Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quản Lý Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Ngân Sách Nhà Nước Tại Huyện Việt Yên, Tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN VĂN BÌNH

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN VIỆT YÊN,
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN VĂN BÌNH

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN VIỆT YÊN,
TỈNH BẮC GIANG
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Nhuận Kiên

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sĩ “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang" là công trình
nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý
thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học
của PGS.TS Trần Nhuận Kiên. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn
là hoàn toàn chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên,

tháng 12 năm 2018

Học viên

Trần Văn Bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến thầy PGS.TS Trần Nhuận Kiên, người đã tận tình hướng dẫn và cho
tôi những ý kiến định hướng quý báu giúp tôi thực hiện Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Phòng đào tạo, các thầy cô
giáo trong và ngoài Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên, đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Huyện ủy, UBND huyện Việt Yên, các
phòng Tài Chính Kế hoạch, Kinh Tế Hạ tầng, Thanh tra huyện, Kho Bạc Nhà nước
huyện, Ban Quản lý Dự án Đầu tư và Xây dựng huyện Việt Yên,… đã cung cấp tài
liệu làm cơ sở nghiên cứu Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng
nghiệp, cùng toàn thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Học viên

Trần Văn Bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi

DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đồi tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................................. 3
5. Bố cục của Luận văn ............................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ XDCB TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về vốn đầu tư XDCB từ NSNN ..................................................... 5
1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ............................................ 5
1.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ....................................... 6
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ........................................... 7
1.1.4. Khái quát về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ......................................... 10
1.2. Nội dung công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ................................... 13
1.2.1. Xây dựng kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong năm ngân sách ......... 13
1.2.2. Thực hiện công tác cấp phát, thanh toán vốn cho thực hiện cho dự án đầu tư....... 17
1.2.3. Quyết toán vốn đầu tư ..................................................................................... 23
1.2.4. Kiểm tra, kiểm soát vốn đầu tư XDCB ........................................................... 26
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ...................... 27
1.3.1. Yếu tố khách quan ........................................................................................... 27
1.3.2. Những yếu tố chủ quan ................................................................................... 29
1.4. Cơ sở thực tiễn về vốn đầu tư XDCB từ NSNN ................................................ 30
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh ................................................................. 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Kạn ....................................................................... 31
1.4.3. Bài học kinh nghiệm áp dụng cho huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang .............. 34
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ...................................................................................... 35
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 36
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 37
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 37
2.3. Chỉ tiêu phân tích của luận văn .......................................................................... 37
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN
TẠI HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG .................................................... 40
3.1. Đặc điểm cơ bản huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang ............................................ 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 43
3.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội đến công tác quản lý
chi NSNN trong lĩnh vực đầu tư XDCB tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang ......... 46
3.2. Thực trạng đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang... 48
3.2.1. Các nguồn vốn đầu tư XDCB tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang ................ 48
3.2.2. Thực trạng đầu tư XDCB của huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang ..................... 51
3.3. Thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại huyện Việt Yên,
tỉnh Bắc Giang........................................................................................................... 53
3.3.1. Thực trạng lập dự toán phân bổ vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
huyện Việt Yên ......................................................................................................... 53
3.3.2. Thực trạng quản lý cấp phát vốn cho dự án đầu tư tại huyện Việt Yên,
tỉnh Bắc Giang........................................................................................................... 58
3.3.3. Thực trạng quản lý thanh quyết toán vốn đầu tư XDCB của huyện Việt Yên ...... 60
3.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát vốn đầu tư XDCB........... 63
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang .......................................................................................... 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
3.4.1. Các nhân tố khách quan .................................................................................. 69
3.4.2. Các nhân tố chủ quan ...................................................................................... 71
3.5. Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Việt Yên,
tỉnh Bắc Giang........................................................................................................... 73
3.5.1. Ưu điểm ........................................................................................................... 73
3.5.2. Hạn chế............................................................................................................ 74
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................... 82
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB
TỪ NSNN TẠI HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG ................................. 84
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang .......................................................................... 84
4.1.1. Quan điểm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Việt Yên, tỉnh
Bắc Giang thời gian tới ............................................................................................. 84
4.1.2. Định hướng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Việt Yên, tỉnh
Bắc Giang thời gian tới ............................................................................................. 85
4.1.3.Mục tiêu quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Việt Yên,
tỉnh Bắc Giang ......................................................................................................... 86
4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang .......................................................................................... 87
4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch đầu tư XDCB từ NSNN ............ 87
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình cấp phát thanh toán vốn đầu tư ..................... 90
4.2.3. Giải pháp hoàn thiện quy trình quyết toán vốn đầu tư XDCB ........................ 91
4.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra ......................................... 93
4.2.5. Giải pháp nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý chi ngân sách

trong lĩnh vực đầu tư XDCB ..................................................................................... 94
4.2.6. Các giải pháp khác .......................................................................................... 95
4.3. Một số kiến nghị............................................................................................... 100
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 107
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ ........................................... 109
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BOT
BT

Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao

ĐTH

Đô thị hóa

BTO

Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh




Giai đoạn

HĐND
HM

Hội đồng nhân dân
Hạng mục

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

PPP

Hợp tác công - tư

UBND


Uỷ ban nhân dân

VĐT
XDCB

Vốn đầu tư
Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng mẫu điều tra ............................................................................... 36
Bảng 3.1. Tổng hợp nguồn vốn đầu tư XDCB thực hiện tại huyện Việt Yên giai
đoạn 2014-2016 ..................................................................................... 49
Bảng 3.2. Dự toán chi ngân sách huyện Việt Yên giai đoạn 2014-2016 .................. 55
Bảng 3.3. Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư XDCB các công trình xây dựng tại
huyện Việt Yên ...................................................................................... 57
Bảng 3.4. Số dự án lập báo cáo quyết toán chậm so với quy định giai đoạn
2014-2016 .............................................................................................. 61
Bảng 3.5. Kết quả quyết toán dự án hoàn thành đầu tư từ ngân sách huyện Việt Yên...... 62
Bảng 3.6. Sai phạm giá trị xây lắp qua thanh tra, kiểm toán giai đoạn 2014 2016 của cơ quan Thanh tra Nhà nước tỉnh Bắc Giang tại huyện
Việt Yên ................................................................................................. 64
Bảng 3.7. Sai phạm về tư vấn thiết kế qua thanh tra, kiểm toán giai đoạn 20142016 của cơ quan Thanh tra Nhà nước tỉnh Bắc Giang tại huyện
Việt Yên ................................................................................................. 65
Bảng 3.8. Tổng hợp sai phạm phát hiện khi thanh tra, kiểm tra từ năm 2014 2016 của cơ quan thanh tra Huyện Việt Yên ......................................... 67
Bảng 3.9. Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác

quản lý vốn đầu tư XDCB ở huyện Việt Yên (n=90) ............................ 69
Bảng 3.10. Tổng hợp ý kiến của đại diện chủ đầu tư và đơn vị thực hiện dự án
trả lời về tính kịp thời của công tác tạm ứng và thanh toán vốn đầu
tư XDCB giai đoạn (2014-2016) ........................................................... 78
Bảng 3.11. Tổng hợp ý kiến trả lời của đại diện chủ đầu tư và đơn vị thực hiện
các công trình XDCB về những khó khăn trong công tác tạm ứng
và thanh toán vốn ................................................................................... 79
Bảng 3.12. Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời về nguyên nhân khó khăn trong công
tác quyết toán ......................................................................................... 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, công cụ chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước nói chung, công
cụ chính sách tài chính nói riêng, đặc biệt là việc sử dụng vốn đầu tư XDCB của
NSNN có vai trò hết sức quan trọng. Trên cơ sở yêu cầu của nền kinh tế - xã hội theo
từng thời kỳ lịch sử, công cụ chính sách quản lý của Nhà nước được hình thành như
một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, quản lý và vận hành trong thực tiễn lại chịu chi
phối bởi các yếu tố chủ quan của bộ máy quản lý. Quản lý của Nhà nước do Nhà
nước hoạch định và được bộ máy quản lý của mình soạn thảo và cụ thể hóa thành các
văn bản quy phạm pháp luật. Sau đó được chính bộ máy nhà nước sử dụng để tác
động vào đối tượng quản lý và được hoàn thiện dần qua thực tiễn quản lý. Do đó,
quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ
NSNN nói riêng luôn luôn là vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của

nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đầu tư, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội tại mỗi địa phương; góp phần tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, là tiền đề cơ bản để thực hiện các mục tiêu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Quản lý đầu tư XDCB là một hoạt động quản lý kinh tế
đặc thù, phức tạp và luôn biến động nhất là trong môi trường pháp lý,các chính
sách quản lý kinh tế hiện nay còn chưa đồng bộ, thiếu hoàn chỉnh và có nhiều thay
đổi như hiện nay.
Trong những năm qua, huyện Việt Yên được UBND tỉnh Bắc Giang lựa chọn
xây dựng trở thành huyện công nghiệp trọng điểm. Cùng với nội lực kinh tế của
huyện hàng năm nguồn vốn đầu tư XDCB khá lớn. Đầu tư xây dựng cơ bản
(XDCB) trên địa bàn huyện Việt Yên đã góp phần phát triển nhanh kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội của địa phương. Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách
huyện hằng năm đã đảm bảo đầu tư cơ sở hạ tầng xã hội, đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế, xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đảm bảo an sinh xã hội. Việc rà soát,
phân bổ nguồn vốn xây dựng cơ bản kết hợp chặt chẽ với các kế hoạch, nghị quyết
chuyên đề của huyện như: Kế hoạch xây dựng nông thôn mới; Kế hoạch phát triển
du lịch trên địa bàn từ nay đến năm 2020, và những năm tiếp theo; Kế hoạch phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
triển kết cấu hạ tầng giao thông; Kế hoạch phát triển đô thị trên địa bàn đến năm
2020, định hướng đến năm 2030 đã góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn, diện mạo
đô thị từng bước được hình thành, đời sống người dân từng bước được nâng lên.
Tuy nhiên, nhìn nhận khách quan thì quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn huyện trong thời gian qua còn có những hạn chế, yếu kém
nhất định, làm giảm hiệu quả vốn ngân sách Nhà nước, ảnh hưởng đến tốc độ phát

triển bền vững của huyện. Công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN vẫn còn
nhiều bất cấp như: Đầu tư dàn trải, chất lượng công trình chưa cao, vẫn để xẩy ra
một số tiêu cực trong công tác XDCB; đặc biệt tình trạng nợ đọng vốn trong XDCB
còn cao, đòi hỏi phải nghiên cứu về cả lý thuyết lẫn thực tiễn nhằm đưa ra các biện
pháp sửa đổi, hoàn thiện công tác quản lý để gia tăng hiệu quả công tác quản lý và
sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Từ những hạn chế của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB trên, tăng cường
quản lý vốn đầu tư XDCB bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang là một nhiệm vụ cấp thiết không những trước mắt cũng như lâu
dài. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang".
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đảm bảo hiệu quả hơn cho huyện Việt
Yên trong những năm tới, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, thực hiện
thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Việt Yên lần thứ XXII,
nhiệm kỳ 2015-2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể như sau:
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN
tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3
NSNN tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang đến năm 2020.
3. Đồi tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung liên quan đến công
tác quản lý vốn đầu từ XDCB từ NSNN của huyện Việt Yên. Công tác quản lý vốn
đầu tư XDCB là một phạm trù rộng, bao gồm các hoạt động quản lý đầu tư được
phân theo từng ngành, từng lĩnh vực khác nhau,... Nghiên cứu này tập trung vào
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước cấp huyện trong đầu tư
các dự án xây dựng cơ bản.
- Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2014-2016.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản
lý chi ngân sách trong lĩnh vực đầu tư XDCB; phân tích thực trạng công tác quản lý
và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Luận văn sẽ góp phần làm phong phú thêm tình hình nghiên cứu khoa học ở
lĩnh vực này và sẽ có ý nghĩa thực tế trong giải quyết các vấn đề đặt ra trong tính
cấp thiết của đề tài nghiên cứu; trong việc tìm kiếm những giải pháp hoàn thiện
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị cho những người học tập nghiên
cứu, cho các nhà quản lý trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang nói riêng
và các địa bàn các huyện trung du đang chuyển đổi cơ câu kinh tế dịch chuyển
theo hướng xây dựng vùng công nghiệp trọng điểm, nông nghiệp công nghệ
cao; cũng như những người quan tâm đến công tác quản lý chi ngân sách trong

lĩnh vực đầu tư XDCB.
5. Bố cục của Luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia thành 4 chương nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân
sách Nhà nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước tại
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc giang.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà
nước tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Theo Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13, ngày 25/6/2015, Ngân

sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. [12]
Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế và là một phạm trù lịch sử. Sự
hình thành và phát triển của ngân sách Nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và phát
triển của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ trong phương thức sản xuất của các cộng đồng
và Nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại
của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ là tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của
ngân sách Nhà nước.
Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân, theo quy định hiện hành, bao gồm:
Một là, ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân
sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Hai là, ngân sách quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách
huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn;
Ba là, Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã);
Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chiến lược, quan trọng của quốc gia như: các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội có tác động đến cả nước hoặc nhiều địa phương, các chương trình,
dự án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô
của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa phương
chưa cân đối được thu, chi ngân sách. Các dự án mà ngân sách trung ương đầu tư có
thể kể đến bao gồm: đường quốc lộ, bến cảng, nhà ga, sân bay...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





6
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện
những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã
hội trong phạm vi quản lý. Các công trình mà ngân sách địa phương đầu tư bao
gồm: Trường học, bệnh viện, đường tỉnh... do địa phương quản lý.
Tại một địa phương có thể sẽ có 2 nguồn vốn đầu tư, một là nguồn ngân sách
Trung ương đầu tư các công trình trên địa bàn, hai là ngân sách địa phương.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm: Chi đầu tư phát triển; Chi dự trữ quốc gia;
Chi thường xuyên; Chi trả nợ lãi; Chi viện trợ; Các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.[12]
Chi đầu tư phát triển là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước, gồm chi đầu tư
xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của pháp
luật.[12]
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để thực
hiện các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các chương
trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.[12].
Từ các khái niệm trên, Vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là khoản chi của
Ngân sách được Nhà nước dành cho việc đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng, kinh tế, xã hội mà không có khả năng thu hồi vốn cũng như các khoản chi đầu
tư khác theo quy định của Luật NSNN.
Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước cấp Huyện là toàn bộ chi phí từ
NSNN mà Huyện phải bỏ ra trong suốt quá trình đầu tư để hình thành lên những công
trình xây dựng bao gồm: Chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường
GPMB, hỗ trợ và tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và
các chi phí khác..., nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, từng
bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Chi đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước cấp Huyện được thực hiện hàng năm nhằm
mục đích để đầu tư xây dựng các công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế, văn hoá, xã hội,
an ninh, quốc phòng, các công trình không có khả năng thu hồi vốn.

1.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Trong ĐTXDCB của nhà nước, vốn là vốn của nhà nước mà không phải là
của tư nhân, do vậy rất khó quản lý sử dụng, dễ xảy ra thất thoát, lãng phí, tham
nhũng. Ở đây quyền sở hữu về vốn không trùng hợp với quyền sử dụng và quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
vì thế trách nhiệm quản lý vốn không cao. Động lực cá nhân đối với việc sử dụng
hiệu quả đồng vốn không rõ ràng, mạnh mẽ như nguồn vốn tư nhân. Vì vậy việc
quản lý hiệu quả vốn trong ĐTXDCB của nhà nước rất khó khăn, phức tạp. Vốn
đầu tư XDCB từ NSNN có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB từ NSNN thường có quy mô lớn
Chi đầu tư XDCB là khoản chi tất yếu nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế-xã
hội cho mỗi quốc gia nối chung và cho từng địa phương nói riêng. Trước hết chi
NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản
xuất dịch vụ cho sự phát triển kinh tế-xã hội 2 dựng cơ bản phụ thuộc vào chủ trương,
đường lối phát triển kinh tế -xã hội của đất nước, địa phương theo từng thời kỳ.
Thứ hai, vốn đầu tư XDCB từ NSNN thường dài hạn
Do công trình xây dựng mang tính đơn chiếc, không thể sản xuất đồng loạt, có
chăng chỉ sản xuất đồng loạt một số cấu kiện trong nhà máy rồi đem lắp giáp ngoài
công trường, tuy nhiên vẫn phải trải qua nhiều công đoạn mới trở thành công trình
xây dựng hoàn chỉnh. Việc xây dựng công trình cần nhiều thời gian, do vậy vốn đầu
tư XDCB thường dài hạn.
Thứ ba, vốn đầu tư XDCB từ NSNN chủ yếu được sử dụng để hình thành lên
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và tài sản cố định trong nền kinh tế
Các công trình hạ tầng kỹ thuật: đường xá, cầu cống, bến cảng, sân bay... và
các công trình hạ tầng xã hội: trường học, bệnh viện, nhà văn hóa... đều là sản phẩm

gắn liền với đất. Để đầu tư xây dựng các công trình này đều cần phải có vốn. Lượng
vốn này thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư của xã hội.
Thứ tư, vốn đầu tư XDCB từ NSNN dễ bị thất thoát, lãng phí
Vốn đầu tư XDCB có quy mô lớn, thời gian đầu tư kéo dài nên rất dễ xảy ra
tình trạng thất thoát, lãng phí. Sự thất thoát, lãng phí không những gây thiệt hại về
kinh tế mà còn ảnh hưởng tiêu cực về chính trị. Tình trạng tham nhũng, bớt xén các
khoản chi của Nhà nước cho đầu tư xây dựng có thể gây nhiễu loạn xã hội, làm thay
đổi chủ trương đầu tư, làm giảm uy tín, vai trò của các cơ quản nhà nước, làm giảm
lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước.
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Có ba yếu tố cơ bản để cấu thành mô hình phát triển nền kinh tế là: Vốn - lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
động - công nghệ, trong đó vốn là yếu tố tiền đề vật chất cần thiết đầu tiên cho phát
kinh tế - xã hội. Ba yếu tố đó, mỗi yếu tố có một vị trí riêng song chúng có mối liên
hệ hữu cơ với nhau, trong đó vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, tác động quyết
định đến yếu tố lao động và công nghệ. Vì vậy, tiền vốn, đặc biệt vốn đầu tư được
coi là “chìa khóa” của quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của vốn đầu tư
XDCB từ NSNN cấp Huyện được đề cập trên các góc độ chủ yếu như sau:
Vốn đầu tư XDCB thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
Để thu hút đầu tư, phát triển kinh tế cần phải có cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện
đại; công việc này thường đòi hỏi một lượng vốn rất lớn. Do vậy, nếu không có sự
đầu tư thích hợp thì sẽ không thể thu hút, khuyến khích đầu tư, quy mô, năng lực
sản xuất của nền kinh tế sẽ không phát triển. Việc đầu tư cần phải theo quy hoạch,
mang tính định hướng không dàn trải, tập trung vốn đầu tư XDCB trên địa bàn
quận, huyện cũng là tiền đề để thu hút các nguồn vốn khác.

Vốn đầu tư XDCB là một phần trong tổng vốn đầu tư của xã hội. Do vậy nó
cũng tác động trực tiếp đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Vốn đầu tư XDCB góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, vốn đầu tư
XDCB đóng vai trò hết sức quan trọng, góp phần cải tạo xây dựng hệ thống điện,
đường, trường, trạm trên địa bàn Huyện, nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho chủ
nghĩa xã hội, phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại.
Căn cứ tình hình cụ thể của từng giai đoạn, việc quyết định hợp lý tỉ trọng đầu
tư cho các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ sẽ giúp cho các lĩnh vực hỗ trợ cùng nhau
phát triển theo hướng hiện đại.
Vốn đầu tư XDCB để thực hiện các chương trình mục tiêu theo chính sách
phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
Để góp phát triển kinh tế xã hội, Đảng và nhà nước thực hiện rất nhiều các
chương trình mục tiêu, xây dựng chính sách vì người nghèo, chương trình nhà ở cho
người có thu nhập thấp, Vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp Huyện cũng góp phần
thực hiện một số các chính sách xã hội do Đảng và nhà nước đề ra.... Việc quan tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
đầu tư vốn cho các trương trình này sẽ giúp cho xã hội ổn định, người dân phấn khởi
vì được hưởng thành quả của công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa và tin tưởng vào
sự lãnh đạo của Đảng, thực hiện nghiêm chính sách pháp luật của Nhà nước.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là công cụ giúp Chính phủ điều hành chính sách
kinh tế vĩ mô
Làm tăng tổng cầu trong ngắn hạn của nền kinh tế để kích thích tăng trưởng

và phát triển kinh tế.
Dưới giác độ của đầu tư, VĐT XDCB của NSNN làm tăng tổng cầu của nền
kinh tế trong ngắn hạn, qua đó làm tăng nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất và đời sống
để kích thích tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, do mục đích VĐT phát triển của NSNN
là đầu tư cho duy trì, phát triển hệ thống hàng hóa công cộng và phát triển các
ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn có quy mô vốn lớn. Từ đó, khi đầu tư hoàn thành
sẽ làm tăng tổng cung trong dài hạn và tạo tiền đề cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng
cho phát triển kinh tế.
Tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động và giảm thất nghiệp.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là tiềm lực của kinh tế nhà nước, với vai trò chủ
đạo, nó đã hướng đầu tư của nền kinh tế vào các mục tiêu chiến lược đã khẳng định
của Nhà nước, sử dụng, bố trí hợp lý các nguồn lực, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm
cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế.
Phát triển lực lượng sản xuất và củng cố quan hệ sản xuất.
VĐT XDCB từ NSNN tạo điều kiện tiền đề cho tăng trưởng và phát triển nền
kinh tế, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân bổ hợp lý các nguồn lực sản xuất, đẩy
nhanh tốc độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đồng thời, lực lượng sản xuất phát
triển đã tạo tiền đề củng cố quan hệ sản xuất.
Phát triển nền kinh tế bền vững.
Vốn đầu tư XDCB của NSNN một mặt đầu tư cho phát triển kinh tế, một mặt
đầu tư cho sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường sinh thái, giải quyết
tốt các vấn đề xã hội. Dưới giác độ đó, ngoài tác động tăng trưởng kinh tế, an sinh
xã hội được duy trì và kìm chế được phần nào mặt trái của kinh tế thị trường làm
cho nền kinh tế phát triển bền vững.
Không ngừng nâng cao năng lực quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





10
Từ vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, vốn đầu tư XDCB của NSNN là
công cụ để Nhà nước định hướng, điều tiết vốn đầu tư của toàn xã hội, tác động vào
tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế cùng với hiệu ứng phản hồi sau tác động đã
cung cấp kịp thời thông tin cho Nhà nước để điều chỉnh những tác động của mình.
Thông qua điều chỉnh tác động vĩ mô theo yêu cầu thường xuyên biến đổi của thực
tiễn làm cho năng lực quản lý của Nhà nước không ngừng được nâng cao.
1.1.4. Khái quát về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Vai trò quan trọng của vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN chỉ có thể phát huy
trong thực tế khi và chỉ khi vấn đề quản lý vốn đầu tư XDCB được các cấp, các
ngành, các đơn vị sử dụng có sự quan tâm đặc biệt. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề quản
lý vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN từ góc độ lý luận cũng như thực tiễn là một trong
những nội dung quan trọng được đặt ra trong bản luận văn này. Phạm trù quản lý là
một phạm trù phức tạp, chứa đựng nhiều nội dung. Trong luận văn này chỉ đi sâu
nghiên cứu vấn đề quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN trên các khía cạnh chủ
yếu sau:
1.1.4.1. Khái niệm quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN
Quản lý là một loại lao động của con người hàm chứa nhiều trí tuệ và chất
xám. Đó là một loại lao động vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật.
Theo nghĩa thông thường, quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN là quá trình
phân bổ, cấp phát và sử dụng vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN của các cơ quan, đơn
vị và cá nhân có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động đầu tư XDCB do
nhà nước thực hiện. Tóm lại, quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách nhà nước
cấp Huyện là quá trình thực hiện các chức năng của quản lý từ lập kế hoạch, tổ chức
quản lý, điều hành và kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước đối với quá trình
sử dụng vốn nhằm đạt đến mục tiêu sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
Chủ thể quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước cấp huyện là
UBND huyện với các phòng ban chuyên môn như phòng Tài chính - kế hoạch,
phòng Kinh tế - Hạ tầng, Ban Quản lý dự án Đầu tư & Xây dựng huyện... Đối tượng
quản lý VĐT XDCB là quá trình sử dụng vốn của các tổ chức và cá nhân được nhà

nước trao quyền quản lý và sử dụng vốn để thực hiện các dự án ĐTXDCB thuộc
ngân sách nhà nước.
So với các loại hình quản lý vốn khác, quản lý VĐT XDCB thuộc NSNN cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
có những đặc điểm riêng. Những đặc điểm riêng đó bắt nguồn từ tính chất nguồn
vốn của NSNN dùng cho XDCB và đặc điểm của quá trình đầu tư XDCB sản phẩm
của đầu tư XDCB.
1.1.4.2. Đặc điểm quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước
Có thể khái quát một số đặc điểm chủ yếu quản lý Vốn đầu tư XDCB từ
NSNN như sau:
Một là, quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là sự quản lý “cứng” tuyệt đối
phải tuân thủ theo những quy định của Luật NSNN và các văn bản pháp quy trong
hoạt động đầu tư XDCB của Nhà nước.
Đặc điểm này bắt nguồn từ đặc điểm vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN. Vốn
đầu tư XDCB thuộc NSNN là nguồn vốn của dân, do kết quả lao động của toàn dân
tạo nên. Nhân dân giao cho Nhà nước quản lý, sử dụng vì lợi ích của dân và của đất
nước và không mang tính hoàn lại. Vì vậy, Nhà nước phải có trách nhiệm quản lý
một cách chặt chẽ và phải được thể chế bằng hệ thống pháp luật để nhà nước có thể
quản lý nguồn vốn này, chống thất thoát, lãng phí, đồng thời nhân dân cũng có điều
kiện tham gia giám sát.
Hai là, quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn liền với các bước của quá
trình quản lý dự án đầu tư XDCB. Đặc điểm của sản phẩm đầu tư XDCB là tài sản
có giá trị lớn, có ảnh hưởng đến kinh tế, văn hóa, xã hội và kể cả yếu tố chính trị.
Do vậy, việc quản lý dự án đầu tư phải thực hiện theo đúng trình tự để đảm bảo chất
chất lượng công trình. Để đảm bảo sử dụng hiệu quả NSNN, công tác quản lý VĐT

XDCB cũng phải thực hiện theo đúng trình tự và giai đoạn của quản lý dự án đầu
tư. Nếu việc quản lý vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN không thực hiện theo trình tự
thì có thể gây cản trở hoạt động đầu tư và có thể dẫn đến lãng phí lớn nguồn lực tài
chính của đất nước.
Ba là, quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là hoạt động quản lý phức tạp và
kéo dài. Với đặc điểm là thời gian tạo ra sản phẩm xây dựng rất dài so với các sản
phẩm khác và có sự tham gia của rất nhiều rất nhiều bộ phận chuyên môn. Do vậy,
quản lý vốn đầu tư XDCB cần phải đảm bảo khớp nối với tiến độ thực hiện dự án
để công trình hoàn thành đúng và vượt kế hoạch, sớm phát huy hiệu quả khai thác
sử dụng.
1.1.4.3. Những nguyên tắc cơ bản quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả cao
Tiết kiệm và đạt hiệu quả cao vừa là mục tiêu, vừa là phương hướng, tiêu
chuẩn đánh giá trình độ, năng lực quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Nội dung của nguyên tắc này là quản lý sao cho với một đồng vốn đầu tư
XDCB của NSNN bỏ ra phải thu được lợi ích lớn nhất. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu
quả phải được xem xét trên phạm vi toàn xã hội và trên tất cả các phương diện kinh
tế, chính trị, văn hoá, xã hội…
Nguyên tắc tập trung, dân chủ
Trong quản lý vốn đầu tư XDCB nguyên tắc này thể hiện toàn bộ vốn đầu tư
XDCB từ NSNN phải được tập trung quản lý theo một cơ chế thống nhất của Nhà
nước thông qua các tiêu chuẩn, định mức, các qui trình, qui phạm về kỹ thuật nhất
quán và rành mạch.
Việc phân bổ vốn đầu tư XDCB của Nhà nước phải theo một chiến lược, quy

hoạch, kế hoạch tổng thể theo định hướng phát triển.
Tính dân chủ là đảm bảo cho mọi người cùng tham gia vào quản lý sử dụng
vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Dân chủ đòi hỏi phải công khai cho mọi người biết,
thực hiện phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Phát huy dân chủ
sẽ tạo ra sự thi đua, nỗ lực, cạnh tranh lành mạnh trong việc quản lý sử dụng vốn
đầu tư XDCB từ NSNN.
Nguyên tắc công khai minh bạch
Các dự án đầu tư và xây dựng có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đều
phải thực hiện công khai tài chính theo các nội dung sau: Công khai việc phân bổ
vốn đầu tư hàng năm cho các dự án, công khai về tổng mức đầu tư, tổng dự toán
được duyệt của dự án đầu tư, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, công khai số liệu quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách
hàng năm của dự án đầu tư, công khai số liệu quyết toán vốn đầu tư khi dự án đầu
tư hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các chủ đầu tư và các cơ quan cấp trên của chủ đầu tư chịu trách nhiệm thực
hiện công khai tài chính việc phân bổ và sử dụng VĐT đối với các dự án đầu tư xây
dựng có sử dụng nguồn vốn NSNN phải thực hiện công khai kịp thời, chính xác
theo đúng thời gian quy định.
Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
Về cơ bản và lâu dài, chính trị và kinh tế thường thống nhất với nhau, hỗ trợ
cho nhau. Lãnh đạo chính trị cuối cùng cũng phải phấn đấu đạt được các mục tiêu
kinh tế. Ngược lại có ổn định chính trị mới tạo ra được môi trường tin cậy và thuận
lợi cho các hoạt động kinh tế, góp phần đem lại sự ổn định, tăng trưởng của kinh tế.
Thực hiện nguyên tắc này, khi xây dựng kế hoạch vốn đầu tư XDCB phải dựa

vào chủ trương, đường lối của Đảng đã vạch ra trong từng thời kỳ. Khi lựa chọn dự
án đầu tư phải tính toán đầy đủ hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
Nguyên tắc kết hợp hài hoà giữa các lợi ích
Quản lý vốn đầu tư XDCB của Nhà nước phải đảm bảo hài hoà giữa lợi ích
Nhà nước, tập thể, doanh nghiệp và người lao động. Theo nguyên tắc này, việc
thanh toán cho các nhà thầu phải thực hiện kịp thời, tránh tình trạng xảy ra nợ đọng
vốn đầu tư.
Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng và theo lãnh thổ
Quản lý vốn đầu tư XDCB của Nhà nước theo ngành trước hết bằng các quy
định về tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật do Bộ Xây dựng và các Bộ quản lý chuyên
ngành ban hành. Quản lý theo địa phương, vùng, lãnh thổ cơ bản là xây dựng đơn
giá vật liệu, nhân công, ca máy cho từng địa phương.
Ngoài ra, trong quản lý vốn đầu tư XDCB của Nhà nước còn phải tuân thủ
các nguyên tắc như phải thực hiện đúng trình tự đầu tư và xây dựng; phân định rõ
trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn
và nhà thầu trong quá trình đầu tư XDCB…
1.2. Nội dung công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.2.1. Xây dựng kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong năm ngân sách
* Vai trò của xây dựng kế hoạch vốn đầu tư
Kế hoạch hoá vốn đầu tư đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Thực hiện tốt công tác này sẽ là cơ sở quan trọng để
địa phương chủ động đẩy mạnh đầu tư có định hướng phát triển, cân đối nguồn lực
vật chất và con người, tránh được hiện tượng đầu tư dàn trải, chồng chéo, thiếu
đồng bộ, lãng phí.
* Điều kiện và nguyên tắc xây dựng kế hoạch vốn đầu tư
Kế hoạch hoá vốn đầu tư trước hết phải xây dựng được chiến lược đầu tư hợp
lý, xác định thứ tự ưu tiên, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; xác định cơ cấu đầu tư
theo ngành, địa bàn để đảm bảo mang lại hiệu quả cao nhất. Sau khi xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





14
được chiến lược đầu tư hợp lý phải lập được qui hoạch đầu tư nhằm hoạch định
trước những vùng, những ngành cần được đầu tư, mức vốn đầu tư, thời gian bỏ
vốn… Dựa vào quy hoạch để lập kế hoạch vốn đầu tư nhằm xác định nhu cầu và
khả năng đáp ứng vốn đầu tư trong từng thời kỳ nhất định cho thời hạn 10 năm, 5
năm và từng năm.
* Nội dung phân bổ vốn đầu tư hằng năm
Việc xây dựng kế hoạch vốn đầu tư hàng năm phải dựa trên khả năng cân đối
về ngân sách, phải phù hợp với nguồn thu, nhằm tránh nợ đọng trong đầu tư xây
dựng. Khi phân bổ vốn đầu tư phải đảm bảo cơ cấu đầu tư hợp lý giữa các ngành,
lĩnh vực và phù hợp với phân cấp về quản lý các lĩnh vực kinh tế - xã hội của từng
cấp ngân sách, cụ thể:
Các dự án đầu tư được phân bổ kế hoạch vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước hằng năm khi đáp ứng đủ các Điều kiện theo quy định tại Luật Đầu
tư công và Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về Kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
Đối với các dự án đầu tư thuộc cân đối ngân sách địa phương và vốn bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương:
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp giao kế hoạch vốn ngân
sách hàng năm, Ủy ban nhân dân các cấp phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự
án thuộc phạm vi quản lý đảm bảo các điều kiện quy định như sau:
- Dự án có trong danh mục và trong phạm vi tổng mức vốn kế hoạch đầu tư
công trung hạn được giao;
- Các dự án có đủ thủ tục đầu tư theo quy định. Đối với các dự án khởi công
mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư đến ngày 31 tháng 10
năm trước năm kế hoạch;
- Đảm bảo đúng với nội dung kinh tế được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu

vốn trong nước, vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế;
- Riêng đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách trung ương hỗ trợ, ngoài
đảm bảo các nội dung nêu trên, còn phải đảm bảo đúng danh mục và mức vốn của
từng dự án do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
Các Bộ và Ủy ban nhân dân các cấp phân bổ chi tiết vốn đầu tư cho từng dự
án theo mã dự án đầu tư và ngành kinh tế (loại, khoản) theo Phụ lục số 02 ban hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15
theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 2/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước; Thông tư số 110/2012/TT-BTC của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày
02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước và
Thông tư số 147/2013/TT-BTC ngày 23/10/2013 của Bộ Tài chính quy định sửa
đổi, bổ sung hệ thống mục lục ngân sách nhà nước.
Đồng thời với việc phân bổ vốn đầu tư nêu trên, các Bộ và Ủy ban nhân dân
các cấp giao chỉ tiêu kế hoạch vốn chi tiết cho các chủ đầu tư để thực hiện.
Việc phân bổ chi Tiết và giao kế hoạch vốn cho các dự án phải hoàn thành
trước ngày 31 tháng 12 năm trước năm kế hoạch. Trường hợp được giao bổ sung kế
hoạch, chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao kế hoạch bổ sung, các Bộ
và Ủy ban nhân dân cấp dưới phải hoàn thành việc phân bổ và giao kế hoạch theo
quy định. Đồng thời với việc phân bổ vốn đầu tư nêu trên, các Bộ và Ủy ban nhân
dân các cấp giao chỉ tiêu kế hoạch vốn chi Tiết cho các chủ đầu tư để thực hiện.
Sau khi phân bổ kế hoạch vốn đầu tư các Bộ và Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố gửi kế hoạch vốn đầu tư về Bộ Tài chính; Ủy ban nhân dân các cấp
gửi phân bổ kế hoạch vốn đầu tư về Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch tỉnh.
Các Bộ, cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm nhập kế hoạch

vốn đầu tư trên hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS) theo
hướng dẫn tại Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 27/8/2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn tổ chức vận hành, khai thác Hệ thống Thông tin quản lý ngân sách và
Kho bạc (TABMIS). [1], [3]
Hồ sơ tài liệu kèm theo kế hoạch phân bổ vốn đầu tư, bao gồm:
Đối với dự án chuẩn bị đầu tư: Văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ
trương đầu tư dự án.
Đối với dự án thực hiện dự án: Quyết định phê duyệt đầu tư dự án của cấp có
thẩm quyền (hoặc quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với các dự án
chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) đối với các dự án khởi công mới và các quyết
định điều chỉnh dự án (nếu có).
Đối với dự án hoàn thành kết thúc đầu tư: Quyết định phê duyệt quyết toán dự
án hoàn thành được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có). [1]
* Thẩm tra phân bổ vốn đầu tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16
Việc thẩm tra phân bổ vốn đầu tư có thể thực hiện sau khi phân bổ vốn đầu tư
hoặc có thể thực hiện ngay trong quá trình phân bổ tùy theo các cấp ngân sách, cụ thể:
Đối với dự án thuộc Ủy ban nhân nhân dân các cấp quản lý: Đối với vốn trong
cân đối ngân sách địa phương, vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho
ngân sách địa phương và vốn Chương trình mục tiêu quốc gia: Sau khi nhận được phân
bổ kế hoạch vốn đầu tư của Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Tài chính, Phòng Tài chính Kế hoạchtrong thời hạn tối đa 15 ngày thực hiện thẩm tra phân bổ vốn đầu tư theo nội
dung quy định tại khoản 1 nêu trên (mẫu số 01-D kèm theo), có ý kiến thẩm tra phân
bổ gửi Ủy ban nhân dân (tỉnh, huyện) để báo cáo, cơ quan kế hoạch và đầu tư để phối
hợp; đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước (tỉnh, huyện) để kiểm soát thanh toán với các dự
án đã đủ điều kiện thanh toán vốn theo quy định. Trong trường hợp còn dự án chưa đủ

điều kiện thanh toán, đề nghị Ủy ban nhân dân (tỉnh, huyện) phân bổ lại theo quy định.
Các dự án đủ điều kiện thanh toán, cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước có trách
nhiệm nhập kế hoạch vốn đầu tư trên hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
(TABMIS) theo hướng dẫn tại Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 27/8/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn tổ chức vận hành, khai thác Hệ thống Thông tin quản lý ngân
sách và Kho bạc (TABMIS). [1]
* Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư
Việc điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư nguồn vốn Ngân sách nhà nước thực hiện
quy định tại Luật Đầu tư công và Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của
Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
- Nguyên tắc điều chỉnh: Để đảm bảo cho các dự án thực hiện mục tiêu theo kế
hoạch, hạn chế việc kéo dài thời gian thực hiện sang năm sau; Căn cứ tình hình thực
hiện thực tế, các Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu
tư của các dự án trong năm để trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư;
điều chuyển vốn từ các dự án không có khả năng thực hiện sang các dự án có khả năng
thực hiện trong năm kế hoạch, đảm bảo không được vượt quá tổng mức vốn kế hoạch
đầu tư công trung hạn của từng dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Trước khi gửi kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư từng dự án các Bộ, Ủy ban nhân
dân các cấp chỉ đạo chủ đầu tư xác định số liệu thanh toán đến thời điểm điều chỉnh và
làm việc với Kho bạc Nhà nước để xác nhận số vốn thuộc kế hoạch năm đã thanh toán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×