Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Máy Xây Dựng TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.11 KB, 78 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận luôn là yếu tố quan trọng
hàng đầu cần được quan tâm đến. Mỗi doanh nghiệp luôn đề ra cho mình một mục
tiêu khác nhau nhưng tất cả đều hướng đến mục tiêu cuối cùng là làm sao để doanh
nghiệp đạt được lợi nhuận cao nhất. Sự tồn tại, phát triển và thành công của một
doanh nghiệp đều được phản ánh qua kết quả lợi nhuận đạt được. Nhìn vào kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động của một
doanh nghiệp.
Nhận thức rõ được ý nghĩa quan trọng của việc xác định KQKD, qua quá trình
thực tập ở Công ty TNHH Máy Xây Dựng T&T và được sự hướng dẫn tận tình của
T.s Hà Thị Thúy Vân cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng kế toán của
công ty, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài: “Kế toán kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Máy Xây Dựng T&T”.
Nội dung của bài khóa luận là việc nghiên cứu lý luận về kế toán KQKD đồng
thời khảo sát thực trạng kế toán KQKD tại Công ty TNHH Máy Xây Dựng T&T
trong việc sử dụng và luân chuyển chứng từ, vận dụng tài khoản hạch toán và lưu
trữ trên sổ kế toán. Thông qua đó đánh giá thực trạng kế toán tại công ty nhằm làm
rõ những ưu điểm và hạn chế trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán, chế độ kế
toán cũng như nguyên nhân của các hạn chế đó. Từ đó em đã mạnh dạn đề xuất một
số giải pháp khắc phục những tồn tại trong việc xác định KQKD trên các nội dung:
luân chuyển chứng từ, vận dụng tài khoản, sổ sách kế toán… Với mong muốn có
thể làm cơ sở tham khảo cho công việc nâng cao hiệu quả kinh doanh để tồn tại và
phát triển trong tương lai.

1
GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân


1
1

SVTH: Hà Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình, em đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm và giúp đỡ tận tình của các cá nhân và tập thể.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn T.s Hà Thị Thúy Vân người đã hướng dẫn trực tiếp, tận tình giúp đỡ em ngay từ bước lập đề cương chi
tiết cho đến khi hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu
trường Đại học Thương Mại cùng các thầy cô giáo khoa Kế Toán - Kiểm Toán,
những người đã trực tiếp giảng dạy em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo Công ty TNHH Máy Xây Dựng T&T
cùng các anh chị trong phòng kế toán đã tạo điều kiện tốt nhất giúp em tìm hiểu
hoạt động của công ty và thu thập số liệu cần thiết liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Dù đã rất cố gắng song bài khóa luận cũng không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của thầy cô giáo để bài khóa luận của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Hà Thị Thảo

2
GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân


2
2

SVTH: Hà Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC

-

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
-

3
GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

3
3

SVTH: Hà Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

4
GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân


Khoa: Kế toán – Kiểm toán

4
4

SVTH: Hà Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BTC
BCTC
CP
CPQLKD
DT
GTGT
HTK
KQKD

NXB

TK
TNDN
TT
TTĐB

TNHH
TSCĐ
TS

5
GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

Giải thích
Bộ Tài Chính
Báo Cáo Tài Chính
Cổ Phần
Chi Phí Quản Lý Kinh Doanh
Doanh Thu
Giá Trị Gia Tăng
Hàng Tồn Kho
KQKD
Nghị Định
Nhà Xuất Bản
Quyết Định
Tài Khoản
Thu Nhập Doanh Nghiệp
Thông Tư
Tiêu Thụ Đặc Biệt
Trách Nhiệm Hữu Hạn
Tài Sản Cố Định
Tài Sản

5
5


SVTH: Hà Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1
1.1.

Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Tính cấp thiết
+ Về mặt lý luận:
KQKD của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Vì vậy, kế toán KQKD
là một bộ phận quan trọng của kế toán doanh nghiệp. Hiện nay trong các doanh
nghiệp, kế toán KQKD vận dụng theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
nhưng tùy theo quy mô, loại hình kinh doanh cũng như công tác tổ chức kế toán
doanh nghiệp mà kế toán KQKD tại mỗi đơn vị được hạch toán sao cho phù hợp
nhất. Hiện nay, các bộ luật kinh tế, luật kế toán, các chuẩn mực, thông tư, quy định
đã tạo điều kiện cho công tác kế toán xác định KQKD tại doanh nghiệp được tiến
hành một cách khoa học hợp lý, từ đó cung cấp các thông tin về tình hình tài chính,
KQKD của doanh nghiệp một cách nhanh chóng, chính xác. Tuy nhiên kế toán
KQKD vẫn còn khó xác định một cách chính xác do gặp khó khăn trong việc hạch
toán chi phí thực tế phát sinh vì không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ hay không phân
tách được chi phí rõ ràng. Những điều này đã gây ra khó khăn cho bộ phận kế toán
trong việc xác định KQKD cũng như trong việc áp dụng chuẩn mực, chế độ kế toán
KQKD vào điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp.
+ Về mặt thực tiễn:

Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Máy Xây Dựng T&T, tìm hiểu về
công tác kế toán và kết quả thực tập tổng hợp đã cho thấy công tác kế toán KQKD
của công ty về cơ bản là thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Phương
pháp kế toán, hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp
nhưng bên cạnh đó vẫn còn có sự thiếu sót trong quá trình vận dụng các loại sổ kế
toán. Việc ghi nhận doanh thu, chi phí vẫn còn sai sót, nhầm lẫn; không mở sổ chi
tiết cho TK 511, 632…sẽ gây khó khăn trong việc theo dõi tổng hợp để xác định
KQKD. Do đó, em đã lựa chọn đề tài “Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Máy Xây Dựng T&T” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp nhằm tìm hiểu sâu

6
GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

SVTH: Hà Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

hơn nguyên nhân gây ra hạn chế trong kế toán KQKD của Công ty TNHH Máy Xây
Dựng T&T từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp.
1.2.

Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
 Ý nghĩa về mặt lý luận
Kế toán KQKD cho ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong quá trình quản lý và
phát triển doanh nghiệp. Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh, số liệu
kế toán càng chi tiết, chính xác và kịp thời sẽ giúp cho các nhà quản trị định hướng

được các phương án kinh doanh chiến lược đúng đắn cho kỳ tiếp theo phù hợp với
tình hình hoạt động của công ty. Việc xác định tính trung thực, hợp lý, chính xác và
khách quan của các thông tin về KQKD trên báo cáo tài chính là sự quan tâm hàng
đầu của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính đặc biệt là các nhà đầu tư.
 Ý nghĩa về mặt thực tiễn

Đối với Công ty T&T thì việc xác định chính xác KQKD càng có ý nghĩa quan
trọng để giúp doanh nghiệp có những chính sách đầu tư hợp lý: Tăng vốn đầu từ
vào nhóm hàng nào để đẩy mạnh sức tiêu thụ, mặt hàng nào nên hạn chế vốn đầu tư
vì doanh thu mang lại thấp, sức tiêu thụ kém.
Việc xác định chính xác chi phí sẽ giúp công ty quản lý và sử dụng có hiệu
quả nguồn chi phí. Việc công ty không phân tách TK 632 theo từng nhóm hàng sẽ
ảnh hưởng đến việc quản lý chi phí chi tiết cho từng nhóm hàng cụ thể. Chính vì
vậy việc khắc phục những thiếu sót này là thực sự cần thiết để hoàn thiện KQKD
trong xu thế hiện nay để công ty có thể hoạch định được chính sách kinh doanh hiệu
quả và tối ưu.
2 Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
 Mục tiêu lý luận

Tìm hiểu kỹ những lý luận cơ bản về vận dụng chuẩn mực kế toán, chế độ kế
toán hiện hành làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng kế toán KQKD tại Công ty
T&T.
 Mục tiêu thực tiễn

+ Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán KQKD tại Công ty T&T.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán KQKD
tại Công ty T&T.
7
GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân


SVTH: Hà Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp
3

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty T&T.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Số 22 ngách 1, ngõ 111 đường Nguyễn Xiển, Phường Hạ Đình,
Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
+ Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 09/07/2018 tới ngày 17/09/2018
+ Số liệu minh họa trong đề tài: Số liệu được thu thập tại Tháng 12 năm 2017.
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

 Phương pháp quan sát
- Mục đích: Có cái nhìn thực tế, khách quan về hoạt động kế toán xác định KQKD
-

của công ty.
Cách thức tiến hành: Quan sát trực tiếp quy trình kế toán của công ty, từ việc lập
các chứng từ, quy trình luân chuyển của chứng từ, nhập liệu vào máy tính để lên sổ

-

các tài khoản liên quan được thiết kế trên phần mềm kế toán.
Kết quả: Các thông tin em quan sát sẽ được ghi nhận, phản ánh phục vụ vào việc


nghiên cứu đề tài tốt nghiệp.
 Phương pháp phỏng vấn
Mục đích: Nhằm trao đổi trực tiếp với Giám đốc, kế toán trưởng tại Công ty
T&T về các vấn đề xoay quanh nội dung nghiên cứu của đề tài đặc biệt là kế toán
KQKD từ đó đưa ra định hướng các biện pháp hoàn thiện phù hợp hơn.
Đối tượng phỏng vấn là Giám đốc - Ông Bùi Minh Tú và Kế toán Trưởng - Bà
Vũ Thị Lan Hương.
Thời gian: Từ 16h45’ – 17h30’ ngày 18/07/2018
Địa điểm: Tại phòng Giám đốc và phòng kế toán của Công ty T&T.
Nội dung phỏng vấn: Chính sách kế toán áp dụng tại công ty, đội ngũ nhân
viên kế toán, những thuận lợi và khó khăn mà kế toán gặp phải trong quá trình kế
toán xác định KQKD. Nguyên nhân dẫn đến KQKD không khả quan trong những
năm gần đây. Tương lai công ty đã có những dự định nào khắc phục?
Kết quả phỏng vấn: Sau khi thực hiện điều tra phỏng vấn kết quả thu được là
bản ghi chép ý kiến trả lời của Giám đốc và kế toán trưởng Công ty T&T.
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu

8
GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

SVTH: Hà Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Mục đích: Đọc thêm các tài liệu khác để có thêm kiến thức về kế toán nói
chung đặc biệt là kế toán KQKD, nắm được phương pháp nghiên cứu đã thực hiện

trước đây để làm rõ hơn đề tài nghiên cứu của mình.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nghiên cứu các tài liệu:
-

Chuẩn mực kế toán Việt Nam: VAS 01 - Chuẩn mực chung; VAS 02 – Hàng tồn

-

klho; VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác; VAS 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thông tư 133/2016/TT – BTC ngày 26 tháng 08 năm 2016 của Bộ Tài Chính về

-

việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Giáo trình kế toán tài chính, Đại học Thương mại, chủ biên TS. Nguyễn Tuấn Duy

-

và TS. Đặng Thị Hòa, xuất bản năm …, NXB Thống Kê.
Tài liệu do phòng kế toán cung cấp: Chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính của Công
ty TNHH Máy Xây Dựng T&T.
Cách thức tiến hành: Đọc luật kế toán, chuẩn mực kế toán, các quy định, thông
tư, giáo trình kế toán, khóa luận, chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính của công ty để
chọn lọc các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Kết quả: Thu thập được các thông tin về lý luận liên quan đến kế toán xác định
KQKD trong công ty và các số liệu thực tế liên quan đến đề tài nghiên cứu.

4.2 Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu

4.2.1. Phương pháp xử lý dữ liệu



Phương pháp so sánh
Trong quá trình nghiên cứu, khảo sát kế toán KQKD tại Công ty T&T, em đã
tiến hành so sánh, đối chiếu giữa lý luận cùng các nội dung trong VAS 01, VAS 02,
VAS 14 và VAS 17, Thông tư 133/2016/TT - BTC ban hành ngày 26/08/2016 với thực
tế công tác kế toán KQKD tại công ty để tìm ra những điểm hạn chế còn tồn tại.



Phương pháp toán học
Phương pháp này được sử dụng trong kế toán KQKD để tính toán, phân tích
cụ thể các chỉ tiêu liên quan. Các công thức toán học được sử dụng chủ yếu trong
việc tính doanh thu, tính trị giá hàng tồn kho, giá vốn hàng bán trong kỳ, tính khấu
hao TSCĐ phục vụ cho kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các chỉ tiêu trong
kế toán KQKD.



Phương pháp tổng hợp số liệu

9
GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

SVTH: Hà Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


Sau khi thu thập thông tin các nghiệp vụ phát sinh tại công ty, các chứng từ, sổ
kế toán: phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, phiếu thu … em đã tiến hành tổng hợp số
liệu nhằm phục vụ công tác nghiên cứu đề tài.
4.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
• Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp

Những thông tin thu thập thông qua phỏng vấn ban lãnh đạo và kế toán thì
được tổng hợp lại và phân tích theo đặc điểm bộ máy công ty và bộ máy kế toán của
doanh nghiệp, các chính sách kế toán chung và chính sách kế toán KQKD nói riêng,
nội dung tổ chức kế toán trong doanh nghiệp.


Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp
Với hệ thống chuẩn mực kế toán liên quan đến kế toán KQKD như chuẩn mực
số 01, 02, 14 và 17 thì em tham khảo những quy định về chứng từ, tài khoản, hạch
toán tài khoản, sổ sách liên quan phục vụ đến kế toán KQKD. Đối với thông tư hay
các văn bản khác em chọn lọc thông tin, sử dụng kỹ thuật đối chiếu so sánh những
bài nghiên cứu cùng nội dung với đề tài của mình tìm ra ưu, nhược điểm của các tài
liệu tham khảo để vận dụng tốt hơn vào bài khóa luận của mình.

5.

Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài các phần: Tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh
mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh
mục tài liệu tham khảo. Khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Nội dung chính của chương này là khái quát những lý luận chung nhất về kế
toán KQKD, những khái niệm, lý thuyết về kế toán KQKD theo Chuẩn mực kế

toán, Chế độ kế toán hiện hành.

10
GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

SVTH: Hà Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Chương II: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Máy
Xây Dựng T&T
Nội dung của chương là giới thiệu khái quát về công ty, tổ chức bộ máy quản
lý, bộ máy kế toán đồng thời đánh giá ảnh hưởng của môi trường cũng như làm rõ
thực trạng về kế toán KQKD tại công ty bao gồm phương pháp xác định KQKD,
các chứng từ, tài khoản và hệ thống sổ kế toán công ty đang áp dụng.
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Máy Xây Dựng T&T.
Thông qua các kết quả nghiên cứu, chương này đưa ra các kết luận và phát
hiện qua quá trình nghiên cứu, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán KQKD tại công ty.

11
GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

SVTH: Hà Thị Thảo



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP

1

1

Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh

1

nghiệp
Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm về kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh: Là kết quả cuối cùng về các hoạt động của các doanh
nghiệp trong một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện.
Kết quả hoạt động kinh doanh: Là số lãi hay lỗ chênh lệch giữa doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp hay những khoản thu không
mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả
năng xảy ra do nguyên nhân chủ quản hay khách quan mang lại.

2


Khái niệm về doanh thu, thu nhập khác
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (đoạn 04 – VAS14).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản
phù hợp thu và phí thu thêm ngoài giá bán (đoạn 02 – VAS 14).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là phần còn lại của doanh
thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,…) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính: Là những khoản doanh thu do hoạt động tài
chính mang lại như: Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh
thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
12
GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

SVTH: Hà Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Thu nhập khác: Là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo nên doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng…
 Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:


Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Trị giá hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
3

thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Nhóm khái niệm về chi phí
Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông và chủ sở hữu (Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01).
Giá vốn hàng bán: Là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ (đối với doanh nghiệp thương
mại) hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là
tiêu thụ, các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong
kỳ.
Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình quản lý doanh nghiệp.
Chi phí tài chính: Là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư
tài chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng
các khoản đầu tư …
Chi phí khác: Là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự
kiện hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp


13
GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

SVTH: Hà Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

mang lại. Ngoài ra, còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những
năm trước nay phát hiện ghi bổ sung.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu
thuế của các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập
chịu thuế.
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc
thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
của năm hiện hành. Nhóm khái niệm về lợi nhuận
2

Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh bao gồm: Kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt
động khác.
KQKD trước thuế TNDN = Kết quả hoạt động kinh doanh + Kết quả hoạt động khác.
KQKD sau thuế TNDN = KQKD trước thuế TNDN - Chi phí thuế TNDN.
Trong đó:
Kết quả hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ + Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí tài chính – Chi phí quản lý doanh
nghiệp.

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ - Trị giá vốn hàng bán.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ - Chiết khấu thương mại – Giảm giá hàng bán – Doanh
thu hàng bán bị trả lại - Thuế TTĐB, Thuế xuất khẩu, Thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.

14
GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

SVTH: Hà Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Kết quả hoạt động khác
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Thuế TNDN hiện hành = Thu nhập chịu thuế * % Thuế suất thuế thu nhập.
Thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ = Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
trong kỳ - Chi phí hợp lý trong kỳ + Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ.
Kết quả kinh doanh sau thuế
Kết quả kế toán sau thuế = Kết quả hoạt động kinh doanh trước thuế - Chi phí
thuế TNDN hiện hành – (+) Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
3
1

Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp

Yêu cầu quản lý
 Yêu cầu quản lý
Để quản lý có hiệu quả doanh thu bán hàng và các khoản thu nhập khác đòi
hỏi kế toán phải theo dõi thường xuyên và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến doanh thu, bằng cách tổ chức theo dõi trên sổ sách một cách khoa
học, hợp lý. Việc sử dụng và thực hiện đúng hệ thống chứng từ cũng rất cần thiết vì
chứng từ là cơ sở pháp lý của mọi nghiệp vụ kinh tế và trực tiếp gắn liền với lợi ích
của doanh nghiệp. Việc quản lý doanh thu có hiệu quả, đầy đủ, chính xác cũng
chính là việc quản lý tốt KQKD.
Quản lý tốt chi phí cũng là một yêu cầu cần thiết. Vai trò của kế toán không
chỉ là cung cấp thông tin mà kế toán còn phải giúp doanh nghiệp quản lý chi phí. Kế
toán phải phát hiện và ngăn chặn những khoản chi bất hợp lý và không cần thiết gây
ra tình trạng lãng phí. Các chi phí phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời vào chứng từ
kế toán, sổ kế toán, tránh tình trạng thâm hụt, chi tiêu không có cơ sở.
Để quản lý tốt KQKD thì không thể không nói đến công tác quản lý chi phí và
thu nhập ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Kế toán cùng bộ phận quản lý phải lập
phương án quản lý thu nhập và chi phí ở bộ phận mình, đồng thời tổ chức hệ thống
chứng từ, sổ chi tiết chi phí, thu nhập theo bộ phận. Điều này có tác động to lớn
trong việc xác định chính xác thu nhập, chi phí của từng bộ phận từ đó có một
KQKD đáng tin cậy.

15
GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

SVTH: Hà Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán


 Nguyên tắc

Tài khoản 911 dùng để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt
động tài chính và kết quả hoạt động khác.
– Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
– Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính.
– Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác, các
khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tài khoản 911 phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của
kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng
loại hoạt động. Trong đó có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, ngành
hàng và dịch vụ.
Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số
doanh thu thuần và thu nhập thuần.
-

Nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí của từng

-

hoạt động trong doanh nghiệp.
Tính toán, xác định chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám sát tình hình thực

-


hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Xác định chính xác hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin phục vụ việc lập báo cáo tài chính và phân tích kinh tế trong

2

2
1

doanh nghiệp.
Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán
doanh nghiệp Việt Nam
a, VAS 01 – Chuẩn mực chung (ban hành và công bố theo quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu
cầu kế toán cơ bản và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp
nhằm:
16
GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

SVTH: Hà Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

+ Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán

cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất.
+ Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các
vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài
chính phản ánh trung thực và hợp lý.
Cơ sở dồn tích (đoạn 03 – VAS 01): Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu,
chi phí phù hợp phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào
thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính
lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ,
hiện tại và tương lai.
 Để phản ánh chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải theo dõi chặt

chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách ghi sổ kế toán ngay tại thời
điểm kinh tế phát sinh. Ví dụ: kế toán XĐKQKD phải ghi nhận doanh thu ngay khi
hàng xác định đã bán, không căn cứ vào thời điểm thực tế doanh nghiệp thu được
tiền hay các khoản tương đương tiền.
Hoạt động liên tục (đoạn 04 – VAS 01): Báo cáo tài chính phải được lập trên
cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh
doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng
như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động
của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài
chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo
cáo tài chính.
 Vì kế toán xác định KQKD có nhiệm vụ cung cấp thông tin để lập báo cáo tài chính

một cách chính xác thì kế toán xác định KQKD phải xem xét tính hoạt động liên tục
của doanh nghiệp “một đơn vị được coi là hoạt động liên tục trong tương lai gần có
thể dự đoán được (ít nhất là 1 năm kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán) khi không
có ý định hoặc yêu cầu phải giải thể, ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy

mô hoạt động, tìm kiếm sự bảo hộ từ các chủ nợ theo pháp luật và các quy định
hiện hành” làm cơ sở lập BCTC.
17
GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

SVTH: Hà Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Nguyên tắc giá gốc (đoạn 05 – VAS 01): Tài sản phải được ghi nhận theo giá
gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả,
phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi
nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn
mực kế toán cụ thể.
 Do đó, trị giá vốn hàng bán phải được xác định tính theo số tiền hoặc tương đương

tiền mà doanh nghiệp đã trả hoặc phải trả (đối với hàng hóa mua bằng tiền) hoặc giá
trị hợp lý của hàng hóa (đối với hàng hóa trao đổi) đến khi hàng hóa ở trạng thái sẵn
sàng sử dụng để bán. Xác định giá vốn hàng bán chính xác thì xác định KQKD
cũng chính xác.
Nguyên tắc phù hợp (đoạn 06 – VAS 01): Việc ghi nhận doanh thu và chi phí
phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương
ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước
hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
 Do đó khi kế toán xác định KQKD ghi nhận một khoản doanh thu thì cũng phải ghi


nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Nguyên tắc nhất quán (đoạn 07 – VAS 01): Các chính sách và phương pháp kế
toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế
toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì
phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo
cáo tài chính.
 Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng

thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Nếu doanh nghiệp thay đổi chính sách
và phương pháp kế toán sẽ ảnh hưởng đến kế toán xác định KQKD. Ví dụ: Trong 1
kỳ kế toán năm doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính giá vốn hàng bán nhập
trước xuất trước sau đó lại chuyển sang sử dụng phương pháp bình quân gia quyền
dẫn đến việc xác định giá vốn hàng bán không chính xác, chi phí giá vốn bị sai nên
xác định KQKD bị sai.

18
GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

SVTH: Hà Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Nguyên tắc thận trọng (đoạn 08 – VAS 01): Thận trọng là việc xem xét, cân
nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không
chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a
b

c
d

Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả

năng phát sinh chi phí.
 Do đó, kế toán xác định KQKD phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải
thu khó đòi …
Nguyên tắc trọng yếu (đoạn 09 – VAS 01): Thông tin được coi là trọng yếu
trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu sự chính xác của thông tin đó có thể
làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của
người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất
của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu
của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
 Đối với kế toán xác định KQKD thì tính trọng yếu rất quan trọng. Ví dụ: Thông tin

về chỉ tiêu doanh thu và chi phí có tính trọng yếu đối với kế toán xác định KQKD.
Nếu doanh thu, chi phí có sai sót sẽ dẫn đến KQKD sai. Nhưng nếu có sai sót về chỉ
tiêu tài sản hoặc nguồn vốn thì không được xét là trọng yếu vì nó không ảnh hưởng
đến việc xác định KQKD.
b,VAS 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ – BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho
vào chi phí; ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực
hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập

báo cáo tài chính.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.

19
GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

SVTH: Hà Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: Giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua dó hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến: Bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm
sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí
sản xuất chung biến đổi trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành
thành phẩm.
Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: Chi phí nguyên liệu,
vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên
mức bình thường; chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản
hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy
định; chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp.

Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp
sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh
+ Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước
+ Phương pháp tính giá bán lẻ
 Phương pháp tính theo giá đích danh

+ Ưu điểm: Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hóa xuất kho thuộc
lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phản ánh
tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với
doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó
tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
+ Nhược điểm: Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều
kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho
có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể
20
GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

SVTH: Hà Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại
hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
 Phương pháp bình quân gia quyền


Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng
loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc
sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi
nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.


Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
Đơn giá xuất kho bình quân cả kỳ dự trữ =
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
+ Nhược điểm: Độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp
này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ.



Bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập ( Bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập thành phẩm, vật tư, hàng hóa, kế toán phải xác định lại giá
trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân tính theo
công thức:
Đơn giá xuất kho lần thứ i =
+ Ưu điểm: Công việc kế toán không bị dồn vào cuối kỳ, đáp ứng kịp thời
thông tin kế toán.
+ Nhược điểm: Việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc
điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại
hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.



Bình quân cuối kỳ

Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho
căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị
bình quân.
21
GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

SVTH: Hà Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước =
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán.
+ Nhược điểm: Trị giá hàng xuất không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả
thời kỳ hiện tại nên chỉ tiêu trên báo cáo KQKD không sát với thực tế.
Căn cứ vào lượng hàng hóa xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định
giá thực tế trong kỳ.
Giá vốn của hàng xuất kho = Giá bình quân của một đơn vị hàng hóa x Lượng
hàng hóa xuất kho.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước

Phương pháp áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc
sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo đó giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của
hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần
cuối kỳ còn tồn kho.

+ Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá
vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho
kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn
kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn
kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
+ Nhược điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí
hiện tại. Doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hóa đã có
được từ cách đó rất lâu đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh
nhập xuất liên tục dẫn đến chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công
việc sẽ tăng lên rất nhiều.
 Phương pháp tính giá bán lẻ
• Điều kiện áp dụng:

Doanh nghiệp áp dụng kỹ thuật tính giá bán lẻ phải thỏa mãn cả 2 điều kiện
sau:

22
GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

SVTH: Hà Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực siêu thị hoặc tương tự bởi vì số
lượng hàng hóa được bán ra trong ngày rất nhiều, nếu sau lần xuất hàng lại làm bút
toán hạch toán giá vốn thì sẽ không kịp ghi nhận các bút toán này. Phương pháp này
được áp dụng trong ngành bán lẻ để tính giá trị hàng tồn kho với số lượng lớn các

mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương tự mà không thể sử dụng
các phương pháp tính giá gốc khác như các đơn vị kinh doanh siêu thị.
Đặc điểm của loại hình kinh doanh siêu thị là chủng loại mặt hàng rất lớn, mỗi
mặt hàng lại có số lượng lớn. Khi bán hàng, các siêu thị không thể tính ngay giá vốn
của hàng bán vì chủng loại và số lượng các mặt hàng bán ra hàng ngày rất nhiều,
lượng khách hàng đông. Vì vậy, các siêu thị thường xây dựng một tỷ lệ lợi nhuận
biên trên giá vốn hàng mua vào để xác định ra giá bán hàng hóa. Sau đó, căn cứ
doanh số bán ra và tỷ lệ lợi nhuận biên, siêu thị sẽ xác định giá vốn hàng đã bán và
giá trị hàng còn tồn kho.


Các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
+ Các tính giá hàng tồn kho theo phương pháp tính giá bán lẻ:
Giá trị xuất kho của hàng hóa = Giá bán hàng tồn kho – Lợi nhuận biên.
+ Giá bán hàng tồn kho = Giá gốc hàng tồn kho x tỷ lệ % lợi nhuận định mức.
Tỷ lệ này tùy từng thời điểm, từng mặt hàng được quy định khác nhau, phù
hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận biên: Mỗi mặt hàng có một tỷ lệ % lợi nhuận biên khác nhau.
c, Chuẩn mực VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác (ban hành và công bố
theo quyết định 149/2001/ QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ tài chính)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác bao gồm: Các loại doanh thu.
Thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác
làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thu hoặc sẽ thu
được. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả các điều
kiện sau:

-


Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
23
GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

SVTH: Hà Thị Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

-

Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng

-

hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Xác định dự phòng phải thu khó đòi: Nếu doanh thu được ghi nhận trong
trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định tiền nợ phải thu này là không thu
được thì lập dự phòng phải thu khó đòi, khi xác định thực sự là không đòi được thì
bù đắp bằng nguồn dự phòng phải thu khó đòi.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu của giao dịch về
cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một
cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ
thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành

vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch
vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn điều kiện sau:

-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
Khi xác định KQKD trong kỳ, kế toán phải đảm bảo việc xác định chính xác
doanh thu và lợi ích kinh tế tương đối chắc chắn thu được trong tương lai từ việc
cung cấp dịch vụ đó để ghi nhận và hạch toán cũng như các chi phí phát sinh liên
quan để xác định KQKD. Đối với các công việc và giao dịch phát sinh trong nhiều
kỳ, kế toán cần phải xác định được phần công việc đã hoàn thành trong kỳ báo cáo
để hạch toán và phân bổ chi phí doanh thu hợp lý, đảm bảo phản ánh trung thực
KQKD trong kỳ, cung cấp thông tin chính xác cho quyết định của nhà quản trị.
Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi nhuận được chia. Việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phải thỏa mãn
đồng thời hai điều kiện:

-

Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

24
GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

SVTH: Hà Thị Thảo



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Thu nhập khác: Bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường
xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:


Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ.
Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng.
Thu tiền bảo hiểm được bồi thường.
Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước.
Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập.
Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại.
Các khoản thu khác.
Ảnh hưởng đến kế toán xác định KQKD: Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải
theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi
tiết cho từng khoản doanh thu nhằm phản ánh chính xác KQKD, đáp ứng nhu cầu
quản lý và lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Việc xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu, nguyên tắc ghi nhận
doanh thu có ảnh hưởng rất lớn đến việc xác định KQKD. Việc ghi nhận sai doanh
thu sẽ dẫn đến việc kế toán xác định KQKD bị sai.
Lợi nhuận trước thuế = Tổng doanh thu – Tổng chi phí.
d, Chuẩn mực VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo quyết
định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng BTC)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán thuế TNDN. Theo đó thuế TNDN được hạch toán là một
khoản chi phí khi xác định kết quả tài chính của doanh nghiệp. Chi phí thuế TNDN

là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất
thuế hiện hành.
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý.
Thuế TNDN tạm nộp trong quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của
quý đó. Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế
phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế
TNDN hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí
thuế TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả tài chính của năm đó.

 Ảnh hưởng đến kế toán xác định KQKD: Lợi nhuận kế toán là lợi nhuận hoặc lỗ

của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định

25
GVHD: TS. Hà Thị Thúy Vân

SVTH: Hà Thị Thảo


×