Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Tác Động Của Cộng Đồng Kinh Tế Asean Tới Ngành Nông Nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN THỊ THU HÀ

TÁC ĐỘNG CỦA CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN
TỚI NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------TRẦN THỊ THU HÀ

TÁC ĐỘNG CỦA CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN
TỚI NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 01 06
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM CHI

XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được
công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng
kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội
dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các
tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Hà


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Chi đã dành rất nhiều
thời gian và tâm huyết để giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, trực tiếp
hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế.
Nhân đây, tôi cũng xin được gửi lời vô cùng biết ơn tới Ban giám hiệu cũng
như các quý thầy cô Khoa đào tạo sau đại học trường Đại học Kinh tế - Đại học
quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt khóa học này.
Mặc dù đã có sự nỗ lực, cố gắng hết sức của bản thân nhưng luận văn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót và tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp trân thành từ quý thầy cô và các bạn
Tác giả luận văn


Trần Thị Thu Hà


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ iii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1...................................................................................................... 5
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN TÁC
ĐỘNG CỦA CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN TỚI NGÀNH NÔNG
NGHIỆP VIỆT NAM ...................................................................................... 5
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 5
1.2.Cơ sở lý luận ........................................................................................... 7
1.2.1.Tổng quan về Asean...................................................................................7
1.2.2.Tổng quan về AEC ...................................................................................11
1.2.3.Cam kết của các quốc gia trong lĩnh vực nông nghiệp trong AEC .........13
1.2.4.Tác động kinh tế và thương mại của cộng đồng kinh tế Asean ...............17

CHƢƠNG 2.................................................................................................... 25
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 25
2.1.Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 25
2.2.Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 25
2.2.1.Phương pháp so sánh ..............................................................................25
2.2.2.Phương pháp thống kê mô tả ...................................................................26
2.2.3.Phương pháp phân tích hồi quy ..............................................................26

CHƢƠNG 3.................................................................................................... 36



ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA AEC ĐỐI VỚI NGÀNH NÔNG NGHIỆP
CỦA VIỆT NAM ........................................................................................... 36
3.1. Tác động đến thương mại và đầu tư nội khối Asean ........................... 36
3.2. Thương mại về nông nghiệp của Việt nam .......................................... 43
3.2.1. Vai trò của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân ..................43
3.2.2. Cơ cấu xuất nhập khẩu trong lĩnh vực nông nghiệp ..............................49

3.3 Cơ cấu lao động trong ngành nông nghiệp của Việt Nam .................... 62
3.4. Phân tích tác động của AEC tới ngành nông nghiệp Việt Nam sử dụng
mô hình trọng lực ........................................................................................ 67
CHƢƠNG 4.................................................................................................... 72
MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY NGÀNH NÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM HỘI NHẬP TRONG AEC ...................................................... 72
4.1. Cơ hội và thách thức cho ngành nông nghiệp Việt Nam ..................... 72
4.1.1. Cơ hội .....................................................................................................72
4.1.2. Thách thức ..............................................................................................73

4.2. Định hướng phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam.......................... 76
4.3. Một số hàm ý chính sách thúc đẩy ngành nông nghiệp Việt Nam phát
triển trong quá trình hội nhập AEC............................................................. 81
4.3.1. Hàm ý chính sách từ phía Nhà nước ......................................................81
4.3.2. Hàm ý chính sách từ phía doanh nghiệp ................................................82

KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 87
Tiếng Việt ....................................................................................................... 87
Tiếng Anh ....................................................................................................... 87



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa Tiếng Anh

Nguyên nghĩa Tiếng Việt

1

AEC

ASEAN Economic Community

Cộng đồng kinh tế Asean

2

ADB

Asian Development Bank

Ngân hàng Phát triển châu Á

3

AFTA

ASEAN Free Trade Area


4

Asean

5

ATIGA

6

CEPT

7

DN

8

EU

European Union

Liên minh châu Âu

9

FDI

Foreign direct investment


Đầu tư trực tiếp nước ngoài

10

FTA

Free Trade area

Hiệp định thương mại tự do

11

GDP

Gross domestic product

Tổng sản phẩm quốc nội

12

ILO

13

KNNK

Kim ngạch nhập khẩu

14


KNXK

Kim ngạch xuất khẩu

15

NLTS

Nông - Lâm - Thủy sản

16

WTO

17

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

18

XNK

Xuất nhập khẩu

Association of Southeast Asian
Nations


Khu vực Thương mại Tự do
ASEAN
Các quốc gia Đông Nam Á

ASEAN Trade in Goods

Hiệp định thương mại hàng

Agreement

hóa ASEAN

Common Effective Preferential

Hiệp định thuế quan ưu đãi

Tariff

có hiệu lực chung
Doanh nghiệp

International Labour

Tổ chức Lao động Quốc tế

Organization

World Trade Organization

i


Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG

Stt

Bảng

1

Bảng 1.1

2

Bảng 2.1

3

Bảng 3.1

4

Bảng 3.2

5

Bảng 3.3


6

Bảng 3.4

7

Bảng 3.5

8

Bảng 3.6

Nội dung
Mức thuế cam kết của Việt Nam với các tổ chức
quốc tế
Tổng hợp các giả thuyết về Xu hướng tác động
của các biến trong mô hình trọng lực đề xuất
Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế ở Việt Nam giai
đoạn 2005-2016
Tỷ trọng GDP các ngành kinh tế ở Việt Nam giai
đoạn 2005-2016
Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt
Nam giai đoạn 2005-2016
Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam theo
khu vực và một số nước
Cơ cấu thị trường nhập khẩu của Việt Nam 20052016
Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế của Việt
Nam

Trang

17

33

44

46

49

51

54

66

Kết quả mô hình trọng lực về tác động của các yếu
9

Bảng 3.7

tố đến kim ngạch xuất nhập khẩu nông sản của
Việt Nam

ii

67


DANH MỤC HÌNH


Stt

Hình

1

Hình 2.1

2

Hình 3.1

3

Hình 3.2

4

Hình 3.3

5

Hình 3.4

6

Hình 3.5

7


Hình 3.6

8

Hình 3.7

9

Hình 3.8

10

Hình 3.9

11

Hình 3.10

12

Hình 3.11

Nội dung
Khung logic nghiên cứu luận văn
Thương mại nội khối so với thương mại ngoại
khối trong ASEAN
Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Asean,
giai đoạn 2005-2016
Hàng hóa xuất khẩu sang Asean của Việt Nam

Dòng chảy nguồn vốn FDI vào Asean phân theo
nước chủ đầu tư
Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế ở Việt Nam giai
đoạn 2005-2016
Chỉ số phát triển các ngành kinh tế ở Việt Nam
Giá trị sản xuất các lĩnh vực trong ngành nông
nghiệp
Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt
Nam giai đoạn 2005-2016
Thị trường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
2005-2016
Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam theo
châu lục 2005-2016
Thị trường nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam
2005-2016

iii

Trang
25
36

38
39
40

45
47
49


50

51

52

54


Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam theo

13

Hình 3.12

14

Hình 3.13

15

Hình 3.14 KNNK một số nông sản của Việt Nam

61

16

Hình 3.15 Kim ngạch nhập khẩu phân bón của Việt Nam

62


17

Hình 3.16

châu lục 2005-2016
Kim ngạch xuất nhập khẩu nông sản của Thế giới
và Việt Nam

Chỉ tiêu kinh tế và thị trường việc làm Việt Nam
khi hội nhập AEC

iv

54

56

64


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 50 năm thành lập, Hiệp hội Các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã
thể hiện là một tổ chức liên kết khu vực tương đối thành công, giúp thúc đẩy sự phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong khu vực và quốc tế. Quyết tâm xây dựng Cộng
đồng ASEAN gồm ba trụ cột chính là Cộng đồng Chính trị-An ninh, Cộng đồng Văn
hóa-Xã hội và Cộng đồng Kinh tế thể hiện bước tiến mới trong quá trình hợp tác của
các nước ASEAN. Với tuyên bố Kuala Lumper về việc thành lập Cộng đồng ASEAN
của các nhà lãnh đạo ASEAN vào ngày 22/11/2015, Cộng đồng ASEAN, trong đó

bao gồm Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) đã chính thức ra đời vào ngày
31/12/2015 và đưa ASEAN trở thành một thị trường và không gian sản xuất thống
nhất; một khu vực phát triển đồng đều; khu vực kinh tế cạnh tranh và hội nhập mạnh
mẽ vào nền kinh tế toàn cầu. Đây là bước phát triển cao của quá trình hợp tác và hội
nhập kinh tế của 10 nước thành viên ASEAN, tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng không
ít thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam.
Là một nước nông nghiệp nhiệt đới, với hơn 70% dân số làm nông nghiệp, Việt
Nam có nhiều ưu thế về sản xuất nông nghiệp, nông sản đa dạng và có giá trị kinh tế cao.
Trong những năm qua, nước ta đã gặt hái được nhiều thành tích đáng ghi nhận trong lĩnh
vực nông nghiệp với các mặt hàng nông sản chủ lực có kim ngạch xuất khẩu sang các
nước trong khu vực và thế giới như: gạo, cà phê, hồ tiêu….
Với việc AEC được thành lập, cơ hội r ràng nhìn thấy là thị trường trao đổi
thương mại mở rộng, thu hút đầu tư, tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và cung
ứng khu vực, với hoạt động xuất khẩu thuận lợi hơn nhờ rào cản thuế quan, phi thuế
quan được tháo gỡ, giúp Việt Nam nhanh chóng bắt nhịp với xu thế và trình độ phát
triển kinh tế của khu vực và thế giới.
Thế nhưng, nắm bắt được cơ hội không dễ. Điều này là một trải nghiệm thực

1


tế. Việt Nam từng rất trông chờ vào sự bùng nổ của hoạt động kinh doanh khi gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) cách đây hơn 10 năm. Tuy nhiên, các báo
cáo kết quả thực thi WTO đều cho thấy Việt Nam đã bỏ lỡ nhiều cơ hội và nền kinh
tế không bùng nổ như kỳ vọng. Ngay cả với những hiệp định thương mại trong khu
vực Asean đã có hiệu lực cách đây nhiều năm thì tỷ lệ hàng Việt Nam sang các nước
tận dụng được các ưu đãi giảm thuế quan còn rất khiêm tốn.
Đặc biệt đối với ngành nông nghiệp khi mà sản xuất còn manh mún, năng suất
sản xuất thấp, chất lượng chưa bảo đảm và phải đối mặt với hàng loạt các quy định
về vệ sinh dịch tễ và các biện pháp phòng vệ thương mại mà các đối tác tiên tiến về

sản xuất nông nghiệp đưa ra đàm phán, đặc biệt là vấn đề thương hiệu, ngành nông
nghiệp quốc gia của Việt Nam chưa thể cạnh tranh với một số nước trong khu vực và
trên thế giới thức nếu thiếu chính sách vĩ mô thích hợp và thiếu những cải cách cần
thiết.
Sau hơn một năm thực hiện AEC, mặc dù các tác động của việc thực hiện AEC
đến nền kinh tế nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng chưa hẳn là đã r nét song việc
đánh giá các tác động tới ngành nông nghiệp để chúng ta có sự nhìn nhận đúng đắn và đưa
ra định hướng phát triển ngành nông nghiệp phù hợp với các cam kết trong AEC, phát huy
mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực nhằm xây dựng nền nông nghiệp bền vững, hội nhập
quốc tế thành công. Do vậy, tôi đã chọn đề tài “Tác động của Cộng đồng kinh tế Asean tới
ngành nông nghiệp Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đi sâu nghiên cứu tác động của Cộng đồng kinh tế Asean (AEC) tới ngành
nông nghiệp Việt Nam, luận văn sẽ tập trung trả lời các câu hỏi sau:
- AEC có tác động như thế nào đối với ngành nông nghiệp Việt Nam?
- Những cơ hội và thách thức ngành nông nghiệp phải đối mặt khi AEC hình
thành là gì?
- Giải pháp nào để thúc đẩy phát triển ngành nông nghiệp trong quá trình hội

2


nhập AEC?
3.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm đưa ra đánh giá định lượng về những
tác động của AEC tới thương mại ngành nông nghiệp Việt Nam và đưa ra một số
hàm ý chính sách thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển trong quá trình hội nhập
AEC.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu

Luận văn sẽ tập trung giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau:
 Nghiên cứu tổng quan về Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Cộng
đồng kinh tế Asean.
 Nghiên cứu cam kết của các quốc gia trong ngành nông nghiệp.
 Phân tích, đánh giá tác động của AEC đối với ngành nông nghiệp Việt Nam.
 Đánh giá những cơ hội và thách thức mà nông nghiệp Việt Nam phải đối
mặt. Từ đó đưa ra hàm ý chính sách để thúc đẩy phát triển ngành nông
nghiệp trong quá trình hội nhập AEC.
4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Tác động của AEC đối với ngành nông nghiệp Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn giới hạn những ảnh hưởng của AEC tới thương mại
ngành nông nghiệp của Việt Nam.
Về thời gian: Luận văn giới hạn trong khoảng thời gian từ khi Việt Nam gia
nhập WTO tới khi AEC được hình thành vào năm 2015 và từ năm 2015 tới nay .
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận nghiên cứu duy vật biện chứng và lịch sử,
sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn dịch, quy nạp để

3


minh chứng cho những luận điểm được nêu ra trong luận văn.
Đồng thời, luận văn sử dụng mô hình trọng lực để đánh giá tác động của hội
nhập quốc tế đến thương mại.
Các thông tin, số liệu sẽ được tổng hợp từ nhiều nguồn tin cậy để làm cơ sở
nghiên cứu, chứng minh cho các luận điểm của luận văn.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận

văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận tác động của cộng
đồng kinh tế Asean tới ngành nông nghiệp Việt Nam.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Đánh giá tác động của AEC đối với ngành nông nghiệp của Việt
Nam
Chương 4: Một số hàm ý chính sách thúc đẩy ngành nông nghiệp Việt Nam
phát triển trong quá trình hội nhập AEC.
Kết luận
Tài liệu tham khảo.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN TÁC ĐỘNG
CỦA CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN TỚI NGÀNH NÔNG NGHIỆP VIỆT
NAM

1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tự do hóa thương mại đã và đang là xu thế chung trong nền kinh tế thị trường.
Cũng như các quốc gia khác, Việt Nam không nằm ngoài xu thế chung đó. Tới nay,
Việt Nam đã thiết lập quan hệ thương mại với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ,
được xem là một trong những nước có nền kinh tế hướng xuất khẩu mạnh mẽ nhất
trong khối các nước ASEAN. Trong tiến trình này có sự tác động không nhỏ của các
hiệp định thương mại tự do đã được ký kết. Đặc biệt, cuối năm 2015, Cộng đồng
Kinh tế ASEAN (AEC) đã chính thức ra đời và đưa ASEAN trở thành một thị trường
và không gian sản xuất thống nhất; một khu vực phát triển đồng đều; khu vực kinh tế
cạnh tranh và hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế toàn cầu.
Đến nay, có khá nhiều những nghiên cứu đánh giá tác động của quá trình hội

nhập tới nền kinh tế Việt Nam. Nghiên cứu về “Tự do thương mại quốc tế Việt Nam”
thực hiện bởi trung tâm WTO – phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (2014) đã
đưa ra bức tranh toàn cảnh về diễn biến thương mại quốc tế của Việt Nam và đánh giá
mức độ tự do hóa trong tất cả các khía cạnh thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ
và đầu tư. Vũ Thanh Hương và Trần Việt Dung (2015) cung cấp bức tranh tổng thể về
sự hội nhập của Việt Nam vào AEC trong lĩnh vực dịch vụ và phân tích tình hình cam
kết cũng như tình hình thực hiện các cam kết nói chung của Việt Nam chứ chưa đi sâu
phân tích cụ thể vào từng ngành. Nhìn chung, việc tham gia vào khu vực mậu dịch tự
do tuy sẽ gây ra nhiều khó khăn thách thức, nhưng cũng sẽ đem lại nhiều cơ hội to lớn
cho thương mại hàng hoá dịch vụ Việt Nam. Bên cạnh những nghiên cứu định tính,
cũng có khá nhiều nghiên cứu định lượng đo lường tác động của chính sách mở cửa

5


liên quan đến hội nhập khu vực cũng như mở cửa đa phương, song phương tới nền
kinh tế bằng nhiều mô hình khác nhau.
Tô Minh Thu (2009) đánh giá tác động của AFTA, FTA ASEAN-Trung
Quốc, ASEAN-Nhật Bản, ASEAN-Hàn Quốc và tự do hóa thương mại toàn cầu đối
với nền kinh tế Việt Nam với giả định tự do hóa thuơng mại hàng hóa và sử dụng mô
hình CGE năng động. Tác giả này kết luận rằng trong số các FTA, FTA ASEANTrung Quốc mang lại lợi ích lớn nhất cho Việt Nam. Về tác động điều chỉnh cơ cấu
ngành, sản xuất phát triển mạnh nhờ sự mở rộng của các ngành dệt, may và da.
Josept Francois và các cộng sự (2011) đã đánh giá tác động tổng thể của tự do hóa
thương mại dịch vụ đối với nền kinh tế Việt Nam, bao gồm xác định các rào cản đối
với dịch vụ ở Việt Nam trong khuôn khổ WTO và các khuôn khổ tự do hóa ở cấp độ
khu vực. Các tác giả này kết luận rằng tự do hóa theo cam kết gia nhập WTO đã ở
mức đáng kể, các khuôn khổ tự do hóa ở cấp độ khu vực chỉ tác động tăng cường ở
mức hạn chế do thương mại dịch vụ chỉ chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng
thương mại giữa các nước ASEAN. Jean Marc Philip và các cộng sự (2011) cũng
dựa trên mô hình cân bằng tổng thể với các giả định về cam kết tự do hóa theo FTA

Viêt Nam – EU đang đàm phán để đánh giá tác động của Hiệp định này đối với Việt
Nam về kinh tế vĩ mô, ngành, xã hội và môi trường. Theo kết quả nghiên cứu ban
đầu, EVFTA đem lại những lợi ích bền vững cho cả hai bên, trong đó phần lợi ích
của Việt Nam là trội hơn. Chỉ riêng việc cắt giảm thuế quan sẽ làm tăng xuất khẩu
của Việt Nam sang EU lên khoảng 30% đến 40%, cao hơn mức tăng xuất khẩu trong
trường hợp không có Hiệp định. Các ngành có khả năng hưởng lợi nhiều nhất từ FTA
bao gồm dệt may, giày dép, chế biến thực phẩm (trong đó có thủy sản). Khu vực dịch
vụ theo kỳ vọng cũng mở rộng đáng kể nhờ FTA, và có thể góp phần làm tăng hiệu
suất cho toàn bộ nền kinh tế.
Ngoài ra, mô hình trọng lực đang được sử dụng rộng rãi trong phân tích thương
mại quốc tế với ưu điểm là có thể đánh giá ảnh hưởng của nhiều yếu tố riêng rẽ đối với
thương mại quốc tế, do đó có thể tách riêng ảnh hưởng của các hiệp định FTA. Nguyễn

6


Tiến Dũng (2011) thông qua mô hình này để đánh giá tác động của khu vực thương
mại tự do Asean – Hàn Quốc (AKFTA) tới dòng thương mại Việt Nam. Nguyễn Anh
Thu (2012) sử dụng mô hình trọng lực đánh giá tác động của hội nhập kinh tế của Việt
Nam theo hiệp định thương mại tự do Asean (AFTA) và hiệp định đối tác kinh tế Việt
Nam - Nhật Bản (VJFTA) tới thương mại Việt Nam.
Trong khuôn khổ bài luận văn này, tác giả nghiên cứu tác động của AEC tới
ngành nông nghiệp Việt Nam sử dụng mô hình trọng lực. Kết quả bài nghiên cứu có
thể giúp các nhà quản lý, các doanh nghiệp nâng cao nâng cao sức cạnh tranh các mặt
hàng nông nghiệp từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam và xây dựng cơ
chế, giải pháp để hiện thực hóa những lợi ích kỳ vọng của mở cửa thương mại là
nhiệm vụ trọng tâm trong hội nhập kinh tế quốc tế thời gian tới của Việt Nam.
1.2.Cơ sở lý luận
1.2.1.Tổng quan về Asean
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (tiếng Anh: Association of Southeast

Asian Nations, viết tắt là ASEAN) là một liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã
hội của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Tổ chức này được thành lập ngày 8
tháng 8 năm 1967 với 5 thành viên đầu tiên là Thái Lan, Indonesia, Malaysia,
Singapore, và Philippines với mục tiêu của ASEAN là công khai và hợp tác kinh tế
và văn hoá - xã hội, nhưng thực chất là một tập hợp chính trị nhằm đối phó với
những biến động ở khu vực và quốc tế, để biểu hiện tinh thần đoàn kết giữa các nước
trong cùng khu vực với nhau, đồng thời hợp tác chống tình trạng bạo động và bất ổn
tại những nước thành viên. Sau Hội nghị Bali năm 1976, ASEAN xúc tiến chương
trình cộng tác kinh tế, nhưng các nỗ lực đều đi đến bế tắc vào giữa thập niên 1980.
Phải đợi đến năm 1991 khi Thái Lan đề xuất thành lập khu vực thương mại tự do thì
khối mậu dịch ASEAN mới hình thành. Hàng năm, các nước thành viên đều luân
phiên tổ chức các cuộc hội họp chính thức để tăng cường hợp tác. Đến nay, ASEAN
gồm có 10 quốc gia thành viên.
ASEAN bao gồm một diện tích đất 4,46 triệu km2, chiếm 3% tổng diện tích
7


đất của Trái đất, và có một dân số khoảng 600 triệu người, chiếm 8,8% dân số thế
giới. Vùng biển của ASEAN là ba lần lớn hơn so với đất. Nếu ASEAN là một thực
thể duy nhất, quốc gia đó sẽ xếp hạng trong các nền kinh tế lớn thứ 10 trên thế giới,
sau Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn độ, Đức, Nga, Pháp, Canada, Tây Ban Nha,
Brazil, Anh và Ý.
Theo Hiến chương và mục tiêu xây dựng Cộng đồng, ASEAN là một tổ chức
liên Chính phủ và bình đẳng chủ quyền giữa các nước thành viên, chứ không phải là
một tổ chức siêu quốc gia như EU. Tính chất liên Chính phủ của ASEAN là nền tảng
và nhân tố quyết định nhiều vấn đề cơ bản của hợp tác ASEAN. Đáng chú ý nhất là
nguyên tắc ra quyết định trên cơ sở “đồng thuận”, theo đó, ASEAN luôn phải phấn
đấu bảo đảm “sự thống nhất trong đa dạng” trên cơ sở gia tăng những lợi ích cơ bản
chung.
ASEAN ngày càng đóng vai trò quan trọng trong ổn định và phát triển khu

vực châu Á- Thái Bình Dương và trên thế giới. Vai trò của ASEAN thể hiện:
Đóng góp cho nền hoà bình bền vững trong khu vực và thế giới: ASEAN là
nhân tố quan trọng bảo đảm hoà bình và ổn định ở khu vực. Trước hết, sự hiểu biết
và tin cậy lẫn nhau giữa các nước thành viên ASEAN ngày càng gia tăng thông qua
nhiều hoạt động đa dạng, trong đó có việc duy trì tiếp xúc thường xuyên ở các cấp,
nhất là giữa các vị Lãnh đạo Cấp cao. ASEAN chủ động đề xướng và tích cực phát
huy tác dụng của nhiều cơ chế bảo đảm hoà bình và an ninh khu vực như: Tuyên bố
Đông Nam Á là Khu vực Hoà Bình, Tự do và Trung Lập (ZOPFAN) năm 1971; Hiệp
ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á (TAC) ký năm 1976 và đến nay đã trở
thành Bộ quy tắc ứng xử chỉ đạo mối quan hệ không chỉ giữa các nước Đông Nam Á
mà cả giữa các nước ASEAN và các đối tác bên ngoài; Hiệp ước khu vực Đông Nam
Á không có vũ khí hạt nhân (SEANWSZ) năm 1995; Tuyên bố của các bên liên quan
về cách ứng xử ở Biển Đông (DOC) năm 2002, là bước quan trọng tiến tới Bộ quy
tắc ứng xử ở Biển Đông (COC) nhằm duy trì hòa bình và ổn định trên Biển đông…

8


ASEAN khởi xướng lập Diễn đàn Khu vực ASEAN (ARF) để tạo khuôn khổ
thích hợp cho ASEAN và các đối tác bên ngoài tiến hành đối thoại và hợp tác về các
vấn đề chính trị an ninh ở Châu Á - Thái Bình Dương. ASEAN cũng tích cực đẩy
mạnh hợp tác với nhau và với các đối tác bên ngoài thông qua nhiều khuôn khổ, hình
thức và biện pháp khác nhau, nhằm đối phó với những thách thức an ninh truyền
thống và phi truyền thống như khủng bố quốc tế, tội phạm xuyên quốc gia, thiên
tai…
ASEAN có vai trò to lớn trong giải quyết tranh chấp Biển Đông, ổn định tình
hình chính trị khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, giảm căng thẳng và đối đầu giữa
các nước lớn như Trung Quốc và Mỹ. Sự kiện gần đây khi xảy ra tranh chấp trên
biển Hoa Đông và Biển Đông, ASEAN đã thể hiện r lập trường và cách thức giải
quyết xung đột theo những thoả thuận mà ASEAN và Trung Quốc đã cam kết.

Thúc đẩy tăng trưởng và bền vững kinh tế khu vực và thế giới: Hợp tác vì mục tiêu
phát triển kinh tế bền vững là một trong những định hướng ưu tiên của ASEAN. Đến nay,
ASEAN đã cơ bản hoàn tất các cam kết về hình thành Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(gọi tắt là AFTA), với hầu hết các dòng thuế đã được giảm xuống mức 0-5%. Tiếp đó,
ASEAN đã xác định 12 lĩnh vực ưu tiên hội nhập sớm để đẩy mạnh hơn nữa thương mại
nội khối. Kim ngạch thương mại nội khối hiện đạt khoảng 300 tỷ USD và chiếm khoảng
25% tổng kim ngạch thương mại của ASEAN.
Việc thực hiện các thoả thuận về Khu vực đầu tư ASEAN (AIA) đạt những
tiến triển quan trọng. Hợp tác ASEAN cũng được đẩy mạnh và mở rộng trong nhiều
lĩnh vực kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, tài chính, giao thông vận tải, hải
quan, thông tin viễn thông, tiêu chuẩn đo lường chất lượng…Đồng thời, ASEAN
cũng tích cực tăng cường hợp tác kinh tế- thương mại với các đối tác bên ngoài, nhất
là việc thiết lập các khu vực mậu dịch tự do (FTA) với hầu hết các nước đối thoại của
ASEAN, như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Ốt-xtrâylia và Niu Di
Lân…ASEAN cũng coi trọng đẩy mạnh thực hiện mục tiêu thu hẹp khoảng cách phát

9


triển trong ASEAN, nhất là thông qua việc triển khai Sáng kiến liên kết ASEAN
(IAI) về hỗ trợ các nước thành viên mới (Campuchia, Lào, Mianma và Việt nam) hội
nhập khu vực.
Sự phát triển nhanh chóng và năng động của ASEAN trong 2 thập niên gần
đây có những đóng góp thiết thực vào ổn định và tăng trưởng kinh tế thế giới. Hiện
nay, ASEAN là đối tác kinh tế quan trọng của hầu hết các quốc gia và khối kinh tế
trên thế giới.
ASEAN đã tạo dựng được quan hệ hợp tác nhiều mặt với nhiều đối tác quan
trọng trên thế giới thông qua khuôn khổ ASEAN+1 với 12 đối tác quan trọng bên
ngoài, đồng thời khởi xướng thành công và giữ vai trò chủ đạo trong một số khuôn
khổ hợp tác khu vực ở Châu Á- Thái Bình Dương như ASEAN+3, Cấp cao Đông Á

(EAS) và Diễn đàn Khu vực ASEAN (ARF). Ngoài ra, ASEAN còn là nhân tố quan
trọng của các khuôn khổ hợp tác khu vực và liên khu vực khác như Diễn đàn hợp tác
Kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương (APEC), Hội nghị Á-Âu (ASEM) và Diễn đàn
Hợp tác Đông Á- Mỹ La Tinh (FEALAC).
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt được đến nay, ASEAN vẫn là
một hiệp hội chưa chặt chẽ, tính liên kết khu vực còn thấp; sự đa dạng vẫn còn lớn,
nhất là về chế độ chính trị- xã hội và trình độ phát triển giữa các nước thành viên.
ASEAN đề ra nhiều chương trình và kế hoạch hợp tác nhưng kết quả thực hiện còn
hạn chế; tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động cồng kềnh, kém hiệu quả, nhất là
việc tổ chức và giám sát thực hiện cam kết.
Bên cạnh đó, việc duy trì đoàn kết và thống nhất ASEAN cũng như vai trò chủ
đạo của Hiệp hội ở khu vực thường gặp không ít khó khăn và thách thức, do tác động
của nhiều nhân tố khác nhau. Tình hình nội bộ của một số nước cũng như quan hệ
giữa các nước thành viên với nhau thường này sinh những vấn đề phức tạp, ảnh
hưởng đến đoàn kết, hợp tác và uy tín của ASEAN.
Bối cảnh địa chiến lược ở khu vực đang thay đổi nhanh chóng, với nhiều diễn

10


biến phức tạp ảnh hưởng sâu sắc tới môi trường hoà bình, an ninh, ổn định và phát
triển ở khu vực. ASEAN đang ở trong giai đoạn bản lề hướng tới sự hình thành Cộng
đồng ASEAN, các nước lớn can dự ngày càng sâu rộng hơn vào hợp tác ở khu vực
với sự thay đổi và điều chỉnh trong chiến lược và trong tương tác giữa các nước lớn
với nhau và với ASEAN, đặt ra không chỉ cơ hội mà còn nhiều thách thức cho việc
duy trì vai trò trung tâm của ASEAN.
1.2.2.Tổng quan về AEC
Với mục tiêu xóa bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan giữa các nước thành
viên ASEAN để thúc đẩy hợp tác và hội nhập kinh tế trong khu vực, từ năm 1992,
ASEAN đã quyết định thành lập Khu vực Thương mại tự do ASEAN (AFTA). Sự ra đời

của AFTA được đặt trong bối cảnh Khu vực Thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA) được
thành lập ở Châu Mỹ và Cộng đồng Châu Âu được hình thành ở Châu Âu. Khi đó, AFTA
chủ yếu tập trung vào tự do hóa trong lĩnh vực thương mại hàng hóa để hình thành một thị
trường và cơ sở sản xuất thống nhất của khu vực.
Theo lộ trình tự do hóa thương mại của AFTA, từ ngày 01/01/2010, các nước
ASEAN đã cơ bản hoàn thành việc cắt giảm thuế quan, trong đó 99,65% số dòng thuế của
các nước ASEAN-6 đã được xóa bỏ thuế quan và 98,86% số dòng thuế của các nước
ASEAN-4 (gồm Cam-pu-chia, Lào, Mi-an-ma và Việt Nam) đã được giảm về mức 0-5%.
Đây là kết quả nổi bật và là dấu mốc quan trọng trong hợp tác ASEAN.
Nhận thức được tầm quan trọng của liên kết kinh tế giữa các nền kinh tế khu
vực nhằm đối phó với những thách thức trong Thiên niên kỷ mới, tại Hội nghị Cấp
cao ASEAN lần thứ 8 ở Phnôm Pênh vào tháng 11 năm 2002, ASEAN xác định
trọng tâm của hợp tác kinh tế trong khối với việc xây dựng ý tưởng về Cộng đồng
Kinh tế ASEAN. Tuyên bố Bali tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 9 (tháng 10
năm 2003) đã thông qua ý tưởng trên và khẳng định quyết tâm xây dựng AEC vào
năm 2020. Tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 12 (tháng 01 năm 2007 tại Phi-líppin), các Nhà Lãnh đạo đã ký Tuyên bố Cebu về việc đẩy nhanh việc xây dựng Cộng

11


đồng ASEAN vào năm 2015 trên ba trụ cột: kinh tế, chính trị- an ninh và văn hóa- xã
hội, trong đó trụ cột kinh tế có vai trò trọng tâm với tiêu chí hình thành AEC. Các
Nhà Lãnh đạo cũng đã thông qua Kế hoạch Tổng thể xây dựng Cộng đồng Kinh tế
ASEAN (AEC Blueprint).
Về bản chất, AEC được hiểu như một khuôn khổ hội nhập kinh tế với mức độ
sâu sắc hơn giữa các thành viên. AEC tiếp nối những thành tựu của AFTA với sự
phát triển đáng kể về phạm vi và mức độ tự do hóa. Theo đó, hàng hóa, dịch vụ, vốn,
đầu tư và lao động kỹ năng sẽ được lưu chuyển tự do hơn giữa 10 nước thành viên.
Cùng với đó, AEC tiếp tục thúc đẩy việc thực hiện sáng kiến hội nhập 12 ngành ưu
tiên trong ASEAN (gồm 7 ngành hàng hóa là nông sản, thủy sản, điện tử, đồ gỗ, cao

su, ô tô, dệt may và 5 ngành dịch vụ là du lịch, y tế, vận tải hàng không, công nghệ
thông tin và hậu cần (logistics); các sáng kiến thu hẹp khoảng cách phát triển; hợp tác
với các đối tác ngoài khối và hội nhập toàn cầu.
Với bản chất nêu trên, AEC hướng tới 4 mục tiêu chính: (i) Đưa ASEAN trở
thành một cơ sở sản xuất và thị trường chung với sự lưu chuyển tự do của hàng hóa,
dịch vụ, đầu tư, lao động kỹ năng và sự lưu chuyển tự do hơn của dòng vốn; (ii) Phát
triển cân bằng giữa các nước thành viên, thu hẹp khoảng cách phát triển và thúc đẩy
tiến trình hội nhập của Cam-pu-chia, Lào, Mi-an-ma và Việt Nam thông qua Sáng
kiến Hội nhập ASEAN và các sáng kiến khu vực khác; (iii) Nâng cao năng lực cạnh
tranh của kinh tế khu vực, và (iv) Đưa kinh tế ASEAN hội nhập đầy đủ và sâu sắc
hơn vào nền kinh tế toàn cầu.
Với việc hoàn thành các mục tiêu trên, AEC sẽ trở thành một thực thể kinh tế
các đặc trưng chính như sau: Một thị trường chung và cơ sở sản xuất thống nhất;
Một khu vực kinh tế cạnh tranh; Một khu vực kinh tế phát triển cân bằng; Một khu
vực kinh tế hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế toàn cầu.
AEC Blueprint được thông qua tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 12 (năm
2007) nhằm đưa ra lộ trình và các biện pháp cần thực hiện để xây dựng AEC với xấp

12


xỉ 700 biện pháp cho giai đoạn 2008 – 2015 (trong đó có hơn 400 biện pháp ưu tiên)
thuộc các lĩnh vực:
- Tự do lưu chuyển hàng hóa: dỡ bỏ thuế quan và các rào cản phi thuế quan,
quy tắc xuất xứ, thuận lợi hóa thương mại, hội nhập hải quan, cơ chế hải quan một
cửa ASEAN, tiêu chuẩn và hàng rào kỹ thuật đối với thương mại.
- Tự do lưu chuyển dịch vụ: xóa bỏ hạn chế và tạo thuận lợi với thương mại
dịch vụ, các biện pháp đối với dịch vụ tài chính.
- Tự do lưu chuyển đầu tư: tạo thuận lợi và hợp tác đầu tư, bảo hộ và thúc đẩy
đầu tư, tự do hóa cơ chế đầu tư, tăng cường hoạt động của thị trường vốn và luân

chuyển vốn.
- Tự do lưu chuyển lao động kỹ năng: tạo thuận lợi cho sự di chuyển lao động
kỹ năng và thông qua các Thỏa thuận Công nhận lẫn nhau.
- Tăng cường hiệu quả của 12 ngành ưu tiên hội nhập nhanh (PIS); nâng cao
hợp tác nông lâm nghiệp ASEAN.
- Thực thi chính sách và pháp luật cạnh tranh trong ASEAN, chính sách bảo
vệ người tiêu dùng, chính sách về quyền sở hữu trí tuệ, phát triển cơ sở hạ tầng và
thương mại điện tử.
- Chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME), thực hiện Sáng kiến
Hội nhập ASEAN và các sáng kiến tiểu vùng khác.
- Tham gia các hiệp định thương mại tự do với nguyên tắc đảm bảo vai trò
trung tâm của ASEAN trong các cấu trúc kinh tế khu vực và tích cực tham gia vào
các chuỗi cung ứng toàn cầu.
1.2.3.Cam kết của các quốc gia trong lĩnh vực nông nghiệp trong AEC
Theo cam kết cắt giảm thuế quan của Việt Nam trong AEC: Năm 2015, tổng
số 1539 dòng thuế nông sản và thủy sản thì có 1434 dòng thuế đã về 0%: 123 dòng
thuế ở mức 5% hoặc chưa cam kết cắt giảm; 89 dòng thuế giữ ở mức 5%, chủ yếu là
gia cầm chặt mảnh tươi hoặc ướp lạnh, phụ phẩm (cánh, đùi, gan), trứng gia cầm, cà

13


phê Arabica, gạo Thái Hom-mali, quả có múi, đường (đường củ cải, đường mía, cả
thô và tinh luyện); 34 dòng thuế không cam kết cắt giảm.
Đến năm 2018 còn 55 dòng thuế giữ mức 5% (cà phê Arabica, đường củ cải
phải giảm xuống 0%) và tiếp tục duy trì 34 dòng thuế chưa cam kết cắt giảm. Lâm
sản và đồ gỗ: 149 dòng thuế phần lớn đã giảm xuống mức 0%, chỉ còn 9 dòng sản
phẩm đồ gỗ và nội thất là duy trì mức 5% năm 2015 và toàn bộ về 0% năm 2018.
Các mặt hàng đang áp dụng hạn ngạch thuế quan (TRQ) như đường, trứng,
muối và lá thuốc giá sẽ phải bỏ hạn ngạch trong ASEAN từ 2018 và sẽ áp dụng mức

thuế suất 0 – 5%.
Vào tháng 1 năm 2010, các quốc gia Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines,
Singapore và Thái Lan (ASEAN-6) đã xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99.65% trong
tổng số các dòng thuế trong đó mức thuế 0% áp dụng cho 24.15% tổng số hàng hóa
từ các ngành ưu tiên hội nhập (PIS) như nông nghiệp, hàng không (vận chuyển bằng
đường hàng không), ô tô, e-ASEAN, điện tử, ngư nghiệp, chăm sóc sức khỏe, cao su,
dệt may và thời trang, du lịch, nghành công nghiệp gỗ, 14.92% các sản phẩm từ thép
và inox, 8.93% các sản phẩm cơ khí và máy móc, 8% các sản phẩm liên quan đến
hóa chất.
Tương tự như vậy, Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam cũng cắt giảm
thuế nhập khẩu xuống còn 0-5% đối với 98.86% dòng thuế cho các loại hàng hóa nói
trên, ngoài ra các loại hàng hóa có xuất xứ từ ASEAN như thực phẩm chế biến, đồ
đạc nội thất, nhựa, giấy, xi măng, gốm sứ, thủy tinh, nhôm xuất khẩu sang Brunei,
Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore and Thái Lan cũng được hưởng mức
thuế suất 0%
Tính đến hết năm 2014, mức độ tự do hóa trong khu vực ASEAN đạt tỷ lệ cao
nhất với khoảng 75% số dòng thuế nhập khẩu đã được cắt giảm xuống mức 0%. Gia
nhập AEC đòi hỏi cắt giảm thuế quan nhanh hơn và rộng hơn, theo đó các dòng thuế
đã cam kết trong AFTA sẽ về mức 0% sớm hơn mà không nhất thiết phải đợi đến

14


năm 2018. Riêng 2 nhóm hàng được loại trừ nghĩa vụ xóa bỏ thuế quan gồm: Các
mặc hàng an ninh quốc phòng hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe… và các mặt hàng nông
nghiệp nhạy cảm được duy trì mức thuế thấp 5%.
Đối với hiệp định ATIGA, đến năm 2015, cơ bản các mặt hàng sẽ được xóa
bỏ thuế quan trong khuôn khổ này và 7% tổng số dòng thuế được linh hoạt đến năm
2018.
Nhằm tiến tới tự do hóa hoàn toàn về thuế quan, ASEAN đã thống nhất sẽ xóa

bỏ toàn bộ thuế quan, đối với ASEAN 6 (gồm Bru-nei, In-đô-nê-si-a, Ma-lai-si-a,
Philipine, Sin-ga-po và Thái Lan) vào năm 2010 và với các nước CLMV (Cam-puchia, Lào, My-an-ma, Việt Nam) vào năm 2015 với một số linh hoạt đến 2018
(khoảng 7% tổng số dòng thuế). Ngoài ra, một số mặt hàng nông nghiệp nhạy cảm
của Việt Nam như mía đường… được phép duy trì mức thuế suất 5% sau giai đoạn
2018. Thực hiện cam kết ATIGA, Việt Nam đã cắt giảm 6.859 dòng thuế (chiếm
72% tổng Biểu thuế xuất nhập khẩu) xuống thuế suất 0% tính đến thời điểm 2014.
Dự kiến từ ngày 1/1/2015, sẽ có thêm 1.720 dòng thuế được cắt giảm xuống thuế
suất 0%. Số còn lại gồm 687 dòng thuế (chiếm 7% Biểu thuế), chủ yếu là những mặt
hàng nhạy cảm trong thương mại giữa Việt Nam và ASEAN, sẽ xuống 0% vào năm
2018, tập trung vào các nhóm hàng như ô tô, xe máy, phụ tùng linh kiện ô tô xe máy,
dầu thực vật, hoa quả nhiệt đới, đồ điện dân dụng như tủ lạnh, máy điều hòa, sữa và
các sản phẩm sữa…
Khi các mục tiêu của AEC được hoàn tất, AEC sẽ mang lại những cơ hội lớn
cho nền kinh tế và các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là từ sau 31-12- 2015, hầu
hết các mặt hàng nhập khẩu trong nội khối ASEAN sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan
0% thông qua Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) ASEAN. Khi AEC hình thành,
các doanh nghiệp Việt Nam có thể bán hàng sang các nước ASEAN gần như bán
hàng trong nước. Đây là một trong những thuận lợi đối với việc lưu chuyển hàng hóa
của các doanh nghiệp. Hơn nữa, các thủ tục xuất nhập khẩu sẽ đỡ rườm rà hơn và

15


×