Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn các trường trung học phổ thông huyện hải hậu, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.04 KB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

MAI QUẢNG ĐẠI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HẢI HẬU,
TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

MAI QUẢNG ĐẠI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HẢI HẬU,
TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH VIỆT HÒA

HÀ NỘI - 2016



LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên
ngành quản lý giáo dục của trường Đại học Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà
Nội. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu, Phòng quản lý Đào tạo
sau đại học, Khoa quản lý giáo dục trường Đại học giáo dục và quý thầy cô đã
tận tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Nam Định đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả học tập; Ban giám hiệu và quý
thầy cô của các trường Trung học phổ thông huyện Hải Hậu và bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đinh Việt Hòa
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn
thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2016
Tác giả

Mai Quảng Đại

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được

ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ
rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Mai Quảng Đại

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn.............................................................................................................. i
Lời cam đoan.........................................................................................................ii
Mục lục.................................................................................................................iii
Danh mục các bảng .............................................................................................vii
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ .............................................................................viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ
CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................ 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 5
1.2. Một số khái niệm liên quan của đề tài ........................................................... 8
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý..................................................................... 8
1.2.2. Quản lý giáo dục ....................................................................................... 12
1.2.3. Quản lý nhà trường.................................................................................... 13
1.3. Hoạt động tổ chuyên môn ............................................................................ 14
1.3.1. Tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông ......................................... 14
1.3.2. Nhiệm vụ tổ chuyên môn trong trường trung học phổ thông ................... 15
1.3.3. Hoạt động của tổ chuyên môn trong trường trung học phổ thông................ 16
1.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ............................................................... 20

1.4.1. Nhiệm vụ của hiệu trưởng trường trung học phổ thông ........................... 20
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động của tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường
trung học phổ thông............................................................................................. 23
1.5. Vị trí trường trung học phổ thông trong Hệ thống giáo dục quốc dân ........ 28
1.6. Một số yêu cầu đổi mới đối với trường trung học phổ thông trong giai đoạn
hiện nay ............................................................................................................... 30
1.6.1. Đổi mới nội dung giảng dạy...................................................................... 30
1.6.2. Đổi mới phương pháp giảng dạy............................................................... 31
1.6.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh .......................................................... 32
1.6.4. Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn ............................................................. 32

iii


1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn ................ 33
1.7.1. Yếu tố chủ quan......................................................................................... 33
1.7.2. Yếu tố khách quan..................................................................................... 35
Tiểu kết chương 1................................................................................................ 36
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HẢI
HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH.................................................................................. 37
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục của Huyện Hải
Hậu Tỉnh Nam Định............................................................................................ 37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của Huyện Hải Hậu Tỉnh Nam Định.......................... 37
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội ở Huyện Hải Hậu Tỉnh Nam Định. ................... 37
2.1.3. Tình hình phát triển văn hóa, giáo dục của Huyện Hải Hậu Tỉnh Nam
Định. .................................................................................................................... 38
2.1.4. Khái quát về các trường trung học phổ thông công lập huyện Hải Hậu tỉnh Nam
Định...................................................................................................................... 39
2.2. Thực trạng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của các trường trung học phổ

thông huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định ................................................................. 43
2.2.1. Thực trạng về số lượng đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn .......................... 44
2.2.2. Thực trạng về cơ cấu đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn.............................. 45
2.2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ............................. 46
2.3. Thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn.................................................... 47
2.3.1. Thực trạng công tác xây dựng, thực hiện kế hoạch chuyên môn và kế
hoạch giảng dạy bộ môn của tổ chuyên môn ...................................................... 47
2.3.2. Thực trạng sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn ............................. 48
2.3.3. Thực trạng thực hiện quy chế chuyên môn và hồ sơ chuyên môn ............... 50
2.3.4. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng các chuyên đề ................ 51
2.3.5. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng thiết bị dạy học của
giáo viên trong tổ chuyên môn............................................................................ 52
2.3.6. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá cho điểm của giáo viên ............... 52

iv


2.3.7. Thực trạng việc thực hiện phong trào thi đua và viết sáng kiến kinh
nghiệm ................................................................................................................. 53
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn.................................................. 53
2.4.1. Xây dựng kế hoạch chuyên môn............................................................... 54
2.4.2. Tổ chức các hoạt động của tổ chuyên môn ............................................... 56
2.4.3. Chỉ đạo các hoạt động của tổ chuyên môn................................................ 61
2.4.4. Công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động của tổ chuyên môn................ 65
2.5. Đánh giá thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn và quản lý hoạt động của
tổ chuyên môn ..................................................................................................... 68
2.5.1. Đánh giá thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn .................................. 68
2.5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn...................... 70
Tiểu kết chương 2................................................................................................ 71
CHƯƠNG 3:


MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ

CHUYÊN MÔN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN
HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH ......................................................................... 73
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
............................................................................................................................. 73
3.1.1. Nguyên tắc đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo ........................................................................................................................ 73
3.1.2. Nguyên tắc mang tính thực tiễn ................................................................ 73
3.1.3. Nguyên tắc kế thừa và phát triển............................................................... 74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .............................................................. 74
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ............................................................ 74
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường trung học
phổ thônghuyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định .......................................................... 75
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn và giáo
viên ...................................................................................................................... 75
3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch chuyên
môn, chương trình giáo dục tổ bộ môn và giáo viên .......................................... 80

v


3.2.3. Biện pháp 3: Quản lý sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn theo
hướng đổi mới dạy học........................................................................................ 82
3.2.4. Biện pháp 4: Đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ thông tin,
thiết bị dạy học phục vụ hoạt động dạy học theo hướng đổi mới....................... 88
3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý công tác thi đua - khen thưởng, viết và áp dụng sáng
kiến kinh nghiệm vào thực tiễn ........................................................................... 92
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................. 95

3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ............................ 97
3.4.1. Khảo sát về mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt động của tổ
chuyên môn các trường trung học phổ thông huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định .. 97
3.4.2. Khảo sát về mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động của tổ
chuyên môn các trường trung học phổ thông huyện Hải Hậu ............................ 99
Tiểu kết chương 3.............................................................................................. 104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 105
1. Kết luận ......................................................................................................... 105
2. Khuyến nghị .................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 108
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 111

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1. Kết quả khảo sát thực trạng xây dựng kế hoạch chuyên môn của
Hiệu trưởng ......................................................................................................... 54
Bảng 2. 2. Kết quả đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động tổ chuyên
môn của Hiệu trưởng........................................................................................... 57
Bảng 2. 3. Kết quả khảo sát thực trạng chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn
của Hiệu trưởng................................................................................................... 61
Bảng 2. 4. Kết quả khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ
chuyên môn của Hiệu trưởng .............................................................................. 65
Bảng 3. 1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của 5 biện pháp đề xuất quản lý hoạt
động của tổ chuyên môn...................................................................................... 98
Bảng 3. 2. Kết quả khảo sát tính khả thi của 5 biện pháp đề xuất quản lý hoạt
động của tổ chuyên môn.................................................................................... 100
Bảng 3. 3. Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động của tổ chuyên môn............................................................... 102


vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2. 1.

Kết quả khảo sát 4 chức năng quản lý hoạt động của tổ
chuyên môn............................................................................. 70

Biểu đồ 3. 1.

Điểm khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi các biện pháp quản
lý hoạt động của tổ chuyên môn ........................................... 102

Sơ đồ 1. 1.

Quan hệ các chức năng quản lý .............................................. 11

Sơ đồ 3. 1.

Sơ đồ tổ hợp mối quan hệ giữa 5 biện pháp đề xuất quản lý . 96

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nâng cao chất lượng Giáo dục và đào tạo là một yêu cầu hết sức cấp

thiết hiện nay nhằm đào tạo ra những công dân có đủ phẩm chất, năng lực đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước. Để thực hiện tốt vấn đề này, một
trong những giải pháp có tính chất quyết định là nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo. Nhận thức sâu sắc vấn đề này, trong những năm qua, Đảng và Nhà
nước đã có nhiều chủ trương, biện pháp về xây dựng đội ngũ nhà giáo đáp
ứng yêu cầu trong tình hình mới. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng đã xác định:“Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dụcViệt Nam theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế,
trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt”. Khi xác định những nhiệm vụ, giải
pháp về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, Bộ Chính trị
đã chỉ rõ:“Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đủ về số lượng, đáp
ứng yêu cầu về chất lượng…chuẩn hoá trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp”. Như vậy, đội ngũ nhà
giáo có vai trò rất to lớn và phát triển đội ngũ nhà giáo ở các nhà trường là một
vấn đề cấp thiết hiện nay.
Ở các nhà trường nói chung, nhà trường Trung học phổ thông nói
riêng, tổ chuyên môn có ý nghĩa rất quan trọng, tác động trực tiếp đến kết quả
giáo dục trong nhà trường, trong đó vai trò của người tổ trưởng chuyên môn
là rất to lớn. Tổ trưởng chuyên môn là người trực tiếp triển khai những yêu
cầu về mục tiêu, nội dung, chương trình, hình thức, phương pháp dạy học,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Vì vậy,
quản lý hoạt động tổ chuyên môn là một trong những vấn đề trọng tâm và
thường xuyên của người Hiệu trưởng.
Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện, nâng cao chất lượng nền
giáo dục Việt Nam nói chung, chất lượng giáo dục ở các nhà trường trung học
phổ thông nói riêng, Hiệu trưởng - người lãnh đạo, chỉ đạo công tác giáo dục

1



và đào tạo cần thay đổi tư duy quản lý, phải có kiến thức, có kỹ năng quản lý
tổ chuyên môn cũng như giáo viên nhà trường theo hướng chuẩn hoá, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Trong những năm qua, công tác quản lý nhà trường nói chung và công
tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường trung học
phổ thông ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định đã thu được những kết quả nhất
định nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Ở một số trường, việc quản lý
hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng còn mang tính chủ quan, làm theo
kinh nghiệm, thiếu tính khoa học. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến việc
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi
mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Do vậy, quản lý hoạt động tổ chuyên
môn của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông ở huyện Hải Hậu, tỉnh
Nam Định là một vấn đề quan trọng.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động tổ
chuyên môn các trường Trung học phổ thông huyện Hải Hậu, tỉnh Nam
Định” làm vấn đề nghiên cứu..
2. Câu hỏi nghiên cứu
1) Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn và quản lý hoạt động tổ chuyên
môn tại các trường trung học phổ thông huyện Hải Hậu đang diễn ra như thế
nào?
2) Có những biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn nào góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn các trường Trung học phổ
thông huyện Hải Hậu?
3. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học phổ
thông huyện Hải Hậu nếu được áp dụng một cách khoa học, phù hợp với điều
kiện cụ thể của nhà trường sẽ góp phần đem lại hiệu quả trong việc nâng cao
năng lực đội ngũ, phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của học sinh.
4. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, các văn bản chỉ đạo và thực trạng của

2


các đơn vị về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học phổ
thông huyện Hải Hậu, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tổ
chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, nâng cao hiệu quả các hoạt
động tổ chuyên môn trong các nhà trường.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tổ chuyên môn các trường trung học phổ thông.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường trung học phổ thông
huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
1) Nghiên cứu lý luận về hoạt động tổ chuyên môn và quản lý hoạt
động tổ chuyên môn tại trường trung học phổ thông hiện nay.
2) Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tổ
chuyên môn tại các trường trung học phổ thông huyện Hải Hậu, tỉnh Nam
Định.
3) Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường
trung học phổ thông huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
1) Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại
các trường trung học phổ thông huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định từ năm 2012
- 2016.
2) Giới hạn địa bàn khảo sát: Các trường trung học phổ thông huyện
Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
3) Đối tượng khảo sát: khảo sát 7 trường trung học phổ thông huyện

Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
8. Phương pháp nghiên cứu
1) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các lý luận khoa
học, các văn bản pháp quy về loại hình trường trung học phổ thông về hoạt
động của tổ chuyên môn; các đề tài khoa học đã nghiên cứu khác có liên quan

3


đến đề tài.
2) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp điều tra (phỏng vấn, phiếu điều tra);
- Phương pháp chuyên gia (hỏi ý kiến chuyên gia);
- Sử dụng toán thống kê để xử lý các kết quả nghiên cứu.
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài nghiên cứu góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc quản lý
hoạt động tổ chuyên môn ở các trường trung học phổ thông.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở đúc kết những kinh nghiệm quản lý hoạt động tổ chuyên
môn đã có, đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn phù
hợp với thực tế và có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, góp phần
tích cực vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở
trường trung học phổ thông.
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các
trường trung học phổ thông huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.

- Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn các
trường trung học phổ thông huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ
CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hướng đến một nền kinh tế tri thức trong tương lai, Ngành giáo dục
phải thực hiện nhiệm vụ đào tạo cho đất nước những con người mới đủ khả
năng thực hiện nhiệm vụ mà thời đại giao phó. Trước tình hình thực tiễn của
đất nước và thế giới hiện nay, Đảng đã liên tục lãnh chỉ đạo Ngành phải thực
hiện đổi mới giáo dục. Cụ thể, trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XII, Đảng đã khẳng định chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020: “Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Trong đó, đổi mới cơ
chế giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ giáo dục là khâu then
chốt” [11, tr. 19]; trong mục tiêu cụ thể của Nghị quyết 29 đã đề ra: “Đối với
giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm
chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng
nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.” và “Bảo
đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ
thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở;
trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn
học sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục,
thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020.” [29, tr. 3]. Trước yêu

cầu của Đảng về nhiệm vụ của bậc trung học, nhất là trung học phổ thông
mỗi nhà trường phải cụ thể hóa nhiệm vụ bằng những hành động vừa đáp
ứng yêu cầu vừa phải phù hợp với tồn tại khách quan hiện có của nhà
trường. Trong đó, hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường vừa phải
cơ bản kế thừa những ưu thế đã có, vừa phải thay đổi để đáp ứng yêu cầu
con người mới của xã hội.

5


Chất lượng giáo dục của nhà trường phụ thuộc các yếu tố điều kiện cơ
sở vật chất, thiết bị dạy học và giáo dục; yếu tố con người (đội ngũ giáo viên,
năng lực học sinh, mặt bằng dân trí); sự quan tâm của xã hội; truyền thống,
văn hóa của nhà trường và nhất là năng lực lãnh đạo và quản lý của người
hiệu trưởng. Người hiệu trưởng có vai trò như một thuyền trưởng, xác định
mục đích xa cần đến và các mục tiêu ngắn hơn để từng bước đạt được mục
đích mà mình đã đề ra. Để đạt được mục tiêu đó người hiệu trưởng phải biết
linh hoạt sử dụng các nguồn “năng lượng” để tạo động lực, vận hành các bộ
phận để vận hành chung con tàu; phải biết các điểm mạnh, điểm yếu để hạn
chế khuyết điểm, phát huy ưu điểm của từng bộ phận; phải biết “sửa chữa”,
“tinh chỉnh” tạo sự hài hòa và sự liên kết giữa các bộ phận để giúp con tàu
vận hành trơn tru. Trong tất cả các vận hành ấy, hoạt động chuyên môn được
xem là loại vận hành chính - vận hành xương sống của nhà trường.
Hoạt động của tổ chuyên môn trong các trường trung học phổ thông
thời gian qua phần lớn hoạt động theo các quy định chung của Ngành, ngoài
ra tùy theo đặc thù của từng trường mà hoạt động chuyên môn ở mỗi trường
cũng có những nét riêng. Tùy đặc điểm, tình hình về nhiều yếu tố từ chủ quan
người quản lý đến điều kiện khách quan như : điều kiện cơ sở vật chất – thiết
bị dạy học; chất lượng đội ngũ; chất lượng đầu vào của học sinh; sự quan tâm
của gia đình, của xã hội đến sự nghiệp giáo dục của nhà trường. Ngày nay,

với yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện của nền giáo dục nước nhà, giáo dục
không những phải quan tâm giáo dục học sinh một cách toàn diện mà còn
phải quan tâm đến sự phát huy năng lực cá nhân của mỗi em. Do đó, các vấn
đề liên quan đến hoạt động chuyên môn của nhà trường từ chương trình
khung, nội dung môn học, phương pháp giảng dạy, cách thức tổ chức dạy –
học, kiểm tra đánh giá… cho đến công tác đào tạo đội ngũ nhà giáo của các
trường sư phạm trong tương lai cũng phải dần thay đổi, hướng tới việc không
những phải trang bị kiến thức khoa học vững chắc, trang bị nghiệp vụ sư
phạm mà nhà trường còn phải rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng phân tích và
kỹ năng tổ chức hoạt động cho Học sinh đối với người giáo viên trong tương
lai.
6


Để hoạt động chuyên môn của tổ chuyên môn trong nhà trường đạt hiệu
quả, là tiền đề bền vững để thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường trung
học phổ thông – nhiệm vụ giáo dục và trang bị kiến thức khoa học cơ bản cho
học sinh chuẩn bị bước tiếp vào bậc học cao hơn hoặc tham gia lao động sản
xuất – Người hiệu trưởng nhất thiết phải quan tâm quản lý một cách khoa học,
phù hợp điều kiện khách quan của nhà trường để phát huy tối đa năng lực của
đội ngũ, điều kiện cơ sở vật chất – thiết bị dạy học, nguồn lực tài chính của
nhà trường và hơn hết là vận dụng các nguồn lực vật chất và tinh thần từ bên
ngoài nhà trường. Từ đó, để hoạt động chuyên môn đạt hiệu quả thì bắt buộc
phải có sự quản lý của người hiệu trưởng.
Có nhiều đề tài nghiên cứu về quản lý hoạt động tổ chuyên môn nhằm
mục đích nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường như :
- “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các trường trung học phổ
thông trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội”của tác giả Nguyễn Kim Anh,
Luận văn Thạc sỹ quản lý giáo dục– 2014
- “Quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường trung học phổ thông

Đồng Bành, tỉnh Lạng Sơn” của tác giả Hoàng Mạnh Hùng, Luận văn thạc sỹ
quản lý giáo dục- 2013
- “Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài
học ở trường Trung học cơ sở Tây Tựu, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội” của tác
giả Nguyễn Thị Ngọc Bích, Luận văn Thạc sỹ quản lý giáo dục– 2015
- “Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông
Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên” của tác giả Luyện Ngọc Thắng, Luận văn Thạc sỹ
quản lý giáo dục– 2015
Tuy nhiên, tại các trường Trung học phổ thông huyện Hải Hậu, tỉnh
Nam Định chưa có đề tài khoa học nghiên cứu về lĩnh vực quản lý hoạt động
chuyên môn để có biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn hiệu quả hơn.
Với mục đích giúp công tác quản lý hoạt động chuyên môn của nhà trường có
hệ thống; bài bản và khoa học hơn để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
tác giả xin hệ thống các lý luận liên quan, khảo sát thực trạng quản lý hoạt
động tổ chuyên môn tại các trường trung học phổ thông huyện Hải Hậu, tỉnh

7


Nam Định. Từ đó, tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tổ
chuyên môn tại nhà trường.
1.2. Một số khái niệm liên quan của đề tài
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một từ Hán Việt, theo Bửu Kế : “Quản : Bao trùm, trông coi
tất cả ”, “Lý: chỉnh đốn”, quản lý thường dùng để chỉ người trông coi, sắp
đặt công việc [15, tr. 1516].
Theo Hoàng Phế và các đồng tác giả trong Từ điển Tiếng Việt của Nhà
xuất bản Khoa học Xã hội năm 1988: Quản lý là một động từ, có nghĩa là
trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định hoặc tổ chức và điều khiển

các hoạt động theo những yêu cầu nhất định [23, tr. 829].
Quản lý là khái niệm được hình thành, tồn tại trong lao động của xã hội
loài người. Sử gia Daniel A. Wren nhận xét rằng: “Quản lý cũng xưa cũ như
chính con người vậy”, nhưng ông cũng ghi nhận rằng chỉ mới gần đây, người
ta mới chú ý đến “chất khoa học” của quá trình quản lý và dần dần hình
thành nên các “lý thuyết” Quản lý[9, tr. 23].
Từ thế kỷ XIX tới nay, có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý.
Trong đó, Frederick Winslow Taylor (1856 – 1915) – cha đẻ thuyết quản lý
khoa học cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm
và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”
[27,tr. 15] với bốn nguyên tắc:
1. Nghiên cứu một cách khoa học mỗi yếu tố của một công việc và xác
định phương pháp tốt nhất để hoàn thành.
2. Tuyển chọn công nhân một cách cẩn trọng và huấn luyện họ hoàn
thành nhiệm vụ bằng cách sử dụng các phương pháp có tính khoa học đã được
hình thành.
3. Người quản lý hợp tác đầy đủ và toàn diện với công nhân để đảm bảo
chắc chắn rằng người công nhân sẽ làm việc theo những phương pháp đúng đắn.
4. Phân chia công việc và trách nhiệm sao cho người quản lý có bổn
phận phải lập kế hoạch cho các phương pháp công tác khi sử dụng những

8


nguyên lý khoa học, còn người công nhân có bổn phận thực thi công tác theo
đúng kế hoạch đó.[21, tr. 29]
H. Koontz thì lại cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục
đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường
mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian,

tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất...” [19, tr. 638]
Henry Fayol (1841 – 1925) đưa ra một định nghĩa khác về quản lý–
thuyết quản lý hành chính. Ông đã phân biệt các loại hình hoạt động quản lý
thành 5 chức năng cơ bản: “Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch,
tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [20, tr. 36] mà sau này ta kết hợp
thành 4 chức năng “Kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra”.
Mai Hữu Khuê có định nghĩa về quản lý như sau: “Quản lý là một
phạm trù có liên quan mật thiết với hiệp tác và phân công lao động, nó là một
thuộc tính tự nhiên của mọi lao động hiệp tác. Từ khi xuất hiện những hoạt
động quần thể của loài người thì đã xuất hiện sự quản lý. Sự quản lý đã có
trong cả xã hội nguyên thủy, ở đó con người phải tập hợp với nhau để đấu
tranh với thế giới tự nhiên, muốn sinh tồn con người phải tổ chức sản xuất, tổ
chức phân phối” [16, tr. 45]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung
là khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [24, tr. 35].
Trong tác phẩm Đại cương khoa học quản lý, hai tác giả Nguyễn Quốc
Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc quan niệm: “Hoạt động quản lý là tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức ” [9, tr. 9].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất của hoạt động quản lý
gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: quá trình quản gồm sự coi sóc, giữ gìn,
duy trì ở trạng thái ổn định, quá trình lý gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ
đưa vào hệ phát triển. Trong quản phải có lý, trong lý phải có quản để động

9


thái của hệ ở thế cân bằng động: hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu

quả trong mối tương tác giữa các cá nhân bên trong (nội lực) với các cá nhân
bên ngoài (ngoại lực)”. [1, tr. 14].
Tựu chung lại, quản lý là quá trình tác động có kế hoạch, có chủ đích, hợp
quy luật của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý, nhằm sử dụng hiệu quả các
tiềm năng, các cơ hội của tổ chức, đưa tổ chức đạt đến mục tiêu đã xác định
[4,tr.43].
1.2.1.2. Các chức năng quản lý
Là 04 chức năng cơ bản mà nhà quản lý thực hiện trong quá trình quản
lý của mình
- Chức năng kế hoạch hóa: Là chức năng đầu tiên, có tầm quan trọng
quyết định cho một chu trình quản lý. Nhà quản lý phải biết phân tích thực
trạng các nguồn lực của tổ chức hiện có từ điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết
bị, nguồn lực tài chính, nhân lực, văn hóa tổ chức của đơn vị, thương hiệu,
các nguồn lực của môi trường bên ngoài, bối cảnh xã hội, cơ hội … và xác
định mục đích mà tổ chức cần đạt được một cách khoa học. Từ cơ sở đó thực
hiện xây dựng chi tiết từng bước thực hiện cơ bản căn cứ trên từng điều kiện
cụ thể để có thể thực hiện thành công kế hoạch. Kế hoạch là cơ sở để tiến
hành 3 chức năng còn lại của quá trình quản lý, là sự lựa chọn cách thức thực
hiện của tổ chức mà tất cả bộ phận và cá nhân trong tổ chức phải tuân theo
nhằm đạt được mục đích;
- Chức năng tổ chức: Là chức năng sắp xếp nhân sự, phân bổ quyền
hành và trách nhiệm từng cá nhân, phân bổ các nguồn lực cho các thành viên
trong tổ chức để họ hoàn thành mục tiêu của tổ chức đã đề ra. Người quản lý
biết tổ chức có khoa học, tạo được môi trường làm việc tốt và biết khai thác
các nguồn lực từ bên trong lẫn bên ngoài tổ chức sẽ mang lại thành công cho
kế hoạch đã xây dựng;
- Chức năng lãnh đạo, chỉ đạo: Là quá trình nhà quản lý dùng ảnh
hưởng của mình tác động đến tất cả các cá nhân trong tổ chức làm cho họ
nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu để từng bước đạt được mục tiêu của tổ
chức căn cứ trên kế hoạch. Vai trò của người lãnh đạo là phải chuyển được ý

10


tưởng của mình vào nhận thức của người khác, hướng mọi cá nhân trong tổ
chức cùng về mục tiêu chung của đơn vị. Để phát huy vai trò cá nhân nhà
quản lý trong việc lãnh chỉ đạo, người quản lý phải biết kết hợp hài hòa các
quyền lực cá nhân mà mình có, quyền lực đó có được dưới dạng quyền lực
hành chính hoặc quyền lực uy tín bản thân, trong đó:
+ Quyền lực hành chính: Là quyền lực mà người quản lý có được là
nhờ vị trí mình đảm nhận, được công nhận của cấp trên, căn cứ trên quyết
định hành chính. Quyền lực này là quyền lực cấp thấp.
+ Quyền lực uy tín cá nhân: Là loại quyền lực mà người quản lý có
được nhờ sự tin tưởng của các cá nhân trong tổ chức. Nó được hình thành
qua thời gian, thẩm thấu vào trong nhận thức, tiềm thức của các thành viên
khác trong tổ chức qua nhiều yếu tố cá nhân của nhà quản lý;
- Chức năng kiểm tra đánh giá: Kiểm tra là một chức năng quan trọng
của quản lý, nhờ có chức năng kiểm tra mà người quản lý đánh giá được kết
quả công việc trong từng thời điểm thực hiện hoặc khi đã kết thúc một chu
trình quản lý để có sự điều chỉnh kịp thời những hạn chế từ đó có biện pháp,
giải pháp phù hợp điều chỉnh kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo – chỉ đạo lại. quản
lý mà không kiểm tra thì coi như không có quản lý.
Các chức năng này quan hệ mật thiết với nhau, có thể biểu diễn theo sơ
đồ quan hệ như sau:
KẾ HOẠCH

KIỂM TRA

THÔNG
TIN


TỔ CHỨC

LÃNH ĐẠO
Sơ đồ 1. 1. Quan hệ các chức năng quản lý

11


Qua nghiên cứu về các chức năng quản lý, ta thấy: quá trình quản lý
truyền thống là quá trình mà người quản lý sử dụng 04 chức năng quản lý,
phân tích thực trạng, điều kiện hiện có để kế hoạch hóa nhiệm vụ, tổ chức,
lãnh chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ. Quá trình quản lý này khó tạo
động lực cho các thành viên trong tổ chức trong việc thực hiện nhiệm vụ,
không kiểm soát chặc chẽ chất lượng sản phẩm đầu ra nhưng lại tạo được sự
liên hệ hữu cơ giữa các đối tượng quản lý. Tính hiệu quả của quá trình quản
lý phụ thuộc rất lớn vào năng lực và nghệ thuật quản lý của nhà quản lý.
Theo tác giả, việc quản lý toàn diện một trường học, ta không thể áp
dụng rập khuôn một mô hình hay một thuyết quản lý vào một nhà trường. Tùy
vào đặc điểm cụ thể từng trường mà ta có thể áp dụng một phương pháp hoặc
tổ hợp các phương pháp của các thuyết tương ứng vào trong xử lý nghiệp vụ
quản lý của mình. Việc nghiên cứu các thuyết quản lý cung cấp cho ta cơ sở
lý luận, tạo nền tảng cho người quản lý trong nghiệp vụ quản lý, phải hiểu
rằng không có thuyết nào là tối ưu, mỗi thuyết có một giá trị của nó. Người
quản lý phải biết được những điều kiện cụ thể mình đang có từ thuận lợi đến
khó khăn, từ thách thức đến cơ hội, từ đội ngũ đến mục tiêu… từ đó, người
quản lý phân tích tình hình cụ thể để có được biện pháp quản lý phù hợp, phát
huy tối đa năng lực đội ngũ, điều kiện vật chất – tài chính. Phải đặt sự vận
động của tổ chức, mỗi cá nhân, mỗi quá trình trong cơ chế động, phải khảo sát
mọi mặt dưới cái nhìn của sự tương tác qua lại giữa các yếu tố trong quá trình
quản lý. Tránh nhận định phiến diện bất kỳ về một con người hay một yếu tố

nào. Trong thực tiễn khách quan của công tác quản lý giáo dục trong trường
Trung học phổ thông ở Việt Nam hiện nay, tác giả sử dụng lý thuyết quản lý
theo chức năng làm hướng tiếp cận của đề tài.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục hình thành và tồn tại trong xã hội loài người, là một hoạt
động thực tiễn tồn tại khách quan. Giáo dục là một quá trình hoạt động, để
quá trình giáo dục đạt hiệu quả cao nhất thiết cần có sự quản lý. Có nhiều
tác giả đã khái quát về quản lý giáo dục như:

12


- Tác giả M.I.Kônđacốp cho rằng: “Quản lý giáo dục là tập hợp các
biện pháp tổ chức, cán bộ, kế hoạch hóa, tài chính.. nhằm đảm bảo vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát triển
và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” [18, tr. 93].
- Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [2, tr. 31].
- Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác
của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám
sát một cách có hiệu quả nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực)
phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế- xã hội”[17, tr. 10].
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục)
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo
dục tới mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất” [13, tr. 61].

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến tới trạng thái mới về vật chất” [25, tr. 31]
Như vậy, quản lý giáo dục là quá trình thực hiện có định hướng và hợp
quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt
tới mục tiêu giáo dục đã đề ra và quản lý giáo dụccũng thực hiện đủ 04 chức
năng quản lý: kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra.
1.2.3. Quản lý nhà trường

13


Nhà trường là một tổ chức hành chính – sư phạm, là nơi thực hiện chức
năng dạy – học và giáo dục, là một tổ chức chuyên biệt của xã hội thực hiện
chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho việc duy trì và phát triển xã
hội, là nơi tổ chức các hoạt động chiếm lĩnh tri thức loài người có tổ chức, có
khoa học cho học sinh, đồng thời là nơi thực hiện việc giáo dục đạo đức, lối
sống cũng như tư tưởng chính trị cho học sinh. Có nhiều tác giả khái niệm về
quản lý nhà trường, cụ thể
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”[13,tr.71].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý nhà trường học là hoạt động
là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của
giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa
các nguồn lực của giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của

nhà trường”.[31, tr. 205].
Nhà trường là một bộ phận trong Hệ thống Giáo dục quốc dân nên theo
tác giả quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế giáo dục, quản lý nhà
trường có liên quan hữu cơ với quản lý giáo dục, hàm chứa quản lý giáo dục,
cũng thực hiện chủ trương đường lối, chính sách giáo dục của Đảng, Nhà
nước, biến các phương châm các hoạt động giáo dục thực tiễn trong nhà
trường thông qua các lực lượng giáo dục nhằm đạt đến mục đích mà nhà
trường đã đề ra.
1.3. Hoạt động tổ chuyên môn
1.3.1. Tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông
Tổ chuyên môn là một loại hình tổ chức trong nhà trường, do hiệu
trưởng quyết định trong cơ cấu tổ chức của nhà trường. Điều 16, Điều lệ
trường trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường phổ thông
nhiều cấp học được ban hành kèm theo Thông tư 12/2011/TT-BGD&ĐT ngày
28 tháng 3 năm 2011 – gọi tắt là Điều lệ trường trung học đã quy định: “Mỗi

14


tổ chuyên môn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của
Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.”
[5, tr. 10]. Nếu là tổ ghép, gồm nhiều bộ môn khác nhau, có thể phân công
thêm 01 nhóm trưởng phụ trách chuyên môn 01 nhóm.
Khoản 5, điều 8 của Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ
thông được ban hành kèm theo Thông tư 28/2009/TT-BGD&ĐT, có quy định
về chế độ làm việc của tổ trưởng chuyên môn: “Tổ trưởng bộ môn được giảm
3 tiết/tuần.” [3, tr. 3]
Trong thực tế, tổ chuyên môn được thành lập khi có đủ từ 03 thành
viên trở lên. Tổ chuyên môn có thể chỉ gồm các thành viên cùng chuyên môn
nhưng cũng có thể gồm các thành viên giảng dạy ở các bộ môn khác nhau, gọi

là tổ ghép. Tổ chuyên môn phải có 01 tổ trưởng, số lượng phó tổ trưởng
chuyên môn phụ thuộc vào số lượng thành viên hoặc do đặc thù ghép tổ. Xét
về mặt số lượng, nếu tổ có đủ từ 07 thành viên trở lên thì hiệu trưởng có thể ra
quyết định bổ nhiệm 01 phó tổ trưởng. Như vậy, tổ chuyên môn là một tổ
chức trong nhà trường do Hiệu trưởng quyết định thành lập căn cứ trên các
quy định của Ngành. Hiệu trưởng giao nhiệm vụ để tổ chuyên môn thực hiện
chức năng của mình cụ thể trong từng năm học, cùng các tổ chuyên môn khác
trong nhà trường từng bước thực hiện nhiệm vụ để đạt được mục tiêu giáo dục
của tổ chuyên môn nói riêng và mục đích giáo dục của nhà trường nói chung.
1.3.2. Nhiệm vụ tổ chuyên môn trong trường trung học phổ thông
Mục 2 và mục 3, Điều 16 Điều lệ trường trung học quy định:
- Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn
xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học,
phân phối chương trình và các hoạt động Giáo dụckhác của nhà trường;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá,
xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trung học và các quy định khác hiện hành;
c) Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;

15


×