tâm, giáo viên cần xác định thế nào là
quá trình học tập hiệu quả nhất. Trên cơ sở đó giáo viên điều chỉnh các hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




động dạy học sao cho phù hợp với năng lực, sở thích và nhu cầu của người học.
Việc tổ chức cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




học sinh hoạt động và học tập hợp tác là một trong những đặc trưng cơ bản của
phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
Dạy học hợp tác chỉ kiểu dạy học nhằm giúp người học tiến hành học tập
theo chiến lược hợp tác, tức là dạy người học học tập hợp tác. Khi đặt học sinh
vào môi trường học tập hợp tác trong mối quan hệ thày-trò, trò-trò học sinh sẽ
có điều kiện bộc lộ, phát triển khả năng của mình. Trong mối quan hệ tương tác
đó, người học không chỉ được học qua thầy mà còn học được qua bạn, sự chia
sẻ kinh nghiệm sẽ kích thích tính tích cực, chủ động của mỗi cá nhân, đồng
thời hình thành và phát triển ở người học năng lực tổ chức, điều khiển, lãnh
đạo, các kĩ năng hợp tác, giao tiếp, trình bày, giải quyết vấn đề… và tạo môi
trường học tập thân thiện. Việc học hợp tác còn đề cao sự tương tác và ràng

buộc lẫn nhau giữa các học sinh, đòi hỏi học sinh làm việc và học tập với những
“nguyên liệu” thu được từ các thành viên trong nhóm. Sự hợp tác nhằm phát
triển ở học sinh những kĩ năng nhận thức, kĩ năng giao tiếp xã hội, tích cực hóa
hoạt động học tập và tạo cơ hội bình đẳng trong học tập.
Hiện nay, việc áp dụng dạy học hợp tác cũng đã tiến hành phổ biến ở tất
cả các bậc học, môn học. Môn Toán là một môn học quan trọng trong chương
trình dạy học các môn học ở Trung học cơ sở. Nhận thức được điều này, các
giáo viên ở trường Trung học cơ sở rất chú trọng đến việc dạy và học môn
Toán cho học sinh. Phương pháp dạy học hợp tác cũng được các giáo viên sử
dụng. Đặc biệt từ năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với Quỹ hỗ
trợ phát triển giáo dục toàn cầu (GPE) triển khai Dự án “Mô hình trường học
mới tại Việt Nam” (VNEN). Đây là Dự án về Sư phạm với trọng tâm đổi mới
phương pháp, tổ chức lớp học và đánh giá học sinh theo xu hướng của giáo
dục hiện đại. Dự án đã tạo ra sự thay đổi căn bản không khí học tập nhà trường
dân chủ, hợp tác, học sinh chủ động tích cực với các hoạt động ở lớp, ở gia
đình, cộng đồng. Đây là mô hình mang lại cơ hội to lớn để từng học sinh nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ra tiềm năng đầy đủ của mình với bộ tài liệu được thiết kế dùng cho học sinh
tự học và học theo nhóm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Vì thế, chỉ có tổ chức cho học sinh được học theo nhóm mới phát huy tối đa các

ưu điểm của mô hình VNEN do đó dạy học hợp tác càng phát huy thế mạnh.
Năm học 2014 - 2015: cả nước có 1.039 trường (ở 31 tỉnh, thành phố) tự
nguyện áp dụng mô hình VNEN với số lượng học sinh tăng thêm 133.562, nâng
tổng số trường tham gia mô hình VNEN là 2.508 trường. Trước nguyện vọng
của phụ huynh học sinh, Bộ đã thực nghiệm mở rộng VNEN tại 24 trường (48
lớp) Trung học cơ sở của 6 tỉnh.
Tuy nhiên, việc vận dụng phương pháp dạy học hợp tác trong môn Toán
ở Trung học cơ sở hiện nay hiệu quả chưa cao bởi một số giáo viên hiểu rất đơn
giản, họ cho rằng cứ chia lớp học thành các nhóm (tùy ý) rồi các nhóm cùng
nhau giải quyết nhiệm vụ của giáo viên yêu cầu thế là dạy học hợp tác. Mặt
khác, thói quen trông chờ và tin tưởng tuyệt đối vào giáo là biểu hiện rất phổ
biến ở nhiều ở học sinh, tính độc lập sáng tạo của học sinh hạn chế. Làm thế
nào để kiểm soát được việc học của từng học sinh? Làm thế nào để khắc phục
được tình trạng có những học sinh ỷ lại vào nhóm học tập hợp tác? Làm thế nào
để cùng một lúc hỗ trợ được nhiều học sinh, nhóm gặp khó khăn trong nhận
thức, trong giải quyết vấn đề ở cùng một thời điểm. Kiểm tra, đánh giá chính
xác kết quả học tập của từng học sinh trong nhóm hợp tác… là những vấn đề
nhiều giáo viên trăn trở.
Hiện nay đã có một số đề tài nghiên cứu về dạy học hợp tác như luận án
tiến sĩ của Hoàng Lê Minh (2007) về đề tài “Tổ chức dạy học hợp tác môn Toán
ở trường THPT”; Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thành Kỉnh (2007) về đề tài
“Phát triển kĩ năng dạy học hợp tác cho giáo viên trung học cơ sở.”; Luận văn
thạc sĩ của Nguyễn Trung Dũng (2008) về đề tài “Xây dựng và tổ chức các tình
huống dạy học hợp tác ở trường THPT (trong hình học lớp 11 ban cơ bản)”;
Luận án tiến sĩ của Hoàng Công Kiên (2013) về đề tài “Vận dụng dạy học hợp
tác trong môn Toán ở Tiểu học”; Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Thanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





(2013) về đề tài “ Dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học tập hợp tác cho
sinh viên Đại học
sư phạm ”, Luận văn thạc sĩ của Lê Hoa Mai (2015) về đề tài “Rèn luyện kĩ
năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




học hợp tác cho học sinh trong dạy học toán 4”, … Tuy nhiên chưa có đề tài
nào nghiên cứu dạy học hợp tác cho học sinh trong dạy học hình học 7.
Xuất phát từ những lí do trên mà tôi chọn đề tài nghiên cứu của luận văn
là: Dạy học hợp tác nội dung “Quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác và
các đường đồng quy của tam giác” (hình học lớp 7).
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận của DHHT để đề xuất một số biện pháp dạy học
hợp tác chủ đề quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác và các đường đồng quy
của tam giác nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học nội dung này.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, đề tài có các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học hợp tác, đặc biệt là dạy học hợp tác.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học hợp tác và phát triển kĩ năng học hợp tác
nội dung chương 3 hình học 7
- Đề xuất một số biện pháp dạy học hợp tác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động rèn luyện kĩ năng hợp tác cho học sinh trong dạy học nội dung quan hệ
giữa các yếu tố trong tam giác và các đường đồng quy của tam giác ở lớp 7.
- Xây dựng phương án tổ chức hoạt động dạy học hợp tác trong dạy học

nội dung quan hệ giữa các yếu tố trong tam giác và các đường đồng quy của
tam giác ở lớp 7.
- Thiết kế một số giáo án dạy học phần quan hệ giữa các yếu tố trong tam
giác và các đường đồng quy của tam giác vận dụng dạy học hợp tác.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của đề
tài.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4.1. Khách thể nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Quá trình giảng dạy môn Toán trong chương trình giáo dục phổ thông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Hình học 7 chương 3.
Địa điểm: Trường THCS Thượng Đình - Phú Bình - Thái Nguyên.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng dạy học hợp tác hợp lý trong dạy học chương quan hệ giữa
các yếu tố trong tam giác và các đường đồng quy của tam giác trong chương
trình hình học lớp 7 thì sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh, qua đó nâng cao chất lượng dạy và học ở trường trung học cơ sở.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận

6.2. Phương pháp điều tra quan sát
6.3. Phương pháp chuyên gia
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Từ thế kỷ XVIII, lý thuyết về học tập hợp tác (HTHT) đã thực hiện khá
phổ biến ở các nước tư bản. Thời kỳ này có Joseph Lancaster và Andrew Bell
đã thực nghiệm và triển khai rộng rãi việc HTHT nhóm ở Anh quốc và vào
khoảng cuối thế kỷ XIX ở Mỹ đã đề cao HTHT, điển hình có Fancis Parker,
hiệu trưởng một trường công ở bang Massachusetts đã đưa ra các quan niệm
nhằm biện hộ cho lý thuyết HTHT, phản đối kiểu học tập cạnh tranh mang màu
sắc của xã hội tư bản. Theo Fancis Parker nếu quá trình học tập được thực hiện
trên tinh thần chia sẻ nhóm, lớp với cả tình cảm và trí tuệ thì việc học sẽ không
bao giờ bị nhàm chán; niềm vui lớn nhất của HS là cùng nhau chia sẻ thành quả
học tập với các bạn trong tương tác học tập với tinh thần giúp đỡ lẫn nhau.
Tiếp tục Parker, John Dewey đã viết một cuốn sách có tựa đề “Nền Dân
chủ và Giáo dục” Ông cho rằng con người có bản chất sống hợp tác, trẻ cần
được dạy biết cảm thông, tôn trọng quyền của người khác, làm việc cùng nhau
để giải quyết vấn đề theo lẻ phải và cần được trải nghiệm quá trình sống hợp
tác ngay từ trong nhà trường. Ông cũng cho rằng cuộc sống ở lớp học phải là
hiện thân của dân chủ, không chỉ trong việc HS tự do lựa chọn cách học và
thực hiện các dự án học tập cùng nhau mà còn cả trong việc HS học cách quan

hệ với người khác [13, tr 6].
Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học như Devries.D. và
Edwards.K. ở trung tâm tổ chức xã hội, các trường học đã kết hợp học hợp tác
nhóm (HHT N) tranh đua giữa các nhóm và các trò chơi học tập vận dụng vào
thực tiễn hoạt động trong lớp học; E. Cohen đã xây dựng một phương pháp
HTHT dựa trên những lý thuyết, những phát biểu mong đợi. W. Glasser đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nghiên cứu thúc đẩy việc sử dụng các mối quan hệ hợp tác giữa HS với nhau.
Những nghiên cứu trên cũng như các công trình khác của các nhà nghiên cứu
giáo dục, khoa học xã hội ở Mỹ, Canada… đã đi tiên phong trong việc nghiên
cứu và triển khai các bài học, chương trình, chiến lược và kỹ năng DHHT.
Albert Bandura đưa ra lý thuyết học tập mang tính xã hội: “Sự làm việc
đồng đội”. Lý thuyết này được xây dựng trên nguyên tắc phổ biến: HS nỗ lực
thực hiện những nhiệm vụ thì sẽ được khen thưởng, còn nếu không hoàn thành
sẽ không được khen hoặc bị chê. Tư tưởng chính của thuyết này là khi các cá
nhân làm việc cùng nhau hướng tới mục tiêu chung thì sự phụ thuộc lẫn nhau sẽ
thúc đẩy họ hoạt động tích cực hơn, qua đó giúp nhóm và chính bản thân mình
đạt đến kết quả học tập mong muốn.
Jean Piaget với học thuyết “Sự giải quyết mâu thuẫn” cho rằng, để thúc
đầy sự phát triển trí tuệ cho HS, GV sắp đặt từng cặp HS có quan điểm đối lập
với nhau về cách giải quyết vấn đề thành một nhóm và yêu cầu từng cặp hai em
này hoạt động cùng nhau cho đến khi nhất trí hoặc có câu trả lời chung thì khi
đó mới đi đến kết luận về bài học. Sau khi các em thống nhất, GV kiểm tra
riêng từng em và luôn thấy rằng những em lúc đầu còn kém cỏi về một vấn đề
nào đó thì bây giờ có thể tự mình giải quyết một cách đúng đắn, không khác
với cách giải quyết của bạn mình [16].

Các tác giả Palincsar và Brown xây dựng và phát triển phương pháp dạy
lẫn nhau. Theo phương pháp này, HS và GV thay phiên nhau đóng vai trò người
dạy sau khi cùng nghiên cứu tài liệu học tập. GV làm mẫu đưa ra cách thức và
các vấn đề, đặt các câu hỏi, cách tóm tắt, cách phân tích làm sáng tỏ vấn đề…
HS học cách làm của GV và áp dụng vào trong nhóm học tập của mình. Các
thành viên khác của nhóm tham gia thảo luận nêu ra các câu hỏi, trả lời, bình
luận, tìm kiếm những từ ngữ chính xác, thích hợp, khái quát và rút ra những kết
luận. Vai trò của từng thành viên được luân phiên thay đổi. Vào những năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1980 trở lại đây, việc nghiên cứu về DHHT đã được tiếp tục đẩy mạnh ở các
nước Tây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Âu. Các nghiên cứu này hướng vào xây dựng mô hình và chiến lược dạy học
theo nhóm hợp tác một cách có hiệu quả. Chúng ta có thể kể đến các công trình
nghiên cứu tiêu biểu như Brown và Palincsar năm 1989, Rosenshine, Meister
năm 1994, Slavin năm 1990 và Renkl năm 1995. Các Ông cho rằng DHHT tạo
lập và cải thiện những mối quan hệ xã hội giữa các thành viên, với những đặc
thù xã hội và phẩm chất cá nhân.
Dựa trên quan điểm Mác - Lê Nin về giáo dục, nhiều nhà khoa học ở Liên
Xô và các nước Đông Âu trước đây đã đi sâu nghiên cứu về DHHT và áp dụng

thành công trong thực tiễn giáo dục. Trước tiên có thể kể tới công trình nghiên
cứu của Vưgôtsky. Theo Ông, mọi chức năng tâm lý cao cấp đều có nguồn gốc
xã hội và xuất hiện trước hết ở cấp độ liên cá nhân, trước khi được chuyển vào
trong và tồn tại ở cấp độ nội cá nhân. Ông cho rằng “Trong sự phát triển của
trẻ, mọi chức năng tâm lý cao cấp đều xuất hiện hai lần, lần thứ nhất như là
một hoạt động tập thể, một hoạt động xã hội, nghĩa là như một chức năng liên
tâm lý; lần thứ hai như là một hoạt động cá nhân, như là một chức năng tâm lý
bên trong”. Vưgôtsky đã đưa ra khái niệm xây dựng lý thuyết về vùng phát
triển gần, theo đó dạy học chỉ có hiệu quả về vùng phát triển khi tác động của
nó nằm ở vùng phát triển gần của HS. Phải làm sao kích thích và làm thức tỉnh
quá trình chuyển vào trong và hoạt động bên trong của đứa trẻ và những quá
trình như vậy chỉ diễn ra trong phạm vi mối quan hệ với người xung quanh và
sự hợp tác với bạn bè. Các quá trình hướng nội này sẽ tạo nên những kết quả
bên trong của bản thân trẻ. "Điều trẻ em cùng với nhau hôm nay, chúng sẽ tự
làm được vào ngày mai". Quan điểm của Vưgôtsky đã chỉ ra sự cần thiết của
mối quan hệ tương tác giữa người học với môi trường, giữa người học với nhau
[44].
Dạy học nêu vấn đề theo hình thức hợp tác nhóm cũng được tiến hành
nghiên cứu với qui mô lớn ở Ba Lan vào những năm 1950-1960 với các công
trình nghiên cứu của Bozdanxky, Rot, Kupixevich, Palatopxky… các tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×