Tải bản đầy đủ (.pdf) (180 trang)

Luận án tiến sĩ ngôn ngữ đặc điểm tiếng anh chuyên ngành dược học trong sự đối chiếu với tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 180 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ THỊ BÊ

ĐẶC ĐIỂM TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HỌC
TRONG SỰ ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT
Ngành: Ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu
Mã số: 9 22 20 24

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. HOÀNG VĂN VÂN

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công
trình nào khác.
Tác giả

Võ Thị Bê


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............12
1.1. Dẫn nhập ............................................................................................................12
1.2. Tình hình nghiên cứu tiếng Anh chuyên ngành trên thế giới ............................12
1.3. Tình hình nghiên cứu tiếng Anh chuyên ngành ở Việt Nam .............................17
1.4. Tình hình nghiên cứu tiếng Anh chuyên ngành dược học trên thế giới và ở Việt
Nam ...........................................................................................................................21
1.5. Lý thuyết về diễn ngôn và phân tích thể loại diễn ngôn (genre analysis) ..........24
1.6. Khái quát về lý thuyết ngôn ngữ học chức năng hệ thống của Halliday ...........33
1.7. Lý thuyết về ngữ vực .........................................................................................54
1.8. Thuật ngữ khoa học ............................................................................................58
1.9. Lý thuyết ngôn ngữ so sánh đối chiếu ...............................................................61
1.10. Tiểu kết.............................................................................................................63
CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ TRONG VĂN BẢN CHUYÊN NGÀNH
DƯỢC HỌC TIẾNG ANH .....................................................................................64
2.1. Dẫn nhập ............................................................................................................64
2.2. Đặc điểm về Trường trong văn bản chuyên ngành dược học tiếng Anh ...........64
2.3. Đặc điểm về Không khí trong văn bản chuyên ngành dược học tiếng Anh ......78
2.4. Đặc điểm về Cách thức trong văn bản chuyên ngành dược học tiếng Anh .......82
2.5. Tiểu kết...............................................................................................................92
CHƯƠNG 3 ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ TRONG VĂN BẢN CHUYÊN NGÀNH
DƯỢC HỌC TIẾNG VIỆT ....................................................................................94
3.1. Dẫn nhập ............................................................................................................94
3.2. Đặc điểm về Trường trong văn bản chuyên ngành dược học tiếng Việt ...........94
3.3. Đặc điểm về không khí trong văn bản chuyên ngành dược học tiếng Việt .....106
3.4. Đặc điểm về Cách thức trong văn bản chuyên ngành dược học tiếng Việt ....110
3.5. Tiểu kết.............................................................................................................117
CHƯƠNG 4 ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ TRONG VĂN BẢN
CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HỌC TIẾNG ANH VỚI TIẾNG VIỆT ...............118
4.1. Dẫn nhập ..........................................................................................................118



4.2. Đối chiếu đặc điểm về Trường trong VBCNDH tiếng Anh với tiếng Việt .....118
4.3. Đối chiếu đặc điểm về Không khí trong VBCNDH tiếng Anh với tiếng Việt 128
4.4. Đối chiếu đặc điểm về Cách thức trong VBCNDH tiếng Anh với tiếng Việt .131
4.5. Tiểu kết.............................................................................................................145
KẾT LUẬN ............................................................................................................147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN .....................................................................................................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................152


DANH MỤC QUY ƯỚC VIẾT TẮT
1. VBCNDH

Văn bản chuyên ngành dược học

2. ĐNĐD

Đề ngữ đánh dấu

3. ĐNKĐD

Đề ngữ không đánh dấu

4. ĐNLN

Đề ngữ liên nhân

5. ĐNVB


Đề ngữ văn bản

6. TNKH

Thuật ngữ khoa học

7. Thức TBKĐ

Thức tuyên bố khẳng định

8. Thức TBPĐ

Thức tuyên bố phủ định

9. Thức ML

Thức mệnh lệnh

10. Thức NV

Thức nghi vấn

11. QT: VC

Quá trình vật chất

12. QT: QH

Quá trình quan hệ


13. QT: TT

Quá trình tinh thần

14. QT: HH

Quá trình hiện hữu

15. QT: PN

Quá trình phát ngôn

16. QT: HV

Quá trình hành vi

17. HĐ

Hữu định

18. VN

Vị ngữ

19. PNT

Phát ngôn thể

20. NT


Ngôn thể

21. BH

Biểu hiện

22. GT

Giá trị

23. SHT

Sở hữu thể

24. BSHT

Bị sợ hữu thể

25. DHBĐ

Dấu hiệu bị động


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các kiểu quá trình, ý nghĩa, và các đặc điểm của tham thể ......................37
Bảng 1.2. Các thành phần của Đề ngữ đa .................................................................51
Bảng 1.3. Ngôn cảnh của tình huống, ngữ nghĩa và ngữ pháp- từ vựng: .................57
Bảng 2.1. Số lượng cú và phân bố các kiểu quá trình trong VBCNDH tiếng Anh ..64
Bảng 2.2. Số lượng cú có Chủ ngữ hiển ngôn và cú không có Chủ ngữ hiển ngôn
trong VBCNDH tiếng Anh........................................................................................69

Bảng 2.3. Chi tiết về thuật ngữ khoa học trong VBCNDH tiếng Anh......................71
Bảng 2.4. Phương thức sử dụng “tiền tố”, “hậu tố” trong thuật ngữ dược học tiếng
Anh ............................................................................................................................74
Bảng 2.5. Phân tích cấu trúc/dạng trong VBCNDH tiếng Anh ................................76
Bảng 2.6. Phân tích các kiểu Thức trong VBCNDH tiếng Anh ...............................78
Bảng 2.7. Phân tích các kiểu Tình thái trong VBCNDH tiếng Anh .........................79
Bảng 2.8. Phân tích Đề ngữ trong VBCNDH tiếng Anh ..........................................83
Bảng 2.9. Tần số xuất hiện của quy chiếu ngôi và quy chiếu chỉ định trong
VBCNDH tiếng Anh .................................................................................................85
Bảng 2.10. Số lượng liên kết logic trong VBCNDH tiếng Anh ...............................89
Bảng 3.1. Số lượng cú và phân bố các kiểu quá trình trong VBCNDH tiếng Việt ..94
Bảng 3.2. Số lượng cú có Chủ ngữ hiển ngôn và cú không có Chủ ngữ hiển ngôn
trong VBCNDH tiếng Việt........................................................................................99
Bảng 3.3. Chi tiết về thuật ngữ khoa học trong VBCNDH tiếng Việt....................102
Bảng 3.4. Phương thức tạo thuật ngữ dược học tiếng Việt trên ngữ liệu vốn có ....103
Bảng 3.5. Phân tích dạng chủ động, bị động trong VBCNDH tiếng Việt ..............105
Bảng 3.6. Phân tích các kiểu Thức trong VBCNDH tiếng Việt .............................106
Bảng 3.7. Phân tích các kiểu Tình thái trong VBCNDH tiếng Việt .......................108
Bảng 3.8. Phân tích Đề ngữ trong VBCNDH tiếng Việt ........................................110
Bảng 3.9. Tần số xuất hiện của quy chiếu ngôi và quy chiếu chỉ định ...................113
Bảng 3.10. Số lượng liên kết logic trong VBCNDH tiếng Việt. ............................115
Bảng 4.1. Đối chiếu các kiểu quá trình trong VBCNDH tiếng Anh với tiếng Việt119
Bảng 4.2. Đối chiếu Tình thái trong VBCNDH tiếng Anh với tiếng Việt..............130
Bảng 4.3. Đối chiếu Đề ngữ trong VBCNDH tiếng Anh với tiếng Việt ................132


Bảng 4.4. Các phụ ngữ tình thái có chức năng như Đề ngữ liên nhân trong
VBCNDH tiếng Anh ...............................................................................................134
Bảng 4.5. Các phụ ngữ tình thái có chức năng như Đề ngữ liên nhân trong
VBCNDH tiếng Việt ...............................................................................................136

Bảng 4.6. Các phụ ngữ liên hợp có chức năng như Đề ngữ văn bản trong VBCNDH
tiếng Anh .................................................................................................................137
Bảng 4.7. Các Phụ ngữ liên hợp có chức năng như Đề ngữ văn bản trong VBCNDH
tiếng Việt .................................................................................................................139
Bảng 4.8. Sự kết hợp của Đề ngữ văn bản và Đề ngữ liên nhân trong VBCNDH
tiếng Anh .................................................................................................................141
Bảng 4.9. Sự kết hợp của Đề ngữ văn bản và Đề ngữ liên nhân trong VBCNDH
tiếng Việt .................................................................................................................141
Bảng 4.10. Đối chiếu sự kết hợp giữa các kiểu Đề ngữ trong VBCNDH tiếng Anh
và tiếng Việt ............................................................................................................142
Bảng 4.11. Đối chiếu quy chiếu ngôi và quy chiếu chỉ định trong VBCNDH tiếng
Anh với tiếng Việt ...................................................................................................143
Bảng 4.12. Đối chiếu liên kết logic trong VBCNDH tiếng Anh với tiếng Việt .....144


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Quan hệ thể loại và ngữ vực trong ngôn ngữ ............................................32
Hình 1.2. Ngữ pháp kinh nghiệm: các kiểu quá trình trong tiếng Anh .....................38
Hình 1.3. Hệ thống dạng ...........................................................................................43
Hình 1.4. Hệ thống dạng trong tiếng Việt: chủ động và bị động ..............................43
Hình 1.5. Hệ thống các kiểu tình thái .......................................................................47
Hình 1.6. Mô hình ngôn ngữ học chức năng hệ thống ..............................................56
Hình 1.7. Mối quan hệ ngôn cảnh tình huống và văn bản ........................................58


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dược học trước đây từng là một bộ phận trong ngành Y học. Song với sự phát
triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật trong thế giới hiện đại, Dược học đã nhanh
chóng tách ra thành một ngành độc lập nhưng vẫn còn giữ mối liên hệ chặt chẽ với

Y học, các ngành khoa học cơ bản và khoa học ứng dụng khác [58, tr 3]. Ngành
dược chuyên về bào chế, sản xuất các loại thuốc (hay còn gọi là dược phẩm) cũng
như thực hiện việc khám chữa bệnh, phân phối thuốc và có trách nhiệm đảm bảo an
toàn, hiệu quả của các loại dược phẩm. Vì vậy, khả năng sử dụng tiếng Anh chuyên
ngành thành thạo sẽ giúp những người làm trong ngành Y Dược có thể tiếp cận với
tri thức cũng như với những tiến bộ của ngành một cách nhanh nhất. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy việc đào tạo tiếng Anh chuyên ngành (ESP) vốn gặp nhiều khó
khăn và hiệu quả chưa cao [14, tr. 4]. Khái niệm ESP mới được biết đến vào những
năm đầu thập kỉ 1990, nhưng cách hiểu và áp dụng còn quá sơ khai đến mức một số
tài liệu hay giáo trình tiếng Anh chuyên ngành được biên soạn thuần túy là các bài
đọc hiểu và bài tập ngữ pháp, từ vựng liên quan [14, tr. 3]. Bàn về vai trò của tiếng
Anh khoa học, Robert Goldbort [171, tr. 3] đã khẳng định: “Tiếng Anh khoa học có
ý nghĩa vô cùng to lớn trong cộng đồng các nhà nghiên cứu khoa học”. Trên thực
tế, những tài liệu nghiên cứu hay những phát minh, ứng dụng mới về dược học trên
thế giới hầu hết đều được công bố bằng tiếng Anh và không phải tài liệu hay công
trình nghiên cứu nào cũng được dịch sang tiếng Việt.
Trước tình hình đa phần giáo viên dạy tiếng không được đào tạo về chuyên
ngành, hoặc nếu tự học thì nói chung cũng không đủ kiến thức chuyên ngành để
đảm bảo truyền đạt chính xác trong mọi trường hợp [12], [13]. Hơn nữa, xét từ quan
điểm giảng dạy và học tập tiếng Anh chuyên ngành, các giáo trình và tạp chí chuyên
ngành dược học chưa được tìm hiểu một cách toàn diện cũng như nghiên cứu đối
chiếu tiếng Anh với tiếng Việt từ trước tới nay. Đồng thời thực tế cũng chỉ ra trình
độ tiếng Anh của nhiều sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh ngành dược
vẫn chưa thể đọc hiểu được những tài liệu chuyên ngành dược học bằng tiếng Anh.
Trong khi nhu cầu tìm hiểu những phát triển mới về dược học như là một chuyên
ngành khoa học ngày càng cao cũng như trong bối cảnh nước ta hội nhập ngày càng

1



sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu. Do vậy, việc tiếp thu và ứng dụng các thành tựu
khoa học kỹ thuật trên thế giới để phát triển ngành Dược Việt Nam có ý nghĩa và vị
trí rất quan trọng. Các nhà nghiên cứu ngôn ngữ chuyên ngành như Halliday et al.
[101]; Widdowson [188]; Johns & Dudley-Evans [91] và Hoàng Văn Vân [65] cho
rằng hiểu biết được những đặc điểm ngôn ngữ và văn bản của ngôn ngữ chuyên
ngành sẽ giúp quá trình đọc hiểu được nhanh hơn, viết các bài viết về chuyên ngành
có hiệu quả hơn và dịch chuyên ngành từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ kia một cách
chính xác hơn và thoát ý hơn. Chính vì vậy việc nghiên cứu đối chiếu tiếng Anh với
tiếng Việt trong các lĩnh vực chuyên ngành là một đòi hỏi cấp thiết hiện nay, cho
thấy những nỗ lực của các nhà Việt ngữ học cũng như ngoại ngữ học.
Hơn nữa, hiện nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới vẫn chưa có công trình
nghiên cứu nào phân tích, đối chiếu những đặc điểm của VBCNDH tiếng Anh với
tiếng Việt dựa trên quan điểm ngôn ngữ học chức năng hệ thống.
Thực tế trên đây là động lực chủ yếu để chúng tôi triển khai đề tài ĐẶC
ĐIỂM TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HỌC TRONG SỰ ĐỐI
CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án đặt ra hai mục đích nghiên cứu cơ bản sau: Thứ nhất, phân tích bản
chất và đặc điểm để tìm ra những đặc điểm ngôn ngữ nổi trội trong VBCNDH tiếng
Anh và tiếng Việt từ quan điểm ngữ pháp chức năng hệ thống của Halliday về
phương diện ngữ vực (Register). Thứ hai, đối chiếu những điểm tương đồng và khác
biệt về đặc điểm ngôn ngữ trong hai loại văn bản trên để tìm ra những nét tương đồng
và khác biệt về phương diện Trường, Không khí, và Cách thức, cụ thể là về đặc điểm:
Hệ thống chuyển tác, Tham thể/Chủ ngữ, thuật ngữ, cấu trúc/dạng, thức, tình thái, đề
ngữ, quy chiếu và liên kết logic.
Hai câu hỏi được đặt ra để trả lời cho mục đích nghiên cứu của luận án chính là:
(i)

Những đặc điểm ngôn ngữ nổi trội nào được các nhà dược học chuyên

ngành sử dụng để kiến tạo VBCNDH tiếng Anh và tiếng Việt và
chúng được sử dụng như thế nào?

(ii)

Các VBCNDH tiếng Anh và tiếng Việt có những điểm tương đồng và
khác biệt nào liên quan đến những đặc điểm ngôn ngữ nổi trội đó?

2


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đã đề ra ở trên, luận án đề xuất một số nhiệm vụ nghiên
cứu dưới đây:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ chuyên ngành, ngôn ngữ trong
văn bản chuyên ngành y dược tiếng Anh và tiếng Việt trên thế giới và ở Việt Nam.
- Nghiên cứu những đặc điểm cơ bản về cơ sở lý thuyết của Ngôn ngữ học chức
năng hệ thống về phương diện ngữ vực để xây dựng khung lí thuyết cho luận án.
- Sử dụng khung lí thuyết đã được thiết lập để mô tả, phân tích các đặc điểm ngôn
ngữ trong VBCNDH tiếng Anh và tiếng Việt trên quan điểm của Ngôn ngữ học chức
năng hệ thống về phương diện Trường, Không khí và Cách thức.
- Đối chiếu đặc điểm ngôn ngữ trong VBCNDH tiếng Anh với tiếng Việt theo
các phương diện đã nêu, từ đó thiết lập những nét tương đồng và khác biệt trong hai
ngôn ngữ.
- Kết luận chung về những đặc điểm ngôn ngữ nổi trội về ngữ nghĩa, ngữ pháp
– từ vựng trong VBCNDH tiếng Anh và tiếng Việt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Luận án sẽ tập trung vào việc nghiên cứu các đặc điểm ngữ nghĩa, ngữ pháp –
từ vựng và liên kết trong VBCNDH tiếng Anh và tiếng Việt. Khung lý thuyết mà
nghiên cứu dựa vào là ngôn ngữ học chức năng hệ thống (viết tắt là SFL) [113],

[115]. Từ quan điểm chức năng hệ thống, ngữ pháp sâu của một đơn vị, ví dụ, ngữ
pháp sâu của cú được trình bày bằng các mạng lưới hệ thống với điểm xuất phát là
“cú” như THỨC, CHUYỂN TÁC, và ĐỀ NGỮ, LIÊN KẾT, v.v. Do vậy, luận án sẽ
tập trung vào mô tả, phân tích và so sánh các nội dung như THỨC, CHUYỂN TÁC,
ĐỀ NGỮ, và LIÊN KẾT và các đặc điểm nổi trội của văn bản chuyên ngành dược
học trong hai ngôn ngữ như đã được các nhà nghiên cứu chỉ ra trên ngữ liệu của các
văn bản đã chọn (được trình bày ở dưới).
Trong luận án, hai ngôn ngữ có liên quan là tiếng Anh và tiếng Việt. Đối chiếu
đặc điểm ngôn ngữ chuyên ngành dược học trong tiếng Anh với tiếng Việt, chúng tôi
lấy tiếng Anh là ngôn ngữ cơ sở và tiếng Việt là ngôn ngữ đối chiếu.
Tạp chí chuyên ngành được sử dụng cho nghiên cứu lần lượt như sau:

3


 Tiếng Anh
British Journal of Pharmaceutical Research (Tạp chí nghiên cứu Dược học Anh).
 Tiếng Việt
Tạp chí Dược học - Bộ Y tế.
VBCNDH tiếng Anh cũng như tiếng Việt được viết và in ấn dưới nhiều hình
thức khác nhau như: giáo trình, bài báo, bản báo cáo, các bài truyền thông v.v. Tuy
nhiên, hai loại tạp chí mà luận án chọn để nghiên cứu đều là tạp chí chuyên ngành
dược học, nó phản ánh những nghiên cứu về thuốc trên 2 lĩnh vực chính gồm quá
trình nghiên cứu mối liên quan giữa thuốc và cơ thể; và cách vận dụng thuốc trong
điều trị bệnh v.v. Lý do luận án lựa chọn hai loại tạp chí này bởi vì: Thứ nhất, Tạp
chí Dược học là cơ quan ngôn luận của ngành Dược của Việt Nam nhằm thông tin
tới bạn đọc trong và ngoài nước về đường lối, chính sách của Đảng, của Nhà nước
và Bộ Y tế với mục tiêu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Tạp chí cũng là
diễn đàn trao đổi thông tin về những quan điểm, kinh nghiệm và kỹ năng quản lý
nhà nước về ngành Dược ở trong và ngoài nước trên các lĩnh vực quản lý, nghiên

cứu cũng như sản xuất, kinh doanh và lưu thông phân phối thuốc. Ngoài ra, tạp chí
còn là nơi công bố các công trình nghiên cứu khoa học và làm cầu nối chuyển giao
công nghệ; Thứ hai, Tạp chí nghiên cứu Dược học Anh là tạp chí được các độc giả
trong giới đánh giá là tạp chí khoa học cống hiến cho công chúng những bài báo
chất lượng cao trong mọi lĩnh vực khoa học dược học bao gồm thuốc dược phẩm,
dược bệnh viện, dược hạt nhân, dược quân y, dược chẩn đoán, dược điều trị, dược
động học, dược lâm sàng, dược tâm lý, phát triển thuốc cũng như an toàn trong thử
nghiệm thuốc v.v. ( />4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính là phương pháp miêu tả
và phương pháp so sánh-đối chiếu.
Phương pháp miêu tả giúp luận án phác họa một bức tranh toàn cảnh về diễn
ngôn dược học tiếng Anh và tiếng Việt nói chung hiện đang được sử dụng tại Việt
Nam. Đồng thời cũng giúp luận án miêu tả đặc điểm ngôn ngữ của văn bản dược

4


học. Trên cơ sở miêu tả, luận án sẽ đưa ra các mô hình cấu trúc sử dụng ngôn ngữ
dược học trong tiếng Anh và tiếng Việt.
Luận án sử dụng phương pháp miêu tả vì trong so sánh đặc điểm ngôn ngữ
chuyên ngành dược học tiếng Anh và tiếng Việt, luận án cần thiết phải đưa ra một
khuôn khổ lý thuyết chung để mô tả một cách có hiệu quả.
Phương pháp so sánh - đối chiếu được sử dụng để đối sánh các đặc điểm ngôn
ngữ nổi trội của VBCNDH tiếng Anh với tiếng Việt, nhằm tìm ra những điểm tương
đồng và khác biệt trong hai văn bản, trong đó tiếng Anh là ngôn ngữ nguồn và tiếng
Việt là ngôn ngữ đối chiếu.
Khung lý thuyết chủ yếu dựa trên nghiên cứu của Bùi Mạnh Hùng [29] và có
kết hợp một số nghiên cứu khác.
Ngoài ra, luận án cũng sử dụng một số thủ pháp khác như phân tích và thống

kê để chỉ ra tần số xuất hiện của từng loại đặc điểm ngôn ngữ trong VBCNDH trong
hai ngôn ngữ. Từ đó làm cơ sở cho việc so sánh đối chiếu được thuyết phục hơn.
4.2. Phương pháp thu thập ngữ liệu
4.2.1. Tiêu chí xây dựng khối liệu
Nguồn ngữ liệu thu thập được luận án chọn để nghiên cứu là các bài trong tạp
chí chuyên ngành dược học trong tiếng Anh và tiếng Việt phải đáp ứng một số tiêu
chí cơ bản sau:
(i) Tạp chí được chọn để nghiên cứu dựa trên uy tín của các tạp chí
trong ngành dược;
(ii) Các bài báo được chọn đảm bảo tính cập nhật, tính thời sự;
(iii) Các bài báo có nội dung viết về cùng lĩnh vực (cùng về một loại
dược liệu, bào chế một loại thuốc, đánh giá một loại thuốc đối với một bệnh
nào đó v.v.);
(iv) Không giới hạn số lượng tác giả cho mỗi bài báo nghiên cứu. Tác giả
là người đứng tên duy nhất hay là người đứng tên đầu tiên trong nhóm tác giả
của bài báo.
4.2.2. Phạm vi thu thập ngữ liệu
Để đảm bảo tính chính danh cho ngữ liệu khảo sát, chúng tôi quyết định sử
dụng những bài báo nghiên cứu được xuất bản trong khoảng từ năm 2011 đến năm
2015 đối với tạp chí tiếng Anh và tiếng Việt. Mỗi năm chọn 5 bài báo nghiên cứu

5


đối với mỗi thứ tiếng. Các bài báo được chọn dùng làm khối liệu nằm trong các số
phát hành định kỳ của mỗi tạp chí. Vì ngôn ngữ khoa học trong tạp chí chuyên
ngành dược học là một ngữ vực rộng lớn, che phủ nhiều môn học khác nhau như
hóa sinh, hóa dược dược lý, dược lâm sàng, bào chế thuốc, kiểm nghiệm thuốc, thực
vật dược, dược liệu, hóa phân tích, vật lý v.v. và có liên quan nhiều đối với ngành
y. Do vậy, đó là mối quan tâm chính của luận án và là cơ sở để luận án tiến hành thu

thập khối liệu phù hợp. Dựa vào các tiêu chí ở trên, luận án chọn ra được 25 bài báo
tiếng Anh và 25 bài báo tiếng Việt được viết bởi các tác giả khác nhau. Đồng thời
nội dung của các bài báo đã chọn là những nghiên cứu mang tính thời sự và không
trùng lặp nhau. Phần khối liệu tiếng Anh được gán ký hiệu từ E01 đến E25, phần
khối liệu tiếng Việt mang ký hiệu từ V01 đến V25 (chi tiết xin xem phần khối liệu).
4.2.3. Bối cảnh thu thập khối liệu
Như đã đề cập trong Mục 5.2, khối liệu được lựa chọn làm đối tượng để khảo
sát là 25 bài báo tiếng Anh và 25 bài báo tiếng Việt. Tuy nhiên, nếu xét đối với mỗi
bài báo tiếng Anh thì có độ dài trung bình từ 8 trang đến 20 trang, bao gồm cả các
bảng biểu và sơ đồ (chi tiết xin xem phần phụ lục). Mỗi bài báo chuyên ngành dược
học tiếng Anh bao gồm 3 phần cơ bản: (i) phần mở đầu (gồm phần tóm tắt - abstract
và phần giới thiệu - introduction); (ii) phần thân bài và (iii) phần kết luận. Các bài
báo luận án nghiên cứu là những báo cáo thể hiện kết quả của một thí nghiệm. Theo
quan điểm của Bhatia [71], thể loại chính trong các bài báo luận án nghiên cứu được
viết bằng “ngôn ngữ khoa học” và thuộc thể loại ‘báo cáo’. Các báo cáo này thể
hiện kết quả của một thí nghiệm hay những cuộc điều tra, khảo sát về lĩnh vực dược
học. Chúng cung cấp một nguồn đáng giá về các công trình nghiên cứu khoa học
ngành dược ở Việt Nam và trên thế giới. Xét về cách thức tổ chức, mỗi bài báo
tiếng Anh trong luận án nghiên cứu được cấu trúc chi tiết như sau.
(i)

Phần mở đầu: gồm phần tóm tắt - abstract và phần giới thiệu –
introduction. Phần tóm tắt là phần có chức năng là một diễn ngôn độc
lập. Phần này có chức năng cung cấp những vấn đề cụ thể và chính xác
nội dung của toàn văn bài báo. Phần giới thiệu là một diễn ngôn khác
dài hơn và có chứa trung bình khoảng 24 cú/1 bài báo.

(iii)

Phần thân bài: hầu hết phần thân bài báo đều bao gồm ba phần cơ

bản: (1) Material and methods (Tư liệu và phương pháp nghiên cứu);

6


(2) Result (kết quả nghiên cứu); (3) Discussion (thảo luận kết quả
nghiên cứu). Tuy nhiên, trong phần Tư liệu và phương pháp nghiên
cứu của các bài báo, các nhà dược học đã chia nhỏ ra nhiều tiểu mục
nhỏ hơn để mô tả tiết như các mẫu nguyên liệu, quy trình chuẩn bị các
tư liệu sử dụng cho nghiêm cứu, phương pháp nghiên cứu. Phần Kết
quả của các bài báo nghiên cứu đặc trưng bởi các số liệu và bảng biểu
vì đây là phần các tác giả trình bày các kết quả thu được từ nghiên
cứu. Phần này rất dài vì bao gồm các phân tích thống kê, so sánh các
số liệu ở các bảng và biểu đồ. Phần Thảo luận của các bài báo rất dài,
độ dài của phần thảo luận không theo một chuẩn cụ thể, trong các bài
báo khác nhau thì độ dài của phần thảo luận cũng khác nhau.
(iv)

Phần kết luận: Đây là phần tóm tắt lại kết quả nghiên cứu đạt được và
nêu ứng dụng hoặc những ý nghĩa của nghiên cứu. Đồng thời nó còn
đưa ra những gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo. Độ dài của phần kết luận
cho thấy đây là phần rất nhỏ, chỉ bao gồm trung bình 5 cú/1 bài báo.

Mỗi bài báo tiếng Việt cũng gồm 3 phần chính: (i) Phần mở đầu (gồm phần
tóm tắt và Đặt vấn đề); (ii) phần thân bài báo và (iii) phần kết luận (gồm kết luận
và tài liệu tham khảo). Mỗi bài báo tiếng Việt thì có độ dài trung bình từ 3 trang đến
6 trang (chi tiết xin xem phần phụ lục). Mỗi bài báo tiếng Việt trong luận án nghiên
cứu được cấu trúc chi tiết như sau.
(i)


Phần mở đầu: gồm phần tóm tắt và phần đặt vấn đề. Phần tóm tắt
cũng là một diễn ngôn độc lập. Phần này cung cấp cụ thể nội dung của
toàn văn bài báo. Phần đặt vấn đề là một diễn ngôn khác dài hơn và có
trung bình là 9 cú/1 bài báo.

(ii)

Phần thân bài: gồm ba phần cơ bản: (1) Tư liệu và phương pháp
nghiên cứu; (2) Kết quả nghiên cứu và (3) Bàn luận. Xét phần tư liệu
và phương pháp nghiên cứu, nhìn chung các bài báo đều trình bày về
tư liệu và hóa chất; thiết bị máy móc; phương pháp nghiên cứu, xử lý
số liệu v.v. Phần kết quả của các bài báo bao gồm nhiều bảng và biểu
đồ minh họa. Phần bàn luận là phần rất dài, độ dài của phần này thay
đổi ở các bài báo. Ở phần này, là nội dung phân tích và thảo luận
những kết quả thu được từ nghiên cứu. Xét phần kết luận, đây là phần

7


tóm tắt lại kết quả nghiên cứu đạt được với ý nghĩa của nghiên cứu.
Bên cạnh đó, phần kết luận còn đưa ra những gợi ý cho nghiên cứu
tiếp theo.
(iii)

Phần kết luận: bao gồm hai phần nhỏ hơn là kết luận và tài liệu tham
khảo. Phần kết luận tóm tắt lại kết quả nghiên cứu đạt được với ý
nghĩa của nghiên cứu. Bên cạnh đó, phần kết luận còn đưa ra những
gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo. Phần tài liệu tham khảo phụ thuộc vào
lượng tham khảo của các nhà dược học tiếng Việt.


Thực tế này đòi hỏi luận án phải giới hạn việc thu thập dữ liệu trong khuôn
khổ của luận án. Do đó luận án chọn toàn bộ phần mở đầu, một phần lớn của phần
thân bài có liên quan đến việc trình bày những nội dung nghiên cứu của các nhà
dược học, và toàn bộ phần kết luận của mỗi bài báo trong mỗi ngôn ngữ. Như vậy,
phần khối liệu tiếng Anh mà luận án nghiên cứu bao gồm 2.101 cú. Trong đó có
602 cú phần mở đầu, 1.360 cú phần thân bài, và 139 cú phần kết luận. Đối với tiếng
Việt, tổng số cú phần khối liệu luận án nghiên cứu là 1.161 cú, bao gồm 239 cú
phần mở đầu, 793 cú phần thân bài, và 129 cú phần kết luận.
4.3. Phạm vi phân tích
Trong lý thuyết ngôn ngữ học chức năng hệ thống của Halliday, ông đã cho
thấy mỗi đặc điểm của văn bản có thể được liên hệ với toàn bộ hệ thống. Ông cũng
nhận định sự phân tích bao gồm: (i) Các bình diện của cú (bao gồm chức năng ngôn
bản, chức năng liên nhân, và chức năng tư tưởng); (ii) Các lớp từ cơ bản của cụm từ
và tiểu cú; (iii) Cú phức; (iv) Liên kết; (v) Ẩn dụ ngữ pháp; và (vi) Các đặc điểm
khẩu ngữ. Tuy nhiên, do phạm vi của một luận án và trên khối liệu khảo sát như đã
đề cập ở Mục 5.3. Vì vậy, việc khảo sát các đặc điểm ngôn ngữ của khối liệu chủ
yếu tập trung vào các đặc điểm về Trường, Không khí và Cách thức. Do đó, luận án
giới hạn khảo sát các phương diện dưới đây:
(i)

Phân tích để tìm ra số lượng, tỷ lệ phần trăm, và đặc điểm của các
kiểu quá trình được sử dụng trong phần mở đầu, phân thân bài, phần
kết luận và trong khối liệu;

(ii)

Phân tích để tìm ra số lượng, tỷ lệ phần trăm và đặc điểm của các
Tham thể làm Chủ ngữ ở bình diện liên nhân được sử dụng trong phần
mở đầu, phần thân bài, phần kết luận và trong khối liệu;


8


(iii)

Phân tích mật độ thuật ngữ khoa học trong vai trò làm Tham thể làm
chủ ngữ được sử dụng trong phần mở đầu, phần thân bài, phần kết
luận và trong khối liệu;

(iv)

Phân tích dạng chủ động và bị động được sử dụng trong phần mở đầu,
phần thân bài, phần kết luận và trong khối liệu;

(v)

Phân tích số lượng và tỷ lệ các kiểu thức được sử dụng trong phần mở
đầu, phần thân bài, phần kết luận và trong khối liệu;

(vi)

Phân tích số lượng và tỷ lệ các kiểu tình thái (modality) được sử dụng
trong phần mở đầu, phần thân bài, phần kết luận và trong toàn khối liệu;

(vii)

Phân tích số lượng và tỷ lệ các kiểu Đề ngữ được sử dụng trong phần
mở đầu, phần thân bài, phần kết luận và trong toàn khối liệu;

(viii) Phân tích số lượng và tần số xuất hiện của quy chiếu ngôi, quy chiếu chỉ

định và liên kết logic được sử dụng trong phần mở đầu, phần thân, phần
kết luận, và trong toàn khối liệu.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Đóng gớp mới về khoa học của luận án được thể hiện trước hết ở việc đã góp
phần cung cấp cho lý luận ngôn ngữ một cách nhìn sâu sắc về đặc điểm ngôn ngữ văn
bản dược học tiếng Anh và tiếng Việt, góp phần làm phong phú thêm một phương pháp
phân tích diễn ngôn được sử dụng để so sánh các văn bản chuyên ngành dược học trong
hai ngôn ngữ - phương pháp phân tích diễn ngôn theo lí thuyết chức năng hệ thống, được
phân tích theo ba phạm trù ngữ vực là Trường, Không khí, và Cách thức. Những kết quả
đạt được của công trình nghiên cứu này đã cho thấy phương pháp phân tích diễn ngôn
được áp dụng để phân tích và so sánh văn bản chuyên ngành dược học là phù hợp và có
hiệu quả. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy ý nghĩa trải nghiệm, ý nghĩa liên nhân, ý
nghĩa văn bản và mối quan hệ biện chứng giữa chúng rất quan trọng cho việc tìm hiểu và
so sánh ý nghĩa của các văn bản chuyên ngành dược học trong hai ngôn ngữ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án là một nghiên cứu tiếp thu trên đường hướng nghiên cứu ngôn ngữ học
hiện đại ở Việt Nam cũng như trên thế giới vào việc phân tích và mô tả đặc điểm của
ngôn ngữ trong VBCNDH tiếng Anh đối chiếu với tiếng Việt. Đây là công trình nghiên
cứu đầu tiên và toàn diện về diễn ngôn dược học tiếng Anh và tiếng Việt.

9


6.1. Về lí luận
Thông qua nghiên cứu đặc điểm tiếng Anh chuyên ngành dược học đối chiếu với
tiếng Việt, luận án sẽ góp phần cung cấp cho lý luận ngôn ngữ một số cứ liệu về đặc
điểm ngôn ngữ văn bản dược học tiếng Anh. Do đó, luận án góp phần làm phong phú
thêm phương pháp phân tích diễn ngôn về các văn bản chuyên ngành khác trong tiếng
Anh và tiếng Việt.
6.2. Về thực tiễn

Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn đóng góp vào việc nâng cao kỹ năng viết
các ngôn bản khoa học liên quan đến chuyên ngành dược học, khả năng đọc hiểu
nội dung các ngôn bản này trong hai ngôn ngữ nhanh hơn và thấu đáo hơn, và dịch
các văn bản thuộc chuyên ngành dược học từ tiếng Anh sang tiếng Việt và ngược lại
một cách hiệu quả.
Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể được áp dụng để giảng dạy tiếng
Anh chuyên ngành trong các trường cao đẳng và đại học dược ở Việt Nam hiện nay.
7. Cấu trúc cục luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, thư mục tham khảo và phụ lục kèm theo, luận
án gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lí thuyết. Trong chương này,
luận án tổng quan về tình hình nghiên cứu tiếng Anh chuyên ngành nói chung cũng
như tiếng Anh chuyên ngành y dược nói riêng và Ngôn ngữ học chức năng hệ thống
trên thế giới và ở Việt Nam. Ngoài ra, luận án cũng trình bày lý thuyết về phân tích
diễn ngôn, lý thuyết liên quan đến VBCNDH, lý thuyết Ngôn ngữ học chức năng hệ
thống. Cụ thể, là lý thuyết liên quan đến các đặc điểm về Trường, Không khí và
Cách thức thông qua các phương diện biểu đạt nghĩa kinh nghiệm, nghĩa liên nhân
và nghĩa văn bản. Bên cạnh đó, luận án cũng trình bày về lý thuyết ngôn ngữ so
sánh đối chiếu nhằm tạo cơ sở cho việc đối chiếu đặc điểm ngôn ngữ trong hai văn
bản được thuyết phục hơn.
Chương 2: Đặc điểm ngôn ngữ trong văn bản chuyên ngành dược học tiếng
Anh. Chương này luận án tập trung phân tích, miêu tả các đặc trưng về Trường,
Không khí và Cách thức dựa trên cơ sở lý thuyết Ngôn ngữ học chức năng hệ thống
của Halliday về ngữ vực. Cụ thể, luận án đi sâu phân tích, miêu tả hệ thống chuyển tác
và dạng, các Tham thể làm chủ ngữ và các thuật ngữ trong vai trò Tham thể làm chủ

10


ngữ để làm rõ đặc trưng về Trường. Đặc trưng về Không khí được luận án tập trung

phân tích, miêu tả sự thể hiện của các kiểu thức và tình thái. Để làm rõ đặc trưng về
Cách thức, luận án đi sâu miêu tả hệ thống Đề ngữ, quy chiếu và Liên kết logic.
Chương 3: Đặc điểm ngôn ngữ trong văn bản chuyên ngành dược học tiếng
Việt. Chương 3 luận án cũng với cách thức phân tích, miêu tả đặc trưng ngôn ngữ
trên phương diện Trường, Không khí và Cách thức để tìm ra những đặc điểm ngôn
ngữ nổi trội trong VBCNDH tiếng Việt.
Chương 4: Đối chiếu đặc điểm ngôn ngữ trong văn bản chuyên ngành dược
học tiếng Anh với tiếng Việt. Trên cơ sở phân tích, miêu tả để tìm ra những đặc
điểm ngôn ngữ nổi trội trong hai văn bản ở chương 2 và chương 3, chương này luận
án đối chiếu để tìm ra những đặc điểm tương đồng và khác biệt về đăc trưng
Trường, Không khí và Cách thức trong VBCNDH tiếng Anh và tiếng Việt.

11


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Dẫn nhập
Để cho việc khảo sát các đặc điểm ngôn ngữ một cách rõ ràng, chương này
sẽ giải quyết ba vấn đề cơ bản. Thứ nhất, tổng quan tình hình những nghiên cứu văn
bản chuyên ngành nói chung, văn bản chuyên ngành dược học và những nghiên cứu
có liên quan trên thế giới cũng như ở Việt Nam trong tiếng Anh và tiếng Việt. Thứ
hai, trình bày một số quan điểm cơ bản về ngữ pháp chức năng hệ thống của
Halliday về ngôn ngữ trên phương diện ngữ vực (register) và một số lí thuyết về
tiếng Việt có liên quan đến luận án. Thứ ba, khái quát về quan điểm lí thuyết ngôn
ngữ học đối chiếu.
1.2. Tình hình nghiên cứu tiếng Anh chuyên ngành trên thế giới
Trên thế giới, có rất nhiều công trình nghiên cứu về ngôn ngữ chuyên ngành.
Tuy nhiên, một số nghiên cứu sau đây được cho là đại diện và phù hợp với nghiên
cứu của luận án: (i) Nghiên cứu của Hutchison & Waters và một số nhà nghiên cứu

khác [136], [137], [138], [139], [166]; (ii) Nghiên cứu của Dudley-Evans; (iii)
Nghiên cứu của Halliday và một số nhà nghiên cứu khác.
Theo hai nhà ngoại ngữ chuyên ngành nổi tiếng Hutchinson & Waters [139],
tiếng Anh chuyên ngành được phát triển từ thời gian đầu của những năm 1960.
Đồng thời nó cũng là kết quả của sự ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới trong những
năm 1950 và 1960. Cụ thể là sự phát triển của khoa học và công nghệ, sử dụng tiếng
Anh tăng nhanh như ngôn ngữ khoa học quốc tế, công nghệ và kinh doanh, quyền
lực kinh tế ngày càng tăng đối với những quốc gia có mỏ dầu và sự gia tăng của
lượng sinh viên quốc tế tham gia học tập ở Anh, Mỹ và Úc. Nghiên cứu của hai tác
giả cũng chỉ ra tiếng Anh chuyên ngành được phát triển qua ba giai đoạn và được
phát triển với tốc độ khác nhau ở những quốc gia khác khau. Hutchinson & Waters
(Ibid.) quan niệm: “Tiếng Anh chuyên ngành là một đường hướng, không phải là
một thành phẩm” (English for specific purpose must be seen as an approach not as
a product). Theo quan niệm này, Hutchinson & Waterscho rằng tiếng Anh chuyên
ngành không phải là một thể loại ngôn ngữ đặc biệt, cần đến phương pháp tài liệu
giảng dạy đặc biệt, nằm ngoài ngôn ngữ. Hoặc McDonough’s [166] đã cho rằng:

12


“Tiếng Anh chuyên ngành mô tả các chương trình ngôn ngữ thiết kế cho các nhóm
hoặc cá nhân, những người đang học tập và có những mục đích và nhu cầu cụ thể,
rõ ràng”. Ngoài ra, Hutchinson & Waters [139], Robinson [172], Dudley-Evans
[92] cho rằng tiếng Anh chuyên ngành về cơ bản là phục vụ mục đích, nhu cầu rõ
ràng, cụ thể của người học. Khi nghiên cứu về đặc điểm của tiếng Anh chuyên
ngành, Hutchinson & Waters [139] cũng khẳng định được kết quả của Swales [178]
cho rằng trong thực tế tiếng Anh khoa học và công nghệ chính là sự minh họa cho
sự phát triển của tiếng Anh chuyên ngành. Khi nghiên cứu về kết quả của Ewer &
Latorre [94], ông cũng hé lộ rằng có một chút khác biệt trong cấu trúc ngữ pháp
trong tiếng Anh khoa học với tiếng Anh thông thường như sự khác nhau về sử dụng

thì hiện tại đơn giản, dạng bị động và từ ghép. Trong quá trình nghiên cứu, ông
cũng chỉ ra kết luận nghiên cứu của Ewer & Hughes-Davies [95] cho thấy ngôn ngữ
trong các văn bản khoa học có sự xuất hiện của nhiều danh từ ghép, dạng bị động,
câu điều kiện, động từ tình thái hơn so với các văn bản thông thường.
Theo Dudley-Evans [92], nghiên cứu ngôn ngữ chuyên ngành đã có từ lâu.
Một vài ý kiến cho rằng nó có từ thời Đế chế La Mã và Đế chế Hy Lạp. Tuy nhiên,
từ những năm 1960, tiếng Anh chuyên ngành đã trở thành một lĩnh vực đổi mới và
quan trọng trong quá trình giảng dạy tiếng Anh như là một ngoại ngữ. Gần đây,
tiếng Anh chuyên ngành đã được chiếm ưu thế bởi việc dạy tiếng Anh với mục đích
hàn lâm (EAP), hầu hết các tài liệu, việc học tập và nghiên cứu để được thực hiện
trong lĩnh vực tiếng Anh với mục đích hàn lâm. Khi nghiên cứu về tiếng Anh
chuyên ngành, Dudley-Evans cũng cho rằng tiếng Anh chuyên ngành là một phần
của sự phát triển của việc giảng dạy ngôn ngữ khoa học. Với công trình
Development in ESP [92, tr. 4-79], Tony Dudley-Evans đã khái quát một số vấn đề
đa dạng về ngôn ngữ trong tiếng Anh chuyên ngành, chủ yếu tập trung vào tiếng
Anh chuyên ngành y và tiếng Anh chuyên ngành kinh doanh. Khi xem xét về đặc
điểm của tiếng Anh chuyên ngành, ông đã chỉ ra một số đặc điểm cơ bản về ngữ
pháp, từ vựng và diễn ngôn. Có thể thấy, tiếng Anh chuyên ngành tập trung theo
một số hướng nghiên cứu dưới đây:
Hướng nghiên cứu ngữ pháp trong tiếng Anh chuyên ngành: một số nghiên
cứu tiếng Anh chuyên ngành với dạng ngữ pháp cơ bản. Việc phân tích ngữ vực đã
chỉ ra “thì” và “dạng” động từ được chiếm ưu thế trong tiếng Anh khoa học và công

13


nghệ. Nghiên cứu của Tony Dudley-Evans đã chỉ ra những kết luận cơ bản mà
chính những kết luận này cũng đã được Barber chỉ ra: “thì” (tense) của tiếng Anh
với mục đích hàn lâm thường tập trung sử dụng thì hiện tại đơn giản, dạng chủ
động, bị động và động từ tình thái (dẫn theo Swales [179]). Ngoài ra, những nghiên

cứu gần đây của Tony Dudley-Evans cũng đã nhận định trên quan điểm của Swales
[179] nhìn các văn bản khoa học từ góc độ thể loại thì việc sử dụng của thì hiện tại
hoàn thành trong tiếng Anh có lẽ cũng rất quan trọng trong các bài báo hàn lâm
khoa học. Việc sử dụng thì của động từ trong các bài báo hàn lâm khoa học được
Tony Dudley-Evans thể hiện như sau:
Thì hiện tại đơn (dạng chủ động và bị động), hiện tại hoàn thành thường
được sử dụng trong phần dẫn luận. Tuy nhiên, dạng bị động chỉ được sử dụng để
mô tả các phương pháp nghiên cứu. Phần thảo luận hay phần kết luận trong các bài
báo hàn lâm khoa học thường hay sử dụng thì quá khứ. Trong khi đó, thì hiện tại
thường hay được sử dụng trong các phần bình luận hay chú giải trong các bài báo
hàn lâm.
Ở dạng bị động của tiếng Anh chuyên ngành, Tony Dudley-Evans [92] cũng
chỉ ra kết quả của Wingard [189] cho rằng trong các văn bản y học, có tới 60%
động từ được sử dụng ở dạng chủ động và gần 40% được sử dụng ở dạng bị động.
Xu hướng sử dụng dạng chủ động để mô tả sự lựa chọn các thủ tục; tuy nhiên dạng
bị động được sử dụng khi các tiến trình thủ tục được miêu tả. Ngoài ra nghiên cứu
còn chỉ ra rằng kết quả nghiên cứu của Tarone và cộng sự, họ cho rằng xu hướng sử
dụng dạng chủ động đối với những nghiên cứu của bản thân người nghiên cứu,
nhưng dạng bị động được sử dụng để đề cập đến những nghiên cứu trước đó [182].
Với động từ tình thái trong tiếng Anh chuyên ngành, nghiên cứu của Tony
Dudley-Evans về tiếng Anh chuyên ngành cũng chỉ ra động từ tình thái đặc biệt là
may, might, could, would dùng để chỉ mức độ chắc chắn của một tuyên bố hay một
yêu cầu trong văn bản khoa học [92]. Nếu tuyên bố đưa ra sự tương phản trong kết
quả, may được sử dụng để nói đến những vấn đề không chắc chắn và những tuyên
bố cảnh báo. Tuy nhiên, nếu tuyên bố đưa ra sự tương phản trong kết quả, could
được sử dụng để nói những vấn đề không chắc chắn, thậm chí là những tuyên bố
cao hơn mức độ cảnh báo.

14



Trên phương diện liên kết logic của tiếng Anh chuyên ngành, Tony DudleyEvans [92] cũng chỉ ra liên kết logic trong văn bản khoa học, ví dụ như moreover,
however, therefore luôn xuất hiện cao trong các diễn ngôn y học. Nó được xem là chìa
khóa để hiểu mối quan hệ logic ngữ nghĩa trong diễn ngôn khoa học.
Hướng nghiên cứu từ vựng trong tiếng Anh chuyên ngành: Khi nghiên cứu
về từ vựng trong tiếng Anh chuyên ngành, đặc biệt là từ vựng bán kỹ thuật và từ
vựng kinh doanh, nghiên cứu của Tony Dudley-Evans cũng thống nhất với kết quả
nghiên cứu của Baker [69] với 6 đặc điểm của từ vựng có liên quan đến tiếng Anh
với mục đích hàn lâm: (i) Loại từ vựng diễn tả các khái niệm phổ biến trong tất cả
các bài nghiên cứu khoa học; (ii) Loại từ vựng trong ngôn ngữ thông thường có
nghĩa đặc biệt trong các bài nghiên cứu khoa học; (iii) Loại từ đặc biệt có nghĩa
khác nhau trong các bài nghiên cứu khoa học khác nhau; (iv) Loại từ vựng trong
ngôn ngữ thông thường có nghĩa hạn chế trong các bài nghiên cứu khoa học; (v)
Loại từ vựng trong ngôn ngữ thông thường được sử dụng để mô tả hoặc đưa ra các
lời chú giải đối với chức năng hoặc các tiến trình kỹ thuật hơn là các phần khác với
nghĩa tương tự. Ví dụ, người ta dùng “occur” hơn là “happen”; và (vi) Loại từ vựng
thường được sử dụng để đánh dấu sự quan tâm hay đánh giá tài liệu được thực hiện.
Trong nghiên cứu, Dudley-Evans cũng đã chỉ ra sáu loại từ vựng này có thể
được xem chồng lấp lên nhau và dường như được chia làm hai lĩnh vực: (i) lĩnh vực
từ vựng được sử dụng trong ngôn ngữ thông thường nhưng có ảnh hưởng lớn hơn
trong ngôn ngữ khoa học kỹ thuật; (ii) loại từ vựng có nghĩa đặc biệt trong các bài
báo chuyên ngành cụ thể và có thể nó có sự đa dạng về nghĩa trong các chuyên
ngành khác nhau.
Hướng nghiên cứu ngữ nghĩa trong tiếng Anh chuyên ngành: Bên cạnh
những nhà nghiên cứu về tiếng Anh chuyên ngành đã nêu ở trên, còn có nhiều nhà
nghiên cứu ngôn ngữ chuyên ngành như Lenneberg [153], Herbert [126], Kelly
[146], Jones [145], Herbolich [127], Chitravelu [77], Hullen [135], Coffey [79],
Kennedy & Bolitho [147], Maher [158], Dudley Evans [90], Robinson [172],
Martin [159], Strevens [177], Hyland [140], [141], và nhiều học giả khác. Tuy
nhiên, từ một góc nhìn khác, khi nghiên cứu về bản chất của các văn bản khoa học

tiếng Anh, nhà ngôn ngữ học nổi tiếng người Anh Michael Halliday đã chỉ ra thuật
ngữ “ngôn ngữ khoa học” là tên gọi cho một biến thể chức năng hay một kiểu ngữ

15


vực được khái quát hóa trong một ngôn ngữ cụ thể. Sự đa dạng về loại hình văn bản
có thể được mô tả theo ba thông số của ngôn cảnh tình huống: Trường, Không khí,
và Cách thức. Về đặc điểm Trường, các văn bản khoa học mở rộng, truyền bá hay
khám phá kiến thức về các ngành khoa học tự nhiên như toán, lý, hóa, sinh, các
ngành khoa học xã hội và nhân văn như kinh tế, tài chính, văn học, giáo dục v.v. Về
đặc điểm Không khí, chúng được nói và viết ra để các nhà chuyên môn, học sinh và
sinh viên, hoặc thậm chí cả những người bình thường nghe/đọc dưới các hình thức.
Về đặc điểm Cách thức, chúng có thể là các kênh âm thanh hay văn tự. Ngôn ngữ
khoa học có sự đa dạng về chức năng hùng biện - phân tích, giải thích, tranh luận,
tổng hợp, tưởng tượng v.v. Tuy nhiên, Halliday đã khẳng định sự khác nhau về
không gian và thời gian hoàn toàn không đủ để phân biệt các văn bản khoa học với
các ngữ vực khác. Theo Halliday [109], ngữ vực là một tập hợp các đặc điểm có
liên quan xuất hiện cùng nhau trong những xác suất không giới hạn. Bởi vậy,
nghiên cứu bản chất của ngôn ngữ khoa học trong Writing Science: Literacy and
Discursive Power của Halliday & Martin [112, tr. 71-85] đã chỉ ra bảy điểm cơ bản
có thể được sử dụng để minh họa cho các đặc điểm cơ bản của tiếng Anh khoa học
như sau: (i) Các khái niệm đan xen nhau; (ii) Tính kỹ thuật; (iii) Cách diễn đạt đặc
biệt; (iv) Mật độ từ vựng cao; (v) Sự tối nghĩa về mặt cú pháp; (vi) Ẩn dụ ngữ pháp;
và (vii) Có tính không liên tục về ngữ nghĩa học.
Trong nghiên cứu trên, Halliday đã khẳng định, hầu hết các đặc điểm được
minh họa ở trên trong văn bản khoa học xảy ra độc lập với nhau. Tuy nhiên, chúng có
quan hệ chặt chẽ với nhau, có xu hướng kết hợp với nhau tạo nên đặc điểm của diễn
ngôn khoa học. Và ông cũng nhấn mạnh rằng việc học một ngành khoa học cũng chính
là học ngôn ngữ khoa học. Ông cũng phân biệt, trong diễn ngôn hành chính những đặc

điểm này không có lý do để tồn tại bởi vì nó không có các cấu trúc khái niệm phức tạp
hoặc sự đe dọa của các tranh luận một cách logic.
Bên cạnh đó, thành tựu của công trình Cohension in English (Liên kết trong
tiếng Anh) của Halliday & Hassan [103] và Language, Context, and Text (Ngôn
ngữ, ngôn cảnh và văn bản) của Halliday & Hasan [108] đã nhấn mạnh quan hệ ngữ
nghĩa cũng giúp cho việc nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ của các văn bản khoa học.
Trong công trình nghiên cứu gần đây có nhan đề An Introduction to Functional
Grammar, Halliday& Matthiessen [117] đã trình bày và phân tích khá kỹ về khái

16


niệm Cú (Clause) và lấy việc xem cú là cơ sở soi sáng các góc độ của văn bản.
Nghiên cứu đã làm rõ khái niệm cú đứng trên ba kiểu ý nghĩa khu biệt hàm chứa
trong cấu trúc của một cú. (i) Cú như là một thông điệp (Clause as a message) (cấu
trúc Đề - Thuyết), (ii) Cú như là một sự trao đổi (Clause as an exchange) (cấu trúc
thức) và (iii) Cú như là sự thể hiện (clause as a representation). Như vậy, Halliday
là một trong những người đặt những viên gạch đầu tiên để xây dựng nền móng cho
việc tìm hiểu đặc điểm của diễn ngôn khoa học. Nói tóm lại, các nghiên cứu của
ông chiếm một vị trí cực kỳ quan trọng trong lịch sử phát triển của tư duy Tây Âu
về ngôn ngữ học.
Như vậy, những lí thuyết của các công trình nghiên cứu trên có thể được xem
là cơ sở lí thuyết để nghiên cứu về đặc điểm của diễn ngôn dược học trong tiếng
Anh cũng như trong tiếng Việt. Tuy khả năng bao quát tư liệu có thể chưa đầy đủ
nhưng nghiên cứu đặc điểm của diễn ngôn khoa học đã được nhiều nhà Anh ngữ
học chú ý đến. Những thành tựu của nó, nhất là về mặt lí thuyết có thể được sử
dụng làm khung lí thuyết để triển khai đề tài nghiên cứu về đặc điểm tiếng Anh
chuyên ngành dược học trong sự đối chiếu với tiếng Việt.
1.3. Tình hình nghiên cứu tiếng Anh chuyên ngành ở Việt Nam
So với nền ngôn ngữ học của một số quốc gia Châu Âu và một số nước trong

khu vực, lịch sử nghiên cứu về tiếng Anh chuyên ngành ở Việt Nam vẫn còn rất
khiêm tốn. Ở Việt Nam, tiếng Anh chuyên ngành chỉ bắt đầu được quan tâm từ đầu
những năm 1980. Đặc biệt là từ khi Mĩ dỡ bỏ lệnh cấm vận chống lại Việt Nam vào
năm 1993, vấn đề dạy ngữ vực nào của một ngoại ngữ ở các trường đại học Việt
Nam mới thu hút sự chú ý của các nhà giáo học pháp, các nhà thiết kế chương trình
và biên soạn chương trình. Chính vì vậy, đã có rất nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ
chuyên ngành đưa ra các khái niệm khác nhau về tiếng Anh chuyên ngành. Phan
Văn Hòa [27] quan niệm tiếng Anh chuyên ngành là tiếng Anh vì/theo những mục
đích cụ thể. Thái Duy Bảo [6] thì cho rằng tiếng Anh chuyên ngành là tiếng Anh
chuyên biệt. Trần Quang Hải [17] thì chỉ ra rằng các thuật ngữ tiếng Anh chuyên
ngành, tiếng Anh không chuyên, hay tiếng Anh chuyên biệt đều dịch từ thuật ngữ
ESP (English for specific purpose). Tuy nhiên, Lâm Quang Đông đã nhận định, về
cơ bản ESP được gọi chung là tiếng Anh chuyên ngành ở Việt Nam [14, tr. 3].

17


×