Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Kế toán bán hàng tại công ty TNHH Bristar (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.7 KB, 86 trang )

TÓM LƯỢC
Xu thế hội nhập quốc tế sâu rộng mở ra một thị trường rộng lớn cho các doanh
nghiệp có thể nắm bắt để thành công, đồng thời cũng mang lại môi trường cạnh
tranh gay gắt và mạnh mẽ hơn. Trong điều kiện đó, kế toán càng thể hiện rõ vai trò
của mình khi là công cụ khoa học để tiếp cận một cách khách quan, thông hiểu
tường tận tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, việc cải thiện các phần
hành kế toán trong doanh nghiệp sẽ giúp cho công tác kế toán doanh nghiệp tiến
gần đến các tiêu chuẩn quốc tế đồng thời làm cho thông tin kế toán được minh bạch,
rõ ràng hơn với những số liệu chính xác, trung thực và kịp thời. Kế toán bán hàng là
nhân tố quan trọng với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông tin kế toán
bán hàng cung cấp giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời kết quả hoạt động kinh
doanh để đưa ra những quyết định quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
độngNhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vận dụng lý
luận đã được học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế
toán tại công ty TNHH Bristar, em đã chọn đề tài: “ Kế toán bán hàng tại công ty
TNHH Bristar” để nghiên cứu và viết chuyên đề của mình. Với đề tài này, khóa
luận đã nghiên cứu lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp hiện
nay và thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH Bristar. Sau đó căn cứ vào
thực tế vào doanh nghiệp kết hợp đối chiếu với những quy định về kế toán bán hàng
hiện hành, em xin đưa ra một số nhận xét ưu nhược điểm và đề xuất ý kiến nhằm
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty .
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện cho bài khóa luận của mình, nhưng do hạn chế
về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên bài khóa luận của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự nhận xét, đóng góp ý kiến của
thầy cô và bạn đọc để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

i


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn tới sự giúp
đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường đã tạo điều kiện cho em trong quá
trình học tập, rèn luyện tại trường và thực hiện luận văn này.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ công nhân
viên trường Đại Học Thương Mại, cám ơn Thầy giáo TS. Trần Hải Long đã giúp đỡ
em trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty TNHH Bristar, các phòng
ban chức năng tập thể cán bộ, công nhân viên đang công tác tại công ty đã giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực tập vừa qua, đồng thời đã tạo điều kiện cho em thu
thập thông tin để em hoàn thành tốt Luận văn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè và những người thân
luôn bên em, giúp đỡ em về mặt vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình
học tập và thực tập rèn nghề.
Hà Nội, ngày ….... tháng …….. năm 2019
Sinh viên

Tô Thị Thu Hòa

ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
MỤC LỤC

........................................................................................................iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ..............................................................................................vi

PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu....................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài...........................................................................2
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.............................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI........................................................................5
1.1. Lý luận chung về kế toán bán hà trong các doanh nghiệp thương mại..............5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản...............................................................................5
1.1.2. Đặc điểm hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp:..................................6
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng..........................................9
1.2. Lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại............10
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định Chuẩn mực kế toán Việt Nam..............10
1.2.2 Kế toán bán hàng theo quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam hiện hành...........................................................................................................
19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH BRISTAR...................................................................................................36
2.1 Tổng quan về công ty TNHH Bristar và các nhân tố môi trường ảnh hưởng
tới Kế toán bán hàng tại công ty TNHH Bristar..................................................36
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH Bristar.........................................................36
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại công ty
TNHH Bristar ...........................................................................................................

iii


43
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng của Công ty TNHH Bristar............................45

2.2.1. Thực trạng kế toán bán hàng của Công ty TNHH Bristar theo chuẩn mực
kế toán Việt Nam........................................................................................................
45
2.2.2 Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Bristar theo Thông tư số
133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính...........................................47
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH BRISTAR.....................................56
3.1. Một số kết luận và phát hiện về kế toán bán hàng tại công ty TNHH
Bristar 56
3.1.1. Những kết quả đã đạt được.........................................................................56
3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân...................................................................58
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng của công
ty TNHH Bristar........................................................................................................
59
3.3 Điều kiện thực hiện..........................................................................................62
3.3.1 Về phía nhà nước..........................................................................................62
3.3.2 Về phía doanh nghiệp...................................................................................62
KẾT LUẬN

.......................................................................................................64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Từ viết tắt
SXKD
DN
VAS
DT
TK
GTGT
HTK
CP
DNTM
BCTC
TNHH

Nghĩa tiếng Việt
Sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp
Chuẩn mực kế toán
Doanh thu
Tài khoản

Giá trị gia tăng
Hàng tồn kho
Chi phí
Doanh nghiệp thương mại
Báo cáo tài chính
Trách nhiệm hữu hạn

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Qui trình kinh doanh của Công ty .....................................................38
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH Bristar ..................................39
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán công ty TNHH Bristar ...............................41

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
- Về mặt lý luận Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò
đặc biệt, nó vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà
sản xuất với người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu hàng hóa, qua
đó định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán. Đối với doanh
nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh chính là hoạt động bán hàng. Bán hàng
là một nghệ thuật, lượng hàng hóa tiêu thụ là nhân tố trực tiếp làm thay đổi lợi
nhuận của doanh nghiệp. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình SXKD, đây
là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn
tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán .Kế toán bán hàng là phần hành kế toán chủ yếu
trong công tác kế toán của DN, có vai trò hết sức quan trọng góp phần đắc lực vào

hoạt động bán hàng của mỗi DN.
Mặt khác chúng ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong xu thế khu vực hóa
và toàn cầu hóa, vừa hợp tác vừa cạnh tranh, một nền kinh tế với nhiều biến động,
điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có những yêu cầu mới trong quản lý nghiệp
vụ. Kế toán bán hàng cần có những biến đổi nhằm hoàn thiện hơn giúp doanh
nghiệp quản lý tốt hơn quá trình bán hàng
- Về mặt thực tiễn: Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành bán buôn
bán lẻ thực phẩm thì kế toán bán hàng tại công ty giữ vai trò quan trọng. Góp phần
phục vụ đắc lực cho hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng
nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp
thông tin nhanh chóng để từ đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phương
án đầu tư hiệu quả.
Qua tìm hiểu, khảo sát thực tế tại Công ty TNHH Bristar cùng với các phương
pháp thu thập thông tin, dữ liệu nhận thấy rằng công tác hạch toán bán hàng đang
còn tồn tại nhiều hạn chế như: Công ty kinh doanh nhiều mặt hàng mà chưa có bộ
phận phân loại và quản lý riêng cho từng mặt hàng, còn nhiều tài khoản được mở ra
theo yêu cầu quản lý nhưng chưa được sử dụng phù hợp, hơn nữa DN áp dụng
nhiều phương thức thanh toán đối với khách hàng chủ yếu vẫn là bán thu tiền ngay
nhưng hình thức bán chịu vẫn còn tồn đọng nhiều vì thế nguồn thu, vốn của DN sẽ

1


bị chiếm dụng. Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ và tình hình thực
tế của công ty em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Bristar”
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là nêu lên thực trạng kế toán bán hàng tại công ty
TNHH Bristar và các giải pháp nhằm nâng cao công tác bán hàng tại công ty.
 Mục tiêu cụ thể

- Về mặt lý luận: Khóa luận nhằm hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý
luận cơ bản về kế toán bán hàng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành làm
cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH Bristar.
- Về thực tiễn:
+ Trên cơ sở khảo sát thực tiễn khóa luận làm rõ thực trạng kế toán bán hàng
tại công ty TNHH Bristar. Từ đó chỉ ra những điểm hợp lý cần phát huy và những
tồn tại cần khắc phục và hạn chế.
+ Dựa trên những hạn chế đã nêu khóa luận đề xuất những giải pháp để hoàn
thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH Bristar.
- Với bản thân: Qua việc nghiên cứu đề tài về kế toán bán hàng tại công ty
TNHH Bristar đã giúp bản thân em nắm rõ hơn về những lý luận cơ bản về kế toán
bán hàng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Ngoài ra qua thời gian thực
tập tại Công ty với sự chỉ bảo giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán em đã nắm
được cách hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận đi sâu nghiên cứu kế toán bán hàng tại
Công ty TNHH Bristar dựa trên lý luận chung về kế toán bán hàng theo Thông tư
133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Không gian nghiên cứu: Tại Công ty TNHH Bristar.
+ Địa chỉ :Số 6A, Ngõ 639 Hoàng Hoa Thám. Q.Ba Đình, Hà Nội
- Thời gian nghiên cứu: số liệu của tháng 02 năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1.Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp điều tra trắc nghiệm:
- Mục đích điều tra: Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH
Bristar để đưa ra các giải pháp hoàn thiện hơn.
- Xác định thông tin cần thu thập và đối tượng điều tra
2



Thông tin liên quan đến kế toán bán hàng tại Công ty: Chính sách bán hàng,
phương thức thanh toán, chính sách kế toán áp dụng tại Công ty, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phương pháp xác định giá vốn.
Đối tượng điều tra: Ông Nguyễn Xuân Quân- Giám đốc Công ty, Kế toán
trưởng và các nhân viên trong phòng Kế toán.
- Thiết lập phiếu điều tra: Mẫu phiếu điều tra – (Phụ lục 01)
Trong phiếu điều tra là hệ thống câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến bán hàng
tại Công ty. Người được điều tra sẽ tiến hành chọn đáp án phù hợp nhất.
- Tiến hành điều tra: Phát 10 phiếu điều tra trắc nghiệm cho các đối tượng điều
tra vào ngày 25/12/2018 và thu phiếu vào ngày 27/12/2018.
- Tổng hợp kết quả điều tra: Sau khi các đối tượng được điều tra hoàn thiện
phiếu điều tra trắc nghiệm, em đã tiến hành tổng hợp kết quả các phiếu này và đưa
ra một bảng kết quả thu thập được (Phụ lục 02).
Phương pháp quan sát thực tế:
Qua quá trình thực tập tại Công ty, em đã quan sát cách làm việc của các nhân
viên phòng Kế toán của Công ty, đặc biệt là nhân viên kế toán phụ trách kế toán bán
hàng; theo dõi quy trình thực hiện các nghiệp vụ bán hàng. Từ đó, em có được cái
nhìn khách quan về tổ chức bộ máy kế toán và tình hình hoạt động của doanh
nghiệp và có thể thu thập số liệu phù hợp với yêu cầu của đề tài em đã chọn.
Nghiên cứu tài liệu của đơn vị thực tập
Khóa luận đã tìm hiểu các chứng từ liên quan đến việc bán hàng của Công ty
trong tháng 2 năm 2018: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu… Sau đó tổng
hợp lại các chứng từ và nghiên cứu tình hình bán hàng tại Công ty.
Ngoài ra, khóa luận còn tham khảo Các quy định về kế toán bán hàng được
quy định trong Chế độ kế toán ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày
26/8/2016 của Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam…
4.2Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Phương pháp so sánh
Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán bán hàng, so
sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng tại Công ty, đối chiếu số

liệu trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ cái, sổ
tổng hợp với các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả mà em tìm hiểu được

3


tại công ty TNHH Bristar. Từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá để làm rõ nội dung đề tài
“ Kế toán bán hàng tại công ty TNHH Bristar”.
Phương pháp toán học
Qua các số liệu thu thập được trong quá trình thực tập tại Công ty, sử dụng
phương pháp toán học để tính toán các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, giá vốn, giá
trị hàng tồn kho...nhằm đưa ra nhận xét chính xác nhất về tình hình bán Vật tư phụ
tùng ô tô tại Công ty.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt, phần mở đầu và kết luận thì khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
thương mại.
Trình bày khái niệm về kế toán bán hàng cùng các khái niệm liên quan đến kế
toán bán hàng như khái niệm doanh thu, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán trả lại, giá vốn. Trình bày tổng quan các phương thức bán hàng, các
phương thức thanh toán. Ngoài ra còn trình bày các chuẩn mực toán liên quan đến
kế toán bán hàng. Trình bày về kế toán bán hàng trong DNTM theo Chế độ kế toán
doanh nghiệp Việt Nam hiện hành (Thông tư 133/2016/TT-BTC).
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH Bristar
Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp Thương mại và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán bán
hàng tại công ty TNHH Bristar. Khảo sát thực trạng kế toán bán hàng mỹ tại công

ty TNHH Bristar, các chính sách bán hàng của Công ty đồng thời tìm hiểu và trình
bày một số nghiệp vụ bán hàng phát sinh tại Công ty.
Chương 3: Một số kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiệnkế toán bán tại công
ty TNHH Bristar
Trình bày các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu, đồng thời đề xuất các
kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH Bristar.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1. Lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
Khái niệm bán hàng
Khái niệm bán hàng theo giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp thương
mại”- Trường Đại học Thương mại, năm 2013 – Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội thì:
“Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán
sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở
người mua”.
 Khái niệm về doanh thu
– Khái niệm doanh thu theo giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp
thương mại”- Trường Đại học Thương mại, năm 2013 – Nhà xuất bản thống kê, Hà
Nội, trang 289) thì:“ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản góp vốn của
cổ đông hoặc chủ sở hữu”
“ Doanh thu bán hàng hóa : Là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa đã
được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán của doanh nghiệp ”

“ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kì, bao gồm:
+ Doanh thu bán buôn: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa
v.v…bán cho các cơ quan, đơn vị khác v.v…nhằm mục đích để tiếp tục chuyển bán
hoặc gia công, sản cuất.
+ Doanh thu bán lẻ: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa…bán
cho cơ quan đơn vị khác cá nhân…nhằm mục đích để tiêu dùng.
+ Doanh thu gửi bán đại lý: Là doanh thu của khối lượng hàng gửi bán đại lý
theo hợp đông ký kết.”
Các khoản giảm trừ doanh thu: Theo đoạn số 03 trong VAS 14:
5


– Chiết khấu thương mại: “Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán
giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn”.
– Giảm giá hàng bán: “Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua
do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu”.
– Giá trị hàng bán bị trả lại: “Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng
hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán”.
– Chiết khấu thanh toán: “Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm
tiền cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn thanh
toán của hợp đồng”..
• Khái niệm giá vốn hàng bán.
Khái niệm giá vốn hàng bán theo giáo trình “Kế toán Tài chính” – Trường Đại
học Thương Mại, năm 2010 – Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội thì: Giá vốn hàng bán
là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp:
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng
 Phương thức bán buôn hàng hóa

Đặc điểm của hàng bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông,
chưa đưa vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa
được thực hiện. Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức:
• Bán buôn hàng hoá qua kho
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó
hàng phải được xuất từ kho bảo quản của Doanh nghiệp. Có 2 hình thức Bán buôn
hàng hóa qua kho :
• Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình
thức này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. DNTM xuất kho
hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ
hàng, thanh toán tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
• Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng DNTM xuất kho hàng hoá, dùng
phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc
6


một địa điểm mà bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của bên DNTM, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ.
• Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển
bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
• Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho
người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua đã thanh
toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
• Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh
nghiệp sau khi mua hàng nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc
thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận.

Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Khi nhận tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận
được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là
tiêu thụ.
 Phương thức bán lẻ hàng hóa.
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các
đơn vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội
bộ. Đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu
dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ có thể thực
hiện dưới các hình thức sau:
• Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó, tách
rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi
quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết các hoá
đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán
hàng giao. Căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng
hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.

7


• Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày nhân viên bán hàng
làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để
xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo bán hàng.
• Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến
bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập
hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
• Hình thức bán hàng trả góp: Người mua hàng được trả tiền mua hàng thành
nhiều lần cho DNTM, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm

người mua một khoản lãi do trả chậm.
• Hình thức bán hàng tự động: Các doanh nghiệp sử dụng các máy bán hàng tự
động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng nào đó đặt ở các nơi công cộng
khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy tự động đẩy hàng cho người mua.
 Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hóa
DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng,
bên nhận đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng
hoa hồng đại lý bán, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về
DNTM cho đến khi DNTM được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận
thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở
hữu số hàng này.
1.1.2.2. Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự thoả thuận giữa 2
bên mà lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Có 3 phương thức thanh
toán:
 Phương thức thanh toán trực tiếp.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người
mua sang người bán sau khi quyền chuyển sở hữu về hàng hóa bị chuyển
giao.Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu
bán theo phương thức hàng đổi hàng). Theo phương thức thanh toán này thì sự vận
động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
8


 Phương thức thanh toán trả chậm.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá. Từ
phương thức thanh toán này hình thành nên khoản nợ phải thu của khách hàng.
Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá, sự vận động của

tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
 Phương thức thanh toán trả trước.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
trước thời điểm giao nhận hàng hóa.Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc
chắn việc thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Như vậy, theo phương
thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có
khoảng cách về không gian và thời gian.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý kế toán bán hàng
Ở bất cứ một hoạt động nào của xã hội yêu cầu quản lý cũng được đặt ra hết
sức quan trọng và cần thiết.Ở hoạt động bán hàng, vấn đề quản lý được đặt ra với
bộ phận kế toán bán hàng là rất cần thiết.Kế toán bán hàng cần hạch toán chi tiết
tình hình biến động của từng mặt hàng tiêu thụ, cần quản lý từng khách hàng về số
lượng mua như thanh toán công nợ, quản lý doanh thu của từng khách hàng qua đó
biết được từng mặt hàng nào tiêu thụ nhanh hay chậm, từ đó có những biện pháp
quản lý xúc tiến hoạt động kinh doanh một cách hợp lý.
Ngoài ra, kế toán bán hàng có nhiều phương thức bán hàng khác nhau do đó
hiệu quả kinh doanh của từng phương thức cũng khác nhau do số lượng, giá cả hàng
hoá và phương thức thanh toán của từng phương thức bán hàng.
Vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý là phải ghi chép, đối chiếu, so sánh chính
xác để xác định được phương thức bán hàng hiệu quả nhất cho doanh nghiệp mình.
Do bán hàng là quá trình chuyển hoá tài sản của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật
sang hình thái tiền tệ, cho nên quản lý nghiệp vụ bán hàng phải quản lý cả hai mặt
tiền và hàng. Tiền liên quan đến tình hình thu hồi tiền bán hàng, tình hình công nợ
và thu hồi công nợ của khách hàng điều này yêu cầu kế toán cũng như thủ quỹ phải
quản lý theo từng khách hàng, từng khoản nợ tiếp theo từng nghiệp vụ kinh tế phát
9


sinh. Hàng liên quan đến quá trình bán ra, dự trữ hàng hoá, các khoản giảm trừ,

chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Để đảm bảo tính liên tục trong kinh
doanh phải có thông tin về tình hình hàng hoá bán ra, trả lại để có kế hoạch kinh
doanh ở kỳ tiếp theo một cách kịp thời. Thêm vào đó kế toán phải thường xuyên
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và thực hiện các chính sách có liên
quan đến hoạt động đó: giá cả, chi phí bán hàng, quảng cáo tiếp thị, đồng thời phải
tính toán và đưa ra kế hoạch về hoạt động đó một cách hợp lý.
1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng trong DNTM có các nhiệm vụ cơ bản sau:
• Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tính hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng
mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
• Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao gồm
cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá
đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng...).
• Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời
phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
• Kiểm tra, đôn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ;
theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tính
hình trả nợ....
• Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát
sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để
xác định kết quả kinh doanh.
• Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo,
điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
• Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2. Lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
1.2.1.1. Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.


10


Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố
của BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định sau khi kế toán bán hàng:
• Cơ sở dồn tích:
Nguyên tắc này được phát biểu như sau: “Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu,
chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên
cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện
tại và tương lai”
Nguyên tắc này nhấn mạnh vào việc ghi nhận các sự kiện phát sinh không căn
cứ vào việc thu chi hay thực tế thu, thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Tại vì
việc ghi nhận doanh thu và chi phí trong kế toán bán hàng có ảnh hưởng quyết định
đến việc xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ và ảnh hưởng đến báo cáo lợi nhuận
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Nên việc ghi nhận theo Cơ sở kế toán dồn
tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định kết quả kinh
doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp nói chung cũng như hoạt động kế toán bán hàng
nói riêng
Do giữa lượng tiền thu vào với doanh thu trong kỳ không có sự trùng hợp và
luôn có sự tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một
kỳ, kế toán áp dụng nguyên tắc này luôn đảm bảo có thể theo dõi các giao dịch kéo
dài qua các kỳ khác nhau như: nợ phải thu, nợ phải trả,….
Nguyên tắc phù hợp:
“Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu, chi phí phải phù hợp
với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh
thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải

trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.”
Theo nguyên tắc này, sự phù hợp ở đây có thể được hiểu theo hai hướng: phù
hợp về lượng và phù hợp về thời gian. Phù hợp về lượng trong kế toán bán hàng là
khi doanh thu bán hàng được ghi nhận tại thời điểm khách hàng chấp nhận thanh
toán cho một lượng hàng nhất định thì chi phí bán hàng cũng được xác định tương
11


ứng với lượng hàng đó. Còn sự phù hợp về thời gian được hiểu là khi doanh thu hay
chi phí phát sinh chỉ trong kỳ (bán hàng…) hay cho nhiều kỳ thì cần phân bổ cho
nhiều kỳ (cho thuê tài sản…), chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị phát sinh
tương ứng với kỳ hạch toán.
• Nguyên tắc thận trọng:
“ Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước
tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này yêu cầu việc ghi
tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn, còn việc ghi
giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có chứng cứ về khả năng có
thể xảy ra”
Nguyên tắc thận trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh
nói chung và hoạt động kế toán bán hàng nói riêng. Vì nó kiểm soát đến trình tự
hạch toán và quy định hạch toán luôn phải cẩn thận chặt chẽ . Tương ứng là những
đòi hỏi trong hạch toán như: Đánh giá đúng giá trị của các khoản phát sinh trong và
toán doanh nghiệp. Riêng với kế toán bán hàng : việc đánh giá chuẩn xác giá trị
khoản chi phí và doanh thu bán hàng là rất quan trọng , điều đó đòi hỏi phải có sự
tính toán thận trọng đồng thời chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể
về khả năng phát sinh, Doanh thu và thu nhập ở đây chỉ được ghi nhận khi có bằng
chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế;
• Nguyên tắc nhất quán:
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính

sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Như vậy trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với
các phương pháp kế toán đã lựa chọn ảnh hưởng tới kế toán bán hàng như: phương
pháp tính trị giá hàng xuất kho.
• Nguyên tắc trọng yếu:
“Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc
thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm
ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng

12


yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá
trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả
phương diện định lượng và định tính”
Nguyên tắc này được kế toán vận dụng vào trong việc trình bày trên báo cáo
tài chính . Những khoản mục có cùng nội dung, bản chất kinh tế, không phụ thuộc
và quy mô nhỏ nhưng lại có nội dung, bản chất kinh tế riêng biệt, mang tính chất
trọng yếu và phải được trình bày riêng biệt trên BCTC.
1.2.1.2 Kế toán bàn hàng theo chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 146/2001/QD-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho . Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá hàng
bán chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá trình hạch toán hàng bán, hàng tồn
khô phải chính xác, từ đó làm căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo
thông tư 200 và 133 mới ra
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.

Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho.Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá hàng bán
chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá trình hạch toán hàng bán, hàng tồn kho
phải chính xác, từ đó làm căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Việc tính giá trị HTK trong kế toán bán hàng được áp dụng một trong các
phương pháp sau:
• Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm,
vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô
hàng đó để tính.
Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế
toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem
bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản
ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.

13


Nhược điểm: Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều
kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho
có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể
áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại
hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
• Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng
loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp
bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ
thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
* Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ (cuối kỳ/ tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho

căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị
bình quân:

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương
pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ.
*Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:

14


Ưu điểm: là khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ
Nhược điểm: việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc
điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại
hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
• Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả
định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện
tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
Ưu điểm:Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá
vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho
kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn
kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn
kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.

Nhược điểm: Phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu
hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất
lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục
dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng
lên rất nhiều.
Phương pháp giá bán lẻ
Đây là phương pháp mới bổ sung .Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng
cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý.
Tỷ lệ được sử dụng có tính đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán
ban đầu của nó. Thông thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm
bình quân riêng.
Ưu điểm :Tính giá trị của hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi
nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp
tính giá gốc khác và thích hợp trong ngành bán lẻ. Chi phí mua hàng trong kỳ được
tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ

15


Nhược điểm: Chỉ áp dụng cho đơn vị đặc thù, mặt hàng tiêu thu nhiều và tần
suất tiêu thụ hàng hóa lớn.
1.2.1.3. Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu
nhập khác”
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam: “ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu ”.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời

điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:
• Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều
kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng, kém
phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được
hoạt động bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào khách hàng.
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ
trong hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được
nêu trong hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả
lại hay không.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ
việc bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.

16


Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được
ghi nhận doanh thu bán hàng
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng

với thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp,
quyền quản lý và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa
được chuyển giao, điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu
hàng hóa gắn liền với quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù
quyền sở hữu hợp pháp vẫn thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành
chủ sở hữu khi đã hoàn thành xong nghĩa vụ thanh toán.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương đương
của khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng DN nhận được
lợi ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận trọng” của
chuẩn mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế”.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo “nguyên tắc phù hợp” của chuẩn mực 01: “Việc ghi nhận doanh thu và
chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí
tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ
trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó”.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.

17


- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình

thức gửi hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên
mua hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời
điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã
bán được.
• Xác định doanh thu
Doanh thu được xác định như sau:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm

hoặc thu thêm.

18


Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ
đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức.
Trên nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau:

Hoặc:

1.2.2 Kế toán bán hàng theo quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam hiện hành
1.2.2.1. Chứng từ kế toán (Theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC)
Theo chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi một nghiệp vụ kinh tế phát
sinh ở bất kỳ phần hành kế toán nào thì doanh nghiệp phải phải lập chứng từ theo
mẫu quy định của Bộ Tài Chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu kiểm tra
nghiệp vụ cũng như được sử dụng cho công tác hạch toán kế toán.
• Hệ thống biểu mẫu, chứng từ kế toán:
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa: đây là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát
sinh của nghiệp vụ bán hàng.
+ Hóa đơn giá trị gia tăng: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc
cung cấp dịch vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch vụ có cùng
mức thuế suất.
+ Hóa đơn bán hàng thông thường: Là hóa đơn dùng cho các doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những
mặt hàng thuộc diện không chịu thuế GTGT.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là loại chứng từ dùng để theo dõi

số lượng hàng hóa di chuyển từ kho này sang kho khác trong nội bộ doanh nghiệp.
Đây là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa. Phiếu
này do bộ phận cung ứng lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho
thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán, liên 3 giao cho khách
hàng.

19


×