Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Tiểu luận: Thực trạng hành vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự an toàn xã hội tại xã Trùng Khánh huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn, nguyên nhân và giải pháp giảm thiểu tình trạng trên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.01 KB, 45 trang )

LỜI CẢM ƠN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp “Thực trạng hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an ninh trật tự an toàn xã hội tại xã Trùng Khánh huyện Văn
Lãng tỉnh Lạng Sơn, nguyên nhân và giải pháp giảm thiểu tình trạng trên” đã
được hoàn thành thể hiện kết quả tổng hợp, cô đọng của hai năm học tại trường
Trung cấp Luật Thái Nguyên và thời gian thực tập tại UBND xã Trùng Khánh.
Được sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của thầy Trần Xuân Tùng cũng như
các bạn bè và anh chị khóa trước tôi đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của
mình. Tôi xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ, động viên và khích lệ của
thầy và các bạn trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Tôi cảm ơn sự quan tâm, hướng dẫn, giới thiệu của ban lãnh đạo trường
trung cấp Luật Thái Nguyên trong việc tạo điều kiện cho các sinh viên luật nói
chung và bản thân tối nói riêng, tiếp cận với các cơ quan nhà nước, nhờ đó mà tôi
có được cách nhìn mới hơn, thực tế hơn về lĩnh vực pháp lý cũng như thực tiễn đời
sống, góp phần bổ sung kiến thức pháp luật, nâng cao trình độ hiểu biết về các kỹ
năng chuyên ngành luật, kinh nghiệm trong cuộc sống.
Cảm ơn các cán bộ, công chức trong UBND xã Trùng Khánh, đã tiếp nhận
yêu cầu thực tập và nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn, cung cấp các thông tin về hoạt
động và tổ chức của UBND xã Trùng Khánh, thông tin về công tác trật tự, an ninh,
an toàn xã hội của địa phương, đặc biệt là chú Đàm Văn Tuân - cán bộ tư pháp
người hướng dẫn cho tôi trong quá trình thực tập và giúp tôi hoàn thành báo cáo
này./.
Người viết báo cáo

Lý Thị Huệ

1


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


Trong bối cảnh Việt nam đang không ngừng nỗ lực thực hiện công cuộc cải
cách thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả quản lý của các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước thì tình trạng vi phạm pháp luật hành chính nhất là lĩnh vực trật tự,
an ninh, an toàn xã hội diễn ra ngày càng phổ biến.
Đặc biệt đối với một xã vùng biên như Trùng Khánh thì tình hình về trật tự,
an ninh an toàn xã hội là một vấn đề khá phức tạp, vấn đề này xảy ra thường xuyên,
liên tục. Mặc dù đã có sự vào cuộc của chính quyền địa phương, các cơ quan đoàn
thể, quyết tâm giải quyết triệt để tình trạng này nhưng vấn đề này vẫn còn nhiều khó
khăn, vướng mắc.
Nhận thấy vấn đề vi phạm hành chính về trật tự, an ninh, an toàn xã hội có
tầm quan trọng rất lớn trong đời sống xã hội của địa phương nên trong thời gian
thực tập của mình tại xã Trùng Khánh tôi đã chọn đề tài “Thực trạng hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự an toàn xã hội tại xã Trùng
Khánh huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn, nguyên nhân và giải pháp giảm thiểu
tình trạng trên”. Do khả năng nhận thức cũng như kiến thức về thực tế còn hạn chế
bài viết sẽ không tránh khỏi những sai sót. Mong quý thầy cô và các bạn giúp đỡ để
bài viết được tốt hơn.
2. Mục đích và ý nghĩa của đề tài
Vi phạm hành chính về lĩnh vực trật tự, an ninh, an toàn xã hội là một vấn đề
hết sức phức tạp. Vi phạm hành chính về lĩnh vực trật tự, an ninh, an toàn xã hội có
rất nhiều khía cạnh như vi phạm về trật tự công cộng, vi phạm về đảm bảo sự yên
tĩnh, về giữ gìn vệ sinh chung, về công tác đăng ký và quản lý cư trú, về quản lý vũ
khí cháy nổ, vật liệu nguy hiểm, đồ chơi bị cấm, về kinh doanh, dịch vụ có liên
quan đến trật tự, an ninh, các hành vi gây thiệt hại về tài sản và sức khỏe của người
khác. Vi phạm hành chính về trật tự, an ninh, an toàn xã hội làm cho đời sống của
người dân bị xáo trộn, làm kinh tế chậm phát triển và nảy sinh ra nhiều hậu quả
2


cho xã hội cũng như chính địa phương. Chính vì thế nó ảnh hưởng sâu rộng đến

trật tự quản lý nhà nước, sự ổn định xã hội, đến quyền và lợi ích hợp pháp của
quần chúng nhân dân. Nhận thức được tầm quan trọng, ý nghiã lý luận và ý nghĩa
thực tiễn của vấn đề tôi mong muốn việc tham gia nghiên cứu đề tài này tại địa
phương tôi thực tập để làm rõ phần nào những mặt hạn chế còn tồn tại trong công
tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an ninh, an toàn xã hội , để từ
đó đưa ra những kiến nghị, phương hướng cải thiện thực trạng, nâng cao chất
lượng quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
3. Nhật ký thực tập

3


BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG TRUNG CẤP LUẬT THÁI NGUYÊN

NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Lý Thị Huệ
Mã số sinh viên: 1300Pl0117 Lớp: A3K3
Ngành: Pháp luật .Niên khóa: 2013-2015
Giáo viên hướng dẫn: Trần Xuân Tùng

Năm học 2014-2015

4


PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG
1. Mục đích yêu cầu của đợt thực tập
Vi phạm hành chính về lĩnh vực trật tự, an ninh, an toàn xã hội có rất nhiều khía cạnh như vi phạm về trật tự công cộng, vi
phạm về đảm bảo sự yên tĩnh, về giữ gìn vệ sinh chung, về công tác đăng ký và quản lý cư trú, về quản lý vũ khí cháy nổ, vật liệu

nguy hiểm, đồ chơi bị cấm, về kinh doanh, dịch vụ có liên quan đến trật tự, an ninh, các hành vi gây thiệt hại về tài sản và sức
khỏe của người khác. Vi phạm hành chính về trật tự, an ninh, an toàn xã hội làm cho đời sống của người dân bị xáo trộn, làm kinh
tế chậm phát triển và nảy sinh ra nhiều hậu quả cho xã hội cũng như chính địa phương. Chính vì thế nó ảnh hưởng sâu rộng đến
trật tự quản lý nhà nước, sự ổn định xã hội, đến quyền và lợi ích hợp pháp của quần chúng nhân dân. Nhận thức được tầm quan
trọng, ý nghiã lý luận và ý nghĩa thực tiễn của vấn đề tôi mong muốn việc tham gia nghiên cứu đề tài này tại địa phương tôi thực
tập để làm rõ phần nào những mặt hạn chế còn tồn tại trong công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an ninh, an
toàn xã hội, để từ đó đưa ra những kiến nghị, phương hướng cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước trong
lĩnh vực này.
2. Kế hoạch thực tập
Thời gian thực tập từ ngày 20/4/2015 đến hết ngày 25/6/2015 tại UBND xã Trùng Khánh huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn
3. Nội dung thực tập
- Tìm hiều về UBND xã Trùng Khánh
5


- Tìm hiểu về các quy định của pháp luật về công tác trật tự, an ninh, an toàn xã hội
- Tìm hiểu thực trạng về trật tự, an ninh, an toàn xã hội tại Trùng Khánh và nguyên nhân của thực trạng này
- Từ thực tế đưa ra một số giải pháp để hạn chế tình hình vi phạm trật tự, an ninh, an toàn xã hội hội
- Tìm hiểu công tác thực thi các quy định của pháp luật về các công tác khác như: Công tác hộ tịch, công tác quản lý và sử
dụng đất đai, công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật và các công tác khác.

6


PHẦN 2. GHI CHÉP HẰNG NGÀY
Thời

Nội dung thực tập

gian

Đến UBND xã Trùng Khánh xin tiếp nhận thực tập

Tuần 1

Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của UBND xã Trùng Khánh
Tìm hiểu về công tác trật tự, an ninh, an toàn xã hội tại địa phương
Nghiên cứu tài liệu, lập đề cương chi tiết cho báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tuần 2

Cùng cán bộ hướng dẫn tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác trật tự, an ninh, an toàn xã hội
Thu thập tài liệu viết báo cáo về công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an ninh, an toàn xã

Tuần 3

hội
Thực hiện công tác hộ tịch theo hướng dẫn của cán bộ hướng dẫn như: Đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng
ký giám hộ và một số công việc khác.

Tuần 4
Tuần 5
Tuần 6

Đi thực tế cơ sở cùng các cán bộ xã kiểm tra về công tác đăng ký tạm trú, tạm vắng tại các thôn bản (10 thôn bản
trên địa bàn xã)
Hoàn thiện báo cáo gửi cho giáo viên hướng dẫn chỉnh sửa lần đầu
Tham gia giải quyết công tác quản lý và sử dụng đất đai tại bản Pò Hà, Nà Tồng 2, Bản Cháu và Bản Khuổi Trang
Đi kiểm tra cùng đoàn kiểm tra của xã các hộ buôn bán đồ chơi trẻ em để kịp thời phát hiện nếu có hộ gia đình
7



buôn bán các mặt hàng bị cấm như: Đồ chơi nguy hiểm, pháo……..
Chỉnh sửa hoàn thiện báo cáo thực tập tốt nghiệp theo hướng dẫn của giáo viên
Tuần 7

Tham gia công tác tư pháp cùng cán bộ hướng dẫn giải quyết một số trường hợp xin thay đổi, cải chính hộ tịch
cho trẻ dưới 14 tuổi

Tuần 8

Kết thúc đợt thực tập, xin xác nhận của đơn vị thực tập.
Hoàn thiện toàn bộ báo cáo, in bìa đóng quyển nộp về trường
Ngày………tháng…….. năm ………
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Sinh viên thực hiện

Đàm Văn Tuân

Lý Thị Huệ

XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP

8


4. Giới thiệu về đơn vị thực tập
Trùng Khánh là một xã vùng biên giới phía Bắc nằm ở phía Đông Bắc huyện
Văn Lãng.
Tổng diện tích tự nhiên của toàn xã là 4.195,23 ha, trong đó:

- Đất nông nghiệp: 152.19 ha
- Đất lâm nghiệp: 3.766.73 ha
- Đất phi nông nghiệp: 45,05 ha
- Đất khác: 230,74 ha
Thời tiết tại Trùng Khánh diễn biến phức tạp nên thường cằn về mùa khô và
lũ về mùa mưa. Vì lũ thường xảy ra khiến cho tình hình sản xuất nông lâm nghiệp
của người dân gặp nhiều khó khăn
Về vị trí địa lý của Trùng Khánh:
- Phía bắc giáp Đào Viên, Tràng Định
- Phía đông giáp với xã Ánh Dương tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc
- Phía nam giáp với các xã: Thụy Hùng, Trùng Quán
- Phía tây giáp với xã Tân Việt
Trùng Khánh có vị trí địa lý thuận lợi, trong những năm qua được sự quan
tâm của các cấp chính quyền đã làm thay đổi cơ sở vật chất cụ thể là đường,
trường, trạm đã được tu sửa và xây mới một số tạo nền tảng cho phát triển kinh tế
xã hội với các thôn bản và các vùng lân cận.

9


Trùng Khánh với nhiều đồi núi, độ cao trung bình từ 1000 đến 1500m so với
mực nước biển. Địa hình Trùng Khánh thấp dần về phía nam nên việc sản xuất
nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Là một xã biên giới nên phần lớn diện tích của
xã được che phủ bởi rừng tái sinh. Một số khu vực có đất trống đồi trọc có độ dốc
tương đối cao

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Khái niệm về vi phạm hành chính

Việc đưa ra khái niệm vi phạm hành chính, một mặt nêu ra sự khác biệt
giữa vi phạm hành chính với tội phạm và các loại vi phạm pháp luật khác, đồng
thời xác định được những vi phạm hành chính cụ thể. Mặt khác thông qua đó để
xác định trách nhiệm hành chính cho các chủ thể vi phạm hành chính dưới các hình
thức xử phạt, các biện pháp hành chính khác v.v… Hành vi vi phạm hành chính từ
trước tới nay đã được nhà nước quy định ở nhiều văn bản khác nhau. Trước năm
1989, pháp luật về vi phạm hành chính ở nước ta chỉ dừng lại ở mức thấp, đáng kể
nhất là Nghị định phạt vi cảnh số 143 năm 1977 Bước ngoặt cơ bản là pháp lệnh
xử phạt vi phạm hành chính năm 1989 được ban hành. Đây văn bản đầu tiên có
tầm pháp lệnh quy định về trách nhiệm hành chính và quy định đầy đủ hơn, cụ thể
hơn Nghị định 143. Điều 1 pháp lệnh xử phạt hành chính 1989 đã đưa ra định
nghĩa trực tiếp về vi phạm hành chính: “Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân
hay tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến quy tắc quản lý nhà
nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử
phạt hành chính”. Khái niệm đó phần nào đã chỉ ra được các dấu hiệu, yếu tố cấu
thành vi phạm hành chính. Tuy nhiên pháp lệnh quy định chưa rõ ràng, cụ thể về
các hành vi vi phạm và hình thức xử phạt. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
10


2002 ra đời nhưng cũng giống như pháp lênh 1995, pháp lệnh 2002 không có một
điều nào, khoản nào xác đinh trực tiếp khái niệm vi phạm hành chính. Mà tại
khoản 2 Điều 1 pháp lệnh 2002 chỉ gián tiếp nêu như sau: “Xử phạt vi phạm hành
chính được áp dụng đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi
phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm
và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính”.
Đến năm 2012, Luật xử lý vi phạm hành chính ra đời đã định nghĩa cụ thể vi
phạm hành chính như sau: “Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ
chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không
phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành

chính”.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an ninh, an
toàn xã hội
Là một xã vùng biên tại địa phương tôi thực tập hay xảy ra các hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an ninh, an toàn xã hội sau:
Thứ nhất, hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng. Hành vi vi phạm
quy định vè trật tự công công là những hành vi sau đây: Có cử chỉ, lời nói thô bạo,
khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác; Gây mất
trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật,
nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ
quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên
đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác; Đánh nhau hoặc
xúi giục người khác đánh nhau; Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng; Ném gạch, đất, đá, cát hoặc
bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản
của người khác; Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng; Để
động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác; Thả diều, bóng bay, chơi máy
bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực
cấm; đốt và thả “đèn trời”; Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác,
11


chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và
nơi công cộng khác. Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông
các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động,
sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích
cho người khác; Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công
cộng; Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau; Gây rối trật tự tại phiên tòa, nơi
thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động xét xử, thi hành án;
Gây rối trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế; Xâm hại hoặc thuê

người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác; Lợi dụng quyền tự do dân chủ,
tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; Gây rối hoặc cản trở hoạt
động bình thường của các cơ quan, tổ chức; Tập trung đông người trái pháp luật tại
nơi công cộng hoặc các địa điểm, khu vực cấm; Tổ chức, tạo điều kiện cho người
khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy
định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Viết, phát
tán, lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy
tín của tổ chức, cá nhân; Tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”. Gây rối trật tự công cộng
mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ; Sản xuất, nhập khẩu,
buôn bán "đèn trời".
Thứ hai, hành vi vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung. Hành vi
vi phạm quy định về đảm bảo sự yên tĩnh chung gồm: Gây tiếng động lớn, làm ồn
ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày
hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; Không thực hiện các quy định về giữ
yên tĩnh của bệnh viện, nhà điều dưỡng, trường học hoặc ở những nơi khác có quy
định phải giữ yên tĩnh chung; Bán hàng ăn, uống, hàng giải khát quá giờ quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thứ ba, hành vi vi phạm quy định về giữ gìn vệ sinh chung. Hành vi vi
phạm quy định về giữ gìn vệ sinh chung là những hành vi sau đây: Không thực
12


hiện các quy định về quét dọn rác, khai thông cống rãnh trong và xung quanh nhà
ở, cơ quan, doanh nghiệp, doanh trại gây mất vệ sinh chung; Đổ nước hoặc để
nước chảy ra khu tập thể, lòng đường, vỉa hè, nhà ga, bến xe, trên các phương tiện
giao thông nơi công cộng hoặc ở những nơi khác làm mất vệ sinh chung; Tiểu tiện,
đại tiện ở đường phố, trên các lối đi chung ở khu công cộng và khu dân cư; Để gia
súc, gia cầm hoặc các loại động vật nuôi phóng uế ở nơi công cộng; Lấy, vận
chuyển rác, chất thải bằng phương tiện giao thông thô sơ trong thành phố, thị xã để

rơi vãi hoặc không đảm bảo vệ sinh; Nuôi gia súc, gia cầm, động vật gây mất vệ
sinh chung ở khu dân cư. Đổ, ném chất thải, chất bẩn hoặc các chất khác làm hoen
bẩn nhà ở, cơ quan, trụ sở làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh của người khác; Tự ý
đốt rác, chất thải, chất độc hoặc các chất nguy hiểm khác ở khu vực dân cư, nơi
công cộng; Đổ rác, chất thải hoặc bất cứ vật gì khác vào hố ga, hệ thống thoát nước
công cộng, trên vỉa hè, lòng đường; Để rác, chất thải, xác động vật hoặc bất cứ vật
gì khác mà gây ô nhiễm ra nơi công cộng hoặc chỗ có vòi nước, giếng nước ăn, ao,
đầm, hồ mà thường ngày nhân dân sử dụng trong sinh hoạt làm mất vệ sinh.
Thứ tư, hành vi vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú. Các hành
vi vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú gồm: Cá nhân, chủ hộ gia đình
không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều
chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú; Cá nhân, chủ hộ gia đình không
thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng; Không chấp
hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất
trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền. Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội
dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú; Cung cấp thông tin,
tài liệu sai sự thật về cư trú; Thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác
liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật; Sử dụng sổ
hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy
định của pháp luật; Cơ sở kinh doanh lưu trú không thực hiện việc thông báo lưu
trú với cơ quan công an theo quy định khi có người đến lưu trú; Tổ chức kích
13


động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật
về cư trú. Khai man, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được đăng ký thường trú, tạm trú,
cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú; Làm giả sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giả mạo điều kiện
để được đăng ký thường trú; Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giả; Cho người khác
đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký cư

trú không sinh sống tại chỗ ở đó; Cá nhân, chủ hộ gia đình cho người khác nhập hộ
khẩu vào cùng một chỗ ở của mình nhưng không bảo đảm diện tích tối thiểu trên
đầu người theo quy định; Ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người
lao động không thuộc doanh nghiệp của mình để nhập hộ khẩu; Sử dụng hợp đồng
lao động trái với quy định của pháp luật để nhập hộ khẩu; Không khai báo tạm trú
cho người nước ngoài thuê nhà để ở.
Thứ năm, hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng minh
nhân dân. Là các hành vi vi phạm như sau: Không xuất trình chứng minh nhân
dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền; Không thực hiện đúng quy
định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi chứng minh nhân dân; Không thực hiện
đúng quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ chứng minh nhân dân khi có yêu
cầu của người có thẩm quyền. Sử dụng chứng minh nhân dân của người khác để
thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật; Tẩy xóa, sửa chữa chứng minh nhân
dân; Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn chứng minh nhân dân để thực
hiện hành vi trái quy định của pháp luật. Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông
tin, tài liệu sai sự thật để được cấp chứng minh nhân dân; Làm giả chứng minh
nhân dân; Sử dụng chứng minh nhân dân giả.
Thứ sáu, hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm. Hành vi vi phạm quy định về
quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị
cấm là các hành vi sau: Không thực hiện hoặc thực hiện không kịp thời, đầy đủ
quy định về kiểm tra định kỳ các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được trang
bị; Vi phạm chế độ bảo quản các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; Cho trẻ
14


em sử dụng các loại đồ chơi nguy hiểm bị cấm; Lưu hành các loại giấy phép về
quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa không còn giá trị
sử dụng. Không kê khai và đăng ký đầy đủ các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ với cơ quan có thẩm quyền; Sử dụng các loại pháo mà không được phép. Hủy

hoại, cố ý làm hư hỏng, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố,
thế chấp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; Trao đổi, mua bán, làm giả, sửa chữa,
tẩy xóa, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, làm hỏng các loại giấy
phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công
cụ hỗ trợ và pháo hoa; Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc
mất các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa; Sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, công
cụ hỗ trợ trái quy định nhưng chưa gây hậu quả; Sử dụng các loại vũ khí, công cụ
hỗ trợ mà không có giấy phép; Giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho người không có đủ
điều kiện, tiêu chuẩn sử dụng; Không giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
theo quy định. Mua, bán các loại phế liệu, phế phẩm là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ; Vi phạm các quy định an toàn về vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ; Cưa hoặc tháo bom, mìn, đạn, lựu đạn, thủy lôi và các loại vũ khí khác để lấy
thuốc nổ trái phép; Sản xuất, tàng trữ, mua, bán, vận chuyển trái phép pháo, thuốc
pháo và đồ chơi nguy hiểm; Làm mất vũ khí, công cụ hỗ trợ. Sản xuất, sửa chữa
các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép; Sản xuất, sửa chữa
các loại đồ chơi đã bị cấm; Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ vũ khí thô sơ, công cụ
hỗ trợ mà không có giấy phép; Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép vũ khí thể
thao; Vận chuyển vũ khí, các chi tiết vũ khí quân dụng, phụ kiện nổ, công cụ hỗ trợ
mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định
trong giấy phép hoặc không có các loại giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;
Bán vật liệu nổ công nghiệp, Nitrat Amon hàm lượng cao (từ 98,5% trở lên) cho
các đơn vị chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc Nitrat Amon hàm lượng cao (từ 98,5%
trở lên) hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Sản xuất,
chế tạo, sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, súng săn trái phép; Mang vào
15


hoặc mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trái phép vũ khí, súng săn, công cụ hỗ trợ,

các loại pháo, đồ chơi nguy hiểm.
Thứ bảy, hành vi vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. Hành vi vi phạm các quy định về quản lý
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự gồm: Sử dụng người
không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn vào làm việc trong các cơ sở kinh doanh có điều
kiện về an ninh, trật tự; Không xuất trình giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh,
trật tự khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền; Không thông báo ngay
cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh,
trật tự; Không thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý an ninh, trật tự đối với
ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Kinh doanh không đúng ngành, nghề, địa
điểm ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;Thay đổi người
đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, người đại diện theo pháp
luật của cơ sở kinh doanh mà không có văn bản thông báo với cơ quan có thẩm
quyền; Cho mượn, cho thuê, mua, bán giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh,
trật tự để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật; Nhận cầm cố tài sản mà
theo quy định tài sản đó phải có giấy tờ sở hữu nhưng không có các loại giấy tờ đó;
Nhận cầm cố tài sản nhưng không có hợp đồng theo quy định; Cầm cố tài sản
thuộc sở hữu của người khác mà không có giấy ủy quyền hợp lệ của người đó cho
người mang tài sản đi cầm cố; Bảo quản tài sản cầm cố không đúng nơi đăng ký
với Cơ quan có thẩm quyền; Hoạt động kinh doanh vũ trường, trò chơi điện tử có
thưởng dành cho người nước ngoài, casino nhưng không có bảo vệ là nhân viên
của công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ theo quy định; Bán hoặc cho thiết bị phát
tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho những đối tượng không có giấy phép sử
dụng loại thiết bị trên của cơ quan có thẩm quyền. Hoạt động kinh doanh ngành,
nghề có điều kiện về an ninh, trật tự mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện về
an ninh, trật tự; Sửa chữa, tẩy xóa giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
Không duy trì đúng và đầy đủ các điều kiện về an ninh, trật tự trong quá trình hoạt
động kinh doanh; Cho vay tiền có cầm cố tài sản, nhưng lãi suất cho vay vượt quá
16



150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cho
vay; Sử dụng cơ sở kinh doanh ngành, nghề có điều kiện về an ninh, trật tự để tổ
chức hoạt động tệ nạn xã hội hoặc các hành vi vi phạm pháp luật; Cầm cố tài sản
do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do người khác phạm tội mà có.
Thứ tám, hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu. Là
các hành vi sau đây: Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc
mất hoặc hư hỏng giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; Không đăng ký lại mẫu
dấu với cơ quan có thẩm quyền theo quy định. Khắc các loại con dấu mà không có
giấy phép khắc dấu hoặc các giấy tờ khác theo quy định; Sử dụng con dấu chưa
đăng ký lưu chiểu mẫu dấu hoặc chưa có giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; Tự
ý mang con dấu ra khỏi cơ quan, đơn vị mà không được phép của cấp có thẩm
quyền; Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất con dấu
đang sử dụng; Không đổi lại con dấu khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về
việc đổi tên cơ quan, tổ chức dùng dấu hoặc đổi tên cơ quan cấp trên hoặc thay đổi
về trụ sở cơ quan, tổ chức có liên quan đến mẫu dấu; Không khắc lại con dấu theo
mẫu quy định; Không nộp lại con dấu và giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu khi
quyết định của cấp có thẩm quyền có hiệu lực về việc chia tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể, kết thúc nhiệm vụ, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc chấm dứt hoạt
động của cơ quan, tổ chức hoặc tạm đình chỉ sử dụng con dấu; Không thông báo
mẫu dấu với các cơ quan có thẩm quyền trước khi sử dụng; Không xuất trình con
dấu và giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan
có thẩm quyền. Không nộp lại con dấu, giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu hoặc
không nộp con dấu theo đúng thời hạn khi có quyết định thu hồi của cơ quan có
thẩm quyền; Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của người có thẩm
quyền hoặc chữ ký của người không có thẩm quyền; Mượn, cho mượn con dấu, sử
dụng con dấu của cơ quan, tổ chức khác để hoạt động; Sản xuất con dấu pháp nhân
không đúng thủ tục theo quy định. Mang con dấu vào nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam mà không có giấy phép hoặc không có giấy chứng nhận đã đăng
ký mẫu dấu; Sử dụng trái phép con dấu mang từ nước ngoài vào Việt Nam; Làm

17


giả hồ sơ để làm thêm con dấu của cơ quan, tổ chức; Khắc dấu giả hoặc sử dụng
con dấu giả.
Thứ chín, hành vi vi phạm các quy định về quản lý hoạt động kinh doanh
dịch vụ bảo vệ. Hành vi vi phạm các quy định về quản lý hoạt động kinh doanh
dịch vụ bảo vệ là các hành vi: Nhân viên bảo vệ không mặc trang phục, không đeo
biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu trái quy định khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ;
Không có giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ do giám đốc doanh nghiệp cấp;
Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về nơi đặt trụ sở hoặc mục tiêu bảo
vệ, thời gian bắt đầu hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện;
không báo cáo định kỳ hoặc không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về
việc mất giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; Không xuất trình được giấy
xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ khi có yêu
cầu kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền; Sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ chưa
qua đào tạo hoặc chưa được cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; Không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ việc đào tạo, sát hạch nhân viên dịch vụ bảo vệ. Tiến
hành hoạt động kinh doanh các ngành, nghề và dịch vụ khác ngoài dịch vụ bảo vệ;
Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi người đứng đầu
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện; Không thực hiện việc cấp giấy
chứng nhận nhân viên bảo vệ hoặc biển hiệu cho nhân viên bảo vệ; Tuyển dụng
nhân viên dịch vụ bảo vệ không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định. Kinh
doanh dịch vụ bảo vệ mà không có giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
để kinh doanh dịch vụ bảo vệ; Trang bị các trang phục, biển hiệu, cấp hiệu, mũ cho
nhân viên dịch vụ bảo vệ trái quy định; Hoạt động điều tra, thám tử tư dưới mọi
hình thức; Cho người khác mượn tên tổ chức, cá nhân để thành lập doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ bảo vệ; Thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ để
cho người khác kinh doanh; Đào tạo, cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho nhân
viên dịch vụ bảo vệ mà không được phép, không thuộc thẩm quyền; Hoạt động

kinh doanh dịch vụ bảo vệ nhưng không ký hợp đồng với cá nhân, tổ chức thuê
dịch vụ bảo vệ; Thuê dịch vụ bảo vệ nhưng yêu cầu nhân viên dịch vụ bảo vệ sử
18


dụng vũ lực hoặc thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại quyền và lợi
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; Thuê dịch vụ bảo vệ nhằm mục đích đe dọa,
cản trở hoặc gây khó khăn cho hoạt động bình thường, hợp pháp của cá nhân, tổ
chức.
Thứ mười, hành vi vi phạm các quy định về tố tụng hình sự, thi hành án
hình sự, thi hành các biện pháp xử lý hành chính. Là các hành vi sau đây:
Không thực hiện nghĩa vụ của người bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn theo quy định; Các hành vi vi phạm quy định về việc chấp hành
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ
sở giáo dục bắt buộc; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Vi phạm các quy định về
việc chấp hành biện pháp ngăn chặn: bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lãnh, cấm đi khỏi
nơi cư trú, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm hoặc có các hành vi vi phạm
các biện pháp ngăn chặn khác theo quy định của pháp luật; Vi phạm nghĩa vụ của
người tham gia tố tụng: không cung cấp tài liệu, vật chứng theo yêu cầu hợp pháp
của cơ quan và người tiến hành tố tụng, không thực hiện nghĩa vụ của người làm
chứng, người phiên dịch, người bào chữa, người có quyền và lợi ích liên quan đến
vụ án; vi phạm các quy định về việc chấp hành các quy định về bảo quản vật
chứng, niêm phong, kê biên tài sản hoặc có các hành vi vi phạm khác theo quy
định của pháp luật; Vi phạm quy định về việc chấp hành biện pháp tạm giữ, tạm
giam; vi phạm các quy định về thi hành hình phạt tiền, hình phạt tịch thu tài sản;
Người được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù đi khỏi nơi cư trú mà không
được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc không có mặt tại nơi chấp hành
án, cơ quan thi hành án hình sự nơi cư trú sau khi hết thời hạn hoãn, tạm đình chỉ
chấp hành án phạt tù; Người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại có quyết định thi
hành án mà không có mặt tại cơ quan thi hành án theo thời hạn quy định; Người bị

phạt tù cho hưởng án treo, người bị án phạt cải tạo không giam giữ mà không thực
hiện nghĩa vụ của người chấp hành án theo quy định; không có mặt theo yêu cầu
của cơ quan thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo
dục mà không có lý do chính đáng hoặc đi khỏi nơi cư trú mà không được sự đồng
19


ý của Ủy ban nhân dân cấp xã; Người bị án phạt quản chế không thực hiện nghĩa
vụ của người chấp hành án theo quy định; không có mặt theo yêu cầu của cơ quan
thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế mà không có lý do chính
đáng; đi khỏi nơi quản chế mà không được sự đồng ý của người có thẩm quyền
hoặc đi khỏi nơi quản chế quá thời hạn cho phép mà không có lý do chính đáng;
Người bị án phạt cấm cư trú mà cư trú ở những nơi đã bị cấm cư trú hoặc không có
mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú; Người bị án phạt tước
một số quyền công dân không thực hiện nghĩa vụ của người chấp hành án theo quy
định; Người bị án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định không thực hiện nghĩa vụ của người chấp hành án theo quy định.
Mười một, hành vi vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của
người khác. Là các hành vi sau: Trộm cắp tài sản; Công nhiên chiếm đoạt tài sản
của người khác; Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của
người khác; Sử dụng trái phép tài sản của người khác; Hủy hoại hoặc cố ý làm hư
hỏng tài sản của người khác; Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của
Nhà nước được giao trực tiếp quản lý; Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để
buộc người khác đưa tiền, tài sản; Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới,
hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác; Mua, bán,
cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp
luật mà có; Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.
Mười hai, hành vi vi phạm quy định về bảo vệ các công trình công cộng,
công trình an ninh, trật tự. Hành vi vi phạm quy định về bảo vệ các công trình
công cộng, công trình an ninh, trật tự như sau: Tự ý xê dịch các loại biển báo, biển

chỉ dẫn, biển hiệu của cơ quan, tổ chức; Tự ý xê dịch, tháo dỡ cột dây điện thoại,
điện tín, cột đèn, hàng rào của các cơ quan nhà nước hoặc các công trình công
cộng khác; Tháo dỡ, phá hủy hoặc làm bất cứ việc gì khác gây hư hại đến các loại
biển báo, biển chỉ dẫn, biển hiệu của cơ quan, tổ chức.

20


Mười ba, hành vi vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh, cư trú và đi lại. Là các hành vi vi phạm sau: Người nước ngoài đi lại trên
lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay
hộ chiếu. Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng
hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú,
thẻ thường trú; Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc làm sai lệch hình thức, nội dung ghi trong
hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú và thẻ
thường trú; Khai không đúng sự thật để được cấp hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị
thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc giấy tờ có giá trị
nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam; Người nước ngoài đi vào khu vực cấm,
khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại
quá phạm vi, thời hạn được phép; Không xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có
giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có liên quan đến xuất nhập cảnh khi nhà chức
trách Việt Nam yêu cầu; không chấp hành các yêu cầu khác của nhà chức trách
Việt Nam về kiểm tra người, hành lý; Người nước ngoài không khai báo tạm trú
theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt
Nam quá thời hạn từ 15 ngày trở xuống mà không được cơ quan có thẩm quyền
cho phép; Cho người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không khai báo tạm trú,
không hướng dẫn người nước ngoài khai báo tạm trú theo quy định hoặc không
thực hiện đúng các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền; Qua lại biên giới
quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định; Trốn hoặc tổ
chức, giúp đỡ người khác trốn vào các phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh nhằm

mục đích vào Việt Nam hoặc ra nước ngoài; Cho người khác sử dụng hộ chiếu,
giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật; Sử
dụng hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu của người khác để
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo
quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam
quá thời hạn từ 16 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
Người nước ngoài đã được cấp thẻ thường trú mà thay đổi địa chỉ nhưng không
khai báo để thực hiện việc cấp đổi lại; Chủ phương tiện, người điều khiển các loại
21


phương tiện chuyên chở người nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam trái phép; Sử dụng
hộ chiếu giả, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu giả, thị thực giả, thẻ tạm trú giả, thẻ
thường trú giả, dấu kiểm chứng giả để xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú;
Giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác đi nước ngoài, ở lại
nước ngoài, vào Việt Nam, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái
phép; Người nước ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại Việt
Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam; Cá nhân, tổ
chức ở Việt Nam bảo lãnh hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh Việt
Nam, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, giấy tờ có giá trị nhập cảnh,
cư trú tại Việt Nam nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của
pháp luật hoặc khai không đúng sự thật khi bảo lãnh, mời hoặc làm thủ tục cho
người nước ngoài nhập cảnh, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, giấy
tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam; Người nước ngoài nhập
cảnh hoạt động không đúng mục đích, chương trình đã đề nghị xin cấp thẻ tạm trú,
thẻ thường trú. Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có
giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú; Làm giả hộ chiếu hoặc
giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu
kiểm chứng; Trốn vào đại sứ quán, lãnh sự quán hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức quốc
tế đóng tại Việt Nam; Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam mà không được phép

của cơ quan có thẩm quyền; Tổ chức, đưa dẫn hoặc môi giới cho người khác xuất
cảnh, nhập cảnh Việt Nam trái phép.
Mười bốn, hành vi vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước. Bao gồm
các hành vi sau đây: In ấn, sao chụp tài liệu mật, tối mật, tuyệt mật không đúng
quy định; Phổ biến, nghiên cứu thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước không
theo đúng quy định; Không thực hiện đúng quy định về vận chuyển, giao nhận tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước; Tiêu hủy các tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
không đúng quy định; Vào khu vực cấm, địa điểm cấm, nơi bảo quản, lưu giữ, nơi
tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước mà không
được phép; Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ ở khu vực cấm. Cung cấp thông tin
22


thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân ở trong nước và
nước ngoài không đúng theo quy định; Mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước ra
nước ngoài mà không được phép của cơ quan và người có thẩm quyền; Quay phim,
chụp ảnh, vẽ sơ đồ ở khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh.
Mười lăm, Hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu dành riêng cho lực lượng Công an nhân
dân. Hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng trang phục, cấp
hiệu, phù hiệu, số hiệu dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân là các hành vi
sau đây: Hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số
hiệu; Hành vi mua, bán hoặc đổi trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu;
Hành vi sản xuất trái phép hoặc làm giả trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu.
Mười sáu, hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát
của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ. Hành vi
cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ
hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ gồm: Hành vi môi giới, tiếp tay, chỉ dẫn
cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của
người thi hành công vụ; Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra,

kiểm soát của người thi hành công vụ; Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc
phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ; Xúi giục, lôi kéo hoặc kích
động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người
thi hành công vụ. Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống người thi hành
công vụ; Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi
hành công vụ; Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công
vụ để trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của UBND cấp xã trong
lĩnh vực trật tự, an ninh, an toàn xã hội

23


Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội hiên nay đang được thực hiện quy định của Luật xử phạt vi phạm hành chính
và Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính Phủ.
Theo đó, nếu trường hợp có hành vi vi phạm hành chính về lĩnh vực an ninh,
trật tự, an toàn xã hội tại xã thì UBND cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo hai hình thức là phạt cảnh
cáo và phạt tiền. Như vậy, khi thực hiện hình thức phạt tiền thì UBND cấp xã có
quyền phạt hành chính trong lĩnh vực này là 4.000.000đ hoặc tịch thu tang vật có
giá trị tương đương.
Ngoài UBND cấp xã có quyền xử phạt khi có hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực trật tự, an ninh, an toàn xã hội thì trưởng công an xã cũng có quyền
xử phạt trong lĩnh vực này. Theo quy định, trưởng công an xã có quyền xử phạt
hành chính về lĩnh vực trật tự, an ninh, an toàn xã hội cũng theo hai hình thức là
phạt cảnh cáo và phạt tiền. Mức phạt tiền tối đa là 2.000.000đ hoặc tịch thu tang
vật có giá trị tương đương không lớn hơn mức phạt nêu trên.

24



CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC TRẬT TỰ, AN NINH, AN TOÀN XÃ HỘI TẠI ĐỊA PHƯƠNG
1. Thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự xã hội
tại địa phương
Vi phạm hành chính là một phạm trù pháp lý có ý nghĩa quan trọng trong
thực tiễn của hoạt động hành pháp của nước ta, được khoa học luật hành chính
nghiên cứu như một đối tượng, một nội dung cơ bản. Xét về mặt lý luận vi phạm
hành chính là một dạng cụ thể của vi phạm pháp luật, đây là một loại vi phạm
trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước. Tuy không nghiêm trọng như tội
phạm song là vi phạm rất phổ biến xảy ra trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, và
tính nghiêm trọng đang ngày càng gia tăng, mỗi ngày một “nóng” hơn.
Xử phạt vi phạm hành chính nhất là xử phạt vi phạm hành chính về an ninh,
trật tự, an toàn xã hội là một trong các lĩnh vực cấu thành nên bốn trách nhiệm
pháp lý quan trọng trong hệ thống pháp luật của đất nước. Do đó, xây dựng pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính đóng một vai trò quan trọng trong công cuộc
hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Tại xã Trùng Khánh tình trạng các hành vi vi phạm về buôn lậu các đồ chơi
nguy hiểm, đồ chơi trẻ em bị cấm, buôn lậu pháo qua biên giới hay tình trạng gây
rối trật tự công cộng, chống người thi hành công vụ vẫn diễn ra phổ biến, việc
buôn bán pháo hoa, đèn trời qua biên giới vẫn chưa kiểm soát được. Hay tình trạng
vi phạm về đăng ký cư trú và quản lý cư trú ngày càng gia tăng gây ảnh đến trật tự,
an ninh xã hội. các vấn đề về phòng chống cháy nổ, bạo lực gia đình, tệ nạn xã hội
hay các vấn đề khác về giao thông, môi trường vẫn thường xuyên xảy ra.

25



×