Tải bản đầy đủ (.pdf) (261 trang)

Đảng cộng sản việt nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố hà nội từ năm 1978 đến năm 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.33 MB, 261 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------o0o---------

ĐỖ THỊ THANH LOAN

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO
ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TỪ NĂM 1978 ĐẾN NĂM 2008

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------o0o---------

ĐỖ THỊ THANH LOAN

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO
ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TỪ NĂM 1978 ĐẾN NĂM 2008
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
MÃ SỐ:
62225601

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. NGÔ ĐĂNG TRI

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tên đề tài
luận án không trùng với bất cứ nghiên cứu nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu,
trích dẫn trong luận án là trung thực, khách quan, rõ ràng về xuất xứ. Những kết luận
khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận án

Đỗ Thị Thanh Loan


LỜI CẢM ƠN
Bản luận án này được hoàn thành với sự nỗ lực học tập, nghiên cứu khoa học
của bản thân cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên từ các thầy cô, đồng
nghiệp, gia đình và bè bạn.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
PGS.TS. Ngô Đăng Tri, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện luận án, cũng như trong quá trình nghiên cứu khoa học
từ khi tôi còn là sinh viên cho đến nay.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến những nhà nghiên cứu trong và

ngoài nước, các thầy cô giáo và đồng nghiệp tại Bộ môn Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam, Khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, những
người đã chỉ bảo, góp ý, gợi mở cho tôi những ý tưởng khoa học, động viên, khích
lệ tôi hoàn thành bản luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ tại Trung tâm Lưu trữ Trung ương III,
Cục Lưu trữ Trung ương Đảng, Trung tâm Lưu trữ Thành ủy Hà Nội, Trung tâm
Lưu trữ Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thư viện Quốc gia, Thư viện Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn… đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp những
thông tin, những tư liệu quý báu cho luận án.
Tôi cũng xin giành lời tri ân tới gia đình, bè bạn, những người luôn bên cạnh,
động viên, khích lệ, chia sẻ, gánh vác công việc, tạo điều kiện để tôi hoàn thành
nhiệm vụ khoa học của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Đỗ Thị Thanh Loan


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHXHCN:

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa

CNH:

Công nghiệp hóa


DCCH:

Dân chủ Cộng hòa

HĐH:

Hiện đại hóa

HĐND:

Hội đồng Nhân dân

NXB:

Nhà xuất bản

UBHC:

Ủy ban hành chính

UBND:

Ủy ban nhân dân

UBQC:

Ủy ban quân chính

XHCN:


Xã hội Chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .................................................................................................... 6
1.1. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu ................................................................. 6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về đô thị học và đô thị Hà Nội .......................... 6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến sự lãnh đạo của Đảng về
điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội .................................................... 16
1.2. Những thành tựu nghiên cứu và những vấn đề luận án tập trung
giải quyết .................................................................................................................. 18
1.2.1. Những thành tựu nghiên cứu ...................................................................... 18
1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết ................................................. 20
Tiểu kết chương 1.................................................................................................. 21
Chƣơng 2. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO MỞ RỘNG ĐỊA GIỚI
HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI CỦA ĐẢNG NĂM 1978 ..................... 22
2.1. Tình hình địa giới hành chính thành phố Hà Nội trƣớc năm 1978 và
yêu cầu về mở rộng địa giới hành chính thành phố ............................................. 22
2.1.1. Tình hình địa giới hành chính thành phố Hà Nội trước năm 1978 ............. 22
2.1.2. Yêu cầu về mở rộng địa giới hành chính thành phố Hà Nội ...................... 29
2.2. Lãnh đạo điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính thành phố Hà Nội
năm 1978 .................................................................................................................. 33
2.2.1. Chủ trương mở rộng địa giới hành chính thành phố .................................. 33
2.2.2. Chỉ đạo thực hiện ........................................................................................ 38
Tiểu kết chương 2.................................................................................................. 47
Chƣơng 3. ĐẢNG LÃNH ĐẠO THU HẸP ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 1991 ....................................................................... 48

3.1. Chủ trƣơng thu hẹp địa giới hành chính thành phố Hà Nội ........................ 48
3.1.1. Hà Nội sau lần điều chỉnh địa giới hành chính năm 1978 và yêu cầu
xác định lại địa giới hành chính thành phố ............................................................... 48
3.1.2. Chủ trương của Đảng .................................................................................. 51
3.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện ............................................................................ 58
3.2.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ và cơ quan chức năng Trung ương ............. 58
3.2.2. Đối với Hà Nội và các địa phương liên quan ............................................. 61
Tiểu kết chương 3.................................................................................................. 70


Chƣơng 4. MỞ RỘNG ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
DƢỚI SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG NĂM 2008 ................................................. 72
4.1. Hà Nội sau điều chỉnh địa giới hành chính năm 1991 và chủ trƣơng
của Đảng ................................................................................................................... 72
4.1.1. Hà Nội sau điều chỉnh địa giới hành chính năm 1991 ................................ 72
4.1.2. Chủ trương của Đảng .................................................................................. 74
4.2. Chỉ đạo thực hiện ............................................................................................. 81
4.2.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan chức năng Trung ương ....... 81
4.2.2. Đối với Hà Nội và các địa phương liên quan ............................................. 87
Tiểu kết chương 4.................................................................................................. 95
Chƣơng 5. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ...................................................... 96
5.1. Nhận xét ............................................................................................................ 96
5.1.1. Về ưu điểm.................................................................................................. 96
5.1.2. Về hạn chế ................................................................................................ 110
5.2. Kinh nghiệm ................................................................................................... 124
5.2.1. Kinh nghiệm về xác định chủ trương ....................................................... 124
5.2.2. Kinh nghiệm trong chỉ đạo thực hiện ....................................................... 134
Tiểu kết chương 5................................................................................................ 139
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 140
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN

TỚI LUẬN ÁN ...................................................................................................... 144
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 145
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 169


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Địa giới hành chính là cơ sở pháp lý để phân vạch ranh giới trách nhiệm của
các cấp chính quyền địa phương đối với dân cư, đất đai và mọi hoạt động khác
thuộc phạm vi các cấp quản lý. Một đơn vị hành chính trực thuộc một cấp chính
quyền nào đó chỉ có thể tồn tại và hoạt động được dựa trên cơ sở một địa giới hành
chính nhất định, rõ ràng, ổn định và hợp lý, đặc biệt các đô thị - thủ đô.
Hà Nội là một thành phố đặc biệt không chỉ vì bề dày lịch sử và văn hóa mà
còn vì nó là Thủ đô của Việt Nam, là nơi đặt các cơ quan đầu não, các tổ chức chính
trị - xã hội, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế và là nơi diễn ra các
hoạt động đối nội, đối ngoại quan trọng của Việt Nam. Hà Nội “là trái tim của cả
nước, đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học,
giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế” [37, tr. 2]. Với tầm quan trọng như thế, việc
hoạch định chuẩn xác địa giới hành chính thành phố Hà Nội phù hợp với yêu cầu
phát triển của nó với tư cách là Thủ đô quả không hề đơn giản. Đây là bài toán đặt
ra không chỉ với Đảng, Nhà nước, chính quyền thành phố, mà còn là tâm tư của mỗi
người dân, nỗi băn khoăn, trăn trở của các nhà nghiên cứu, nhà khoa học.
Nhìn ra thế giới, địa giới hành chính nhiều thành phố rất ổn định, thủ đô
nhiều nước hầu như không có sự thay đổi về diện tích hoặc nếu có thì khoảng cách
giữa các lần điều chỉnh có độ doãng khá xa. Trong khi đó, với Hà Nội, từ sau ngày
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1975) cho đến năm 2008, Đảng và
Nhà nước Việt Nam đã nhiều lần phân định, điều chỉnh địa giới hành chính thành
phố: năm 1978, địa giới hành chính thành phố Hà Nội được mở rộng, có diện tích
là 2.123 km2; năm 1991, chủ trương thu hẹp địa giới hành chính thành phố Hà Nội
xuống còn 921,8 km2; sau đó năm 2008, địa giới hành chính thành phố Hà Nội lại

được mở rộng, diện tích lên đến 3.344,7 km2, thuộc 17 Thủ đô có diện tích lớn
nhất thế giới.
Trong khoảng thời gian không dài, chỉ trong vòng 30 năm (1978-2008) đã
diễn ra 3 lần điều chỉnh địa giới hành chính của thành phố Hà Nội theo cách mở
rộng rồi thu hẹp, thu hẹp rồi mở rộng. Như vậy, soi chiếu với nhu cầu phát triển nội
tại của thành phố, với các quy chuẩn quốc tế, tính cấp thiết, tính khoa học, tính thực
tiễn của quá trình chuyển đổi, điều chỉnh địa giới, quan điểm, vai trò của các cấp
lãnh đạo, nhất là các cấp quản lý vĩ mô trong quá trình đó... đang được đặt ra, đòi
hỏi phải có câu trả lời đầy đủ, thấu đáo.
1


Thành phố Hà Nội đã, đang và sẽ giữ vai trò đầu tàu của cả nước trên các
phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trong tương quan ấy, sự phù
hợp cũng như sự ổn định địa giới hành chính của thành phố Hà Nội trở thành một
trong những yếu tố quan trọng chi phối, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của
chính nó. Và như thế, không thể không phân tích, nghiên cứu về sự lãnh đạo của các
cấp hoạch định chính sách trên tầm vĩ mô đối với các lần điều chỉnh địa giới hành
chính đã diễn ra, nhằm nhận thức, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân; từ
đó đúc rút kinh nghiệm phục vụ hiện tại.
Tiếp cận dưới góc độ nêu trên, chúng tôi mạnh dạn chọn vấn đề “Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội
từ năm 1978 đến năm 2008” làm chủ đề cho đề tài luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên
ngành lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những quan điểm, chủ trương, biện
pháp, giải pháp mà Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra trong điều chỉnh địa giới hành
chính thành phố Hà Nội vào các năm 1978, 1991 và 2008.
Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung:
Luận án đi sâu tìm hiểu chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về điều
chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội vào các năm 1978, 1991, 2008 và sự
chỉ đạo thực hiện chủ trương đó. Đề tài tập trung nghiên cứu về sự lãnh đạo của
Đảng đối với điều chỉnh đường ranh giới ngoài cùng của thành phố, không nghiên
cứu những điều chỉnh địa giới hành chính nội đô.
- Về không gian:
Trên địa bàn thành phố Hà Nội và một số địa phương liên quan đến quá
trình điều chỉnh địa giới hành chính Thủ đô từ năm 1978 đến năm 2008.
- Về thời gian:
Từ năm 1978 đến năm 2008, cụ thể là tập trung vào 3 lần điều chỉnh địa
giới hành chính vào các năm 1978-1979, 1989-1991, 2008 và trước, sau đó một vài
năm để giải quyết các vấn đề liên quan khi cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong điều chỉnh địa giới
hành chính thành phố Hà Nội từ năm 1978 đến năm 2008; phân tích những thành
tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong sự lãnh đạo của Đảng; đúc rút một số
kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho hiện tại.
2


Nhiệm vụ nghiên cứu
- Sưu tầm, tập hợp tư liệu về chủ trương, sự chỉ đạo thực hiện của Đảng
Cộng sản Việt Nam về điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội trong ba
lần điều chỉnh vào các năm 1978, 1991, và 2008.
- Trình bày, hệ thống hóa quan điểm, chủ trương của Đảng cũng như sự
chỉ đạo thực hiện điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội vào các năm
1978, 1991 và 2008.
- Phân tích, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế trong sự lãnh đạo của Đảng

Cộng sản Việt Nam đối với điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội các
năm 1978, 1991 và 2008; trên cơ sở đó, đúc rút một số kinh nghiệm.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được tiếp cận dưới góc độ lịch sử với những phương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp lịch sử và phương pháp logic và sự kết hợp hai phương
pháp này là hai phương pháp chính được sử dụng để giải quyết nội dung luận án.
Trong đó, Phương pháp lịch sử được sử dụng chủ yếu trong 3 chương nội dung của
luận án, nhằm tái hiện, phục dựng lại bức tranh về sự lãnh đạo của Đảng trong điều
chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội các năm 1978, 1991, 2008. Phương
pháp logíc được sử dụng chủ yếu trong chương nhận xét của luận án, nhằm phân
tích, đánh giá, khái quát những nội dung đã được trình bày trong các chương trước
đó, đưa ra nhận xét, đánh giá về các ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân hạn chế; từ đó
đúc rút kinh nghiệm lịch sử.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: các thông tin được khai thác tại các
trung tâm lưu trữ, kết hợp với các tài liệu thứ cấp sẽ được phân tích, tổng hợp nhằm
đưa ra nhận xét về những ưu điểm, hạn chế và đúc rút một số kinh nghiệm từ sự
lãnh đạo của Đảng đối với ba lần điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội.
- Phương pháp điều tra xã hội học: nghiên cứu sinh đã tiến hành phát phiếu
điều tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên vào tháng 9-2014, nhằm tìm hiểu
về ý kiến của người dân đối với chủ trương điều chỉnh địa giới hành chính thành
phố Hà Nội năm 2008, về kết quả, tác động của quá trình điều chỉnh địa giới hành
chính thành phố đối với các tầng lớp dân cư.
Ngoài ra, các phương pháp khác như đối chiếu, so sánh, thống kê, hệ thống
hóa, sơ đồ hóa... cũng được vận dụng phù hợp để giải quyết những nội dung nghiên
cứu cụ thể của luận án.
3


5. Nguồn tài liệu và hƣớng sử dụng

- Nguồn sử liệu sơ cấp (primary sources) gồm toàn bộ những sử liệu
thành văn do các tác nhân có liên quan đến lịch sử quá trình hình thành chủ
trương, quá trình chỉ đạo thực hiện chủ trương điều chỉnh địa giới hành chính
thành phố Hà Nội có vai trò quan trọng. Đó là các Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết
định, Nghị định, Thông tư, Báo cáo, Kết luận… của Bộ Chính trị, Ban Chấp
hành Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Phủ Thủ Tướng, Hội đồng Bộ
trưởng, Thành ủy, HĐND, UBND thành phố Hà Nội…. Phần lớn các tư liệu
thành văn sơ cấp này được tác giả luận án cố gắng khai thác một cách tối đa tại
các trung tâm lưu trữ: Trung tâm Lưu trữ Trung ương III, Trung tâm lưu trữ văn
phòng Thành ủy Hà Nội, Chi cục văn thư lưu trữ thành phố Hà Nội, Cục Lưu trữ
Văn phòng Trung ương Đảng, Thư viện Quốc gia Việt Nam…
- Nguồn sử liệu thứ cấp (secondary sources) bao gồm toàn bộ những sử
liệu thành văn khác có liên quan đến đề tài luận án mà không phải do các tác
nhân của quá trình lịch sử này sản sinh ra trong khoảng thời gian diễn ra quá
trình đó. Bộ phận lớn nhất trong nhóm sử liệu này là các công trình nghiên cứu
của các nhà khoa học trong và ngoài nước về quá trình hình thành, nội dung chủ
chương, quá trình chỉ đạo thực hiện chủ trương điều chỉnh địa giới hành chính
thành phố Hà Nội, về sự biến đổi của địa giới hành chính thành phố Hà Nội, về
những vấn đề liên quan đến địa giới hành chính của Hà Nội nói riêng và của cả
nước nói chung. Nguồn sử liệu này bao gồm:
+ Các sách chuyên khảo, các công trình nghiên cứu, các bài viết đăng trên
báo, tạp chí viết về Hà Nội và sự điều chỉnh địa giới hành chính của thành phố
được lưu trữ tại các thư viện: Thư viện Quốc gia, Thư viện Quân đội, Thư viện
Đại học Quốc gia Hà Nội, Thư viện Khoa Lịch sử - Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Thư viện Hà Nội, Thư viện Khoa học Xã hội…
+ Các tài liệu khảo sát, điều tra xã hội học để tìm hiểu ý kiến phản hồi của
người dân đối với chủ trương điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội.
Ngoài ra, luận án còn sử dụng những nguồn sử liệu hình ảnh, phim tư
liệu…, những tài liệu thống kê của Tổng cục Thống kê để làm rõ một số nội
dung có liên quan.

6. Đóng góp của Luận án
Dự kiến luận án có những đóng góp sau:
- Sưu tầm, hệ thống hóa tư liệu về chủ trương, sự chỉ đạo và tổ chức thực
4


hiện điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội của Đảng Cộng sản Việt
Nam từ năm 1978 đến năm 2008 để bổ sung cho kho tư liệu về Thăng Long - Hà
Nội và đóng góp cho việc nghiên cứu về Hà Nội nói chung, về địa giới hành chính
nói riêng.
- Góp phần làm sáng tỏ quan điểm, chủ trương, quá trình chỉ đạo thực hiện
điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội của Đảng Cộng sản Việt Nam;
phục dựng một cách khách quan bức tranh về sự biến đổi địa giới hành chính của
thành phố Hà Nội trong những năm 1978 - 2008. Từ các kết quả nghiên cứu, luận
án góp phần khẳng định vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc điều chỉnh
địa giới hành chính thành phố Hà Nội từ năm 1978 đến năm 2008.
- Đưa ra những đánh giá, nhận xét về những ưu điểm, hạn chế về trong lãnh
đạo điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong thời gian nghiên cứu của luận án, đúc rút những kinh nghiệm phục vụ việc
lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, bảo vệ Thủ đô nói chung và các vấn đề liên quan đến
địa giới hành chính thành phố nói riêng.
- Luận án có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu hay phục vụ công tác giảng
dạy cho những môn học có liên quan.
7. Cấu trúc của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được chia
làm 5 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2. Chủ trương và sự chỉ đạo mở rộng địa giới hành chính thành phố Hà
Nội của Đảng năm 1978
Chương 3. Đảng lãnh đạo thu hẹp địa giới hành chính thành phố Hà Nội năm 1991

Chương 4. Mở rộng địa giới hành chính thành phố Hà Nội dưới sự lãnh đạo của
Đảng năm 2008
Chương 5. Nhận xét và kinh nghiệm

5


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về đô thị học và đô thị Hà Nội
Cho đến nay, ở trong nước có rất nhiều công trình nghiên cứu về Hà Nội
dưới dạng các sách chuyên khảo, biên khảo hoặc tham khảo. Các công trình này đề
cập đến nhiều lĩnh vực như lịch sử, địa lý, chính trị, đô thị, kinh tế, văn hóa, xã
hội... của Hà Nội qua các thời kì từ trước khi vua Lý Công Uẩn định đô trên đất
Thăng Long cho đến hiện nay. Đó là quá trình trải qua nhiều biến thiên của lịch sử
với những bước ngoặt, bước phát triển khác nhau, trong đó có nêu sơ lược về địa
giới hành chính Hà Nội. Các công trình nghiên cứu này xuất bản chủ yếu sau khi
miền Nam Việt Nam được giải phóng, đặc biệt là vào dịp chuẩn bị cho lễ kỉ niệm
1000 năm Thăng Long - Hà Nội.
Mở đầu cho loạt công trình nghiên cứu này là cuốn sách Hà Nội - Thủ đô
nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam do những người có nhiều tâm huyết với
Hà Nội: Phan Huy Lê, Trần Quốc Vượng, Nguyễn Vinh Phúc xuất bản vào năm
1984. Cuốn sách đã lột tả chân thực về diện mạo lịch sử của Hà Nội qua các thời đại
trên các mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của Hà Nội từ thời bình minh của
lịch sử Hà Nội tới Thăng Long - Đông Đô - Đông Kinh - Hà Nội thế kỉ XI-XIX, tới
cuộc kháng chiến chống Pháp, trong sự nghiệp hoàn thành cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân thống nhất đất nước, xây dựng CNXH.
Năm 2001, Bùi Công Hoài, Phạm Khắc Lợi, Lê Thông đã biên soạn cuốn

Địa lý Hà Nội ( NXB Đại học Quốc gia Hà Nội), ghi lại vị trí địa lý, phạm vi lãnh
thổ và sự phân chia hành chính; điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên; dân
cư và kinh tế của Hà Nội, cùng với những bản đồ, biểu đồ tóm tắt các nội dung đã
trình bày.
Vào những năm 2000, thành phố Hà Nội thực hiện chương trình nghiên cứu
khoa học trọng điểm: Những luận cứ khoa học cho việc đánh giá quá trình đổi mới ở
Thủ đô và định hướng phát triển đến năm 2010 (Mã số 01X-13). Những nghiên cứu
khoa học này được tổng hợp trong cuốn Hai mươi năm đổi mới ở Thủ đô Hà Nội,
định hướng phát triển đến năm 2010 do Phùng Hữu Phú chủ biên, Nxb Hà Nội, H.
2005. Cuốn sách đã thể hiện những đổi mới về tư duy, nhận thức ở Thủ đô Hà Nội;
về quá trình và thành quả đổi mới của Thủ đô Hà Nội; về mục tiêu, quan điểm phát
triển thủ đô đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; về những nhiệm vụ trọng tâm
và giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tốc độ phát triển thủ đô Hà Nội đến năm 2010.
6


Các sự kiện lịch sử tiêu biểu của Thăng Long Hà Nội được thể hiện trong hai
cuốn Thăng Long - Hà Nội một nghìn sự kiện lịch sử do Vũ Văn Quân chủ biên,
Nxb Hà Nội, H. 2007 và Biên niên lịch sử Thăng Long - Hà Nội, Phạm Xuân Hằng,
Phan Phương Thảo đồng chủ biên, NXB Hà Nội, H. 2010. Cả hai cuốn sách đều
được biên soạn dưới dạng biên niên sự kiện, trình bày niên đại, tên sự kiện, nội
dung sự kiện và nguồn dẫn. Đó là các sự kiện lịch sử của Thăng Long - Hà Nội từ
khi con người xuất hiện trên vùng đất cổ xưa này cho đến trước ngày 1-8-2008, khi
quyết định mở rộng địa giới hành chính thành phố Hà Nội có hiệu lực. Những sự
kiện liên quan đến điều chỉnh địa giới hành chính của Hà Nội trong phạm vi thời
gian nghiên cứu của đề tài được biên soạn khá đầy đủ với nguồn gốc, xuất xứ rõ
ràng, cho phép người đọc có cái nhìn tổng quan về Hà Nội, đặc biệt là những lần
điều chỉnh địa giới hành chính trước năm 2008.
Sang năm 2009, Nxb Lao động đã cho ra mắt cuốn Lịch sử Thủ đô Hà Nội
(in lần thứ ba) của tác giả Trần Huy Liệu. Cuốn sách đã trình bày một cách toàn

diện, có hệ thống về mọi mặt lịch sử, kinh tế, văn hóa, xã hội theo quá trình phát
triển của lịch sử Hà Nội từ đầu thế kỉ XI đến năm 1960.
Một cuốn sách nghiên cứu về vấn đề cụ thể của Hà Nội: Lịch sử chính quyền
thành phố Hà Nội (1945-2005) do Đoàn Minh Huấn, Nguyễn Ngọc Hà đồng chủ
biên, NXB Hà Nội, H. 2010, được chia thành 5 chương theo diễn trình thời gian, tái
hiện hơn 60 năm quá trình hình thành và phát triển, trong hoàn cảnh chiến tranh và
hòa bình, thể nghiệm nhiều mô hình tổ chức và quản lý khác nhau của chính quyền
thành phố Hà Nội: Từ sự thành lập và bước đầu vận hành của chính quyền cách
mạng thành phố Hà Nội (9/1945-12/1946); đến chính quyền thành phố Hà Nội trong
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954), trong thời kì xây dựng CNXH
ở miền Bắc và kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975); từ sau khi đất nước
giải phóng đến 1985 và từ 1985 đến nay. Cuốn sách đã tái hiện cả mặt thiết chế tổ
chức và hoạt động của chính quyền thành phố trong quá trình lịch sử đó, tô đậm
thêm các chiều cạnh của lịch sử Hà Nội. Cuốn sách cũng đã rút ra những bài học
hữu dụng đối với quản lý và phát triển thủ đô Hà Nội.
Công trình tổng hợp một cách đầy đủ nhất, hệ thống nhất về toàn bộ lịch sử
hình thành và phát triển của Thăng Long - Hà Nội là bộ sách Lịch sử Thăng Long Hà Nội gồm 2 tập do Phan Huy Lê chủ biên, NXB Hà Nội, H. 2012. Cuốn sách đã
trình bày một cách đầy đủ, hệ thống về toàn bộ lịch sử hình thành và phát triển của
Thăng Long - Hà Nội trong giới hạn thời gian từ khi con người có trên mảnh đất
này cho đến năm 2005 và trên không gian địa lý rộng lớn, trải qua nhiều biến
chuyển, đổi thay. Cuốn sách đã trình bày lịch sử Thăng Long - Hà Nội với tư cách
là một đơn vị hành chính, nhưng bên cạnh đó cũng làm nổi bật vị trí và vai trò đặc
7


biệt của một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa tiêu biểu của quốc gia. Lịch sử của
Thăng Long - Hà Nội từ 1873 đến 2005 được trình bày trong tập 2 của cuốn sách,
trong đó, cuốn sách giành một dung lượng nhỏ về Tổ chức không gian đô thị trong
mục Đời sống đô thị để đưa ra những thông tin chung nhất phản ánh những sự thay
đổi về địa giới hành chính, về quy hoạch không gian và kiến trúc, về cơ cấu quy

hoạch thành phố... trong những năm 1978, 1991 - hai trong ba lần điều chỉnh địa
giới mà luận án tập trung nghiên cứu.
Cho đến nay, khá nhiều hội thảo khoa học về đô thị Hà Nội đã được tổ chức.
Năm 2008, Văn phòng Ban chỉ đạo kỉ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội đã xuất
bản Kỉ yếu hội thảo khoa học Quản lý và phát triển Thăng Long - Hà Nội. Kỉ yếu là
tập hợp hơn 40 bài nghiên cứu của các học giả trong nước tập trung vào các chủ đề:
phương pháp tiếp cận, lịch sử và bài học, định hướng, quan điểm và giải pháp quản
lý và phát triển Thủ đô Hà Nội trong thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH. Các báo cáo đã
bước đầu làm rõ những tác động tương tác giữa vai trò trung tâm chính trị, hành
chính quốc gia và vấn đề quản lý, phát triển của Thăng Long - Hà Nội; phác họa
khái quát vấn đề quản lý và phát triển Thăng Long - Hà Nội qua các thời kì lịch sử
trên các phương diện quy hoạch, tổ chức và vận hành của bộ máy quản lý hành
chính cũng như một số lĩnh vực quản lý chuyên môn nghiệp vụ nổi bật của đô thị
Thăng Long - Hà Nội; bước đầu rút ra những bài học lịch sử, qua đó nêu lên những
quan điểm và một số định hướng, giải pháp quản lý và phát triển Hà Nội thời kì đẩy
mạnh CNH, HĐH và phát triển toàn diện Thủ đô. Tập tài liệu giúp người đọc có cái
nhìn sâu sắc về khía cạnh quản lý đô thị Thăng Long - Hà Nội trong lịch sử, những
tư liệu này có thể được sử dụng để đối chiếu với vấn đề quản lý đô thị Hà Nội sau
lần điều chỉnh địa giới gần đây nhất vào năm 2008.
Tiếp tục hướng nghiên cứu nói trên, năm 2010, các tác giả Vũ Văn Quân,
Đoàn Minh Huấn, Nguyễn Quang Ngọc đã cho ra đời cuốn sách Quản lý và phát
triển Thăng Long - Hà Nội lịch sử và bài học, NXB Hà Nội, tập trung khảo sát lịch
sử Thăng Long - Hà Nội từ khi Vua Lý Công Uẩn định đô ra Thăng Long, đến thời
kì kháng chiến chống Pháp, Mỹ, đến thời kì Hà Nội với tư cách là thủ đô của nước
Việt Nam thống nhất trên phương diện quản lý và phát triển; từ đó rút ra những bài
học kinh nghiệm làm cơ sở cho việc định hướng các giải pháp tổ chức quản lý và
phát triển Thủ đô Hà Nội trong thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Cuốn Hoàn thiện mô hình tổ chức và quản lý đô thị Hà Nội, luận cứ và giải
pháp, Nguyễn Quang Ngọc, Đoàn Minh Huấn, Bùi Xuân Dũng (đồng chủ biên),
NXB Chính trị Quốc gia, H. 2010, là kết quả tổng hợp của một đề tài nhánh thuộc

Đề tài khoa học cấp Nhà nước Nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức và quản lý đặc
thù các thành phố trực thuộc Trung ương nước ta (Mã số KX.02.02/06-10) do Viện
8


Việt Nam học và Khoa học Phát triển - Đại học Quốc gia Hà Nội chủ trì, được tiến
hành trong ba năm 2008-2010. Cuốn sách đã đánh giá lại các mô hình tổ chức và
quản lý đô thị áp dụng ở Hà Nội từ năm 1945 đến nay, trên cơ sở đó các nhà nghiên
cứu cũng đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và quản lý đô thị
Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
Tiếp đến, Hội thảo quốc tế Phát triển bền vững thủ đô Hà Nội văn hiến, anh
hùng, vì hòa bình được tổ chức trọng thể tại Hà Nội trong dịp Đại lễ kỉ niệm 1000
năm Thăng Long - Hà Nội vào năm 2010. Sang năm 2012, Nguyễn Quang Ngọc đã
tuyển chọn, sắp xếp và nâng tầm chất lượng của 103 báo cáo khoa học tại hội thảo
này, xuất bản thành cuốn Phát triển bền vững thủ đô Hà Nội, NXB Hà Nội. Cuốn
sách đã đề cập đến nhiều mặt với nhiều khía cạnh khác nhau, từ lịch sử, chính trị,
văn hóa, kinh tế - xã hội đến các vấn đề tự nhiên, tài nguyên, môi trường và xây
dựng, quản lý đô thị của Hà Nội. Công trình là kết quả nghiên cứu mới nhất từ
những đề tài tâm huyết của các chuyên gia, các nhà khoa học trong nước và quốc tế
thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau góp phần làm sáng tỏ những giá trị truyền thống tốt
đẹp được kết tinh trong suốt 1000 năm lịch sử. Những đề xuất, giải pháp đưa ra
được coi là cơ sở khoa học cho các thuyết sách đáp ứng công cuộc phát triển bền
vững thủ đô Hà Nội trong những thập kỷ tới.
Ngoài các sách chuyên khảo, cũng có một số các bài nghiên cứu liên quan
đến đô thị đăng trên các ấn phẩm báo, tạp chí chuyên ngành:
Bài viết “Nhận dạng hình thái đô thị Hà Nội”, tác giả Doãn Minh Khôi, in
trong Tạp chí Kiến trúc Việt Nam (1), 2004, tr 24-28, giúp người đọc nhìn nhận
những biến đổi của không gian đô thị Hà Nội qua các giai đoạn lịch sử, các yếu tố
đặc trưng của hình thái đô thị Hà Nội về hệ thống sông - hồ - ao, về lô phố - lô nhà
mà theo tác giả chính là bắt nguồn từ lô ruộng - lô đất, về đường xá hay hệ thống

phố - ngõ - ngách, về nhà ở, về chùa chiền. Và tất cả điều đó là biểu trưng cho Hà
Nội. Từ đó tác giả cũng đưa ra khuyến nghị cho định hướng phát triển Hà Nội tới
2020 là cần có cách ứng xử tinh tế đối với Hà Nội, bên cạnh các yếu tố phát triển
phải chú ý đến các yếu tố gìn giữ và bảo tồn.
Loạt các bài đăng trên các nhật báo: Hà Nội mới, Nhân dân, Thủ đô... đã
phác thảo một cách tổng quát diễn trình lịch sử của vấn đề điều chỉnh địa giới hành
chính thành phố Hà Nội, đặc biệt là đối với lần điều chỉnh địa giới hành chính gần
đây nhất vào năm 2008.
Đặc biệt, gần đây nhất, đã có một số công trình nghiên cứu phản ánh trực
tiếp về những biến đổi địa giới hành chính của thành phố Hà Nội qua các thời kì.
Đó là cuốn Việt Nam những thay đổi địa danh và địa giới hành chính (1945-2002)
của Nguyễn Quang Ân, NXB Thông Tấn - Hà Nội, xuất bản năm 2003, là một công
9


trình nghiên cứu công phu đề cập tới sự thay đổi địa giới hành chính, sự thay đổi
các địa danh hành chính của các địa phương trong cả nước trong hơn hai thế kỷ từ
năm 1802 đến 2002. Công trình được chia làm ba phần: phần I, trình bày về sự chia
đặt các đơn vị hành chính trên cả nước từ 1802 đến 2002. Trong phần I này, tác giả
chia làm các mục; mục A. Thời Nguyễn: liệt kê các cấp hành chính, danh sách các
trấn, phủ, huyện đầu triều Nguyễn trước và sau cuộc cải cách hành chính năm 18311832 dưới triều Minh Mệnh; mục B. Thời thuộc Pháp: trình bày danh sách các vùng
hành chính và các khu hành chính trong cả ba kì: Nam kì, Trung kì và Bắc kì của
Việt Nam; mục C. Sau Cách mạng tháng Tám: trình bày sự chia đặt các đơn vị hành
chính trong thời kì kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và từ khi nước nhà được
thống nhất đến năm 2002. Phần II của công trình được giành nhiều dung lượng nhất
để trình bày biên niên những thay đổi địa danh và địa giới hành chính của các địa
phương trên cả nước trong thời gian từ sau Cách mạng tháng Tám đến năm 2002.
Tác giả đã đưa ra những thông tin khá đầy đủ về tất cả những lần điều chỉnh địa giới
hành chính, những lần thay đổi các địa danh hành chính của tất cả các địa phương
trên cả nước một cách tỉ mỉ, khoa học, theo diễn trình thời gian diễn ra của các sự

kiện. Nội dung của các sự kiện được trích chủ yếu từ các Quyết định của Hội đồng
Bộ trưởng, của Ban tổ chức - cán bộ của Chính phủ, các Nghị định của Chính phủ...
Với mỗi sự kiện, tác giả đều tập trung vào phân vạch địa giới các đơn vị hành chính,
diện tích tự nhiên, dân số của đơn vị hành chính được điều chỉnh, thay đổi. Phần III
của công trình, tác giả đã đưa ra bảng tra cứu những thay đổi về hành chính và tên
gọi theo các đơn vị cấp khu và cấp tỉnh. Đối với Thủ đô Hà Nội, được coi như một
địa phương của cả nước, vì vậy, những thay đổi về địa giới hành chính của Hà Nội
cũng được trình bày trong diễn trình thời gian với các địa phương khác, không có sự
tách biệt thành một mục riêng, hay sự quan tâm đặc biệt nào. Với công trình này,
người nghiên cứu có được cái nhìn tổng quan nhất về những thay đổi về địa danh và
địa giới hành chính trên cả nước trong thời gian từ 1945-2002, trong đó có địa
phương Hà Nội.
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Việt Nam cận hiện đại Sự biến đổi
địa giới hành chính Hà Nội thời kì cận hiện đại của Nguyễn Hữu Sơn, bảo vệ năm
2009 tại Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, đề
cập đến sự thay đổi địa giới hành chính của Hà Nội từ 1858 đến 2008. Điểm qua
những biến đổi của Hà Nội từ thời kì tiền Thăng Long, đến thời kì Thăng Long đến
những biến đổi địa giới của Thăng Long - Hà Nội trong thời Nguyễn (1802 – 1858),
công trình đã hệ thống lại và trình bày theo diễn trình lịch sử sự thay đổi về địa giới
hành chính của thành phố Hà Nội, bước đầu đưa ra những nhận xét về cơ sở, đặc
10


điểm sự biến đổi địa giới hành chính Hà Nội thời cận - hiện đại. Về những lần điều
chỉnh địa giới hành chính vào các năm 1978, 1991 và 2008, công trình mới chỉ
dừng lại ở việc mô tả những thay đổi về địa giới hành chính một cách sơ lược, sự
lãnh đạo của Đảng trong quá trình đó được khái lược một cách mờ nhạt.
Bên cạnh những nghiên cứu về đô thị Hà Nội, tác giả luận án cũng tìm hiểu
các nghiên cứu về đô thị học nói chung. Những nghiên cứu này đem lại những hiểu
biết chung về đô thị học, đồng thời giúp tác giả luận án có cái nhìn toàn diện, đối

chiếu và so sánh với Hà Nội.
Công trình nghiên cứu về một địa phương cụ thể có những điểm tương đồng
với thành phố Hà Nội - thành phố Hồ Chí Minh Một số vấn đề về xây dựng chính
quyền đô thị từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, Phan Xuân Biên (chủ biên), Nxb
Tổng hợp, Tp.HCM 2007 được tác giả luận án vận dụng để giải quyết những vấn đề
cụ thể của Thủ đô Hà Nội. Cuốn sách là tập trung của hơn 100 bài tham luận của
các nhà lãnh đạo, hoạt động chính trị - xã hội, các nhà khoa học từ mọi miền đất
nước gửi cho Hội thảo Xây dựng chính quyền đô thị thành phố Hồ Chí Minh – một
yêu cầu cấp thiết của cuộc sống nhằm mục đích tìm ra những cơ sở khoa học,
những tiền đề, định hướng cho việc nghiên cứu xây dựng mô hình chính quyền đô
thị hiện đại của thành phố Hồ Chí Minh, làm tròn chức năng quản lý và phục vụ xã
hội, tổ chức tốt đời sống đô thị, đảm bảo cho cư dân được an toàn, tiện ích, phúc lợi,
xây dựng và quản lý một xã hội văn minh hiện đại. Nội dung của các bài tham luận
đã tập trung vào những vấn đề lý luận chung về chính quyền đô thị hiện đại; những
kinh nghiệm thực tiễn của các nước trên thế giới, những bài học rút ra từ thực tiễn
thành phố Hồ Chí Minh, những ý tưởng và kiến nghị về việc xây dựng mô hình
chính quyền đô thị hiện đại. Mặc dù đối tượng của hội thảo là tập trung nghiên cứu
về chính quyền đô thị của thành phố Hồ Chí Minh, tuy nhiên có thể chắt lọc, lựa
chọn một số ý kiến đưa ra áp dụng liên quan tới một số vấn đề về chính quyền đô
thị của Hà Nội.
Cuốn Phát triển bền vững đô thị những vấn đề lý luận và kinh nghiệm của
thế giới của Đào Hoàng Tuấn, NXB Khoa học Xã hội, H. 2008, được hình thành
trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài cấp Bộ Phát triển đô thị bền vững: Những
vấn đề lý luận và kinh nghiệm của thế giới do Chủ tịch Viện Khoa học Xã hội Việt
Nam giao cho Viện Nghiên cứu Môi trường và Phát triển bền vững thực hiện.
Cuốn sách gồm 3 chương đã cung cấp những vấn đề về cơ sở lý luận của phát
triển đô thị bền vững; những bài học kinh nghiệm của thế giới; những bài học gợi
mở đối với sự phát triển bền vững hệ thống đô thị ở Việt Nam nhằm áp dụng cho
đô thị Hà Nội.
11



Cuốn Chính sách đô thị của tác giả Võ Kim Cương, NXB Xây dựng, H.
2010, được xây dựng trên cơ sở các tài liệu hội thảo về chính sách đô thị, các Hội
nghị toàn quốc về quản lý đô thị (do Bộ Xây dựng chủ trì)... và qua kinh nghiệm 15
năm trực tiếp tham gia quản lý quy hoạch xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh của
tác giả. Cuốn sách đã cho một cái nhìn khái quát về đô thị, hệ thống các quan điểm
và giải pháp cơ bản về quản lý cải tạo và phát triển đô thị, những vấn đề chiến lược
nhất của đô thị, tập trung ở các nội dung: Đô thị, đô thị hóa và vai trò của nhà nước;
tăng trưởng đô thị và quy hoạch; chính sách đất đai đô thị; chính sách về nhà ở;
chính sách tài chính đô thị; xây dựng chính quyền đô thị.
Ngoài các sách chuyên khảo, cũng có một số các bài nghiên cứu liên quan
đến đô thị đăng trên các ấn phẩm báo, tạp chí chuyên ngành:
Bài viết “Mô hình quản lý vùng đô thị” của Nguyễn Đăng Sơn, in trong Tạp
chí Kiến trúc Việt Nam (10), 2004, tr. 27-30, đã đưa ra các mô hình quản lý vùng đô
thị cùng với các mô hình tổ chức không gian đô thị, trong đó lấy một số đô thị ở
châu Á làm ví dụ để khẳng định mô hình quản lý và mô hình tổ chức không gian
của thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu giúp cho thấy được mô hình quản lý vùng đô
thị và mô hình tổ chức không gian đô thị nói chung, từ đó có được cái nhìn đối
chiếu với mô hình của Hà Nội.
Bài viết “Một vài ý kiến về phát triển đô thị bền vững” của TS. KTS Trương
Văn Quảng, in trong Tạp chí Kiến trúc Việt Nam (9), 2005, tr.58-60, đã đưa ra một
số đề xuất bước đầu nhằm dọn đường cho sự trao đổi, tham khảo ý kiến các chuyên
gia để hoàn chỉnh việc xây dựng các luận cứ khoa học, các tiêu chí cơ bản cho việc
xây dựng một đô thị lành mạnh về môi trường nói riêng, hướng tới đô thị phát triển
bền vững nói chung.
Bài viết “Về đổi mới mô hình tổ chức chính quyền đô thị” của Nguyễn Minh
Phương, in trong Tạp chí Nhà nước và Pháp luật (9), 2006, tr. 42-45, 55, nêu lên sự
cần thiết phải đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền đô thị. Qua đó
tác giả đề ra một số giải pháp đổi mới mô hình tổ chức bộ máy chính quyền đô thị:

xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của chính quyền đô thị, về cơ chế vận hành bộ
máy chính quyền đô thị, về bộ máy chuyên môn giúp việc của Thị trưởng. Các giải
pháp đổi mới mô hình chính quyền đô thị mà tác giả đưa ra có những đóng góp
quan trọng phục vụ mục tiêu luận giải về mô hình chính quyền đô thị mà Hà Nội có
thể áp dụng.
Trong một thế giới mở hiện nay, rất nhiều nhà nghiên cứu ở nước ngoài
nghiên cứu về Việt Nam trên các phương diện lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hóa xã
hội, các công trình nghiên cứu này hoặc được xuất bản bằng tiếng nước ngoài, hoặc
12


đã được dịch ra tiếng Việt. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài cũng được tác giả
luận án xếp vào hai nhóm: nhóm các công trình nghiên cứu về đô thị học và nhóm
các công trình nghiên cứu về đô thị Hà Nội.
Ở nhóm các công trình nghiên cứu về đô thị học, không thể không kể đến
một cuốn sách về lý thuyết quy hoạch đô thị của Nigel Taylor Urban Planning
Theory since 1945 xuất bản năm 1998 tại London. Cuốn sách này giới thiệu về lịch
sử lý thuyết quy hoạch các đô thị từ cuối Chiến tranh TG thứ II (1945). Trong
khoảng 50 năm kể từ đó đến nay, các ý tưởng về quy hoạch đô thị đã có những thay
đổi đáng kể. Cuốn sách này ra đời nhằm mục đích mô tả sự phát triển của những ý
tưởng về quy hoạch đô thị từ năm 1945 cho đến giai đoạn gần đây. Hay nói cách
khác, cuốn sách mô tả các ý tưởng/quan điểm theo từng thời kỳ nhất định để người
đọc dễ dàng tiếp cận và có một cái nhìn hệ thống về lý thuyết quy hoạch đô thị. Đầu
tiên, thuật ngữ quy hoạch “đô thị”/”thị trấn” được sử dụng trong cuốn sách này là
một khái niệm rộng trong đó thị trấn (town) được hiểu như là đô thị (urban) hay
thành thị (city) theo quan điểm của người Mỹ. Theo tác giả, tất cả những thuật ngữ
trên đều chỉ đến các khía cạnh trong quy hoạch để xây dựng một môi trường đô thị.
Tuy nhiên, cách con người xây dựng một môi trường đô thị cũng ảnh hưởng đến
môi trường nông thôn và môi trường tự nhiên và như vậy có thể đổi thành quy
hoạch môi trường. Tác giả đã trình bày những quan điểm của nước Anh về quy

hoạch “thành phố và quốc gia”. Theo tác giả, nên đặt ra ba câu hỏi chính trong khi
quy hoạch mỗi đô thị: Thứ nhất, những yếu tố nào xây dựng nên một môi trường đô
thị chất lượng cao? thứ hai, loại hình đô thị có thể phát huy mạnh mẽ những chất
lượng đó? thứ ba, phần nào trong quy hoạch đô thị đóng vai trò quan trọng đối với
xây dựng một đô thị đảm bảo cho đời sống của người dân ở điều kiện cần có không
gian công cộng trong quy hoạch đô thị?
Một cuốn sách tiếp theo về lý thuyết đô thị đó là cuốn The Transformation of
Cities, Urban Theory and Urban Life của David C.Thorns, nhà xuất bản Palgrave
Macmillan, New York, năm 2002 trình bày về sự chuyển dịch đô thị, lý thuyết đô
thị và cuộc sống đô thị. Cuốn sách gồm 8 chương, trong đó, chương 2 cung cấp một
cái nhìn về quá trình biến đổi đô thị, xuất hiện đồng thời với sự nổi lên của các đô
thị công nghiệp. Ngược lại, những thành phố tiền công nghiệp đóng vai trò là trung
tâm kinh tế, chính trị, thu hút nguồn lợi từ bên ngoài, ví dụ như thành phố
Amsterdam (Hà Lan), London (Anh). Theo tác giả, các cấu trúc về không gian và
xã hội đô thị này đã phản ánh vị thế nổi bật của các hoạt động kinh tế, chính trị.
Chương 2 cũng tập trung giải thích sự phát triển của đô thị thông qua việc phân tích
13


cấu trúc đô thị công nghiệp, đặc biệt là việc sử dụng các công trình của nhà đô thị
học thuộc các trường phái đối lập. Tại chương 8, người viết đã xem xét vị trí, vai trò
của quy hoạch đô thị đối với sự phát triển của các thành phố. Quy hoạch là một
phần của việc kiểm soát cấu trúc bên trong thành phố. Đó cũng là một phần của
quản lý đô thị và song hành với nhu cầu thiết lập trật tự, hạn chế sự rối loạn có thể
nảy sinh từ nền kinh tế thị trường. Quy hoạch đô thị ban đầu được phản ánh bởi xu
hướng phản biện xã hội của các nhà cải cách– với mục đích cải thiện chất lượng đời
sống của tầng lớp thị dân từ thế kỷ XIX. Cuối thế kỷ XX, dưới tác động của chủ
nghĩa tân tự do và sự nổi lên của chủ nghĩa hậu hiện đại trong lĩnh vực kiến trúc và
thiết kế, những tranh luận cũng nổi lên giữa các nhà học giả thuộc thời kỳ khai sáng
với việc tập trung vào các nhóm tư nhân hơn là nhà nước và nhấn mạnh đến tầm

quan trọng của việc quản lí đô thị. Thêm vào đó, theo tác giả, những tác động chính
đến các quy hoạch đô thị hầu hết đều được thực hiện dựa trên sự kết hợp của các
chuyên gia khoa học, đảm bảo sự phát triển bền vững của đô thị. Theo tác giả, các
quy hoạch đô thị đa phần đều xuất phát từ những nhu cầu của hiện tại. Do đó các
mô hình lý thuyết trong nghiên cứu quy hoạch đô thị có xu hướng liên kết chặt chẽ
với các lợi ích về kinh tế, chính trị và xã hội. Đến cuối thập niên 1980s, đầu những
năm 1990s, những vấn đề nổi lên về ô nhiễm môi trường đã tác động đến sự thay
đổi trong những tranh luận về quy hoạch đô thị trong tương lai bên cạnh các chương
trình nghị sự về sự phát triển bền vững từ quá khứ đến hiện tại.
Bên cạnh một số cuốn sách về lý thuyết còn có một số cuốn sách trình bày về
quá trình phát triển đô thị ở Việt Nam hoặc về không gian đô thị của thế giới.
Năm 2010, David Albrecht (chuyên gia tư vấn, CARO), Hervé Hocquard
(Giám đốc dự án nghiên cứu, CARO) và Philippe Papin (Giáo sư trường Cao học
thực hành) đã cho xuất bản cuốn Chính quyền địa phương trong quá trình phát triển
đô thị ở Việt Nam, tiến triển, phương tiện và hạn chế của chính quyền địa phương,
NXB Trí thức. Cuốn sách được viết trên cơ sở bản báo cáo tổng kết dự án nghiên
cứu do Philippe Papin và David Albrecht thực hiện năm 2009 nhằm phản ánh sự
chuyển mình của các chính quyền địa phương, đặc biệt là chính quyền các tỉnh
thành, những tác nhân chủ chốt trong quá trình phát triển và quy hoạch đô thị hiện
tại. Nội dung cuốn sách đi sâu vào phân tích các phương tiện và cơ chế tài chính
được chính quyền các địa phương huy động vào việc thực hiện các tham vọng của
mình; phân tích một số dịch vụ công cơ bản, nền tảng của quá trình phát triển đô thị
“bền vững”: như sản xuất và cung cấp nước sinh hoạt, thoát nước, quản lý rác thải
và giao thông công cộng...
14


Cuốn Không gian đô thị trên thế giới của Pierre Laborde (Giáo sư trường Đại
học Michel de Montaigne, Bordeaux III), NXB Thế giới, H. 2011 gồm 8 chương,
trình bày về sự phát triển của các đô thị trên thế giới; về các thành phố được thể

hiện trước nhất như một hình thức sử dụng không gian tự nhiên, hay trong nhiều
trường hợp là những công trình lịch sử; về các công trình đô thị, không gian không
xây dựng, cấu trúc không gian đô thị; các hoạt động kinh tế trong thành phố; các
khu phố, khu trung tâm, vùng phụ cận và ngoại vi; về sự phát triển tự phát hoặc sự
phát triển có định hướng của một thành phố.
Ở nhóm các công trình nghiên cứu về đô thị Hà Nội thì có một số công
trình tiêu biểu như Peasants on the Move: Rural-Urban Migration in the Hanoi
Region của Lee. Tana, Occasional Paper No. 91, Viện Nghiên cứu Đông Nam Á,
Singapore, xuất bản năm 1996, đã tìm cách ước tính các xu hướng chính, các
hướng dẫn và các mẫu của phong trào di dân (từ nông thôn ra đô thị) ở vùng đồng
bằng sông Hồng, đặc biệt là khu vực Hà Nội, tìm hiểu những thay đổi cơ chế ở
nông thôn Việt Nam từ thời kì đổi mới và khẳng định những cải thiện trong hệ
thống giao thông, sự tăng lên của các nhà trọ cho người di cư đều có tác động đến
phong trào di dân của người lao động. Trong bối cảnh đó, tác giả cũng tập trung
phân tích chính sách chính phủ Việt Nam đối với sự di cư tự nguyện và những hậu
quả của nó.
Danielle Labbé trên cơ sở nghiên cứu trường hợp hai xã ở ngoại thành Hà
Nội (An Khánh và Tân Triều) đã cho xuất bản cuốn sách Facing the urban
transition in Hanoi: recent urban planning issues and initiatives, Trung tâm Đô thị
hóa Văn hóa xã hội, Viện nghiên cứu khoa học quốc gia, Montreal (Queesbec)
Canada, năm 2010, nhằm tìm cách hiểu rõ hơn về các loại hình đô thị hóa (theo kế
hoạch, tự phát) đã ảnh hưởng đến cuộc sống của con người và mối quan hệ của họ
với nhà chức trách trong thời kì tự do hóa kinh tế.
Công trình nghiên cứu nhằm trả lời cho các câu hỏi: 1- Cư dân đã phát triển
các chiến lược gì để đối phó giải quyết những biến đổi kinh tế, xã hội và văn hóa do
tác động của đô thị hóa? 2- Sự tiến triển trong thái độ của nhà nước trung ương theo
hướng đô thị hóa (từ sự nhận thức tiêu cực đến tích cực) có ảnh hưởng như thế nào
đến sự nhận thức của người dân về những biến đổi sâu sắc này? 3-Làm thế nào để
so sánh được sự nhận thức với thực tế của mức độ phân biệt giữa giàu và nghèo? 4 Đã có các tổ chức xã hội dân sự mới nào được thành lập như là một kết quả của
những biến đổi đô thị? 6- Đến mức độ nào thì các tổ chức xã hội dân sự mới tham

gia vào quá trình điều chỉnh và lập kế hoạch? 7-Làm thế nào và đến mức độ nào thì
các tổ chức xã hội dân sự mới có trách nhiệm đối với việc phát triển đô thị của địa
15


phương? 8-Nhân dân và chính quyền đối phó như thế nào với những vấn đề về môi
trường và các giải pháp, trong mối quan hệ với vấn đề nghèo đói?
Nghiên cứu này là thử nghiệm cho một dự án hợp tác lớn hơn trong nghiên
cứu cách người dân địa phương ở Việt Nam đối phó với sự đa dạng của biến đổi khí
hậu và những bất ổn liên quan đến vùng ven đô và các diễn biến cực đoan của thời
tiết. Nghiên cứu giúp hiểu rõ hơn về cách những cư dân ven đô và các nhà cầm
quyền đối phó với nhiều biến đổi nhanh chóng ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày
của cư dân. Cụ thể hơn, nó tập trung vào hai nguồn lực tương quan chính tạo nên sự
thay đổi: đô thị hóa (với trọng tâm là chuyển đổi đất đai) và các diễn biến cực đoan
của thời tiết (có thể trầm trọng hơn do sự biến đổi khí hậu toàn cầu).
Cuốn Tư liệu văn hiến Thăng Long - Hà Nội - Tuyển tập tư liệu phương Tây,
thuộc Tủ sách Thăng Long ngàn năm văn hiến, do Nguyễn Thừa Hỷ chủ trì nhóm
tuyển dịch, NXB Hà Nội, H. 2010, đã chọn lọc những tư liệu điển hình, tiêu biểu,
sắp xếp theo từng thời đoạn lịch sử và trên những bình diện khác nhau như quy
hoạch diện mạo đô thị, thành quách phố phường, các mặt đời sống kinh tế - văn
hóa, chính sách của nhà cầm quyền phong kiến, thực dân đối với đô thị Hà Nội...
của nhiều tư liệu phương Tây viết về Thăng Long Hà Nội, trên một nền tảng được
mở rộng là vương quốc Đàng Ngoài thời kì tiền thực dân, sau là xứ Bắc Kì thời
Pháp thuộc đến 1945.
Cuốn Hà Nội, tiểu sử một đô thị của William S. Logan, người dịch Nguyễn
Thừa Hỷ, NXB Hà Nội, H. 2010, thuộc Tủ sách Thăng Long 1000 năm. Tác giả
William Stewart Logan là giáo sư tiến sĩ giảng dạy tại Đại học New South Wales,
Sidney, Australia, Chủ tịch Quỹ Di sản và quy hoạch của UNESCO. Cuốn sách là
một tiểu sử khá chi tiết và trải đều suốt một thiên niên kỉ, được đánh giá là cuốn
sách đầu tiên vạch ra lịch sử của kết cấu một đô thị từ nguồn gốc của nó cách đây

một ngàn năm trước (Google books). Tác giả đã dựng lại một cách thuyết phục quá
trình của Thăng Long Hà Nội một ngàn năm tuổi, qua diện mạo vật chất bên ngoài,
cũng như phần cốt lõi tâm thức bên trong, trên một nền tảng lịch sử với những tác
nhân chính trị, văn hóa ngoại sinh và nội sinh, một thành phố với đầy những cảnh
quan huyền thoại quyến rũ và cũng mang trong nó nhiều tương phản, nghịch lý
đáng suy ngẫm, qua cái nhìn của một người quan sát từ bên ngoài.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến sự lãnh đạo của Đảng về
điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội
“Về việc điều chỉnh địa giới, chia tách một số tỉnh”, Nhật Tân, Tạp chí Cộng
sản (23), 1996, tr. 33-36. Qua nghiên cứu và trao đổi ý kiến với một số chuyên gia
và cơ quan chức năng của Chính phủ, tác giả đã đưa ra những luận cứ của việc điều
chỉnh địa giới hành chính, chia tách tỉnh: thứ nhất, căn cứ vào điều kiện tự nhiên
16


của đất nước, của địa phương, trong đó quan trọng hơn cả là điều kiện địa lý; thứ
hai, căn cứ vào các điều kiện dân sinh, kinh tế của đất nước và của địa phương; thứ
ba, căn cứ vào các yêu cầu về an ninh - quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội của đất
nước, cũng như của mỗi địa bàn; thứ tư, căn cứ vào trình độ, tiến bộ khoa học công nghệ của đất nước, của địa phương, đặc biệt là các lĩnh vực có liên quan chặt
chẽ tới quản lý hành chính, quản lý nhà nước như giao thông, thông tin...; thứ năm,
căn cứ vào truyền thống văn hóa, đặc điểm kinh tế - xã hội và tâm lý của nhân dân
địa phương. Những luận cứ của việc điều chỉnh địa giới hành chính, chia tách tỉnh
này được có thể vận dụng trong việc lý giải về những lần điều chỉnh địa giới của
thành phố Hà Nội.
Cuốn Lịch sử Đảng bộ thành phố Hà Nội (1930-2000), của Ban Chấp hành
Đảng bộ thành phố Hà Nội, NXB Hà Nội, H. 2004, trên cơ sở kế thừa nội dung và
kết quả nghiên cứu của ba cuốn sách về lịch sử Đảng bộ thành phố Hà Nội qua các
giai đoạn 1926-1954, 1954-1975 và 1975-2000, đã vẽ nên một bức tranh về Hà Nội
từ những năm đầu của thế kỉ XX đến nay, về những truyền thống tốt đẹp của Thăng
Long - Hà Nội. Trong đó, vai trò của Đảng bộ thành phố Hà Nội được khắc họa rõ

nét trong quá trình lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành chính quyền, lãnh đạo nhân
dân tiến hành hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, lãnh đạo
nhân dân xây dựng và bảo vệ Thủ đô xã hội chủ nghĩa và thực hiện công cuộc Đổi
mới. Cuốn sách cũng giành một dung lượng nhỏ, không chia thành mục riêng để
trình bày về sự thay đổi địa giới hành chính của thành phố trong những năm 1978,
1991, tuy nhiên cũng chỉ dừng lại ở việc chỉ ra địa giới mới, dân số, diện tích của
Hà Nội sau thay đổi.
Bài viết “Nghị quyết 15 của Bộ Chính trị về phát triển Thủ đô Hà Nội thời kì
2000 - 2010” của Lê Thị Minh Hạnh in trong Tạp chí Địa chính (3), 2007, tr 26 30, tập trung đi sâu phân tích nội dung của Nghị quyết 15-NQ/TW của Bộ Chính trị
về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội trong thời kì 2000-2010, quá
trình triển khai thực hiện Nghị quyết, những kết quả đạt được, những tồn tại cần
khắc phục. Tác giả đưa ra một cái nhìn tổng quan về một nghị quyết có ảnh hưởng
đến việc đề ra chủ trương điều chỉnh địa giới hành chính của thành phố Hà Nội năm
2008 và đưa ra những nhận xét bước đầu về việc thực hiện Nghị quyết đó.
Năm 2010, Bùi Kim Hồng, Đỗ Hoàng Linh, Nguyễn Văn Dương đã sưu tầm
và biên soạn cuốn Bác Hồ với Hà Nội, Nxb Chính trị Quốc gia. Cuốn sách gồm hai
phần, phần một trình bày về những hoạt động của Bác Hồ với Thủ đô Hà Nội, cùng
với gần 200 hình ảnh tư liệu liên quan đến hoạt động của Bác với Hà Nội và tình
cảm của nhân dân Hà Nội đối với Bác Hồ được xếp theo trình tự thời gian; phần hai
là những câu chuyện về Bác Hồ với Hà Nội của nhiều cán bộ và quần chúng nhân
17


dân Hà Nội đã từng được gặp Bác, được Bác chỉ bảo và dạy dỗ. Ở phần một, về
những hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh với Thủ đô Hà Nội, các tác giả đã trình
bày những quan tâm của Bác đối với công tác quy hoạch Thủ đô và sự mở rộng
thành phố Hà Nội thông qua việc tóm tắt các phát biểu của Bác tại các cuộc họp với
Bộ Chính trị trong các năm 1958, 1959, 1962.
Luận án Tiến sĩ Lịch sử Hà Nội thực hiện quy hoạch đô thị theo hướng hiện
đại trong những năm 1991-2005 của Phạm Thị Kim Ngân, bảo vệ năm 2010 tại

Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, nêu lên chủ
trương quy hoạch đô thị Hà Nội trong những năm 1991-2005, quá trình Hà Nội thực
hiện quy hoạch đô thị theo hướng bền vững, hiện đại trên các mặt quy hoạch tổng thể,
chi tiết, xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, nhà ở. Trong đó, công trình có đề cập đến vấn
đề điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội theo hướng thu hẹp lại vào năm
1991, tuy nhiên cũng mới chỉ dừng lại ở việc nêu vắn tắt quyết định phê chuẩn của
Quốc hội khóa VIII kì họp thứ 9 (12/1991) về việc điều chỉnh lại ranh giới thành phố
Hà Nội, chuyển 7 huyện thị về Hà Tây, Vĩnh Phúc, đưa Sóc Sơn về Hà Nội.
Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo xây dựng chính
quyền từ năm 1954 đến năm 1975 của Lê Thị Minh Hạnh, bảo vệ năm 2012 tại Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh năm 2012, đã hệ thống hóa, luận giải các quan
điểm, chủ trương của Trung ương, của Đảng bộ thành phố Hà Nội về xây dựng
chính quyền thành phố thời kì 1954-1975, phân tích, làm rõ quá trình tổ chức chỉ
đạo thực hiện của Đảng bộ thành phố Hà Nội đối với công tác xây dựng chính
quyền thành phố từ năm 1954 đến năm 1975. Trong chương 2, tác giả luận án đã
giành một tiểu mục để trình bày về sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hà Nội đối
với công tác quy hoạch đô thị và công tác quản lý đô thị từ năm 1958 đến năm
1965, trong đó có trình bày sự lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hà Nội đối với vấn
đề mở rộng địa giới hành chính thành phố Hà Nội năm 1961.
1.2. Những thành tựu nghiên cứu và những vấn đề luận án tập trung
giải quyết
1.2.1. Những thành tựu nghiên cứu
- Thông qua tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề, tác giả đề tài nhận thấy, có
rất nhiều công trình nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước về Hà Nội thể hiện trên
nhiều bình diện khác nhau, về lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội... của Hà
Nội qua các giai đoạn lịch sử từ thủa bình minh của Hà Nội, cho đến khi nó trở
thành kinh đô của đất nước, trải qua bao biến thiên của lịch sử cho đến tận ngày
nay. Qua các nghiên cứu trên, có thể nhìn thấy một bức tranh tổng quan sinh động,
nhiều màu sắc về Hà Nội, từ đó cũng thấy được những sự biến đổi về địa giới hành
chính của thành phố - Thủ đô Hà Nội qua các thời kì. Đây là những tư liệu cần thiết,

quan trọng để tác giả luận án có được nền tảng kiến thức chung nhất khi đi sâu
18


×