Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Huy động vốn tiền gửi cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Lạc Sơn, Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.49 KB, 66 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Tài
chính Ngân hàng, Trường Đại Học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức
trong những năm em học tập. Với vốn kiến thức tiếp thu trong quá trình học không
chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để
em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Minh Thảo đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Em chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị trong Ngân hàng Agribank
– Chi nhánh Lạc Sơn, Hòa Bình đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực
tập tại Ngân hàng.
Em xin kính chúc sức khỏe thầy cô và gửi đến ban lãnh đạo Ngân hàng lời
chúc tốt đẹp nhất.
Hà nội, ngày 15 tháng 04 năm 2019
Tác giả
Tô Quỳnh Hoa


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ..............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................vii
DANH MỤC HÌNH VẼ.......................................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..................................................................1


2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu..........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
5. kết cấu khóa luận.................................................................................................3
CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TIỀN GỬI CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................4
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan tới hoạt động huy động vốn tiền gửi cá
nhân tại Ngân hàng thương mại.............................................................................4
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại.............................................................4
1.1.2 Khái niệm về huy động vốn tiền gửi cá nhân của Ngân hàng thương mại...9
1.2. Nội dung lý thuyết liên quan tới hoạt động huy động vốn tiền gửi cá nhân
tại Ngân hàng thương mại....................................................................................12
1.2.1 Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn tiền gửi cá nhân tại ngân hàng
thương mại.............................................................................................................. 12
1.2.2 Nội dung cơ bản hoạt động huy động vốn tiền gửi cá nhân tại ngân hàng
thương mại.............................................................................................................. 13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn tiền gửi các nhân tại
Ngân hàng thương mại..........................................................................................20
1.3.1 Nhóm nhân tố bên trong...............................................................................20
1.3.2 Nhóm nhân tố bên ngoài...............................................................................22


iii

1.3.3 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu................................................................23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN
GỬI CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH LẠC SƠN, HÒA BÌNH.................26
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Lạc Sơn, Hòa Bình...........................................................26

2.1.1 Lược sử, quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Lạc Sơn, Hòa Bình....................26
2.1.3 Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lạc Sơn, Hòa Bình.................................28
2.2 Phân tích và đánh giá thực trạng của hoạt động huy động vốn tiền gửi cá
nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Lạc Sơn, Hòa Bình.....................................................................................30
2.2.1 Phân tích hoạt động huy động vốn tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lạc Sơn, Hòa Bình.......30
2.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy độn vốn tiền gửi cá
nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
Lạc Sơn, Hòa Bình.................................................................................................36
2.3. Kết luận về các phát hiện qua nghiên cứu hoạt động huy động vốn tiền gửi
cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Lạc Sơn, Hòa Bình.....................................................................................43
2.3.1 Kết luận về thực trạng của hoạt động huy động vốn tiền gửi cá nhân tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lạc
Sơn, Hòa Bình........................................................................................................43
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH LẠC SƠN, HÒA BÌNH...........47
3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh Lạc Sơn, Hòa Bình liên quan đến phát triển hoạt
động huy động vốn tiền gửi cá nhân.....................................................................47


iv

3.2 Các giải pháp để phát triển hoạt động huy động vốn tiền gửi cá nhân tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Lạc

Sơn, Hòa Bình........................................................................................................47
3.2.1 Không ngừng nâng cao uy tín và chất lượng kênh giao dịch điện tử
(Internet Banking) của Ngân hàng........................................................................48
3.2.2 Có chính sách lãi suất tiền gửi cạnh tranh và phát triển kênh phân phối...49
3.2.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, chất lượng dịch vụ và có những
chương trình chăm sóc khách hàng phù hợp........................................................49
3.3 Các kiến nghị để phát triển hoạt động huy động vốn tiền gửi cá nhân tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Lạc
Sơn, Hòa Bình........................................................................................................50
3.3.1Kiến nghị với Nhà nước.................................................................................50
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.............................................................52
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Lạc Sơn, Hòa Bình...........................................................53
KẾT LUẬN............................................................................................................54
DANH MỤC THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU
NỘI DUNG
Bảng 1.1: Các biến quan sát
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank - Chi nhánh Lạc Sơn,
Hòa Bình giai đoạn 2015 - 2017
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại Agribank - Chi nhánh Lạc Sơn, Hòa
Bình giai đoạn 2015 – 2017
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động
Bảng 2.3: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn

Bảng 2.4: Tỷ lệ vốn huy động vốn trên tổng nguồn vốn
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ vốn huy động vốn trên tổng nguồn vốn
Bảng 2.5: Tỷ lệ chi phí huy động vốn trên tổng nguồn vốn
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ vốn huy động vốn trên tổng nguồn vốn
Bảng 2.6: Chỉ tiêu huy động theo kỳ hạn
Biểu đồ 2.5: Chỉ tiêu huy động theo kỳ hạn
Bảng 2.7: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo các nhân tố trong mô hình
Bảng 2.8: Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập
Bảng 2.9: Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá nhân tố ảnh hưởng HĐV và mức độ HĐV
Bảng 2.11: Ma trận tương quan giữa các biến nghiên cứu
Bảng 2.12: Kết quả phân tích hồi quy

TRANG
24
28
30
30
31
31
32
33
34
34
35
35
38
39
40
41

41
42

DANH MỤC SƠ ĐỒ
NỘI DUNG
TRANG
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Ngân hàng Agribank - Chi nhánh Lạc Sơn,
26
Hòa Bình


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG
Agribank
ANZ Bank
BCTC
CPHĐV
EFA
HĐV
HĐVTG
NH
NHNN
NHTM
NVHĐ
PGD
TCTD
Techcombank
TG

TMCP
TNHH
TNV
VHĐ
XHCN

KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Australia và New Zealand Bank Group Limited
Báo cáo tài chính
Chi phí huy động vốn
Exploratory Factor Analysis
Huy động vốn
Huy động vốn tiền gửi
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Nguồn vốn huy động
Phòng giao dịch
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Tiền gửi
Thương mại cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Tổng nguồn vốn
Vốn huy động
Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC HÌNH VẼ
NỘI DUNG

TRANG
Hình1.1: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
23
HĐVTG cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Lạc Sơn, Hòa Bình.
Hình 2.1: Mô hình tác động của các nhân tố tới HĐVTG cá nhân
43


vii


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà đổi mới theo hướng kinh tế thị trường
XHCN, hệ thống Ngân hàng có một vai trò quan trọng. Nó đựợc xem như một tổ
chức tham gia và thực thi việc điều hòa tiền vốn của quốc gia và mở rộng quan hệ
tiền tệ quốc tế. Tiền gửi của cá nhân là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại, là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
tiền của ngân hàng. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở
các tài khoản tiền gửi để giữ tiền, tài sản và thanh toán hộ khách hàng, bằng cách đó
ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư. Từ đó mở
rộng nguồn vốn cho vay, đầu tư phát triển sản xuất trong nước và tham gia vào các
hoạt động tiền tệ quốc tế. Hiện nay, nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội còn rất lớn, các
NHTM cần phải nghiên cứu, bổ sung, cải tiến các hoạt động của mình để tăng
cường khả năng huy động vốn tiền gửi và sử dụng chúng một cách có hiệu quả.
Huyện Lạc Sơn đã và đang triển khai xây dựng “Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế – xã hội huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình đến năm 2020”. Trong đó có nêu ra
phương hướng phát triển lĩnh vực tài chính - tiền tệ. Đây là lĩnh vực rất quan trọng

nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương. Mục tiêu đề ra là tăng cường công tác
huy động vốn tại địa phương và có mức huy động vốn tăng bình quân 20%/năm.
Tuy nhiên, hiện trên địa bàn mới chỉ có ít chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam và Ngân hàng Chính sách nhà nước hoạt động.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như những khó khăn mà Ngân hàng gặp
phải, với những kiến thức được học ở trường cùng những kiến thức thu thập được
trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Chi nhánh Lạc Sơn, Hòa Bình vừa qua. Đồng thời việc lựa
chọn đề tài cũng phù hợp với chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng và mức độ khóa
luận nên tôi đã chọn đề tài “Huy động vốn tiền gửi cá nhân tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Lạc Sơn, Hòa Bình” làm đề tài nghiên
cứu cho khóa luận của mình.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn tiền gửi cá
nhân của ngân hàng thương mại.
- Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi cá nhân tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Lạc Sơn,
Hòa Bình.
- Đưa ra các đề xuất giải pháp cho hoạt động huy động vốn tiền gửi cá nhân tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Lạc Sơn,
Hòa Bình.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là: Hoạt động huy động vốn tiền gửi cá nhân tại
NHTM
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: Các số liệu được lấy từ báo cáo tài chính
các năm 2015, 2016, 2017 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt

Nam - Chi nhánh Lạc Sơn, Hòa Bình.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài thực hiện kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phương
pháp nghiên cứu định lượng. Theo đó:
- Phương pháp nghiên cứu định tính là 1 phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách
phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Lạc Sơn, Hòa Bình qua việc
thu thập các thông tin thông qua phiếu điều tra trắc nghiệm kết hợp với phỏng vấn
trực tiếp các cán bộ nhân viên của ngân hàng để tìm hiểu về xu hướng đưa ra bộ câu
hỏi điều tra xã hội học liên quan đến nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng dựa vào thu thập các số liệu nội bộ từ
BCTC của ngân hàng trong 3 năm 2015 – 2017. Đề tài sử dụng mô hình phát
hiện nhân tố ảnh hưởng được xử lý bằng phần mêm SPSS 20 để xác định hàm
hồi quy chỉ ra yếu tố tác động tới vấn đề nghiên cứu. Từ đó, đưa ra giải pháp có
tính khách quan.
5. kết cấu khóa luận


3

Ngoài Lời mở đầu; Kết luận; Mục lục; Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ;
Danh mục các từ viết tắt và Phụ lục, đề tài gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản của hoạt động huy động vốn tiền gửi cá
nhân tại Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng của hoạt động huy động vốn tiền gửi cá nhân tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Lạc Sơn, Hòa
Bình
Chương 3: Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động huy động vốn tiền gửi cá
nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Lạc
Sơn, Hòa Bình.



4

CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TIỀN GỬI CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan tới hoạt động huy động vốn tiền
gửi cá nhân tại Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Các định nghĩa về Ngân hàng thương mại
Theo các nhà Kinh tế học trên thế giới thì “Ngân hàng Thương mại là một loại
hình doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng”.
Theo cách tiếp cận trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp thì “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tài chính, cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tiết kiệm, dịch vụ
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
nào trong nền kinh tế”.
Theo luật các tổ chức tín dụng của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được Quốc hội khoá X (kỳ họp tứ hai, từ ngày 21 tháng 11 đến ngày 12 tháng 12
năm 1997) thông qua thì:“Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Luật này còn định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành
lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động
kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng
tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Vậy ta có định nghĩa về ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là một
tổ chức kinh tế chuyên thực hiện các hoạt động trong ngân hàng về các lĩnh vực
cung cấp tiền tệ, dịch vụ tài chính giữa khách hàng và ngân hàng hoặc ngược lại.
Qua đây chúng ta có thể thấy rằng trên mỗi phương diện khác nhau, tại mỗi
quốc gia khác nhau lại có những quan niệm, nhìn nhận khác nhau, tuy nhiên tất cả

điều đó đều cho chúng ta những cách hiểu sâu hơn về khái niệm ngân hàng nói
chung và NHTM nói riêng, đồng thời qua đó giúp chúng ta có hiểu rõ hơn về các
hoạt động và những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.


5

1.1.1.2 Đặc điểm
Là một định chế tài chính trung gian, NHTM có những đặc điểm chính sau:
- Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ vì mục tiêu lợi
nhuận.
- Hoạt động kinh doanh của NHTM được phân vào nhóm hoạt động kinh
doanh có mức rủi ro cao, luôn phải đối đầu với rủi ro (như: rủi ro tín dụng, rủi ro
thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro phá sản…) vì vậy các NHTM
phải có những biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
- Đối tượng kinh doanh của NHTM là tiền tệ - là 1 hàng hóa đặc biệt. Đặc
điểm của tiền tệ là rất nhạy cảm và dễ bị tác động ảnh hưởng bởi những biến động,
những thay đổi của các yếu tố môi trường bên ngoài hoặc bên trong.
- Các NHTM chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau. Hoạt động của ngân hàng
thường có quan hệ hợp tác với nhau, thường liên kết bán chéo sản phẩm. Sự liên kết
giữa ngân hàng với ít nhất một đối tác có thể hỗ trợ nhau trong việc phân phối sản
phẩm. Vì vậy hệ thống các NHTM thường có tác động ảnh hưởng lẫn nhau.
- NHTM phải chịu sự giám sát chặt chẽ và thường xuyên của các cơ quan
quản lý vĩ mô. Các NHTM mặc dù cạnh tranh gay gắt với nhau nhưng lại cần phải
có sự thống nhất về một số nghiệp vụ, phải hỗ trợ nhau về thanh khoản, vốn kinh
doanh, chia sẻ rủi ro, để đảm bảo an toàn cho từng NH cũng như cho toàn hệ thống
và cho nền kinh tế.
1.1.1.3 Các loại hình Ngân hàng thương mại
a. Căn cứ vào hình thức sở hữu:
- Ngân hàng thương mại Quốc doanh (State owned Commercial bank): là

NHTM được mở bằng 100% từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Trong xu thế kinh
tế hội nhập, để thu hút được nhiều nguồn vốn thì ngân hàng thương mại Quốc
doanh ban hành nhiều hình thức tăng vốn như phát hành trái phiếu, cổ phần hóa
ngân hàng.
- Ngân hàng thương mại cổ phần (joint Stock Commercial bank): là NHTM
được thành lập dưới sự góp vốn của hai hay nhiều cá nhân hoặc công ty theo cổ


6

phần. Trong đó mỗi cá nhân hay công ty chỉ được sở hữu một số cổ phần hạn định
theo qui định của Ngân hàng Nhà nước Việt nam.
- Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh): là
NHTM được thành lập bằng vốn giữa các ngân hàng với nhau, một bên là Ngân
hàng thương mại Việt Nam và một bên khác là Ngân hàng thương mại nước ngoài
có trụ sở đặt tại Việt nam, hoạt động như những ngân hàng ở Việt Nam.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là NHTM được thành lập do vốn của nước
ngoài theo pháp luật nước ngoài, được phép đặt chi nhánh tại Việt Nam và hoạt
động theo pháp luật của Việt Nam.
- Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài: là NHTM được thành lập tại
Việt Nam với nguồn vốn điều lệ hoàn toàn từ nước ngoài, do sự sở hữu của nước
ngoài. Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài được hoạt động dưới hình thức
công ty TNHH một thành viên hoặc từ hai hay nhiều thành viên trở lên, là pháp
nhân Việt Nam , có trụ sở chính tại Việt Nam.
b. Căn cứ vào chiến lược kinh doanh:
- Ngân hàng bán buôn: là loại ngân hàng chủ yếu giao dịch và cung cấp các
dịch vụ cho doanh nghiệp lớn, các công ty tài chính,.. Nhà nước, rất ít khi giao dịch
với khách hàng là cá nhân.
- Ngân hàng bán lẻ: là loại ngân hàng các giao dịch và cung cấp các dịch vụ
cho các khách hàng cá nhân.

- Ngân hàng hỗn hợp (vừa bán buôn vừa bán lẻ): là loại ngân hàng giao dịch
và cung cấp các dịch vụ cho các khách hàng doanh nghiệp và các khách hàng cá
nhân.
c. Căn cứ vào tính chất hoạt động:
- Ngân hàng chuyên doanh: là loại ngân hàng chỉ hoạt động chuyên về một
lĩnh vực nhất định như nông nghiệp, xuất nhập khẩu, đầu tư…
- Ngân hàng kinh doanh tổng hợp: là loại ngân hàng hoạt động ở tất cả các
lĩnh vực kinh tế và thực hiện gần như tất cả các nghiệp vụ phát sinh mà một ngân
hàng được phép thực hiện theo quy định của pháp luật.


7

d. Căn cứ vào quan hệ tổ chức, NHTM được phân thành:
- NH hội sở: là nơi tập trung quyền lực cao nhất và cung cấp đầy đủ hơn các
hoạt động dịch vụ ngân hàng.
- NH chi nhanh (cấp 1, cấp 2): là nơi cung cấp các hoạt động dịch vụ của ngân
hàng ít hơn hội sở, thường tập trung vào các hoạt động huy động vốn, thanh toán,
cho vay.
- Phòng giao dịch: là nơi thực hiện các hoạt động huy động vốn, thanh toán,
cho vay.
1.1.1.4 Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế
Ngân hàng thương mại luôn đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Có
thể kể đến một số vai trò chính như:
- NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức kinh tế muốn
sản xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất,
phương tiện để sản xuất kinh doanh. Mà nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, cá nhân
luôn luôn lớn hơn vốn tự có do đó cần phải tìm đến những nguồn vốn từ bên ngoài.
Mặt khác lại có một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích lũy của cá nhân,

doanh nghiệp, tổ chức khác. NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế
thông qua hoạt động tín dụng. Do đó, NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu
cầu vốn cho nền kinh tế.
- NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu
sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường,
thỏa mãn nhu cầu thị trường về mọi phương tiện không chỉ: giá cả, khối lượng, chất
lượng mà còn đòi hỏi thỏa mãn trên phương diện thời gian, địa điểm. Để có thể đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường doanh nghiệp không những cần nâng cao chất
lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán kinh tế mà


8

còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất,
tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích
hợp. Những hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt
quá khả năng của doanh nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp
đến ngân hàng để xin vay vốn để thỏa mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua
hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Bởi vậy, ngân hàng là cầu nối doanh
nghiệp với thị trường.
- NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để nhà nước
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng
trong hệ thống, NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu
thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế, NHTM đã thực hiện việc dẫn
dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một
cách hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô cùng với các cơ quan khác.

- NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trường, khi các mối quan hệ hàng hóa, tiền tệ ngày càng
được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế- xã hội giữa các quốc gia trên thế giới
ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Vì vậy nền tài chính của mỗi quốc gia cũng
phải hòa nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM với các hoạt động của mình đã
đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự hòa nhập này. Với các nghiệp vụ như
thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác NHTM tạo điều kiện thúc đẩy
hoạt động ngoại thương phát triển. Thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh
ngoại hối, quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài NHTM đã thực hiện vai trò
điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
NHTM ra đời và ngày càng phát triển dựa trên cơ sở phát triển sản xuất lưu
thông hàng hóa và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến sự hoạt động của
NHTM. Với vai trò quan trọng của mình, NHTM trở thành một bộ phận quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân.


9

1.1.2 Khái niệm về huy động vốn tiền gửi cá nhân của Ngân hàng thương
mại
1.1.2.1 Các loại hình huy vốn tiền gửi của Ngân hàng thương mại
Các hình thức nhận tiền gửi của các NHTM tuỳ thuộc vào các tiêu thức khác
nhau mà được chia thành từng loại khác nhau.
a. Phân loại theo tiêu thức kỳ hạn:
- Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định,
người gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào do đó lãi suất thường thấp. Tiền gửi không kỳ
hạn là một trong những nguồn vốn biến động nhiều nhất và ngân hàng khó có thể
dự báo về quy mô tiền gửi không kỳ hạn (giao dịch) có thể huy động. Hình thức này
chủ yếu là mở cho các doanh nghiệp. Bởi vì, các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân
hàng mục đích chính không phải để nhận lãi mà là để hưởng các dịch vụ mà ngân

hàng cung cấp; đó là các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, thu chi hộ,...
- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận giữa người gửi tiền
và ngân hàng về số lượng, kỳ hạn, lãi suất của khoản tiền gửi. Do có sự xác định rõ
ràng về kỳ hạn, nên nguồn tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền có sự ổn định cao, ngân
hàng có thể sử dụng để cho vay với thời hạn tương ứng hoặc có thể chuyển đổi một
phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Chính vì lý do này mà lãi suất của
các khoản tiền gửi kỳ hạn thường cao hơn nhiều lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Bởi
vì mục đích chính của việc gửi tiền vào ngân hàng là tiền lãi. Thông thường thì lãi
suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn, tức là khoản tiền gửi càng lâu thì lãi suất càng cao và
ngược lại.
b. Phân loại theo tiêu thức nguồn hình thành:
- Các khoản ký gửi của các cá nhân và tổ chức là các khoản tiền mà họ trực
tiếp chuyển vào ngân hàng: Cá nhân gửi tiền tiết kiệm, doanh nghiệp nộp tiền bán
hàng,... Đây là các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế được ngân hàng
tập trung lại. Các cá nhân và tổ chức thường gửi tiền với mục đích và kỳ hạn khác
nhau. Cá nhân gửi tiền thường với mục đích là để hưởng lãi, các doanh nghiệp
thường là để sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.


10

- Tín dụng tạo tiền gửi: Đây cũng là một hình thức nhận tiền gửi, khi ngân
hàng cho khách hàng vay tiền thì ngân hàng chuyển số tiền này vào tài khoản tiền
gửi của khách hàng ngay trong ngân hàng. Khi khách hàng chưa có nhu cầu rút tiền
ngay lập tức thì ngân hàng có thể sử dụng số tiền đó mặc dù với thời hạn rất ngắn.
c. Phân loại theo tiêu thức mục đích sử dụng:
- Tiền gửi tiết kiệm: Phần lớn là các khoản ký gửi của các cá nhân với mục
đích là tìm kiếm một khoản thu nhập. Thường thì mỗi khoản tiền gửi tiết kiệm có
khối lượng nhỏ, thời hạn ngắn. Những người gửi tiền tiết kiệm là những đối tượng
giảm chi tiêu trong hiện tại với hy vọng là sẽ tăng được chi tiêu trong tương lai.

- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Loại hình này khá phổ biến ở các nước phát
triển, thường được sử dụng với những hộ có thu nhập thấp và trung bình. Người gửi
để dành một khoản tiền gửi vào ngân hàng (thường là các khoản tiết kiệm đều đặn
hàng năm) với ý định tích luỹ tiền cho một mục đích nhất định. Đây là hình thức
huy động vốn trung và dài hạn khá hiệu quả, có tính ổn định, đồng thời có tác dụng
tích cực trong việc hỗ trợ cho người dân mua sắm nhà cửa, phương tiện.
- Tiền gửi thanh toán: Là khoản ký gửi của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh. Họ gửi tiền mục đích không phải là để hưởng thu nhập mà là
hưởng các dịch vụ của ngân hàng. Thông thường các khoản tiền gửi thanh toán có
khối lượng lớn. Do đó, khi các khoản tiền này tạm thời chưa sử dụng thì ngân hàng
có thể sử dụng vào kinh doanh.
d. Phân loại theo tiêu thức loại tiền gửi:
- Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi quan trọng của các ngân hàng, nó phụ
thuộc vào thu nhập trong nước và chiếm tỷ trong rất lớn trong tổng lượng tiền gửi.
- Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh tiền gửi nội tệ thì ngân hàng còn nhận tiền gửi
dưới dạng ngoại tệ như USD, GBP,DEM,... những khoản ngoại tệ này cũng rất quan
trọng cho hoạt động ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ trong nước, tài trợ xuất
nhập khẩu, thanh toán quốc tê,...


11

1.1.2.2 Đóng góp của các nguồn vốn tiền gửi cá nhân vào nguồn tài trợ hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Cũng như các ngành nghề kinh doanh khác, để cho hoạt động kinh doanh
được diễn ra thường xuyên và liên tục thì cần phải có tư liệu sản xuất. NHTM là
một Doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ trong đó tiền là nguyên liệu chính trong việc
tạo ra sản phẩm Ngân hàng, là một thứ nguyên liệu độc tôn không thể thay thế. Mà
tiền gửi cá nhân lại là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM, chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Nên tình hình hoạt động của Ngân hàng

phụ thuộc rất nhiều vào nguồn tiền gửi cá nhân.
- Nguồn tiền gửi cá nhân có ảnh hưởng trực tiếp đến qui mô hoạt động của các
Ngân hàng.
Nguồn vốn tiền gửi cá nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất cũng là nguồn vốn chủ
yếu để Ngân hàng tiến hành các hoạt động kinh doanh. Vì thế, Ngân hàng nào có
nguồn tiền gửi càng lớn thì khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế và các hoạt động
khác càng lớn.
- Nguồn tiền gửi cá nhân giúp Ngân hàng chủ động trong kinh doanh.
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM, khi
một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi
để giữ tiền, tài sản và thanh toán hộ khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động
tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư. Trong cơ cấu vốn của Ngân hàng
thì nguồn vốn tiền gửi cá nhân chiếm tỷ trọng lớn. Nên mọi hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng đều phụ thuộc vào nguồn vốn này. Nếu nguồn vốn này lớn thì Ngân
hàng sẽ hoàn toàn chủ động trong hoạt động của mình.
- Nguồn tiền gửi cá nhân giúp Ngân hàng nâng cao vị thế của mình trong lòng
thị trường.
Khi nguồn tiền gửi cá nhân lớn, chứng minh được uy tín và chất lượng của
Ngân hàng. Từ đó tạo được niềm tin với khách hàng và thu hút thêm khách hàng sử
dụng các dịch vụ của Ngân hàng.
- Nguồn tiền gửi cá nhân quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.


12

Với tiềm lực lớn từ nguồn tiền gửi cá nhân Ngân hàng có thể chủ động cá hoạt
động kinh doanh. Ngoài ra Ngân hàng còn có thể phát triển thêm nhiều loại hình
dịch vụ mới, tham gia vào nhiều các hoạt động khác như liên doanh liên kết. đầu tư
trên thị trường vốn, trên thị trường tiền tệ… Bằng chính những hoạt động này sẽ
góp phần phân tán rủi ro, thu hút được nhiều khách hàng, mở rộng thị phần, nâng

cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Từ đó sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Ngân hàng..
1.2. Nội dung lý thuyết liên quan tới hoạt động huy động vốn tiền gửi cá
nhân tại Ngân hàng thương mại
1.2.1 Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn tiền gửi cá nhân tại ngân
hàng thương mại
1.2.1.1 Đối với Ngân hàng
Các NHTM hoạt động trên thị trường với tư cách là các trung gian tài chính
với chức năng chủ yếu là phân phối lại tiền tệ trong xã hội, thúc đẩy nền kinh tế
không ngừng phát triển. Hoạt động huy động vốn tiền gửi chính là việc thu hút các
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để rồi sau đó ngân hàng phân phối đến nơi thiếu
vốn (bằng các hoạt động cho vay, đầu tư). Làm tốt công tác huy động vốn cũng
đồng nghĩa với ngân hàng làm tốt nhiệm vụ quan trọng nhất của mình. Cho nên mọi
NHTM đều ý thức được sự cần thiết của việc đẩy mạnh hiệu quả hoạt động huy
động vốn tiền gửi.
Trong môi trường kinh doanh ngày nay sự cạnh tranh diễn ra gay gắt thì vốn là
một yếu tố giúp các ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh. Ngân hàng nào trường
vốn sẽ có khả năng thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, có khả năng mở rộng
hoạt động kinh doanh, tăng thêm thu nhập và củng cố vị thế trên thị thương
trường... Nhận thức được vai trò to lớn của vốn trong hoạt động kinh doanh, các
NHTM luôn tìm cách phát triển nguồn vốn của mình, tìm mọi biện pháp để đẩy
mạnh hiệu quả của công tác huy động vốn. Mà nguồn vốn huy động từ tiền gửi cá
nhân chiếm phần lớn tổng số nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Do đó trong mọi
giai đoạn, việc nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tiền gửi cá nhân luôn là


13

vấn đề được các NHTM chú trọng.
1.2.1.2 Đối với khách hàng

Huy động vốn tiền gửi cá nhân đã cung cấp cho người dân phương thức tiết
kiệm tiền hợp lý và an toàn. Nguồn tiền tiết kiệm trong dân cư rất dồi dào, có nhiều
điều kiện thuận lợi để ngân hàng sử dụng kinh doanh. Để thu hút được các nguồn
vốn này các ngân hàng đã sử dụng nhiều hình thức huy động vốn phong phú và tiện
lợi. Điều này giúp người dân dễ dàng lựa chọn một hình thức gửi tiền phù hợp với
đặc điểm khoản tiền của mình. Do đó tâm lý người dân luôn mong ngân hàng đưa ra
được các hình thức huy động vốn tiền gửi hiệu quả, có lợi cho cả hai bên: vừa ích
nước vừa lợi nhà, vừa an toàn tài sản.
1.2.1.3 Đối với nền kinh tế
Huy động vốn tiền gửi cá nhân giúp cho các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội
được tập trung về một mối, thuận tiện cho việc phân phối lại chúng. Tránh được
tình trạng lãng phí nguồn vốn, một số người tổ chức “hụi”, “họ” gây mất ổn định
trong xã hội.Với nền kinh tế thì hoạt động huy động vốn tiền gửi cá nhân là không
thể thiếu, nhất là khi nền kinh tế có lạm phát, lúc đó huy động vốn là một trong
những công cụ để kìm chế lạm phát.
Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển, huy động vốn giúp cho nó phát triển
nhịp nhàng, hiệu quả hơn. Vì thế đẩy mạnh công tác huy động vốn tiền gửi cá nhân
tại NHTM có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.2 Nội dung cơ bản hoạt động huy động vốn tiền gửi cá nhân tại ngân
hàng thương mại
1.2.2.1 Một số mô hình huy động vốn tiền gửi cá nhân tại ngân hàng thương
mại
a. Bài học kinh nghiệm huy động vốn của ANZ Bank
Vài năm trước đây, các quan chức của ANZ Bank nhận xét ANZ Bank chắc
chắn sẽ gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của sự suy giảm kinh tế thế giới cũng
như sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường trong nước và quốc tế. Bên
cạnh đó, giá cả trên thị trường cũng không ổn định, các mặt hàng như nông sản, dầu


14


thụ,… đều có những biến động thất thường. Sự kiện chiến tranh tại Iraq đa thúc đẩy
nhanh hơn sự suy giảm được dự đoán từ nhiều tháng trước đó. Những yếu tố trờn
đó tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thế giới. Là
một NHTM chiếm trên 30% thị phần của cả nước Australia, ANZ Bank không tránh
khỏi những ảnh hưởng xấu của tình hình trên.
Một nhân tố có ảnh hưởng lớn tới hoạt động huy động vốn của ANZ Bank nói
riêng và hệ thống Ngân hàng thế giới nói chung trong giai đoạn này là sự sụt giảm
của lãi suất thế giới dưới sự tác động của Cục dự trữ liên bang Mỹ với trên 11 lần
cắt giảm lãi suất nhằm ngăn chặn đà suy thoái của nền kinh tế. Đây là yếu tố bước
ngoặt buộc ANZ Bank phải điều chỉnh giảm lãi suất huy động ngoại tệ.
Trong bối cảnh tỷ giá USD so với AUD tương đối ổn định, ANZ Bank nhận
định rằng giảm lãi suất tất yếu sẽ kéo theo sự sụt giảm nguồn vốn huy động ngoại
tệ. Trong khi đó, cạnh tranh trên thị trường Ngân hàng Australia nói riêng, thị
trường thế giới nói chung lại hết sức gay gắt, khiến cho chênh lệch lãi suất đầu vào,
đầu ra của các Ngân hàng bị thu hẹp. Để đối phó với tình hình này, ANZ Bank đã
đẩy mạnh việc đa dạng hóa các loại hình huy động vốn cũng như phát triển, cung
ứng, bổ sung thêm nhiều tiện ích cho người gửi tiền. Việc điều chỉnh lãi suất tiền
gửi đồng USD của ANZ Bank hoàn toàn phụ thuộc vào diễn biến cung cầu ngoại tệ
trên thị trường trên cơ sở đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh cũng như duy trì được
lợi nhuận của Ngân hàng.
Thời gian gần đây, cạnh tranh giữa các Ngân hàng trên thị trường thế giới đã
hết sức gay gắt và trải rộng trên mọi lĩnh vực từ cho vay, huy động vốn, kinh doanh
ngoại tệ cũng như các loại hình dịch vụ thu phớ khỏc và sự cạnh tranh sẽ ngày càng
quyết liệt hơn trong thời gian tới theo như đánh giá của nhiều chuyên gia tài chính
ngân hàng.
Các Ngân hàng đa quốc gia như Citi Bank, Chifon Bank,… với quy mô hoạt
động toàn cầu, với sức mạnh về vốn, về công nghệ thông tin, các sản phẩm, dịch vụ
tài chính đa dạng đã và đang chứng tỏ sẽ là những đối thủ cạnh tranh lớn của ANZ
Bank hiện tại và tương lai. Nhận thức được khó khăn và thách thức trên, ANZ Bank



15

đã đề ra những chiến lược kinh doanh tức thì, chẳng hạn như chiến lược tái cơ cấu
ANZ Bank đến năm 2010.
Trước mắt, ANZ Bank có kế hoạch cung cấp thêm cho khách hàng nhiều dịch
vụ tiện ích mới như: Đáp ứng nhiều yêu cầu tại một quầy giao dịch, bao gồm đổi
tiền, nhận tiền, thanh toán séc; Chuyển tiền tự động giúp khách hàng nhận được tiền
hàng tháng hay chuyển vào một tài khoản; Trả lương tự động; Mở rộng các dịch vụ
E-Banking của ANZ Bank; Cung cấp số dư về tài khoản cho khách hàng, mở tài
khoản một nơi và thực hiện giao dịch tại nhiều nơi, phát triển các sản phẩm mới như
tiết kiệm tích lũy; Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu với những tiện ích mới,…
Bằng những kế hoạch kinh doanh mới, ANZ Bank hy vọng sẽ vượt qua những
khó khăn, thách thức của hệ thống Ngân hàng thế giới để tiếp tục mở rộng thị phần
trong nước và quốc tế.
b. Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)
NH Techcombank là một trong những NH thương mại cổ phần lớn ở Việt Nam
và đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Không chỉ tiên phong trong lĩnh vực công nghệ
NH mà Techcombank cũn cú một loạt các chính sách huy động vốn vô cùng hấp
dẫn, đặc biệt là hướng tới nhóm khách hàng cao cấp. Ngày 17/6/2009, NH
Techcombank đã chính thức khai trương khu dịch vụ NH ưu tiên tại 57 Láng Hạ, Ba
Đình, Hà Nội. Đây là khu dịch vụ NH ưu tiên được triển khai một cách đồng bộ và
chuyên nghiệp dành cho đối tượng khách hàng cao cấp đầu tiên tại Việt Nam. Tính
đến nay, con số này đã lên đến 3 trung tâm đặt tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP.
Hồ Chí Minh. Khu dịch vụ NH ưu tiên là một trong những ưu đãi mà khách hàng
được hưởng khi tham gia vào dịch vụ NH ưu tiên, một dịch vụ chuyên biệt và cao
cấp của Techcombank phục vụ đối tượng khách hàng cao cấp. Khu dịch vụ khách
hàng ưu tiên được thiết kế sang trọng và hiện đại với các trang thiết bị tiện nghi, tạo
cảm giác thoải mái nhất cho khách hàng. Mỗi khách hàng khi đến giao dịch tại khu

vực này sẽ nhận được sự tư vấn nhiệt tình và chuyên nghiệp bởi các chuyên viên
quan hệ khách hàng cao cấp. Bên cạnh đó, Techcombank còn tăng cường nguồn vốn
huy động bằng cách bỏn chộo sản phẩm tài chính thông qua liên kết với Manulife


16

cung cấp cho khách hàng sản phẩm “An phúc gia” – sản phẩm bảo hiểm tai nạn cá
nhân trên phạm vi toàn cầu với thời gian 24/24.
c. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chi nhánh Lạc Sơn, Hòa Bình
Từ những kinh nghiệm huy động vốn của các Ngân hàng trên, cho Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Lạc Sơn, Hòa Bình có thể rút ra
một số bài học kinh nghiệm sau đây:
- Hình thức huy động vốn phải đa dạng, phù hợp với từng đối tượng, vùng
miền, nhằm khai thác tốt nhất mọi nguồn lực tiềm tàng trong dân cư.
- Phải đưa ra chính sách lãi suất thích hợp, linh hoạt để khuyến khích người
dân tiết kiệm và gửi tiền vào Ngân hàng. Phải áp dụng lãi suất linh hoạt, mềm dẻo
để thu hút vốn theo cơ cấu có lợi cho Ngân hàng.
- Thường xuyên nghiên cứu thị trường, đáp ứng nhanh nhậy nhu cầu thị
trường. Việc mở rộng huy động vốn đều phải dựa trên nền tảng tăng cường sử dụng
tin học, hiện đại hóa hoạt động của Ngân hàng.
- Tăng cường liên kết với các tổ chức, các bên có liên quan khác như các Ngân
hàng trong ngành, công ty bảo hiểm, điện tử - viễn thông, nhằm khuyếch trương danh
tiếng của Ngân hàng, mở rộng đối tượng khách hàng, phát triển nghiệp vụ thanh toán,
tăng vốn huy động trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. Đây chính là cơ
sở để thu hút khách hàng mới và gia tăng uy tín, vị thế của Ngân hàng.
- Đa dạng kênh phân phối và phát triển hệ thống kênh phân phối Ngân hàng
hiện đại. Việc làm này giúp mở rộng mạng lưới của Ngân hàng, giúp cho các sản
phẩm, dịch vụ của Ngân hàng dể dàng tiếp cận với khách hàng hơn. Bên cạnh đó

cũng giúp Ngân hàng kịp thời nắm bắt những nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng, từ
đó kịp thời đưa ra những động thái phù hợp làm hài lòng khách hàng.
- Hoàn thiện và phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng nhằm tạo sự thoải mái
cho khách hàng khi sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng. Từ đó, tạo niềm
tin và xây dựng một lượng khách hàng trung thành ngày càng lớn cho Ngân hàng.


17

1.2.2.2 Các chỉ tiêu Đánh giá chất lượng công tác huy động vốn tiền gửi cá
nhân tại ngân hàng thương mại
a. Các chỉ tiêu định tính:
- Sự tăng trưởng và tính ổn định của nguồn vốn tiền gửi cá nhân:
Vốn tiền gửi phải có sự tăng trưởng về số lượng để có thể thỏa mãn các nhu
cầu về khối lượng vốn tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động ngày càng gia
tăng của ngân hàng. Đồng thời vốn tiền gửi phải có sự ổn định về thời gian. Nếu
ngân hàng huy động được một lượng vốn lớn nhưng không ổn định thì thường
xuyên có khả năng một dòng tiền lớn bị rút ra. Ngân hàng luôn phải đối đầu với vấn
đề thanh toán thì lượng vốn lớn cho vay và đầu tư sẽ không lớn. Ngược lại nếu
nguồn vốn tiền gửi được ổn định ngân hàng sẽ yên tâm sử dụng phần lớn số vốn đó
vào hoạt động kinh doanh có thu nhập cao. Nguồn vốn tăng đều qua các năm đạt
mục tiêu đề ra và có độ gia tăng đều đặn là nguồn vốn tương đối ổn định.
- Chi phí huy động vốn tiền gửi cá nhân:
Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của tất cả các chủ thể
trong nền kinh tế. Người gửi tiền muốn một lãi suất cao, người vay lại muốn có lãi
suất thấp. Là trung gian đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên nên ngân hàng
phải luôn tìm cách đa dạng hóa lợi ích của các bên trong đó vẫn phải đảm bảo lợi
ích của ngân hàng.Vì vậy mỗi ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể
nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy động là nhỏ nhất và sử
dụng số vốn đó để cho vay với một mức lãi suất được chấp nhận trên thị trường.

Bên cạnh chi phí chính là lãi suất, trong quá trình huy động vốn ngân hàng còn phải
chịu một số chi phí khác như: Chi phí tiền lương cho cán bộ huy động vốn, chi phí
in ấn, phát hành, chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch, quảng cáo…Nếu ngân
hàng giảm chi phí huy động bằng cách hạ lãi suất thì việc huy động sẽ gặp khó khăn
vì không cạnh tranh được với các ngân hàng khác. Vì vậy, ngân hàng cần phải giảm
thiểu các chi phí khác.
- Mức độ đa dạng về kỳ hạn và các loại tiền tệ được sử dụng
Đó là khả năng huy động vốn tiền gửi với các kỳ hạn khác nhau trong đó có cả


18

nội tệ và ngoại tệ và với mức lãi suất khác biệt tương ứng sao cho người gửi tiền
chấp nhận được và cảm thấy hợp lý. Nhờ đó ngân hàng đạt được cơ cấu về kỳ hạn
và loại tiền mong muốn để đáp ứng được tối đa các nhu cầu sử dụng vốn, tránh tình
trạng thừa vốn ngắn hạn trong khi thiếu vốn trung và dài hạn, thừa vốn nội tệ thiếu
vốn ngoại tệ.
- Thái độ phục vụ khách hàng:
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng là sự kết hợp của nhiều yếu tố, trong đó
thái độ phục vụ khách hàng của cán bộ nhân viên ngân hàng rất quan trọng. Nếu
ngân hàng nào có được đội ngũ cán bộ có năng lực và có thái độ phục vụ tốt thì đây
là yếu tố quan trọng thu hút khách hàng và nguồn vốn của họ. Như vậy, thái độ
phục vụ khách hàng càng tốt thì chất lượng hoạt động huy động vốn càng cao.
Ngoài ra, đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi cá nhân còn dựa vào mức
độ thuận tiện cho khách hàng được đánh giá qua thủ tục gửi tiền, rút tiền, các dịch
vụ kèm theo của ngân hàng cũng như vị trí giao dịch của ngân hàng, tiết kiệm được
thời gian và chi phí cho khách hàng…Vì vậy, sử dụng một chỉ tiêu thì không thể
phản ánh đầy đủ được mà cần phải kết hợp nhiều chỉ tiêu thì mới đánh giá đúng và
thực chất hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng.
b. Các chỉ tiêu định lượng:

- Tốc độ tăng trưởng vốn huy động:
Tốc độ tăng trưởng VHĐ =
Ngoài việc sử dụng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi cá nhân, thì
ngân hàng cũng cần đánh giá quy mô vốn huy động của ngân hàng như thế nào. Các
NHTM thường dùng tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn để đánh giá quy mô
huy động vốn.
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch HĐV =
- Tỷ số vốn huy động trên tổng nguồn vốn:


×