Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Phát Triển Hợp Tác Xã Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.81 KB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG THỊ KIM ANH

PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG THỊ KIM ANH

PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

Ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 8 34 04 10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM THỊ HỒNG YẾN

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào. Các thông tin
trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Đặng Thị Kim Anh


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu
sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn này.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Khoa học xã
hội (Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam), Khoa Kinh tế học của Học Viện
cùng các thầy, cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá
trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn cô
giáo, Phó Giáo sư, Tiến sĩ Phạm Thị Hồng Yến, Trưởng ban Ban Hợp tác Quốc tế,
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Liên minh Hợp tác xã tỉnh Quảng Nam,
Văn phòng Điều phối Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
tỉnh Quảng Nam, Cục Thống kê tỉnh Quảng Nam đã giúp đỡ tôi về thông tin, số liệu
trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, bản thân không chuyên sâu về lĩnh vực hợp
tác xã, nên luận văn của tôi chắc chắn không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót.
Tôi rất mong được sự đóng góp của các thầy cô và bạn đọc.

Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ............................................................................8
1.1. Những vấn đề chung về phát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới ...8
1.2. Nội dung phát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới ........................16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển Hợp tác xã .....................................18
1.4. Kinh nghiệm phát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới ở nước
ngoài, các địa phương trong nước và bài học kinh nghiệm ......................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TRONG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ................33
2.1. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển Hợp tác xã trong xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ............................................................33
2.2. Thực trạng phát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam ........................................................................................................40
2.3. Đánh giá về phát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam ........................................................................................................49
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÓI
CHUNG VÀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TRONG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ..........................................61
3.1. Định hướng phát triển Hợp tác xã nói chung và phát triển Hợp tác xã trong xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ..................................................61
3.2. Một số giải pháp phát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam. ................................................................................................65
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất ...................................................................................76
KẾT LUẬN ..............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

UBND

Ủy ban nhân nhân

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

HTX

Hợp tác xã

4


LHHTX

Liên hiệp hợp tác xã

5

ĐH

Đường huyện


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
Tên bảng

Trang

bảng
2.1

Tình hình phát triển Hợp tác xã tính đến năm 2018

41

2.2

Số lượng Hợp tác xã phân loại theo ngành nghề

45



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Ngày 01/01/1997, tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) chia tách thành hai đơn
vị hành chính là tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng. Khi chia tách, tỉnh Quảng
Nam có 264 Hợp tác xã (229 Hợp tác xã nông nghiệp và 35 Hợp tác xã phi nông
nghiệp). Đây cũng là thời điểm Luật Hợp tác xã năm 1996 có hiệu lực thi hành.
Luật Hợp tác xã năm 2003; Luật Hợp tác xã năm 2012 đã góp phần hoàn thiện
khung pháp lý về Hợp tác xã, phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành, đặc biệt là
hệ thống pháp luật kinh tế, cũng như phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế về
Hợp tác xã. Đến nay, Hợp tác xã đã có một hệ thống văn bản pháp lý đầy đủ nhất.
Đây có thể được coi là dấu mốc lịch sử, thay đổi hoàn toàn diện mạo kinh tế hợp
tác, Hợp tác xã ở tỉnh Quảng Nam.
Những năm qua, khu vực kinh tế hợp tác, Hợp tác xã không ngừng được
củng cố và phát triển, ngày càng khẳng định được vai trò trong việc phát triển kinh
tế của địa phương. Tuy nhiên, kết quả phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam, còn những vấn đề đáng quan tâm, tập trung giải quyết như: đa số Hợp tác xã
hoạt động mang tính đơn lẻ, thiếu sự liên kết theo hệ thống; phạm vi hoạt động nhỏ
hẹp, thiếu vốn để tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh doanh; cơ sở vật chất còn
nghèo nàn; trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ Hợp tác xã còn nhiều hạn chế;
ngành nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của hệ thống Hợp tác xã chưa đáp ứng
với nhu cầu xã hội.
Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002, Hội nghị lần thứ 5,
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng
cao hiệu quả kinh tế tập thể được ban hành; ngày 05/8/2008, Hội nghị Trung ương
Đảng lần thứ 7, khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26 về nông nghiệp, nông dân và
nông thôn. Đây là Nghị quyết lịch sử đầu tiên của Đảng đề cập toàn diện tới cả 3
lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Trong đó khẳng định nông dân là chủ
thể, xây dựng nông thôn mới là căn bản, phát triển toàn diện nông nghiệp là then

chốt, giải quyết tốt vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn là nhiệm vụ chính

1


trị quan trọng của Đảng, toàn dân không chỉ đến năm 2020 mà còn trong suốt chặng
đường xây dựng và phát triển đất nước". Ban Bí thư Trung ương Đảng Khóa X đã
thành lập Ban chỉ đạo đề án “Chương trình thí điểm xây dựng mô hình nông thôn
mới thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá” giai đoạn 2008 - 2010; Chính
phủ đã ra Nghị quyết số 24/NQ-CP ngày 28/10/2008 ban hành Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới. Trong đó, tiêu chí số 13 về hình thức tổ chức sản
xuất: “Có tổ hợp tác hoặc Hợp tác xã hoạt động có hiệu quả”; ngày 17/10/2016, Thủ
tướng Chính phủ có Quyết định số 1980/QĐ-TTg về ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia
về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2018. Trong đó, quy định hình thức tổ chức
sản xuất (tiêu chí 13): (1) Xã có Hợp tác xã hoạt động theo đúng quy định Luật Hợp
tác xã năm 2012; (2) Xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ
lực đảm bảo bền vững. Ngày 20/12/2018, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ra
Quyết định số 3816/QĐ-UBND về ban hành Tiêu chí “Xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao” và Quy định “Xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu” thực hiện trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018-2020.
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các Kế hoạch tổ chức thực hiện phong
trào thi đua “Cả nước chung tay xây dựng nông thôn mới”; Kế hoạch tổ chức thực
hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn
2016 – 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đã tổ chức triển khai thực hiện tốt
phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” do Thủ tướng Chính phủ
phát động.
Là công chức của Ban Thi đua - Khen thưởng Quảng Nam, cơ quan thành

viên của Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Quảng Nam. Bản
thân nhận thức được tầm quan trọng trong việc phát triển Hợp tác xã nói chung,
phát triển Hợp tác xã trong việc xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay,
nên tôi chọn đề tài: “Phát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam” để làm Luận văn tốt nghiệp.

2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương
đều đã ban hành các cơ chế, chính sách, những Chương trình cụ thể nhằm tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Đảng về lĩnh vực kinh tế tập
thể, về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
24/NQ-CP ngày 28/10/2008, Quyết định số 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, Quyết định số 1980/QĐ-TTg về ban
hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2018, Quyết định số
490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 về phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phầm giai
đoạn 2018-2020.
Phát triển kinh tế tập thể, nòng cốt là Hợp tác xã là một trong những chủ
trương có tính chất chiến lược của Đảng và Nhà nước để phát triển nông nghiệp,
nông thôn trên con đường Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa. Hợp tác xã nông nghiệp
hiện nay có vai trò, vị trí rất quan trọng khi vừa hỗ trợ các thành viên tham gia thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, vừa thực hiện mục
tiêu cơ cấu lại ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững.
Xác định đây là cơ hội và điều kiện thuận lợi làm cho khu vực nông thôn
ngày càng phát triển, ổn định, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày

càng được nâng cao. Tỉnh Quảng Nam đang thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Nông
nghiệp theo hướng phát triển bền vững. Nông dân, doanh nghiệp và các tổ chức, cá
nhân trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp là chủ thể, trong đó các Hợp tác xã
đóng vai trò quan trọng; chính quyền các cấp giữ vai trò quản lý, định hướng, hỗ trợ
tạo môi trường đầu tư thuận lợi thông qua việc ban hành và thực hiện tốt các cơ chế,
chính sách, thu hút các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn, liên kết với nông dân ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới quy
trình công nghệ, mô hình tổ chức sản xuất; khai thác bền vững các tiềm năng đất
đai, lao động. Đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách, huy động mọi nguồn lực trong

3


xã hội tại địa phương để thúc đẩy phát triển phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập
thể và xây dựng nông thôn mới một cách bền vững; khẳng định vai trò quan trọng
của kinh tế tập thể nói chung và Hợp tác xã, nhất là Hợp tác xã nông nghiệp trong
việc hỗ trợ, góp phần thực hiện những tiêu chí cần đạt được và là điều kiện phát huy
nội lực rất hiệu quả trong sự nghiệp xây dựng nông thôn mới.
Trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại các Hội thảo khoa học trong
toàn quốc có rất nhiều đề án, bài viết về phát triển Hợp tác xã, mô hình Hợp tác
xã trong xây dựng nông thôn mới đã được đăng tải, giới thiệu, công bố như: Báo
cáo “Phát triển Hợp tác xã - Nông hội ở Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc” của
các tác giả Đặng Kim Sơn, Nguyễn Minh Tiến (Viện Chính sách và Chiến lược
phát triển nông nghiệp nông thôn thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(2000)); “Thái Lan phát triển có hiệu quả kinh tế tập thể” của tác giả Anh Tuấn
đăng trên Tạp chí Công nghiệp Việt Nam (2012); “Mô hình phát triển Hợp tác
xã của các nước Châu Á, bài học cho phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở Việt
Nam” của Phòng Đào tạo, bồi dưỡng, Trường Bồi dưỡng cán bộ, Liên minh Hợp
tác xã Việt Nam (2016); “Một số vấn đề phát triển Hợp tác xã trong giai đoạn
hiện nay” của tác giả Phạm Tất Thắng đăng trên Tạp chí Cộng sản (2017),.. ngoài

ra còn nhiều công trình, bài viết về đề tài phát triển hợp tác xã, xây dựng nông thôn
mới của nhiều nhà nghiên cứu, chuyên gia có uy tín trên cả nước đã được công bố.
Tuy nhiên, các bải viết, bài nghiên cứu chỉ bàn đến những vấn đề chung nhất, hoặc
những vấn đề có tính phác thảo chung, có tính phân tích riêng lẻ về xây dựng nông
thôn mới hoặc riêng lẻ về phát triển hợp tác xã; chưa đi sâu nghiên cứu có hệ thống,
cơ bản và trực tiếp đến phát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới và các
giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã, góp phần thực hiện thắng
lợi Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện
nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam; làm rõ những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế, những nguyên nhân

4


của tồn tại hạn chế, để từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm củng cố, phát
triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hợp tác xã; các
tiêu chí đánh giá và các nhân tố tác động đến phát triển Hợp tác xã;
- Nghiên cứu vai trò và các nội dung phát triển Hợp tác xã trong xây dựng
nông thôn mới;
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam; đề xuất các giải pháp chủ yếu để phát triển Hợp tác xã trong xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về các vấn đề kinh tế, tổ chức quản lý liên

quan đến phát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam;
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các Hợp tác xã nông
nghiệp tại các xã đã và đang xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Giới hạn thời gian nghiên cứu: Số liệu, tài liệu thu thập phân tích về thực
trạng phát triển Hợp tác xã tại tỉnh Quảng Nam từ năm 2011 đến năm 2018, định
hướng, giải pháp từ năm 2019 đến năm 2030 và Kết quả thực hiện Chương trình
mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh Quảng Nam từ năm 2011 đến
năm 2018, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện từ năm 2019 đến năm 2030.
Giới hạn nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu các hoạt động của Hợp tác xã; vai
trò và các nội dung phát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới; các định
hướng, giải pháp, kiến nghị, đề xuất phát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành Luận văn, tôi sưu tầm, tra cứu thu thập các thông tin trên các
báo cáo kết quả hoạt động, các văn bản liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hợp

5


tác xã để đưa ra phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, tìm ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu các văn bản chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về các chính sách hỗ trợ Hợp tác xã trên
địa bàn tỉnh, bao gồm: Tài liệu về Luật Hợp tác xã năm 2012, tài liệu về Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình “Mỗi xã một sản
phẩm”; Báo cáo Tổng kết của Tỉnh ủy về kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số
13-NQ/TW, ngày 18/3/2002 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX về tiếp
tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và tham khảo các tài liệu

trên sách báo, các bài viết, tư liệu,..
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về quan điểm,
đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển
Hợp tác xã trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài, góp phần phục vụ cho sự lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành quản lý của tỉnh trong việc đổi mới, nâng cao hiệu quả và phát
triển bền vững Hợp tác xã và ban hành các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập
thể trên địa bàn trong thời gian đến.
- Đề tài góp phần làm thay đổi nhận thức của cán bộ, đảng viên, các tổ chức
chính trị xã hội và nhân dân về Hợp tác xã kiểu mới trên địa bàn toàn tỉnh. Đồng
thời, làm cơ sơ lý luận và thực tiễn cho các Hợp tác xã trong tỉnh tham khảo để
đưa ra những giải pháp phát triển Hợp tác xã của mình trong thời gian tới. Đây là
một trong những giải pháp quan trọng nhất cho phong trào Hợp tác xã phát triển và
hoạt động có hiệu quả trong giai đoạn xây dựng nông thôn mới hiện nay.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu
tham khảo, khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn
mới.
Chương 2: Thực trạng phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

6


trong những năm qua.
Chương 3: Định hướng và giải pháp chủ yếu để phát triển Hợp tác xã trong
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.

7



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Những vấn đề chung về phát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông
thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về Hợp tác xã
- Ngày 23/9/1945, Đại hội Liên minh Hợp tác xã quốc tế (ICA) lần thứ 31
được tổ chức tại Manchester - Vương quốc Anh đã định nghĩa về Hợp tác xã như
sau: “Hợp tác xã là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một
cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội
và văn hóa thông qua một tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ chung và kiểm tra”.
- Trong bản khuyến nghị phát triển Hợp tác xã của Tổ chức lao động quốc tế
(ILO) được thông qua tại kỳ họp thứ 90, diễn ra và tháng 6 năm 2002 tại Geneve Thụy Sỹ định nghĩa về Hợp tác xã: “Hợp tác xã là một tổ chức tự chủ của những
người tình nguyện liên kết lại với nhau nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong
muốn về kinh tế, văn hóa và xã hội thông qua việc thành lập một doanh nghiệp sở
hữu tập thể, góp vốn bình đẳng, chấp nhận việc chia sẽ lợi ích và rủi ro, với sự tham
gia tích cực của các thành viên trong điều hành và quản lý dân chủ”. Nhiều nước
trên thế giới cũng đưa ra định nghĩa Hợp tác xã cho phù hợp với điều kiện nước
mình.
- Ở Việt Nam, căn cứ vào tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội của đất nước
và kế thừa những quy định của Luật Hợp tác xã năm 1996 và năm 2003; Luật Hợp
tác xã năm 2012 định nghĩa: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có
tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương
trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu
cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân
chủ trong quản lý Hợp tác xã”.
- Luật Hợp tác xã năm 2012 đã kế thừa các quy định trước đây và tiếp tục


8


khẳng định vai trò của kinh tế Hợp tác xã, là một tổ chức kinh tế mang tính cộng
đồng và xã hội sâu sắc. Luật Hợp tác xã năm 2012 đã mở rộng hơn về đối tượng
tham gia Hợp tác xã đó là cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân. Điều này cũng tạo
điều kiện cho kinh tế Hợp tác xã phát triển về số lượng và mở rộng thêm nguồn vốn
đầu tư, tham gia vào Hợp tác xã. Như vậy, Hợp tác xã hoạt động như một loại hình
doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài
chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của Hợp tác xã
theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2. Khái niệm về Liên hiệp Hợp tác xã
Liên hiệp Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp
nhân, do ít nhất 04 Hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của Hợp tác xã
thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản
lý liên hiệp Hợp tác xã.
1.1.1.3. Khái niệm về nông thôn mới
"Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị
xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã" (Thông
tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn).
- Nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần
của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn
và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản
lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
- Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được
xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông
nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá

dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được
nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.

9


1.1.2. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1.1.2.1. Tự nguyện thành lập, gia nhập và ra khỏi Hợp tác xã.
Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi Hợp
tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp Hợp tác xã.
1.1.2.2. Kết nạp rộng rãi thành viên.
Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, Hợp tác xã
thành viên:
- Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở thành thành viên Hợp tác xã phải đáp
ứng đủ các điều kiện sau đây: Là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú
hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hộ
gia đình có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức
là pháp nhân Việt Nam; Có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng
sản phẩm, dịch vụ của Hợp tác xã; Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ
của Hợp tác xã; Góp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Hợp tác xã và
điều lệ Hợp tác xã; Điều kiện khác theo quy định của điều lệ Hợp tác xã.
- Hợp tác xã trở thành thành viên liên hiệp Hợp tác xã phải đáp ứng đủ các
điều kiện sau đây: Có nhu cầu hợp tác với các Hợp tác xã thành viên và có nhu cầu
sử dụng sản phẩm, dịch vụ của liên hiệp Hợp tác xã; Có đơn tự nguyện gia nhập và
tán thành điều lệ của liên hiệp Hợp tác xã; Góp vốn theo quy định tại khoản 2 Điều
17 của Luật Hợp tác xã và điều lệ liên hiệp Hợp tác xã; Điều kiện khác theo quy
định của điều lệ liên hiệp Hợp tác xã.
1.1.2.3. Quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau trong việc quyết định tổ
chức, quản lý và hoạt động của Hợp tác xã.
Thành viên, Hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang

nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động
của Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời,
chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và
những nội dung khác theo quy định của điều lệ.

10


1.1.2.4. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động
của mình trước pháp luật.
1.1.2.5. Thành viên và Hợp tác xã thực hiện cam kết theo hợp đồng và điều lệ.
Thành viên, Hợp tác xã thành viên và Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã có
trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ.
Thu nhập của Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã được phân phối chủ yếu theo mức độ
sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, Hợp tác xã thành viên hoặc theo công
sức lao động đóng góp của thành viên đối với Hợp tác xã tạo việc làm.
1.1.2.6. Giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên và phát triển bền vững
cộng đồng thành viên, phát triển phong trào Hợp tác xã
Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho
thành viên, Hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong Hợp tác xã,
Liên hiệp Hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của Hợp tác xã, Liên hiệp
Hợp tác xã.
Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng đồng
thành viên, Hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào
Hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.
1.1.3. Phân loại Hợp tác xã
1.1.3.1. Phân loại theo ngành nghề
Hiện nay, Hợp tác xã có nhiều ngành nghề, lĩnh vực, cụ thể: lĩnh vực nông
nghiệp (bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và diêm nghiệp); lĩnh vực công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; lĩnh vực vận tải; lĩnh vực thương mại, dịch vụ; lĩnh
vực xây dựng; lĩnh vực tín dụng và các lĩnh vực khác.
1.1.3.2. Phân loại theo chức năng
- Hợp tác xã đa chức năng tham gia hầu hết các hoạt động và dịch vụ, từ tiếp
thị sản phẩm nông nghiệp, cung cấp nguyên liệu sản xuất và vật dụng thiết yếu hằng
ngày, nhận gửi tiền và cho vay, đầu tư vốn, cung cấp bảo hiểm đến hướng dẫn kinh
doanh cho nông dân…;

11


- Hợp tác xã đơn chức năng hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất cụ thể,
như: chế biến sữa; nuôi gia cầm; các nghề truyền thống khác; tiếp thị sản phẩm của
các xã viên; cung cấp nguyên liệu sản xuất…
1.1.3.3. Phân loại theo quy mô
- Hợp tác xã cơ sở.
- Liên hiệp Hợp tác xã.
- Khi Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ
hình thành các doanh nghiệp của Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã; doanh nghiệp
của Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
- Liên minh Hợp tác xã.
1.1.4. Vai trò của Liên minh Hợp tác xã
1.1.4.1. Vai trò của liên minh Hợp tác xã Việt Nam
- Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên.
- Phối hợp với các Bộ, Ngành xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế hợp tác, Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ cá thể; xây dựng các mô hình Hợp tác xã kiểu
mới gắn với chuỗi giá trị hàng hóa chủ lực trong các lĩnh vực, các ngành, các khu
vực và tổng kết, nhân diện rộng. Phối hợp thực hiện và xây dựng chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế tập thể, nòng cốt là Hợp tác xã.
Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã. Tập

hợp ý kiến, nguyện vọng của các thành viên để đề xuất với Đảng, Nhà nước về các
chủ trương, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và các cơ chế chính sách phát
triển kinh tế tập thể, nòng cốt là Hợp tác xã;
- Tuyên truyền, vận động phát triển tổ hợp tác, Hợp tác xã và liên hiệp Hợp
tác xã. Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về kinh tế tập thể, nòng cốt là Hợp tác xã và văn bản pháp luật khác có liên quan;
Tuyên truyền, vận động các hộ gia đình, tổ hợp tác, các cơ sở sản xuất nhỏ và vừa
phát triển Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã; tổng kết và phổ biến kinh nghiệm của
các Hợp tác xã điển hình tiên tiến; tổ chức các phong trào thi đua trong hệ thống
Liên minh Hợp tác xã;
- Thực hiện các chương trình, dự án, dịch vụ công hỗ trợ phát triển Hợp tác

12


xã, liên hiệp Hợp tác xã được giao. Hỗ trợ và cung cấp các dịch vụ cần thiết cho sự
hình thành và phát triển của kinh tế tập thể, nòng cốt là Hợp tác xã và các thành
viên. Thực hiện các dịch vụ công, các hoạt động hỗ trợ, tư vấn, cung cấp dịch vụ
cho các thành viên về pháp lý, đầu tư, khoa học - công nghệ, thông tin, tài chính, tín
dụng, thị trường, kiểm toán, bảo hiểm, kiểm định chất lượng hàng hóa và các lĩnh
vực khác;
- Đại diện cho các thành viên trong quan hệ hoạt động phối hợp với các tổ
chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Tham gia các tổ chức quốc
tế, các tổ chức phi chính phủ, phát triển quan hệ hợp tác với các tổ chức ở các nước;
tiếp nhận và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án hỗ trợ, khoản viện trợ để
phát triển Hợp tác xã và liên hiệp Hợp tác xã;
- Huy động các nguồn lực hợp pháp trong và ngoài nước để đầu tư phát triển
kinh tế tập thể, nòng cốt là Hợp tác xã; Tổ chức các hoạt động kinh tế vì mục tiêu
phát triển hệ thống Liên minh Hợp tác xã và hỗ trợ thành viên;
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; các tổ

chức xã hội khác trong việc tuyên truyền, phổ biến và thực hiện pháp luật về Hợp
tác xã, liên hiệp Hợp tác xã; triển khai các chương trình, dự án phát triển tổ hợp tác,
Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề đội ngũ cán bộ trong hệ thống Liên
minh Hợp tác xã; cán bộ quản lý, thành viên và người lao động trong các tổ hợp tác,
Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã và các thành viên khác thuộc thành phần kinh tế
hợp tác, nòng cốt là Hợp tác xã;
- Tư vấn, phản biện và giám sát xã hội về các chính sách, chương trình, đề
tài, dự án do cơ quan nhà nước yêu cầu về các vấn đề liên quan phát triển kinh tế
tập thể, nòng cốt là Hợp tác xã và hoạt động của Liên minh Hợp tác xã các cấp.
1.1.4.2. Vai trò của Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các tổ hợp tác, Hợp tác xã và
liên hiệp Hợp tác xã; Đại diện cho Hợp tác xã và liên hiệp Hợp tác xã trong quan hệ
hoạt động phối hợp của các thành viên đối với các tổ chức trong và ngoài nước theo
quy định của Pháp luật; Tập hợp ý kiến, nguyện vọng của các thành viên để phản

13


ánh, kiến nghị và đề xuất với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về chính sách, pháp luật có liên quan; phối hợp tham gia xây
dựng các văn bản pháp luật;
- Tuyên truyền, vận động người lao động, các hộ gia đình, các cơ sở inh tế cá
thể, các cơ sở sản xuất nhỏ và vừa phát triển tổ hợp tác, Hợp tác xã và liên hiệp Hợp
tác xã. Tổng kết và phổ biến kinh nghiệm của các Hợp tác xã điển hình tiên tiến, tổ
chức các phong trào thi đua trong hệ thống Liên minh;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trong hệ thống Liên minh; cán
bộ quản lý, xã viên và người lao động trong các Hợp tác xã và các thành viên khác;
Tư vấn, cung cấp dịch vụ và hỗ trợ cho tổ hợp tác, Hợp tác xã và liên hiệp Hợp tác
xã; Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị, diễn đàn về các chủ đề kinh tế hợp tác,

Hợp tác xã trên các lĩnh vực, giữa các đơn vị trong tỉnh cũng như các tổ chức hữu
quan trong và ngoài nước.
- Tổ chức các hoạt động sự nghiệp kinh tế để hỗ trợ thành viên về các mặt
hoạt động như: tiếp thị, xuất nhập khẩu, khoa học công nghệ, vay vốn, dạy nghề,
kiểm toán, bảo hiểm, các chương trình dự án, đề án có liên quan; tư vấn pháp lý,
quản trị kinh doanh; Được mời hợp tác, tiếp nhận sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước đối với khu vực kinh tế hợp tác, Hợp tác xã, tổ chức và giúp đỡ
các đơn vị thành viên mở rộng quan hệ hợp tác về kinh tế, liên doanh, liên kết để
cùng có lợi, cùng phát triển; tiếp nhận và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án
hỗ trợ, các khoản viện trợ để phát triển Hợp tác xã và liên hiệp Hợp tác xã khi được
cấp có thẩm quyền cho phép.
1.1.5. Vai trò của Hợp tác xã
1.1.5.1. Hỗ trợ phát triển kinh tế
Kinh tế hợp tác, Hợp tác xã là một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế
nước ta, có vai trò và đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước và được khẳng định trong các Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Kinh tế hợp tác, Hợp tác xã ngày càng phát triển, là phương thức tổ chức hoạt động
kinh tế, đời sống xã hội văn minh, phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế bao

14


trùm, kinh tế chia sẻ; các thành viên trong xã hội đều được hưởng lợi, không ai bị
bỏ lại phía sau.
1.1.5.2. Tham gia giải quyết việc làm
Hợp tác xã đóng góp rất nhiều vào sự phát triển kinh tế nông thôn, làm công
tác xã hội, quan tâm chăm sóc, chia sẻ trong xã viên; giải quyết số lao động có tay
nghề, nhàn rỗi và lao động lớn tuổi, góp phần cải thiện đời sống cho người dân.
Trong Hợp tác xã, với số vốn góp ban đầu không lớn, các xã viên nương tựa vào
nhau, đoàn kết tạo nên sức mạnh, đóng góp vào công cuộc xóa đói giảm nghèo, phát

triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
1.1.5.3. Cung cấp, hỗ trợ các dịch vụ
Hợp tác xã tham gia cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản cho xã viên, cộng
đồng dân cư như: nước sinh hoạt, nước đóng chai, điện, giáo dục, dạy nghề, chăm
sóc y tế, mai táng... góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
1.1.5.4. Tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng
Hợp tác xã tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng ở khu dân cư, vừa phục vụ cho
hoạt động của Hợp tác xã, vừa phục vụ cho cộng đồng dân cư sở địa phương, như:
Xưởng sơ chế, chế biến sản phẩm nông sản; Kho lạnh để bảo quản sản phẩm hàng
hóa; cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; Công trình kết cấu hạ tầng vùng nuôi
trồng thủy, hải sản (ao, bể chứa, cống, kênh, đường ống cấp, tiêu nước, trạm bơm);
công trình xử lý nước thải chung của khu nuôi trồng tập trung; Công trình thủy lợi
(Kênh tưới, kênh tiêu chính, trạm bơm phục vụ khu sản xuất tập trung); giao thông
nội đồng trong lĩnh vực trồng trọt, lâm nghiệp, diêm nghiệp; đường giao thông trục
chính vào khu sản xuất; Công trình điện hạ thế phục vụ sản xuất, sơ chế, chế biến
nông sản,..
1.1.5.5. Tham gia xây dựng nông thôn mới
Kinh tế tập thể mà nòng cốt là Hợp tác xã, là một yếu tố và động lực cơ bản
góp phần tạo nền tảng thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới. Ðặc biệt, với yêu
cầu tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp, Hợp tác xã đã có bước phát triển mới về số
lượng, hiệu quả; hoạt động được nâng cao, với đủ các loại hình dịch vụ thúc đẩy sản
xuất kinh doanh ở khu vực nông thôn phát triển. Tại các xã điểm nông thôn mới,

15


Hợp tác xã là đơn vị chủ trì xây dựng cánh đồng mẫu lớn, thực hiện tốt công tác dồn
điền đổi thửa, sắp xếp, bố trí sản xuất cho bà con xã viên. Các Hợp tác xã nông
nghiệp đã phát huy được vai trò tập hợp, vận động, thay đổi cách nghĩ, cách làm
cho bà con nông dân, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao hiệu quả

sản xuất và nhất là đã thực hiện tốt việc liên doanh, liên kết, bảo đảm đầu ra ổn định
cho nông sản. Tham gia các hoạt động xã hội trên địa bàn dân cư, giải quyết nhu
cầu, lợi ích chính đáng của xã viên và người lao động, góp phần làm thay đổi căn
bản đời sống của người dân và bộ mặt nông thôn trong xây dựng nông thôn mới.
1.2. Nội dung phát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới
Phát triển Hợp tác xã là tăng số lượng, mở rộng quy mô, lấy hiệu quả kinh tế
làm căn cứ quyết định các hoạt động; nâng cao vai trò xã hội đối với xã viên, gắn
lợi ích kinh tế với lợi ích xã hội; phát triển các ngành, nghề truyền thống, đa dạng
các mặt hàng; mở rộng các quan hệ hợp tác, tạo ra mối quan hệ đa dạng để tranh thủ
sự đầu tư, hỗ trợ của các Hợp tác xã phát triển trong và ngoài nước để học hỏi, trao
đổi kinh nghiệm, kiến thức.
1.2.1. Phát triển về số lượng
Phát triển về số lượng Hợp tác xã trên cơ sở nhu cầu của nền kinh tế xã hội
cũng như nhu cầu tham gia Hợp tác xã của người dân.
Các tiêu chí đánh giá về phát triển số lượng:
- Số lượng Hợp tác xã qua các năm: đánh giá việc biến động tăng, giảm về số
lượng Hợp tác xã theo từng năm.
- Tốc độ gia tăng số lượng Hợp tác xã: đánh giá, so sánh mức tăng bình quân
hàng năm theo tỷ lệ (%).
- Tốc độ gia tăng Hợp tác xã khá, giỏi; tốc độ giảm Hợp tác xã trung bình và
yếu kém: đánh giá, phân loại chất lượng hoạt động và so sánh mức tăng, giảm bình
quân hàng năm theo tỷ lệ (%).
- Phân bố Hợp tác xã: đánh giá, so sánh số Hợp tác xã đang hoạt động trong
từng địa phương cấp xã, cấp huyện trên địa bàn tỉnh.
- Cơ cấu Hợp tác xã: phân tích, đánh giá số lượng Hợp tác xã hoạt động theo
từng lĩnh vực.

16



1.2.2. Phát triển về quy mô
Mô hình Hợp tác xã linh hoạt, đa dạng về hình thức, phù hợp với đặc điểm
của từng vùng, từng ngành; mỗi Hợp tác xã có thể hoạt động ở nhiều lĩnh vực,
ngành khác nhau, không giới hạn địa giới hành chính, với nhiều trình độ phát triển,
từ thấp đến cao, từ làm dịch vụ đầu vào, đầu ra phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các thành viên, mở mang ngành nghề, vươn lên kinh doanh tổng hợp và
hình thành các doanh nghiệp trực thuộc; từ Hợp tác xã phát triển thành các liên hiệp
Hợp tác xã; mỗi thành viên có thể tham gia nhiều Hợp tác xã nếu Điều lệ Hợp tác
xã không hạn chế, không giới hạn thành viên tham gia hợp tác,..
1.2.3. Phát triển về sản phẩm, dịch vụ
Phát triển sản phẩm, dịch vụ Hợp tác xã trên phương diện mở rộng, đa dạng
ngành nghề, các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, trên tất cả các lĩnh vực
nông nghiệp, thương mại và dịch vụ, kinh doanh tổng hợp mà trong mỗi lĩnh vực
cũng cần phải đa dạng chủng loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ; nhằm đáp ứng nhu
cầu về hàng hóa dịch vụ của các thành viên và thị trường.
1.2.4. Phát triển về các mối liên kết
Việc sản xuất hoặc phân phối theo chuỗi giá trị sẽ làm giảm bớt các khâu
trung gian, hạ giá thành và gia tăng giá trị sản phẩm, đồng thời nâng cao lợi thế
cạnh tranh trên thị trường, nhờ đó những nhà sản xuất - phân phối sẽ thu được lợi
ích nhiều nhất từ sản phẩm của mình. Việc thiết lập và mở rộng các mối quan hệ
liên kết giúp Hợp tác xã nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh theo quy hoạch và
kế hoạch đề ra, hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, mở rộng thị
trường đầu ra, thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Các hình thức liên kết như: Liên kết từ cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, tổ
chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm; Liên kết
cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Liên kết
tổ chức sản xuất, thu hoạch gắn với tiêu thụ sản phẩm; Liên kết cung ứng vật tư,
dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch gắn với tiêu thụ sản phẩm; Liên kết tổ
chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm; Liên kết
cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm;


17


Liên kết sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ hợp tác, Hợp tác xã tham gia liên kết với các bên, như: nông dân, cá
nhân, hộ gia đình; Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã; Doanh nghiệp.
1.2.5. Tham gia đóng góp vào phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
Hợp tác xã tham gia ngày càng sâu rộng vào nhiều lĩnh vực kinh tế, như
nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng, vận tải, thương mại, dịch vụ, tín
dụng nhân dân, dịch vụ điện, y tế,... đã xuất hiện một số mô hình Hợp tác xã trong
các ngành, nghề mới, như: Hợp tác xã vệ sinh môi trường; Hợp tác xã kinh doanh,
khai thác và quản lý chợ; các mô hình liên hiệp Hợp tác xã kiểu mới cung ứng
nông sản an toàn, góp phần xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa, bao tiêu
được một số sản phẩm cho các Hợp tác xã và hộ thành viên thông qua chuỗi siêu
thị,.. do đó đã nâng cao hiệu quả hoạt động, thu nhập của các thành viên, đóng góp
quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế và giải quyết những vấn đề xã hội, nhất là ở
vùng nông thôn; đã góp phần xóa đói, giảm nghèo, ổn định xã hội, đề cao tinh thần
tương thân, tương ái, vì cộng đồng, thúc đẩy dân chủ hóa, bảo đảm an sinh xã hội,
ổn định chính trị ở cơ sở.
Hợp tác xã là một trong những yếu tố quyết định cho việc thành công trong
công cuộc xây dựng nông thôn mới. Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai
đoạn 2016-2018 (Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính
phủ), quy định hình thức tổ chức sản xuất (tiêu chí 13): (1) Xã có Hợp tác xã hoạt
động theo đúng quy định Luật Hợp tác xã năm 2012; (2) Xã có mô hình liên kết sản
xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển Hợp tác xã
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Các đặc điểm về điều kiện tự nhiên đem lại nhiều thuận lợi cơ bản, đồng thời
cũng có những khó khăn rất lớn trong quá trình phát triển Hợp tác xã. Mỗi vùng có

những đặc điểm riêng về trình độ phát triển, tập quán canh tác, điều kiện địa hình,
thời tiết khí hậu… từ góc độ này cho phép nhận thấy rõ sự khác nhau không chỉ
trong sản xuất nông nghiệp, mức sống vật chất của dân cư, mà còn tạo nên sự khác
nhau về quá trình hình thành, phát triển các hình thức kinh tế hợp tác trong nông

18


×