Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường Trung học phổ thông huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định theo quan điểm chuẩn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 116 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



VŨ THẾ HƢNG



QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HẢI HẬU
TỈNH NAM ĐỊNH THEO QUAN ĐIỂM CHUẨN HÓA




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC




HÀ NỘI – 2011



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC





VŨ THẾ HƢNG



QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HẢI HẬU
TỈNH NAM ĐỊNH THEO QUAN ĐIỂM CHUẨN HÓA


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Quốc Bảo



HÀ NỘI – 2011


1

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
Trang
1. Lý do chọn đề tài

1
2. Mục đích nghiên cứu
4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4
4. Giả thuyết khoa học
4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
6. Phạm vi nghiên cứu
5
7. Phương pháp nghiên cứu
5
8. Cấu trúc luận văn
5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO
QUAN ĐIỂM CHUẨN HÓA
6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
7
1.2.1. Giáo viên
7
1.2.2. Đội ngũ giáo viên
7
1.2.3. Quản lý
8
1.2.4. Quản lý giáo dục

11
1.2.5. Quản lí nhà trường
13
1.2.6. Phát triển nguồn nhân lực
14
1.2.7. Biện pháp quản lý
15
1.2.8. Chuẩn và chuẩn hóa
16
1.3. Giáo dục Trung học phổ thông và đổi mới giáo dục Trung học phổ
thông
16
1.3.1. Chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về đổi mới giáo
dục phổ thông
16
1.3.2. Mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông
17
1.3.3. Những yêu cầu đổi mới giáo dục Trung học phổ thông
17
1.3.4. Những nội dung đổi mới giáo dục Trung học phổ thông
18

2

1.4. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên trường
Trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay
18
1.5. Những yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ
thông theo quan điểm phát triển nguồn nhân lực
22

1.6. Những nội dung chủ yếu của công tác quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên trường Trung học phổ thông theo quan điểm phát triển nguồn
nhân lực
24
1.6.1. Quy hoạch đội ngũ giáo viên
24
1.6.2. Tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên
24
1.6.3. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên
25
1.6.4. Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
27
1.6.5. Tạo điều kiện, môi trường phát triển đội ngũ giáo viên
29
1.7. Thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
trung học
29
1.8 Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến việc phát triển đội ngũ giáo viên
Trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay

31
1.8.1. Các yếu tố về kinh tế - xã hội
31
1.8.2. Các yêu cầu của đổi mới giáo dục Trung học phổ thông
32
1.8.3. Các yếu tố về phát triển quy mô giáo dục, mạng lưới trường lớp
32
1.8.4. Các yếu tố về các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục
32
1.8.5. Các yếu tố về chính sách, về quản lý

33
Tiểu kết chương 1
33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN HẢI HẬU TỈNH NAM ĐỊNH THEO QUAN ĐIỂM
CHUẨN HÓA
34
2.1. Khái quát về huyện Hải Hậu và Giáo dục-Đào tạo huyện Hải Hậu
34
2.1.1. Khái quát về huyện Hải Hậu
35
2.1.2. Vài nét về Giáo dục - Đào tạo của huyện Hải Hậu
35
2.2. Thực trạng phát triển giáo dục Trung học phổ thông huyện Hải Hậu
36
2.2.1. Quy mô phát triển trường lớp
36

3
2.2.2. Cơ sở vật chất
37
2.2.3. Chất lượng giáo dục của các trường
38
2.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý
41
2.2.5. Thực trạng đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông huyện Hải Hậu
42
2.3. Thực trạng việc quản lý và các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên
của các trường Trung học phổ thông huyện Hải Hậu trong 3 năm vừa

qua
50
2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch, quy hoạch đội ngũ giáo viên
50
2.3.2. Thực trạng việc tuyển chọn, bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên
51
2.3.3. Thực trạng việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
53
2.3.4. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên
54
2.3.5. Thực trạng việc xây dựng môi trường, điều kiện phát triển đội ngũ
giáo viên
56
2.4. Đánh giá chung
57
2.4.1. Ưu điểm
57
2.4.2. Nhược điểm
58
2.4.3. Thuận lợi
59
2.4.4. Khó khăn
60
2.4.5. Nguyên nhân của những hạn chế
60
Tiểu kết chương 2
61
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HẢI
HẬU TỈNH NAM ĐỊNH THEO QUAN ĐIỂM CHUẨN HÓA

62
3.1. Nguyên tắc chọn lựa các biện pháp và định hướng phát triển giáo dục
trung học phổ thông ở Hải Hậu
62
3.1.1. Nguyên tắc về việc đề xuất biện pháp
62
3.1.2. Một số định hướng phát triển giáo dục Trung học phổ thông của
huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định

64
3.2. Các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường Trung học
phổ thông huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định theo quan điểm chuẩn hóa
65
3.2.1. Xây dựng quy hoạch tổng thể đội ngũ giáo viên Trung học phổ
thông huyện Hải Hậu phù hợp với sự phát triển của bối cảnh mới
65

4
3.2.2. Tuyển chọn, sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên
68
3.2.3. Cụ thể hóa “Chuẩn giáo viên” vào hoàn cảnh của trường, xác định
các tiêu chí minh chứng cho phù hợp với thực tế hoạt động của trường
72
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên theo
chuẩn giáo viên Trung học phổ thông, biểu dương gương tốt, chấn chỉnh
điều còn bất cập
73
3.2.5. Chăm lo công tác bồi dưỡng, khuyến khích tự bồi dưỡng nâng cao
chất lượng cho đội ngũ giáo viên theo yêu cầu chuẩn hoá
77

3.2.6. Xây dựng môi trường sư phạm, tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ
giáo viên phát triển theo quan điểm chuẩn hóa
81
3.3. Kiểm chứng tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp
83
Tiểu kết chương 3
86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
87
Kết luận
87
Khuyến nghị
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
91
PHỤ LỤC
















5

DANH TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BGH : Ban giám hiệu
CBQL : Cán bộ quản lý
GD : Giáo dục
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
CNTT : Công nghệ thông tin
CSVC : Cơ sở vật chất
ĐDDH : Đồ dùng dạy học
GD-ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
KTĐG : Kiểm tra, đánh giá
NCKH : Nghiên cứu khoa học
NXB : Nhà xuất bản
QLGD : Quản lý giáo dục
QL : Quản lý
SGK : Sách giáo khoa
THPT : Trung học phổ thông
TNCS : Thanh niên cộng sản
KT-XH : Kinh tế - xã hội
CNH : Công nghiệp hóa
HĐH : Hiện đại hóa
GDPT : Giáo dục phổ thông





6

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT
Tên các bảng
Trang
Bảng 2.1.
Số lượng học sinh các trường THPT công lập huyện Hải
Hậu, Nam Định từ năm học 2008 – 2009 đến nay
36
Bảng 2.2.
Điểm chuẩn tuyển sinh vào 10 của các trường THPT
công lập huyện Hải Hậu từ năm học 2008- 2009 đến nay
37
Bảng 2.3.
Số liệu thống kê số phòng học, phòng chức năng năm học
2011 -2012
38
Bảng 2.4.
Kết quả thi đỗ tốt nghiệp THPT từ năm học 2008 – 2009
đến nay
39
Bảng 2.5.
Kết quả xếp thứ thi tuyển sinh Đại học trong toàn quốc từ
năm học 2009-2010 đến nay
40
Bảng 2.6.
Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh năm học 2008-2009

đến nay
40
Bảng 2.7.
Đội ngũ CBQL năm học 2011-2012
41
Bảng 2.8.
Số lượng ĐNGV các trường THPT huyện Hải Hậu từ
năm học 2008 – 2009 đến nay
42
Bảng 2.9.
Số lượng GV cần có tính theo số lớp thực tế và theo định
mức chuẩn của các trường THPT huyện Hải Hậu từ năm
học 2008 – 2009 đến nay…………………………………
43
Bảng 2.10.
Số lượng GV theo bộ môn cần có tính theo số lớp thực tế
và theo định mức chuẩn của các trường THPT huyện Hải
Hậu năm học 2011 – 2012…………………………………
43
Bảng 2.11.
Cơ cấu độ tuổi ĐNGV THPT huyện Hải Hậu năm học
2011 – 2012
44
Bảng 2.12.
Cơ cấu giới tính ĐNGV THPT huyện Hải Hậu năm học
2011-2012…………………………………………………
45
Bảng 2.13.
Tổng hợp đánh giá xếp loại về phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống của ĐNGV các trường THPT huyện Hải

Hậu năm học 2009-2010 và năm học 2010 – 2011……
46

7

Bảng 2.14.
Thống kê trình độ đào tạo ĐNGV THPT huyện Hải Hậu
từ năm học 2008 – 2009 đến nay

46
Bảng 2.15.
Số liệu thống kê kết quả đánh giá xếp loại giáo viên các
trường THPT huyện Hải Hậu năm học 2009 – 2010 và
năm học 2010 – 2011…………………………………….
47
Bảng 2.16.
Số liệu thống kê số lượng GVG, chiến sĩ thi đua các cấp
47
Bảng 3.1.
Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết và tính khả thi của
các giải pháp quản lý ĐNGV các trường THPT huyện
Hải Hậu tỉnh Nam Định theo quan điểm chuẩn hóa ……
85



DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
STT
Tên các biểu đồ, sơ đồ
Trang

Sơ đồ 1.1.
Quan hệ chức năng quản lý
10
Sơ đồ 1.2.
Quản lý phát triển nguồn nhân lực
15














1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Theo Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ
nghĩa xã hội “GD-ĐT có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền
văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển GD-ĐT cùng với phát triển khoa
học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho GD-ĐT là đầu tư phát
triển. Đổi mới căn bản và toàn diện GD-ĐT theo nhu cầu phát triển của xã
hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa

và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân
được học tập suốt đời.” [17, tr. 77]
Theo nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI: “Đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục, đào tạo. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phát triển và
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại;
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lí tưởng,
giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo,
kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội. Xây
dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Đề
cao trách nhiệm của gia đình và xã hội phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong
giáo dục thế hệ trẻ. Tiếp tục phát triển và nâng cơ sở vật chất–kỹ thuật cho
các cơ sở giáo dục, đào tạo. Đầu tư hợp lí, có hiệu quả xây dựng một số cơ sở
giáo dục, đào tạo đạt trình độ quốc tế.” [17, tr. 216].
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020: “Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới quản lý cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên


2
và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành,
khả năng năng lập nghiệp. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở
tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp hợp chặt
chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội.” [17, tr. 130-131].
Nghị quyết số 40/2000/QH10, ngày 09/12/2000 về đổi mới giáo dục phổ
thông đã đánh dấu một bước tiến rất quan trọng của giáo dục Việt Nam trong
giai đoạn mới, đề ra mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông

là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ
thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu
cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam; tiếp cận trình độ giáo dục phổ
thông ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới.
Chỉ thị 40–CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc “Xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” chỉ rõ: “Số
lượng giáo viên còn thiếu nhiều, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số Cơ cấu giáo viên đang mất cân đối giữa các môn học, bậc
học, vùng miền. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt
chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế-xã hội ”.
Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005- 2010”, với mục tiêu tổng quát: “Xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hoá,
nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm
nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.”


3
Theo văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XVIII:
“Giữ vững thành tích, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở tất cả các cấp
học, chú trọng công tác phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi. Xây
dựng môi trường giáo dục thân thiện Nâng cao chất lượng và bố trí hợp lí đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.”
Theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định
lần thứ XXV: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt,

trình độ chuyên môn vững vàng. Phấn đấu có đủ số lượng, đồng bộ về chủng
loại giáo viên; 100% giáo viên đạt chuẩn, trong đó 60% chuẩn về trình độ, 40%
trường THPT đạt chuẩn quốc gia.”
Trong thời gian qua ngành GD-ĐT tỉnh Nam Định đã xây dựng đội ngũ
giáo viên các bậc học nói chung, bậc trung học phổ thông nói riêng đông đảo về
số lượng, phần lớn đạt chuẩn về bằng cấp, về cơ bản đảm bảo được việc giảng
dạy, giáo dục trong các nhà trường hiện nay. Tuy nhiên các trường trung học phổ
thông trên địa bàn một huyện nông nghiệp, nằm ở xa trung tâm tỉnh, quy mô
học sinh phát triển mạnh, truyền thống hiếu học, tạo ra sức ép về việc học
trung học phổ thông của học sinh ngày càng tăng. Thực tế này làm cho đội
ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Hải Hậu trở lên bất cập, bộc lộ
nhiều tồn tại hạn chế đó là: Số lượng giáo viên còn thiếu nhiều so với quy
định; cơ cấu giáo viên còn mất cân đối giữa các bộ môn, lứa tuổi, giới tính;
còn một số giáo viên có trình độ đào tạo chưa đạt chuẩn; đánh giá giáo viên
còn hạn chế; năng lực sư phạm còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của
việc đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
Từ thực tế này đặt ra yêu cầu nhất thiết phải xây dựng đội ngũ giáo viên
trung học phổ thông đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu,
chuẩn hoá về trình độ góp phần phát triển sự nghiệp GD-ĐT của tỉnh Nam Định
nói chung và của huyện Hải Hậu nói riêng.


4
Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
các trường Trung học phổ thông huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định theo quan
điểm chuẩn hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Hải
Hậu tỉnh Nam Định trong những năm qua. Những thành công, hạn chế và bài
học kinh nghiệm để đưa ra các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV các trường

THPT huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định theo quan điểm chuẩn hóa .
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên ở các trường trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác phát triển đội ngũ giáo viên là vấn đề then chốt trong sự nghiệp
phát triển giáo dục ở nước nhà. Việc phát triển đội ngũ giáo viên của tỉnh Nam Định
nói chung, ở huyện Hải Hậu nói riêng trong thời gian qua tuy đã đạt được những kết
quả nhất định, song vẫn còn có những hạn chế, bất cập do yếu tố khách quan và chủ
quan. Nếu triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV bao quát
được các khía cạnh từ quy hoạch, tuyển chọn và sử dụng giáo viên, cụ thể hóa tiêu
chí “chuẩn giáo viên” đến tăng cường đánh giá, bồi dưỡng giáo viên và xây dựng
môi trường sư phạm thì tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên phát triển bền vững.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lí luận về quản lý ĐNGV trường THPT.
- Đánh giá thực trạng ĐNGV và công tác quản lý ĐNGV các trường
THPT huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định giai đoạn 2008- 2011.
- Đề xuất các biện pháp quản lý phát triển ĐNGV các trường THPT
huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định theo quan điểm chuẩn hóa.


5
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn việc đánh giá thực trạng công tác quản lý ĐNGV các
trường THPT huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định trong giai đoạn 2008-2011.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát

hoá trong quá trình nghiên cứu các tài liệu để xác định những vấn đề lí luận
cho vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: nhằm tổng kết các kinh nghiệm
quản lý ĐNGV các trường THPT huyện Hải Hậu.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: nhằm thu thập thông tin từ đội ngũ
cán bộ quản lý và ĐNGV của các trường THPT về thực trạng quản lý ĐNGV
của các trường.
- Phương pháp chuyên gia được sử dụng xem xét thực trạng và các biện
pháp được đề xuất.
- Phương pháp khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp được đưa ra.
7.3. Phương pháp bổ trợ
Phương pháp xử lí số liệu thống kê.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính luận văn được trình bày:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường
Trung học phổ thông theo quan điểm chuẩn hóa.
Chƣơng 2: Thực trạng việc quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường
Trung học phổ thông huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường Trung
học phổ thông huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định theo quan điểm chuẩn hóa.


6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO QUAN ĐIỂM CHUẨN HÓA

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Nhiều nhà nghiên cứu khoa học giáo dục Việt Nam đã quan tâm nghiên
cứu đến các vấn đề về quản lý ĐNGV trên cơ sở lý luận và thực tiễn dưới góc độ
quản lý vĩ mô và vi mô. Nhiều Hội thảo khoa học về quản lý ĐNGV đã thực
hiện dưới sự quản lý giáo dục theo ngành, bậc học. Nhiều công trình nghiên cứu
về lý thuyết được ứng dụng trong các nhà trường và các cơ sở giáo dục. Có thể
kể đến một số nghiên cứu loại này của tác giả Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm,
Nguyễn Gia Quý, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ
Lộc, Nguyễn Đức Trí, Nguyễn Văn Lê, Phạm Viết Vượng,
Trong những năm gần đây, nhiều luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ đã chọn đề tài
nghiên cứu thuộc lĩnh vực quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục, trong đó có vấn
đề quản lý ĐNGV. Các tác giả nghiên cứu về vấn đề quản lý ĐNGV theo bậc học
và ngành học, vùng miền khác nhau. Có thể kể đến các tác giả Nguyễn Thị Lan với
“Những biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên của trường Cao đẳng
Sư phạm Nhạc - Hoạ trung ương”, Phan Văn Anh với đề tài “Biện pháp quản lý
đội ngũ giáo viên trong các trường Trung cấp nghề thuộc Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước”, Nguyễn Hồng Sơn với đề tài
“Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học trong giai đoạn hiện nay”, Với
cấp học THPT đã có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề này, trong đó có
tác giả Phạm Hồng Dương với “Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của Hiệu
trưởng trường THPT Tân Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang”, Nguyễn Đức Cường
với “Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường THPT tỉnh Yên Bái trong giai
đoạn hiện nay”, Trần Văn Hướng với “Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của


7
Hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải
Phòng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay”
Đối với ngành GD-ĐT Nam Định nói chung, giáo dục THPT của huyện

Hải Hậu nói riêng chưa có một tác giả, một đề tài nào nghiên cứu đầy đủ khoa
học về công tác quản lý ĐNGV trong mối quan hệ các trường học trên địa bàn
huyện. Chính vì vậy, nghiên cứu về quản lý ĐNGV ở các trường THPT huyện
Hải Hậu trong giai đoạn hiện nay là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu một
cách khoa học và hệ thống.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo viên
* Giáo viên: Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên.
* Giáo viên trường trung học:
Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo
viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư
hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học hoặc
cấp THCS), giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh.
Trình độ đạt chuẩn của giáo viên trường THPT: có bằng tốt nghiệp ĐHSP
hoặc có bằng tốt nghiệp Đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
1.2.2. Đội ngũ giáo viên
- Theo từ điển Tiếng Việt định nghĩa: „„Đội ngũ là một tập hợp một số
đông người cùng chức năng nghề nghiệp, được tập hợp và tổ chức thành một
lực lượng‟‟ [44, tr.339].
- Có tác giả thì quan niệm như sau: “ĐNGV trong ngành giáo dục là một
tập thể người, bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên; nếu chỉ đề


8
cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là một ĐNGV và đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục” [21, tr.10].
- Căn cứ vào đó có thể hiểu ĐNGV như sau: ĐNGV là một tập hợp

những người làm nghề dạy học - giáo dục được tổ chức thành một lực lượng,
có chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ là tạo ra sản phẩm giáo dục
“Nhân cách – Sức lao động”. Họ là một tập hợp có tổ chức, có sự chỉ huy
thống nhất, bị ràng buộc bởi trách nhiệm, quyền hạn và được hưởng các
quyền lợi về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ qui định của luật pháp,
luật giáo dục và điều lệ nhà trường.
- Đội ngũ giáo viên THPT là những người làm công tác giảng dạy, giáo
dục trong trường THPT, có cùng nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện học sinh
THPT giúp các em hình thành và phát triển nhân cách theo mục tiêu giáo dục
đã xác định cho cấp học. Theo quan điểm hệ thống, tập hợp giáo viên của một
trường THPT nhất định được gọi là đội ngũ giáo viên của trường THPT đó.
Đây là một hệ thống mà mỗi thành tố trong đó có mối quan hệ lẫn nhau, bị
ràng buộc bởi những cơ chế xác định. Vì lẽ đó mỗi tác động vào các thành tố
đơn lẻ của hệ thống vừa có ý nghĩa cục bộ vừa có ý nghĩa trên toàn thể với
toàn bộ hệ thống.
1.2.3. Quản lý
Khái niệm về quản lý:
- Các nhà lý luận quản lý quốc tế như Frederick Winslow Taylor (Mỹ -
1856 - 1915), Henri Fayol (Pháp - 1841- 1925), Max Weber (Đức- 1864 -
1920), Mary Parker Follett (Mỹ - 1868 - 1933) đều đã khẳng định: Quản lý là
khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội.
- Quản lý nền sản xuất-xã hội là loại hình quản lý đặc biệt phát sinh từ
tính chất xã hội hóa lao động. Mác viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp
hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng
đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện


9
những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với
sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vỹ cầm tự

mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải nhạc trưởng”.
- Theo những định nghĩa kinh điển nhất, hoạt động quản lý là các tác
động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Hiện nay, hoạt động quản lý
thường được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. [13, tr. 9]
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang lại định nghĩa: “Quản lý là tác động có
mục đích, kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói
chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến [27, tr. 24].
Như vậy, từ các định nghĩa trên về quản lý ta có thể rút ra nhận xét như
sau: Về bản chất của hoạt động quản lý gồm hai bộ phận đó là chủ thể quản lý
và khách thể quản lý. Hai bộ phận này có quan hệ khăng khít với nhau, không
tách rời nhau. Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hay nhóm người có chức
năng quản lý, điều hành tổ chức, làm cho tổ chức thực hiện để đạt được mục
tiêu đề ra. Khách thể quản lý là những người thực hiện nhiệm vụ trong tổ
chức, chịu sự tác động, chỉ đạo của chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung. Chủ thể quản lý làm nảy sinh tác động quản lý, còn khách thể quản lý
sản sinh ra vật chất tinh thần có giá trị sử dụng, đáp ứng nhu cầu con người,
đáp ứng mục đích chủ thể quản lý.
Các chức năng cơ bản của quản lý:
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt thông qua
đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu
nhất định. Theo quan điểm quản lý hiện đại có bốn chức năng cơ bản đó là: Kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá.


10
- Chức năng kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu phát triển giáo

dục và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó.
Khi tiến hành chức năng kế hoạch, người quản lý cần hoàn thành được hai
nhiệm vụ là xác định đúng những mục tiêu cần phát triển giáo dục và quyết định
được những biện pháp có tính khả thi (phù hợp với quan điểm, đường lối theo
từng giai đoạn phát triển của đất nước).
- Chức năng tổ chức là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực
theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đã đề ra.
- Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ
của những người khác nhằm đạt tới mục tiêu với chất lượng cao.
- Chức năng kiểm tra là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo
cho các hoạt động những hoạt động đạt tới mục tiêu của tổ chức.
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý. Trong đó, từng
chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có quan hệ biện chứng với
nhau. Trong quá trình quản lý thì yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các
giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để tạo điều kiện cho
chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý và đưa ra được các quyết
định quản lý. Mối quan hệ giữa các chức năng của quản lý được thể hiện qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quan hệ các chức năng quản lý









Kế hoạch
Chỉ đạo

Tổ chức
Kiểm tra,
đánh giá
Thông
tin


11
1.2.4. Quản lý giáo dục
* Khái niệm QLGD, cho đến nay có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng
cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất:
- QLGD cũng là một lĩnh vực được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII
khẳng định: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới
kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất’’ [15, tr.50].
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên
trạng thái về chất” [27, tr.35].
- Theo tác giả Trần Kiểm QLGD là những tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến
tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình giáo dục về sự
phát triển thể lực, trí lực và tâm lực trẻ em. [21].
- Từ những định nghĩa trên cho ta thấy, bản chất của QLGD là quá trình
tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá
trình hoạt động GD nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đề ra.

Trong đó:
+ Chủ thể QL: Đội ngũ cán bộ quản lý của các cấp.
+ Khách thể QL: Các trường học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
+ Quan hệ QL: Đó là những mối quan hệ giữa người học và người dạy,
quan hệ giữa người quản lý và người dạy, người học; quan hệ giữa nhà
trường, gia đình và xã hội.


12
+ Các thành tố đó là: Mục tiêu giáo dục; nội dung giáo dục; phương pháp
giáo dục; lực lượng giáo dục (người dạy); đối tượng giáo dục (người học),
phương tiện giáo dục (điều kiện).
* Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam được đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, chịu sự quản lý của nhà nước và sự tham gia của
nhân dân. Quản lý nhà nước trong giáo dục theo Luật giáo dục 2005 và một
số điều sửa đổi, bổ sung năm 2009 - Điều 99, bao gồm 12 nội dung sau:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động
của cơ sở giáo dục khác;
3. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà
giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất
bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn
bằng, chứng chỉ;
4. Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất
lượng giáo dục;
5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo
dục;
6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;

7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục;
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo
dục;
9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ
trong lĩnh vực giáo dục;
10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;


13
11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao
đối với sự nghiệp giáo dục;
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
1.2.5. Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường vì nhà trường
là cơ sở giáo dục, là hạt nhân của hệ thống giáo dục quốc dân, nơi tổ chức
thực hiện mục tiêu giáo dục. Trường học là tổ chức giáo dục mang tính quyền
lực Nhà nước - Xã hội, trực tiếp làm công tác GD-ĐT thế hệ trẻ cho tương lai
của đất nước.
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc “QL nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [20, tr.373]
- Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học
sinh và các lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối ưu các ngồn lực giáo
dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đạo tạo trong nhà trường” [45, tr. 205].
- Tác giả Trần Kiểm thì cho rằng: “Quản lý trường học có thể hiểu là
một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể

quản lý đến tập thể GV, HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà
trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt
động của nhà trường hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu dự kiến” [24, tr.27].
Như vậy, ta có thể hiểu quản lý nhà trường là những công việc mà
người cán bộ quản lý phải thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của mình để
lãnh đạo nhà trường. Đó chính là những hoạt động có mục đích, có kế hoạch


14
của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện
các mục tiêu của nhà trường đề ra.
Quản lý nhà trường gồm nhiều nội dung như quản lý ĐNGV, nhân viên
và học sinh; quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học; quản lý tài chính và
tài sản; quản lý quá trình dạy học và giáo dục, Trong đó quản lý ĐNGV là
lực lượng trọng nhất vì ĐNGV là nhân tố chủ yếu quyết định đến chất lượng
và hiệu quả giáo dục trong nhà trường.
Quản lý trường học có thể hiểu là một hệ thống những tác động sư phạm
hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên,
học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm được sự đồng
thuận, ủng hộ, huy động của họ vào hoạt động giáo dục của nhà trường góp phần
nâng cao chất lượng và hiệu quả mục tiêu đã vạch ra.
1.2.6. Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là tạo ra sự phát triển bền vững về hiệu quả
chung của mỗi tổ chức và hiệu suất của mỗi thành viên, gắn liền với việc
không ngừng tăng lên về mặt số lượng và chất lượng của đội ngũ cũng như
chất lượng sống của nguồn nhân lực.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Quản lý nguồn
nhân lực: “là chức năng quản lý giúp người quản lý tuyển mộ, lựa chọn, huấn
luyện và phát triển của tổ chức” [13, tr.119].

Quá trình quản lý nguồn nhân lực bao gồm bảy hoạt động sau đây:
+ Kế hoạch hoá nguồn nhân lực;
+ Tuyển mộ;
+ Chọn lựa;
+ Xã hội hoá hay định hướng;
+ Huấn luyện và phát triển;
+ Thẩm định kết quả hoạt động;
+ Đề bạt, thuyên chuyển, giáng cấp và sa thải


15
Nội dung của phát triển nguồn nhân lực xét trên bình diện xã hội là một
phạm trù rộng lớn. Theo quan điểm của chương trình phát triển của Liên hiệp
quốc, có các nhân tố phát năng của sự phát triển nguồn nhân lực sau đây: GD-
ĐT; việc làm; sức khỏe và dinh dưỡng; sự giải phóng con người. Trong các
nhân tố đó, nhân tố GD-ĐT là nhân tố giữ vai trò quan trọng hơn cả bởi vì nó
là cơ sở cho sự phát triển của các nhân tố khác. Việc phát triển nguồn nhân
lực thực sự đạt hiệu quả nếu có chính sách phát triển nguồn nhân lực đúng
đắn. Chính sách phát triển nguồn nhân lực bao gồm: Quy hoạch, tuyển dụng,
chế độ chính sách, sử dụng, phân bổ nguồn nhân lực, tiền lương, khen
thưởng Có thể hình dung quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực với quản
lý nguồn nhân lực.
Sơ đồ 1.2. Quản lý phát triển nguồn nhân lực

1.2.7. Biện pháp quản lý
- Biện pháp quản lý là cách tác động của chủ thể quản lý lên khách thể
(đối tượng) quản lý (bằng các chức năng quản lý) để giải quyết một vấn đề và để
đạt mục đích đề ra.
- Biện pháp quản lý ĐNGV của nhà trường là những cách tiến hành của
nhà trường để tác động đến ĐNGV nhằm đạt được mục tiêu của hoạt động này.

Quản lý nguồn nhân lực
Phát triển
nguồn nhân lực
- Giáo dục
- Đào tạo
- Bồi dưỡng
- Phát triển
- Nghiên cứu
Sử dụng
nguồn nhân lực
Môi trường
nguồn nhân lực
- Tuyển dụng
- Sàng lọc
- Bố trí
- Đánh giá
- Đãi ngộ
- Kế hoạch hóa
- Mở rộng việc
làm
- Mở rộng quy
mô việc làm
- Phát triển tổ
chức


16
1.2.8. Chuẩn và chuẩn hóa
- Chuẩn:
Trong chuẩn chứa đựng các yêu cầu, các quy định và những tiêu chí nhằm

đạt được nội dung về mức độ giá trị, chất lượng của nội dung này và hiệu quả,
cách thức của quá trình đạt tới các giá trị, chất lượng của nội dung đó như thế
nào. Các yêu cầu, tiêu chí quy định xác định rõ nội dung được gọi là chuẩn nội
dung; hệ thống các yêu cầu, tiêu chí và quy định còn lại được gọi là chuẩn thực
hiện. Như vậy, mỗi chuẩn đều có hai mặt, đó là chuẩn về nội dung và thực hiện.
Chuẩn là mẫu lý thuyết mang tính nguyên tắc, tính công khai và tính xã
hội hóa, được đặt ra bằng quyền lực hành chính hoặc chuyên môn, bao gồm
những yêu cầu, tiêu chí, quy định kết hợp lôgic với nhau, được làm công cụ xác
minh sản phẩm, nội dung công việc trong lĩnh vực nào đó và có khuynh hướng
điều chỉnh nó theo nhu cầu, mục tiêu mong muốn của chủ thể quản.
- Chuẩn hóa:
Chuẩn hóa là những quá trình làm cho các sự vật, đối tượng thuộc
phạm trù nhất định đáp ứng được các chuẩn đã ban hành. Theo đó, chuẩn hóa
tổ chức là tổ hợp các quá trình làm cho các bộ phận, cá nhân trong tổ chức và
hoạt động của chúng đáp ứng được các chuẩn đã ban.
Chức năng của chuẩn hóa là định hướng hoạt động quản lý, làm cho
việc thực hiện các chức năng, biện pháp quản lý được thống nhất theo những
nguyên tắc xác định; quy chuẩn các sản phẩm, các quá trình tạo ra sản phẩm;
khuyến khích và tạo môi trường chính thức ngày càng thích hợp cho sự phát
triển, đồng thời hạn chế những nhân tố tự phát, phi chính thức trong phát triển
hoặc những nhân tố phản phát triển.
1.3. Giáo dục THPT và đổi mới giáo dục Trung học phổ thông
1.3.1. Chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về đổi mới GDPT
- Theo Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011).

×