Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

ĐỀ XUẤT VIỆC SỬA ĐỔI VÀ BỔ SUNG CÁC TIÊU CHUẨN, QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT LIÊN QUAN ĐẾN HẠ TẦNG NÔNG THÔN ĐỂ TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU VỚI KHÍ HẬU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 99 trang )

Tăng cường khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các
tỉnh miền núi phía Bắc

Báo cáo kỹ thuật - Nhóm Kỹ thuật CSHT - Hợp phần UNDP

ĐỀ XUẤT VIỆC SỬA ĐỔI VÀ BỔ SUNG CÁC TIÊU
CHUẨN, QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT LIÊN
QUAN ĐẾN HẠ TẦNG NÔNG THÔN ĐỂ TĂNG
CƯỜNG KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU VỚI KHÍ HẬU

(Bản dự thảo số 1)

Hà nội tháng 9 năm 2015


Tăng cƣờng khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc - 00075992.
Đề xuất việc sửa đổi và bổ sung các tiêu chuẩn, qui định và hƣớng dẫn kỹ thuật liên quan đến hạ tầng nông thôn để tăng cƣờng
khả năng chống chịu với khí hậu

Chú thích
Báo cáo này đƣợc Ban quản lý dự án trung ƣơng (trực thuộc Ban quản lý các dự án nông
nghiệp) đệ trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN & PTNT) và Chƣơng trình phát
triển Liên Hiệp quốc (UNDP). Những quan điểm, kết luận và khuyến nghị trong báo cáo này
không đại diện cho quan điểm của Bộ NN & PTN hoặc UNDP.
Để biết thêm thông tin, vui lòng liên hệ
Ông Trần Văn Lam, Giám đốc Dự án
Ban quản lý các dƣ án Nông nghiệp
16 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà nội

hoặc ông Jorge Alvarez-Sala
Chuyên gia quốc tế về Kỹ thuật dân dụng/Hạ tầng nông thôn



01242961635

1


Tăng cƣờng khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc - 00075992.
Đề xuất việc sửa đổi và bổ sung các tiêu chuẩn, qui định và hƣớng dẫn kỹ thuật liên quan đến hạ tầng nông thôn để tăng cƣờng
khả năng chống chịu với khí hậu

LỜI CẢM ƠN
Tôi muốn gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã đóng góp ý kiến cho báo cáo này. Trƣớc hết
tôi muốn đƣợc cảm ơn nhóm công tác của Ban quản lý dự án trung ƣơng và UNDP đã tạo điều
kiện cho tôi tham gia vào công việc thú vị này.
Tôi xin bày tỏ sự đánh giá cao đối với ông Trần Văn Lam, bà Hoàng Thị Kim Cúc, ông Marcello
Arosio, ông Nguyễn Gia Vƣợng, bà Bùi Viết Hiền, bà Jenty Kirsh-Wood và ông Koos Neefjes
đã hỗ trợ đƣa ra nhiều gợi ý có tính xây dựng trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện công việc
này.
Tôi cũng xin cảm ơn sự hỗ trợ của các tƣ vấn trong nƣớc thuộc Đội Kỹ thuật cơ sở hạ tầng: Ông
Nguyễn Thanh Hùng và ông Đỗ Duy Đỉnh. Nếu không có họ, tôi sẽ không thể thực hiện đƣợc
việc rà soát các văn bản pháp qui liên quan và tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng.
Tôi xin cảm ơn các thành viên còn lại của nhóm công tác thuộc Hợp phần UNDP đã hỗ trợ, thảo
luận mang tính xây dựng cũng nhƣ các thành viên thuộc Tƣ vấn ICEM đã sẵn sàng chia sẻ thông
tin.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Vụ Khoa học & Công nghệ và Môi trƣờng (DOSTE) - Bộ NN
& PTNT(MARD), đã xem xét và đồng ý cho dự án thử nghiệm việc hỗ trợ trong việc xây dựng
hai tiêu chuẩn liên quan đến cơ sở hạ tầng trong bối cảnh biến đổi khí hậu cũng nhƣ xin cảm ơn
các nhà nghiên cứu, viên chức chính phủ đã đóng góp và chia sẻ thông tin để hiểu rõ hơn thách
thức và bối cảnh thích ứng biến đổi khí hậu ở Việt Nam.


2


Tăng cƣờng khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc - 00075992.
Đề xuất việc sửa đổi và bổ sung các tiêu chuẩn, qui định và hƣớng dẫn kỹ thuật liên quan đến hạ tầng nông thôn để tăng cƣờng
khả năng chống chịu với khí hậu

Tóm tắt
Sửa đổi điều chỉnh tiêu chuẩn/quy chuẩn xây dựng cơ sở hạ tầng chống chịu với khí hậu là một
trong những cách tốt nhất góp phần cho việc thích ứng biến đổi khí hậu của hạ tầng nông thôn.
Tuy nhiên, việc thực hiện nhiệm vụ này không phải luôn thuận lợi nhƣ đƣợc nêu trong báo cáo
này.
Báo cáo đƣa ra một số khuyến nghị làm thế nào để kết hợp chống chịu với khí hậu vào khung
pháp lý hiện nay tại Việt Nam. Báo cáo tập trung vào quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn có liên
quan đến hạ tầng nông thôn (giao thông nông thôn, thủy lợi và đê kè bảo vệ bờ sông), bao gồm
các bài học rút ra từ hai tiêu chuẩn xây dựng đang đƣợc Vụ Khoa học, công nghệ và Môi trƣờng
soạn thảo trong năm 2015.
Việc xem xét lồng ghép yếu tố biến đổi khí hậu vào hai tiêu chuẩn xây dựng cho thấy tính khả
thi và thách thức, rào cản của việc thực hiện trong các hoạt động hàng ngày.
Một trong những rào cản chính để thực hiện việc lồng ghép biến đổi khí hậu là khung pháp lý
phức tạp của Việt Nam và đặc biệt là dựa vào một số tiêu chuẩn chính nhƣ tiêu chuẩn C- 6 -77
hiện đang cần cập nhật. Tuy nhiên, việc cập nhật tiêu chuẩn C - 6 - 77 cần phải sử dụng một
phƣơng pháp ngoài việc cập nhật các tiêu chuẩn xây dựng thông thƣờng.
Tính bất định ở mức độ cao do biến đổi khí hậu và nhu cầu giả định để phân tích chi phí lợi
nhuận tốt hơn, việc bắt buộc phải thay đổi hoặc cập nhật các tiêu chuẩn xây dựng cũng đã từng
đƣợc thiết kế và cập nhật trƣớc đây. Do vậy, cần có một cách tiếp cận linh hoạt và tổng thể hơn.
Đáng tiếc là các ví dụ đƣợc thấy trong tài liệu quốc tế không thể truyền cảm hứng cho những
ngƣời ra quyết định ở Việt Nam do phần lớn các tình huống kết hợp biến đổi khí hậu đƣợc xem
xét chỉ là một phần của xu hƣớng xây dựng hạ tầng chống chịu, và do vậy, rất khó có thể tìm
đƣợc các tình huống mà chỉ xem xét riêng đến biến đổi khí hậu.

Trong bối cảnh nhƣ vậy, việc tăng mức độ an toàn và thông qua đó, tăng tính chống chịu của cơ
sở hạ tầng, đã đƣợc xem xét chỉ là một biện pháp thích ứng biến đổi khí hậu, nhƣng các biện
pháp ít hối tiếc cũng có thể đóng góp nhiều nhất việc sử dụng các nguồn lực luôn hạn hẹp đƣợc
phân bổ cho hạ tầng nông thôn.

3


Tăng cƣờng khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc - 00075992.
Đề xuất việc sửa đổi và bổ sung các tiêu chuẩn, qui định và hƣớng dẫn kỹ thuật liên quan đến hạ tầng nông thôn để tăng cƣờng
khả năng chống chịu với khí hậu

Danh sách từ viết tắt
ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

CC

Biến đổi khí hậu

CCA

Thích ứng biến đổi khí hậu

CCFSC

Trung tâm/Uỷ ban quốc gia phòng chống lũ lụt

CO2


Carbon dioxide

DARD

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

DoT

Sở Giao thông Vận tải EU

EC

Uỷ ban châu Âu

GCM

Mô hình khí hậu toàn cầu

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

GHG

Khí phát thải nhà kính


IPCC

Ủy Baan liên chính phủ về biến đổi khí hậu

MARD

Bộ NN & PT NT

MoC

Bộ Xây dựng

MoT

Bộ Giao thông vận tải

M&E

Giám sát đánh giá

NC

Thông tin quốc gia (về biến đổi khí hậu)

NGO

Tổ chức Phi chính phủ

PPC


Uỷ ban nhân dân tỉnh

RCM

Mô hình khí hậu khu vực

SREX

Báo cáo đặc biệt về các hiện tƣợng thời tiết cực đoan ( từ IPCC)

TCVN

Tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam

TCXDVN

Bộ tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

UNDP

Chƣơng trình phát triển của Liên Hiệp quốc

UNFCCC

Khung công ƣớc Liên hiệp quốc về Biến đổi khí hậu

VWU

Hội phụ nữ


WB

Ngân hàng Thế giới

European Union

4


Tăng cƣờng khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc - 00075992.
Đề xuất việc sửa đổi và bổ sung các tiêu chuẩn, qui định và hƣớng dẫn kỹ thuật liên quan đến hạ tầng nông thôn để tăng cƣờng
khả năng chống chịu với khí hậu

GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
Thích ứng: Trong các thiết chế của con ngƣời, đây là quá trình điều chỉnh cho phù hợp với điều
kiện khí hậu thực tế hoặc dự báo và các tác động của nó nhằm giảm nhẹ tác hại hoặc khai thác
những cơ hội thuận lợi. Trong những hệ thống tự nhiên, đây là quá trình điều chỉnh cho phù hợp
điều kiện khí hậu thực tế và những tác động của nó; sự can thiệp của con ngƣời có thể tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình điều chỉnh trƣớc điều kiện khí hậu dự báo.
Thích ứng với biến đổi khí hậu: Là sự điều chỉnh trong các hệ thống tự nhiên hoặc con ngƣời
nhằm ứng phó với các tác nhân khí hậu dự báo, nhằm giảm nhẹ tác hại hoặc khai thác những cơ
hội thuận lợi.
Năng lực thích ứng: Là sự kết hợp những thế mạnh, thuộc tính và nguồn lực sẵn có của một cá
nhân, cộng đồng, xã hội hoặc tổ chức để chuẩn bị và thực hiện các hành động nhằm giảm bớt
những tác động tiêu cực, giảm nhẹ tác hại hoặc khai thác những cơ hội thuận lợi. Năng lực thích
ứng là khả năng dự báo và chuyển đổi cấu trúc, chức năng hoặc tổ chức nhằm vƣợt qua các rủi ro
một cách hiệu quả hơn.
Năng lực: Là sự kết hợp mọi thế mạnh, thuộc tính và nguồn lực sẵn có của một cá nhân, cộng
đồng, xã hội hay tổ chức để đạt tới những mục tiêu đã định. Năng lực là một thành tố quan trọng

trong hầu hết các mô hình khái niệm về tình trạng dễ bị tổn thƣơng và rủi ro. Năng lực là những
mặt tích cực của tính cách con ngƣời giúp giảm bớt nguy cơ của một hiểm họa nhất định. Nâng
cao năng lực thƣờng đƣợc coi là mục tiêu của các chính sách và dự án, dựa trên ý niệm rằng
củng cố năng lực sẽ giúp giảm bớt rủi ro. Rõ ràng năng lực có vai trò trong việc giảm bớt tác
động của biến đổi khí hậu.
Biến đổi khí hậu Là sự thay đổi tình trạng khí hậu có thể đƣợc xác định (chẳng hạn bằng cách
sử dụng các phép thử thống kê) qua những thay đổi trung bình và/hoặc sự biến thiên của các
thuộc tính của khí hậu, và sự thay đổi diễn ra trong một thời gian dài, thƣờng là thập kỷ hoặc lâu
hơn. Biến đổi khí hậu có thể bắt nguồn từ các tiến trình nội tại tự nhiên hoặc do các yếu tố bên
ngoài nhƣ sự biến đổi của các chu kỳ mặt trời, sự phun trào núi lửa và những thay đổi lâu dài có
nguyên nhân từ con ngƣời trong sự kiến tạo không khí hoặc sử dụng đất. Lƣu ý rằng trong Công
ƣớc khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC), tại Điều 1, biến đổi khí hậu đƣợc
định nghĩa là “sự thay đổi khí hậu có nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp từ hoạt động của con
ngƣời, làm biến đổi thành phần không khí toàn cầu và, bên cạnh sự biến thiên khí hậu tự nhiên,
sự thay đổi này đƣợc quan sát trong các giai đoạn so sánh.” Theo đó, Công ƣớc khung phân biệt
biến đổi khí hậu do hoạt động của con ngƣời làm thay đổi thành phần không khí và biến thiên
khí hậu do các nguyên nhân tự nhiên.
Mô hình khí hậu: Là sự thể hiện bằng số hệ thống khí hậu dựa trên các thuộc tính vật lý, hóa
học và sinh học của các thành tố của hệ thống, sự tƣơng tác giữa các thành tố, và các quá trình
hồi đáp, và mô hình này lý giải tất cả hoặc một số thuộc tính đã biết của hệ thống. Hệ thống khí
hậu có thể đƣợc thể hiện qua các mô hình phức hợp biến thiên, nghĩa là đối với bất kỳ một cấu
phần nào hoặc kết hợp nhiều cấu phần đều có thể xác định một chuỗi hoặc trật tự các mô hình,
khác nhau xét về những khía cạnh nhƣ số chiều không gian, mức độ thể hiện rõ ràng các quá
trình vật lý, hóa học hoặc sinh học, hay mức độ liên quan của các tham số hóa thực nghiệm. Các
mô hình khí hậu toàn cầu khí quyển – đại dƣơng (AOGCMs), còn đƣợc gọi là mô hình hoàn lƣu
chung khí quyển – đại dƣơng, là một mô hình khí hậu gần nhƣ bao quát nhất của hệ thống mô
5


Tăng cƣờng khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc - 00075992.

Đề xuất việc sửa đổi và bổ sung các tiêu chuẩn, qui định và hƣớng dẫn kỹ thuật liên quan đến hạ tầng nông thôn để tăng cƣờng
khả năng chống chịu với khí hậu

hình hiện nay. Các mô hình đang phát triển hƣớng tới mức độ phức tạp hơn, trong đó có sự
tƣơng tác hóa – sinh. Các mô hình khí hậu đƣợc sử dụng với vai trò là một công cụ nghiên cứu
nhằm tìm hiểu và mô phỏng khí hậu, và dành cho những mục đích cụ thể nhƣ dự báo khí hậu
tháng, mùa và hàng năm.
Kịch bản khí hậu: Là sự thể hiện hợp lý và đơn giản hóa điều kiện khí hậu tƣơng lai, dựa trên
tập hợp thống nhất các mối quan hệ khí hậu đƣợc xây dựng để áp dụng vào việc tìm hiểu những
hệ quả tiềm ẩn của sự biến đổi khí hậu do con ngƣời, thƣờng đóng vai trò là nguồn dữ liệu đầu
vào cho các mô hình đánh giá tác động. Các dự báo khí hậu thƣờng là nguồn nguyên liệu thô để
xây dựng các kịch bản khí hậu, tuy nhiên các kịch bản này thƣờng cần thêm những thông tin nhƣ
điều kiện khí hậu hiện tại đã đƣợc quan sát.
Đối phó với biến đổi khí hậu: Là việc sử dụng những kỹ năng, nguồn lực và cơ hội hiện có để
xác định, quản lý và khắc phục những điều kiện bất lợi, nhằm mục tiêu đảm bảo vận hành cơ bản
trong ngắn và dài hạn. Khái niệm đối phó thƣờng đƣợc sử dụng để nói về những hành động diễn
ra sau sự kiện, trong khi thích ứng thƣờng gắn với những hành động xảy ra trƣớc sự kiện. Điều
này có nghĩa năng lực đối phó cũng là khả năng phản ứng lại và giảm bớt những tác động tiêu
cực của các rủi ro.
Mức độ phơi nhiễm: Là sự hiện diện của con ngƣời, sinh kế, các loài hoặc hệ sinh thái, chức
năng về môi trƣờng, dịch vụ, nguồn lực, cơ sở hạ tầng, hoặc tài sản kinh tế, xã hội hay văn hóa
tại những địa điểm hoặc hoàn cảnh có thể bị tác động một cách tiêu cực.
Lũ quét: là lũ lụt dâng lên nhanh ở các khu vực có địa hình thấp: sông suối, hồ và lƣu vực. Lũ
có thể do mƣa lớn có liên quan đến bão, bão nhiệt đới hay băng tan gây ra. Lũ quét đƣợc phân
biệt với lũ lụt thông thƣờng trong một khoảng thời gian ít hơn 6 giờ
Nguy cơ : Là khả năng một sự kiện tự nhiên hoặc do con ngƣời hay xu hƣớng hoặc tác động
thực tiễn có thể xảy ra và gây tổn thất về ngƣời, thƣơng tích, hay những ảnh hƣởng khác về sức
khỏe cũng nhƣ thiệt hại, mất mát tài sản, cơ sở hạ tầng, sinh kế, dịch vụ, hệ sinh thái, và các tài
nguyên thiên nhiên. Trong báo cáo này, khái niệm rủi ro thƣờng dùng để nói tới các sự kiện hoặc
xu hƣớng thực tiễn có liên quan tới khí hậu hoặc các tác động thực tiễn của các sự kiện này.

Tác động: Là những ảnh hƣởng đối với những hệ thống tự nhiên hoặc của con ngƣời. Trong báo
cáo này, thuật ngữ tác động đƣợc sử dụng chủ yếu để nói tới những ảnh hƣởng đối với những hệ
thống tự nhiên và của con ngƣời của các sự kiện thời tiết và khí hậu cực đoan và của biến đổi khí
hậu. Nói chung, tác động là những ảnh hƣởng đối với đời sống, sinh kế, sức khỏe, hệ sinh thái,
nền kinh tế, xã hội, văn hóa, dịch vụ và cơ sở hạ tầng do sự tƣơng tác của biến đổi khí hậu hoặc
các sự kiện khí hậu nguy hiểm diễn ra trong một khoảng thời gian cụ thể và tình trạng dễ bị tổn
thƣơng của một hệ thống hoặc một xã hội có phơi nhiễm. Tác động còn là hậu quả và kết quả.
Tác động của biến đổi khí hậu đối với các hệ địa vật lý, bao gồm lũ lụt, hạn hán và mực nƣớc
biển dâng, là phân nhóm của những tác động đƣợc gọi là tác động thực tiễn.
Giảm nhẹ: Là sự giảm bớt mức độ biến đổi khí hậu bằng cách quản lý các tác nhân gây ra (phát
thải khí nhà kính từ việc đốt nhiên liệu hóa thạch, nông nghiệp, thay đổi trong sử dụng đất, sản
xuất xi măng, v.v.)
Sự chống chịu: Là khả năng một hệ thống hoặc các thành tố của nó dự báo trƣớc, hấp thụ, điều
tiết, hoặc phục hồi từ những tác động của một sự kiện nguy hiểm một cách kịp thời, hiệu quả,
6


Tăng cƣờng khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc - 00075992.
Đề xuất việc sửa đổi và bổ sung các tiêu chuẩn, qui định và hƣớng dẫn kỹ thuật liên quan đến hạ tầng nông thôn để tăng cƣờng
khả năng chống chịu với khí hậu

thông qua việc đảm bảo bảo tồn, phục hồi, hoặc nâng cấp các công trình và công năng thiết yếu
của hệ thống.
Chu kỳ lặp lại: Là ƣớc tính khoảng thời gian trung bình giữa các lần xảy ra của một sự kiện (ví
dụ lƣợng mƣa hoặc mực lũ cực đại) có quy mô hoặc cƣờng độ đã đƣợc xác định (dƣới/trên).
Rủi ro: Là hậu quả tiềm ẩn khi một công trình có giá trị bị đe dọa và khi kết quả không chắc
chắn, với nhiều giá trị khác nhau. Rủi ro thƣờng đƣợc thể hiện qua xác xuất xảy ra của các sự
kiện hoặc xu hƣớng nguy hiểm nhân lên với tác động nếu các sự kiện hoặc xu hƣớng này xảy ra.
Rủi ro xuất phát từ sự kết hợp của tình trạng dễ bị tổn thƣơng, mức độ phơi nhiễm, và hiểm họa.
Trong báo cáo này, thuật ngữ rủi ro đƣợc sử dụng chủ yếu để nói tới rủi ro của những tác động

của biến đổi khí hậu.
Dòng chảy mặt: Đó là một phần của lƣợng mƣa không bay hơi và không bị thẩm thấu, nhƣng
chảy qua mặt đất hoặc trên mặt đất đến khu trữ nƣớc.
Yếu tố an toàn (SF): là một thuật ngữ mô tả khả năng kết cấu của một hạ tầng/hệ thống bên
ngoài tải trọng mong muốn hoặc tải trọng thực tế. Đặc biệt, hệ thống có năng lực lớn hơn các
nhu cầu đối với một tải trọng đƣợc mong đợi. Các yếu tố an toàn thƣờng đƣợc tính toán sử dụng
phân tích chi tiết do kiểm tra toàn diện không đƣợc thực hiện ở nhiều dự án nhƣ các tòa nhà, cầu
đƣờng nhƣng khả năng của công trình có thể chịu tải phải đƣợc xác định ở một mức tƣơng đối
chính xác. Nhiều hệ thống đƣợc chủ định xây dƣng lớn hơn nhu cầu sử dụng thực tế cho phép sử
dụng trong các tình huống khẩn cấ, tải trọng không mong muốn, sử dụng sai hay xuống cấp
Tính bất ổn: Là mức độ không nhận biết đƣợc một giá trị hoặc một mối quan hệ. Tính bất ổn có
thể bắt nguồn từ sự thiếu thông tin hoặc do sự thiếu thống nhất giữa những cái đã biến hoặc thậm
chí có thể biết đƣợc. Tính bất ổn có thể nảy sinh từ nhiều nguồn, nhƣ lỗi dữ liệu định tính, những
khái niệm hoặc thuật ngữ đƣợc định nghĩa mơ hồ, hoặc sự dự báo thiếu chắc chắn về hành vi
con ngƣời. Do đó, tính bất ổn có thể đƣợc thể hiện bằng những thƣớc đo định tính, chẳng hạn
một chuỗi giá trị đƣợc tính bằng các mô hình khác nhau, hoặc bằng những báo cáo định tính, ví
dụ phản ánh sự đánh giá của một nhóm các chuyên gia.
Tình trạng dễ bị tổn thương: Là xu hƣớng có thể bị tác động tiêu cực. Tình trạng dễ bị tổn
thƣơng bao gồm nhiều khái niệm và thành tố bao gồm mức độ nhạy cảm hoặc khả năng tổn
thƣơng trƣớc mối nguy hại hoặc thiếu năng lực để đối phó và thích ứng. Theo UNISDR tình
trạng dễ bị tổn thƣơng cũng đƣợc định nghĩa theo tính chất và hoàn cảnh của một cộng đồng, hệ
thống hoặc tài sản dễ bị ảnh hƣởng bởi nguy cơ

7


Tăng cƣờng khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc - 00075992.
Đề xuất việc sửa đổi và bổ sung các tiêu chuẩn, qui định và hƣớng dẫn kỹ thuật liên quan đến hạ tầng nông thôn để tăng cƣờng
khả năng chống chịu với khí hậu


Mục lục
Lời cảm ơn
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ 2
Tóm tắt .................................................................................................................................. 3
Danh sách từ viết tắt............................................................................................................... 4
Mục lục .................................................................................................................................. 8
1 GIỚI THIỆU ....................................................................................................................... 9
1.1. Điều chỉnh .................................................................................................................. 9
1.2. Phạm vi công việc ..................................................................................................... 10
1.3. Giới hạn phạm vi....................................................................................................... 11
2 BỐI CẢNH ....................................................................................................................... 12
2.1. Phân tích xu hƣớng biến đổi khí hậu.......................................................................... 12
2.2. Biến đổi khí hậu ở các tỉnh miền núi phía Bắc: .......................................................... 14
2.3. Đối phó với tính bất định Quản lý các kịch bản khác nhau ........................................ 17
2.4. Làm thế nào để biến đổi khí hậu ảnh hƣởng đến hạ tầng nông thôn tại Việt Nam ...... 21
2.5. Tác nhân tăng cƣờng/gây stress của ảnh hƣởng biến đổi khí hậu ............................... 22
3. CÁC KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ HẠ TẦNG CHỐNG CHỊU BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
THÔNG QUA TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG ........................................................................ 23
3.1. Bài học kinh nghiệm quốc tế ..................................................................................... 23
3.2. Các quốc gia khác đƣa biến đổi khí hậu vào bộ tiêu chuẩn xây dựng nhƣ thế nào ...... 24
4. XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN VÀ BỘ TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM ......... 29
4.1. Hiểu khung pháp lý ở Việt Nam ................................................................................ 29
4.1.1 Hiểu quy trình phát triển xây dựng /nâng cấp Quy phạm xây dựng Việt Nam ..... 31
5. SÀNG LỌC VÀ PHÂN TÍCH NHANH MỘT SỐ TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM
............................................................................................................................................ 33
5.1. Điều chỉnh và phƣơng pháp luận ............................................................................... 33
5.1.1. Các hạn chế ........................................................................................................ 33
5.2. Phân tích một số tiêu chuẩn và bộ tiêu chuẩn đƣợc lựa chọn...................................... 34
5.3. Các kết luận từ việc rà soát một số quy định và tiêu chuẩn đƣợc lựa chọn ................. 34
5.3.1. Các đề xuất của hai bộ tiêu chuẩn xây dựng này hiện đang đƣợc cập nhật .......... 37

6. CÁC KHUYẾN NGHỊ CHUNG LÀM THẾ NÀO ĐỂ XEM XÉT BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀO
LUẬT .................................................................................................................................. 40
6.1
Kết hợp dữ liệu khí tƣợng thủy văn lịch sử với dự báo biến đổi khí hậu cũng nhƣ một
phần của nguồn dữ liệu đối với thiết kế hạ tầng ................................................................ 40
6.2
Tạo điều kiện tiếp cận với dữ liệu khí tƣợng thủy văn cập nhật và dự báo biến đổi khí
hậu cho các kỹ sƣ thiết kế và viên chức chính phủ ........................................................... 42
8


Tăng cƣờng khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc - 00075992.
Đề xuất việc sửa đổi và bổ sung các tiêu chuẩn, qui định và hƣớng dẫn kỹ thuật liên quan đến hạ tầng nông thôn để tăng cƣờng
khả năng chống chịu với khí hậu

6.3
văn

Cập nhật hƣớng dẫn quy phạm xây dựng C-4 -77 trong tính toán đặc điểm thiết kế thủy
44

6.4
thôn

Xem xét và ƣu tiên các lựa chọn không hối tiếc và ít hối tiếc khi thiết kế hạ tầng nông
45

6.5

Phát triển quy phạm xây dựng về kỹ thuật sinh học............................................... 46


6.6
Cải thiện vận hành và bảo dƣỡng hạ tầng nông thôn bằng các công cụ triển khai cụ thể
và quy phạm xây dựng dành cho vận hành bảo dƣỡng ...................................................... 46
6.7
Xác định tiêu chuẩn nào thiết yếu hơn và hạ tầng nào dễ bị tổn thƣơng hơn đối với biến
đổi khí hậu ....................................................................................................................... 47
6.8
Tăng kiến thức về biến đổi khí hậu và làm thế nào lồng ghép biến đổi khí hậu cho cả
nhà ra quyết định và nhà làm luật ..................................................................................... 47
6.9

Một khung pháp lý phù hợp là cần thiết để tiếp cận đến tài chính khí hậu ............. 48

6.10
hơn

Khi phân tích các lựa chọn kỹ thuật khác nhau, cần phải phân tích chi phí lợi ích tốt
48

6.11

Thích ứng biến đổi khí hậu phải đƣợc lồng ghép vào khung luật pháp khác .......... 48

6.12

Xem xét biến đổi khí hậu, nhƣng cũng lƣu ý đến các thông số khác ...................... 49

6.13


Hiệu lực của công nghệ phần mềm đối với mô hình .............................................. 49

6.14

Thích ứng biến đổi khí hậu là một quy trình dài và phải bắt đầu từ hôm nay ......... 49

6.15

Tăng cƣờng "hạ tầng thông minh" không cần thiết phải chi phí nhiều hơn ............ 50

6.16

Cung cấp sự linh hoạt khi xây dựng thêm ............................................................. 50

6.17

Xem xét tốt hơn đến tuổi thọ của hạ tầng .............................................................. 50

6.18

Luật pháp là bƣớc đầu tiên nhƣng không phải là duy nhất ..................................... 51

9. KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 53
PHỤ LỤC 1: CƠ SỞ DỮ LIỆU TIÊU CHUẨN /QUY PHẠM XÂY DỰNG ..................... 54
PHỤ LỤC 2: PHÂN TÍCH MỘT SỐ TIÊU CHUẨN /QUY CHUẨN XÂY DỰNG ............ 75
2.1. Nghị định số: 72/2007/ND-CP về quản lý an toàn đập .............................................. 75
2.2. TCVN 9902: 2013. Công trình thủy lực Yêu cầu về thiết kế đê sông ........................ 78
2.3. QP.TL C-6-77 Hƣớng dẫn Quy phạm tính toán đặc trƣng thiết kế thủy văn ............... 82
2.3. Công trình thủy lợi - các yêu cầu kỹ thuật về kiểm tra an toàn đạp (dựa trên phiên bản dự
thảo lần đầu của một bộ tiêu chuẩn mới đang đƣợc xây dựng) .......................................... 89

2.4. Công trình Thủy lợi – Yêu cầu kỹ thuật thi công và nghiệm thu kết cấu bê tông trên mái
dốc dựa trên bản dự thảo đầu tiên của quy chuẩn mới đang đƣợc xây dựng). ................... 93

1 GIỚI THIỆU
1.1. Biện giải

9


Tăng cƣờng khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc - 00075992.
Đề xuất việc sửa đổi và bổ sung các tiêu chuẩn, qui định và hƣớng dẫn kỹ thuật liên quan đến hạ tầng nông thôn để tăng cƣờng
khả năng chống chịu với khí hậu

Một trong những biện pháp chi phí hiệu quả nhất của hạ tầng nông thôn thích ứng với biến đổi
khí hậu là bằng cách nâng cấp tiêu chuẩn xây dựng. Tất nhiên, nâng cấp một tiêu chuẩn mà
không phù hợp với thực tế thì sẽ không có tác dụng; nhƣng nâng cấp các tiêu chuẩn xây dựng là
bƣớc đầu tiên để tăng tính chống chịu.
Trƣớc đây, các dữ liệu thống kê về thủy văn khí hậu đã đƣợc sử dụng nhƣ một nguồn thông tin
chính để tính toán thủy văn trong thiết kế hạ tầng nông thôn. Tuy nhiên, trong điều kiện biến đổi
khí hậu, chỉ các sự kiện trong quá khứ khó có thể dự báo cho tƣơng lai. Do vậy, các giả định và
xem xét khác đã đƣợc tính đến.
Những khó khăn để dự báo các kịch bản biến đổi khí hậu trong tƣơng lai, đƣợc kết nối với các
yếu tố bên ngoài khác có liên quan khiến các nhà làm luật và ngƣời thực hành tạo ra một phƣơng
pháp linh hoạt (và nội dung cụ thể) hơn để đƣa dữ liệu có liên quan đến khí hậu vào thiết kế cơ
sở hạ tầng.
Ảnh hƣởng rõ nhất của biến đổi khí hậu lên cơ sở hạ tầng là ảnh hƣởng lên các chế độ thủy văn,
nhƣ dòng chảy hay lũ lụt. Tuy nhiên, biến đổi khí hậu cũng làm thay đổi mức tập trung CO2
trong khí quyển và các thay đổi về nhiệt độ và độ ẩm (trong dài hạn) góp phần giảm sức bền của
các kết cấu bê tông. Một số quốc gia đã bắt đầu phân tích tình trạng ăn mòn bê tông cốt thép tại
các công trình hạ tầng.

Trong một số trƣờng hợp, tăng khả năng chống chịu của hạ tầng có thể tăng tổng chi phí đầu tƣ
tới mức khiến công trình không còn tính bền vững về tài chính. Tuy nhiên, có các trƣờng hợp mà
các biện pháp đề xuất có thể không nhắc tới chi phí bổ sung; và thậm chí có thể tiết kiệm tiền (ví
dụ một số phƣơng pháp kỹ thuật sinh học). Một tiếp cận rộng lớn, dài hạn và toàn diện do vậy
cần đƣợc quyết định để mở rộng phạm vi, nâng cao tiêu chuẩn là phù hợp.
Thích ứng biến đổi khí hậu đòi hỏi các thay đổi đáng kể đối với lĩnh vực hạ tầng nông thôn. Việc
cập nhật các tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng (trong nhiều trƣờng hợp) là khó khăn nhƣng cần
một bƣớc hƣớng tới năng lực chống chịu tốt hơn của cơ sở hạ tầng và xã hội.

1.2. Phạm vi công việc và mục tiêu
Theo điều khoản tham chiếu, Chuyên gia tƣ vấn quốc tế về Kỹ thuật cơ sở hạ tầng nông thôn
chịu trách nhiệm về các sản phẩm sau đây:
1. Báo cáo về kinh nghiệm quốc tế điển hình về kỹ thuật chống chịu trong bối cảnh đƣờng
giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi và đê kè sông sau đây.
2. Báo cáo về đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng của hạ tầng nông thôn với biến đổi khí hậu tại
các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
3. Báo cáo về đề xuất điều chỉnh và bổ sung trong tiêu chuẩn/quy chuẩn và hƣớng dẫn phát
triển hạ tầng chống chịu biến đổi khí hậu
4. Các nhận xét về dự thảo báo cáo của tƣ vấn trong nƣớc về giao thông nông thôn và thủy lợi
(2014 and 2015)
Báo cáo này là kết quả chuyển giao thứ ba: Báo cáo về đề xuất điều chỉnh và bổ sung trong tiêu
chuẩn/quy chuẩn và hƣớng dẫn phát triển hạ tầng chống chịu biến đổi khí hậu
Mục tiêu của báo cáo nhƣ sau:
1. Phân tích và tập trung vào sự cần thiết để điều chỉnh và bổ sung các tiêu chuẩn/quy
chuẩn, hƣớng dẫn có liên quan để tăng sức chống chịu với khí hậu của hạ tầng nông thôn.
10


Tăng cƣờng khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc - 00075992.
Đề xuất việc sửa đổi và bổ sung các tiêu chuẩn, qui định và hƣớng dẫn kỹ thuật liên quan đến hạ tầng nông thôn để tăng cƣờng

khả năng chống chịu với khí hậu

2. Xác định tiêu chuẩn/quy chuẩn đƣợc ƣu tiên trong các lĩnh vực giao thông nông thôn, hệ
thống thủy lợi và đê kè sông và đề xuất một bản đồ đƣờng bộ phù hợp.
3. Báo cáo về đề xuất điều chỉnh và bổ sung trong tiêu chuẩn/quy chuẩn và hƣớng dẫn phát
triển hạ tầng chống chịu biến đổi khí hậu Các đề xuất tập trung đặc biệt vào thủy lợi và
đê kè sông, quản lý nguồn nƣớc và bảo vệ hạ tầng toàn diện. Việc điều chỉnh đƣợc đề
xuất nên bao gồm: giai đoạn thiết kế, xây dựng và quy trình bảo dƣỡng; Các hƣớng dẫn
về biến đổi khí hậu cho cán bộ cấp tỉnh; một kịch bản cho việc hợp tác kỹ thuật liên
ngành để phân tích biến đổi khí hậu đang diễn ra, trao đổi thông tin và ƣu tiên phát triển
hạ tầng chống chịu với khí hậu.
1.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
So với các quốc gia khác, khung pháp lý của Việt Nam rất rộng và phức tạp bao gồm: hƣớng
dẫn, nghị định, luật, chỉ thị, nghị quyết, sắc lệnh, quyết định, chỉ thị - nghị định, thông tƣ, thông
tƣ liên tịch và các hiệp ƣớc quốc tế cũng nhƣ hiến pháp.
Bên cạnh các cơ quan trong nƣớc nhƣ Chính phủ, quốc hội và các Bộ; Uỷ ban nhân dân tỉnh
cũng ra một số quy định với số lƣợng văn bản luật pháp ngày càng tăng.
Ở cấp kỹ thuật, có khoảng hơn 7.500 tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) và hơn 1.300 tiêu chuẩn xây
dựng (TCXDVN) (Nguyen Ngoc, 2006). Chỉ riêng với ngành thủy lợi, tác giả đã xác định có
hơn 400 bộ tiêu chuẩn xây dựng đang đƣợc áp dụng.
Do số lƣợng lớn các tiêu chuẩn, với thời gian có hạn, và thực tế là nhiều tài liệu chỉ viết bằng
tiếng Việt, tƣ vấn quốc tế chỉ có thể tiến hành sàng lọc tổng quát các bộ tiêu chuẩn khác nhau, và
sau đó tập trung vào một số bộ tiêu chuẩn có thể phục vụ để minh họa làm thế nào có thể đƣợc
xem xét / lồng ghép yếu tố chống chịu biến đổi khí hậu khi xây dựng và cập nhật các bộ tiêu
chuẩn xây dựng này.
Việc rà soát các bộ tiêu chuẩn hiện có đã đƣợc thực hiện với nỗ lực của tƣ vấn. Các bộ tiêu
chuẩn xây dựng đƣợc phân tích trong tài liệu này không có nghĩa là các bộ tiêu chuẩn khác có
tầm quan trọng thấp hơn hay ít đƣợc ƣu tiên hơn.
Mức nƣớc biển dâng đƣợc dự báo sẽ ảnh hƣởng rộng rãi tại khu vực bờ biển và đất thấp tại Việt
Nam. Do bản chất của dự án, báo cáo này tập trung vào các tiêu chuẩn và quy chuẩn có liên quan

đến khu vực miền núi phía Bắc. Do vậy, một số bộ tiêu chuẩn chỉ áp dụng tại khu vực đất thấp
nhƣ đê biển không đƣợc đề cập đến trong báo cáo này. Tuy nhiên, các bộ tiêu chuẩn xây dựng
đƣợc rà soát và khuyến nghị chung đƣa ra có thể áp dụng trên toàn quốc.

11


Tăng cƣờng khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc - 00075992.
Đề xuất việc sửa đổi và bổ sung các tiêu chuẩn, qui định và hƣớng dẫn kỹ thuật liên quan đến hạ tầng nông thôn để tăng cƣờng
khả năng chống chịu với khí hậu

2 BỐI CẢNH
2.1. Phân tích xu hướng biến đổi khí hậu
Báo cáo đánh giá lần thứ 5 của Uỷ ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC WGII AR5) là
tài liệu đầy đủ nhất về biến đổi khí hậu hiện có . Báo cáo này đƣa ra một số bằng chứng lý thú về
ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu:


Biến đổi khí hậu đang diễn ra: Trong vài thập kỷ qua, biến đổi khí hậu đã gây ảnh hƣởng
lên hệ thống tự nhiên và nhân tạo trên tất cả các lục địa và đại dƣơng.Bằng chứng về ảnh
hƣởng biến đổi khí hậu là mạnh nhất và bao quát nhất đối với các hệ thống tự nhiên. Một số
ảnh hƣởng lên hệ thống nhân tạo đã góp phần vào biến đổi khí hậu, với đóng góp lớn hoặc
nhỏ vào biến đổi khí hậu rõ rệt ngoài các ảnh hƣởng khác.



Biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng đến nguồn nước Trong nhiều khu vực, thay đổi lƣợng
mƣa hay băng tuyết tan đang làm thay đổi hệ thống thủy văn, ảnh hƣởng đến nguồn nƣớc về
số lƣợng và chất lƣợng (mức tin cậy trung bình, theo Uỷ ban liên chính phủ về biến đổi khí
hậu )




Biến đổi khí hậu ảnh hưởng tiêu cực đến nông nghiệp và phát triển nông thôn: Dựa trên
nhiều nghiên cứu trên diện rộng các khu vực và cây trồng, các ảnh hƣởng tiêu cực của biến
đổi khí hậu lên sản lƣợng cây trồng đã trở nên thƣờng xuyên hơn các ảnh hƣởng tích cực
(mức tin cậy cao).



Biến đổi khí hậu là một trong những vấn đề ảnh hưởng đến tính dễ xảy ra thiên tai và
tăng nguy cơ: Sự khác nhau trong tính dễ bị tổn thƣơng và dễ xảy ra thiên tai phát sinh từ
các yếu tố phi khí hậu và sự không đồng đều đa chiều thƣờng đƣợc tạo ra từ các quy trình
phát triển không cân bằng (mức tin cậy rất cao). Sự khác nhau này tạo ra các nguy cơ khác
nhau từ biến đổi khí hậu. Những ngƣời dân bị đẩy ra ngoài lề về mặt kinh tế, xã hội, văn hóa,
chính trị, thể chế đặc biệt dễ bị tổn thƣơng bởi biến đổi khí hậu và đối với một số biện pháp
ứng phó giảm thiểu và thích ứng (bằng chứng mức trung bình, đồng thuận cao). Mức độ dễ
bị tổn thƣơng cao này ít khi do một nguyên nhân gây ra, nó là kết quả của các quy trình xã
hội giao thoa và tạo ra sự bất bình đẳng về địa vị kinh tế xã hội và thu nhập, cũng nhƣ độ
phơi nhiễm trƣớc các hiểm họa.



Các hiện tượng thời tiết cực đoan liên quan trực tiếp đến biến đổi khí hậu: Các ảnh
hƣởng từ các hiện tƣợng thời tiết cực đoan gần đây nhƣ nhiệt độ cao, hạn hán, lũ lụt, lốc
xoáy, cháy rừng cho thấy tính dễ bị tổn thƣơng và dễ xảy ra thiên tai đáng kể của một số hệ
sinh thái và nhiều hệ thống công trình do con ngƣời xây dựng với các biến thể biến đổi khí
hậu( độ tin cậy rất cao). Những ảnh hƣởng của khí hậu có liên quan đến hiện tƣợng thời tiết
cực đoan nhƣ vậy bao gồm sự thay đổi các hệ sinh thái, làm gián đoạn việc sản xuất lƣơng
thực và cung cấp nƣớc, hủy hoại hạ tầng và sụt lún, tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, hậu quả đối

với sức khỏe thể chất và tinh thần của con ngƣời. Đối với các quốc gia trong mọi cấp độ phát
triển, những ảnh hƣởng này là liên tục, thiếu sự chuẩn bị đáng kể đối với các loại hình biến
đổi khí hậu trong một số ngành.



Nguy cơ biến đổi khí hậu làm trầm trọng thêm các tác nhân gây hại khác , thƣờng với
kết quả tiêu cực lên sinh kế, đặc biệt là đối với những ngƣời nghèo (mức độ tin cậy cao). Các
nguy cơ có liên quan đến khí hậu ảnh hƣởng đến đời sống của ngƣời nghèo trực tiếp thông
12


Tăng cƣờng khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc - 00075992.
Đề xuất việc sửa đổi và bổ sung các tiêu chuẩn, qui định và hƣớng dẫn kỹ thuật liên quan đến hạ tầng nông thôn để tăng cƣờng
khả năng chống chịu với khí hậu

qua những ảnh hƣởng lên sinh kế, giảm sản lƣợng mùa màng, hay phá hủy nhà cửa và gián
tiếp, ví dụ nhƣ tăng giá thực phẩm và mất an ninh lƣơng thực.


Đối phó với tính bất định: Những bất định về tính dễ bị tổn thƣơng, dễ xảy ra thiên tai và
đối phó trong tƣơng lai của các hệ thống tự nhiên và nhân tạo là lớn (mức độ tin cậy cao).
Điều này thúc đẩy việc tìm ra một loạt các vấn đề kinh tế xã hội trong tƣơng lai khi đánh giá
nguy cơ. Hiểu năng lực về tính dễ bị tổn thƣơng, dễ xảy ra thiên tai và đối phó trong tƣơng
lai của các hệ thống tự nhiên và nhân tạo là vấn đề thách thức do một số các yếu tố kinh tế,
xã hội và văn hóa có ảnh hƣởng lẫn nhau đến nay vẫn chƣa đƣợc xem xét một cách toàn diện.

Trong tƣơng lai, chúng ta có thể gặp nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan xảy ra thường xuyên
hơn và nhiều thảm họa tiềm ẩn có liên quan đến thời tiết hơn. Nhƣng vấn đề không chỉ liên
quan đến các hiện tƣợng thời tiết cực đoan, sẽ có những thay đổi trung bình và biến thể đƣợc nêu


trong sơ đồ sau:
Hình 1: Các thay đổi dự kiến trung bình, biến động và đối xứng. Nguồn: IPPC (SREX), 2012

13


Tăng cƣờng khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc - 00075992.
Đề xuất việc sửa đổi và bổ sung các tiêu chuẩn, qui định và hƣớng dẫn kỹ thuật liên quan đến hạ tầng nông thôn để tăng cƣờng
khả năng chống chịu với khí hậu

2.2. Biến đổi khí hậu ở các tỉnh miền núi phía Bắc:
Bộ TN & MT (Bộ tài nguyên và môi trƣờng) dựa trên các kịch bản biến đổi khí hậu quốc gia và
quốc tế, đã dự báo nhiệt độ và lƣợng mƣa trung bình ở các tỉnh miền núi phía Bắc.
Dựa trên các kịch bản khác nhau, Bộ TN & MT khuyến nghị sử dụng kịch bản trung bình (B2)
của các Bộ, chính phủ và tỉnh/thành nhƣ cơ sở ban đầu trong đánh giá biến đổi khí hậu và phát
triển các kế hoạch hành động để ứng phó .
Theo ƣớc tính của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (năm 2009), những thay đổi nhiệt đội trung
bình (ºC) tƣơng ứng trong giai đoạn 1980-1999 đối với kịch bản phát thải nhà kính trung bình
(B2) là:
#

Nhiệt độ trung bình hàng năm tăng lên (ºC) đến năm

Các khu vực/
tỉnh

2020

2030


2040

2050

2060

2070

2080

2090

2100

Tây Bắc
1

Lai Châu

0.5

0.7

1.0

1.2

1.5


1.8

2.0

2.2

2,4

2

Điện Biên

0.5

0.8

1.1

1.4

1.7

2.0

2.3

2.5

2.7


3

Sơn La

0.6

0.8

1.2

1.5

1,8

2,1

2,4

2,7

2,9

4

Hòa Bình

0.5

0.7


1,0

1,3

1,6

1,9

2,1

2,4

2,6

Đông Bắc
1

Lào Cai

0.5

0,8

1,1

1,4

1,7

2.0


2,3

2,5

2,7

2

Hà Giang

0.5

0.7

1,0

1,3

1,5

1,8

2,0

2,2

2,4

3


Cao Bằng

0.5

0,7

1,0

1,3

1,5

1,8

2,0

2,2

2,4

4

Yên Bái

0.5

0,7

1,0


1,3

1,5

1,7

2,0

2,2

2,4

5

Tuyên Quang

0.5

0,7

1,0

1,3

1,6

1,8

2,1


2,3

2,5

6

Bắc Kạn

0.5

0,7

0,9

1,2

1,5

1,7

1,9

2,1

2,3

7

Phú Thọ


0.5

0,8

1,1

1,4

1,7

2,0

2,2

2,5

2,7

8

Thái Nguyên

0.5

0,8

1,1

1,4


1,7

2,0

2,2

2,4

2,7

9

Lạng Sơn

0.5

0,7

1,0

1,3

1,6

1,9

2,1

2,3


2,5

10 Bắc Giang

0,5

0,8

1,1

1,4

1,7

2,0

2,3

2,5

2,7

11 Quảng Ninh

0.5

0,7

1,0


1,3

1,6

1,9

2,1

2,3

2,5

Bảng 1 Nhiệt độ trung bình hàng năm đối với kịch bản khí thải nhà kính trung bình (B2)
Nguồn: Bộ Tài Nguyên Môi trường (2012) Biến đổi khí hậu, các kịch bản nước biển dâng đối với Việt Nam.

Theo ƣớc tính của Bộ Tài nguyên & Môi trƣờng, lƣợng mƣa trong mùa khô sẽ giảm. Lƣợng mƣa
trong mùa mƣa và tổng lƣợng mƣa hàng năm sẽ tăng. Theo kịch bản khí thải nhà kính trung
bình, liên quan đến giai đoạn 1980-1999, lƣợng mƣa trung bình năm sẽ tăng khoảng 7-8% tại
14


Tăng cƣờng khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc - 00075992.
Đề xuất việc sửa đổi và bổ sung các tiêu chuẩn, qui định và hƣớng dẫn kỹ thuật liên quan đến hạ tầng nông thôn để tăng cƣờng
khả năng chống chịu với khí hậu

miền núi phía Bắc. Tuy nhiên, lƣợng mƣa trong giai đoạn từ tháng Ba đến tháng Năm có thể
giảm khoảng 4-7% tại khu vực miền Bắc, và tăng 10-15% vào giữa mùa mƣa.
Cũng dựa vào dự báo của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, mức thay đổi trong lƣợng mƣa trung
bình hàng năm (% tăng/giảm) tƣơng đối trong giai đoạn 1980-1999 đối với kịch bản phát thải

nhà kính trung bình (B2) là:

#

Lượng mưa trung bình hàng năm thay đổi theo % đến năm

Các khu vực/
tỉnh

2020

2030

2040

2050

2060

2070

2080

2090

2100

Tây Bắc
1


Lai Châu

1,1

1,6

2,2

2,9

3,5

4,1

4,6

5,1

5,5

2

Điện Biên

1,3

1,9

2,7


3,5

4,2

5,0

5,6

6,2

6,7

3

Sơn La

1,0

1,4

2,0

2,5

3,1

3,6

4,1


4,5

4,8

4

Hòa Bình

1,1

1,6

2,3

2,9

3,6

4,2

4,7

5,2

5,6

Đông Bắc
1

Lào Cai


1,0

1,5

2,1

2,7

3,3

3,8

4,3

4,8

5,2

2

Hà Giang

1,2

1,8

2,6

3,3


4,0

4,7

5,3

5,9

6,4

3

Cao Bằng

1,1

1,6

2,2

2,9

3,5

4,1

4,6

5,1


5,5

4

Yên Bái

1,3

1,8

2,6

3,3

4,1

4,7

5,3

5,9

6,4

5

Tuyên Quang

0,9


1,3

1,8

2,3

2,9

3,3

3,7

4,1

4,5

6

Bắc Kạn

0,9

1,3

1,8

2,4

2,9


3,4

3,8

4,2

4,5

7

Phú Thọ

1,2

1,7

2,4

3,1

3,8

4,4

5,0

5,5

6,0


8

Thái Nguyên

1,4

2,0

2,9

3,7

4,5

5,2

5,9

6,5

7,1

9

Lạng Sơn

0,9

1,3


1,9

2,4

3,0

3,5

3,9

4,3

4,7

10 Bắc Giang

0,8

1,3

1,9

2,6

3,4

4,1

4,8


5,4

6,0

11 Quảng Ninh

1,3

1,9

2,7

3,5

4,3

5,0

5,6

6,2

6,7

Bảng 2 Lượng mưa trung bình hàng năm đối với kịch bản phát thải (B2)
Nguồn: Bộ Tài Nguyên Môi trường (2012) Biến đổi khí hậu, các kịch bản nước biển dâng đối với Việt Nam.

Trong trƣờng hợp kịch bản phát thải nhà kính cao (A2), lƣợng mƣa hàng năm sẽ tăng 9-10% tại
các tỉnh miền núi phía Bắc. Lƣợng mƣa trong giai đoạn từ tháng Ba đến tháng Năm có thể giảm

khoảng 6-9% tại khu vực miền Bắc, và tăng 12-19% vào giữa mùa mƣa.
Lƣợng mƣa trung bình hàng năm và đặc biệt là lƣợng mƣa tăng cƣờng là yếu tố chính ảnh
hƣởng đến hạ tầng nông thôn. Biến đổi khí hậu đƣợc mong đợi tăng cƣờng độ tối đa của lƣợng
15


Tăng cƣờng khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc - 00075992.
Đề xuất việc sửa đổi và bổ sung các tiêu chuẩn, qui định và hƣớng dẫn kỹ thuật liên quan đến hạ tầng nông thôn để tăng cƣờng
khả năng chống chịu với khí hậu

mƣa lên đến 30% ở một số khu vực miền Bắc và giảm lƣợng mƣa nhiều nhất là 30% ở các khu
vực khác. (SREX Vietnam, 2015) . Biến đổi khí hậu đƣợc dự báo để tăng cƣờng độ mƣa lên đến
30% tại một số khu vực ở miền Bắc, và giảm cƣờng độ mƣa tối đa tới 30% ở các khu vực khác.1
Sự thay đổi đáng kể trong các khu vực tƣơng đối nhỏ có ảnh hƣởng lớn đến bất kỳ thích ứng với
biến đổi khí hậu nào trong tƣơng lai.
Theo ƣớc tính của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (năm 2009), thay đổi nhiệt độ trung bình (ºC)
tƣơng ứng trong giai đoạn 1980-1999 đối với kịch bản phát thải nhà kính trung bình (B2) là:
Khu vực
khí hậu
Tây Bắc

Đông
Bắc

2020

2030

2040


2050

2060

2070

2080

2090

2100

Tháng 12 tháng 2

0,6

0,8

1,2

1,5

1,9

2,4

2,6

2,9


3,1

Tháng 3 tháng 5

0,6

0,9

1,1

1,5

1,9

2,2

2,5

2,7

3,0

Tháng 6 tháng 8

0,3

0,5

0,6


0,8

1,1

1,2

1,4

1,6

1,7

Tháng 9 tháng 11

0,5

0,7

0,9

1,2

1,6

1,9

2,1

2,4


2,5

Tháng 12 tháng 2

0,6

0,9

1,2

1,4

1,9

2,2

2,5

2,8

3,1

Tháng 3 tháng 5

0,5

0,8

1,1


1,4

1,7

2,0

2,3

2,5

2,8

Tháng 6 tháng 8

0,3

0,5

0,6

0,8

1,0

1,2

1,3

1,5


1,6

Tháng 9 tháng 11

0,5

0,7

1,0

1,3

1,7

2,0

2,2

2,4

2,6

Bảng 3 mức tăng nhiệt độ trung bình hàng năm đối với kịch bản phát thải (B2)
Nguồn: Bộ Tài Nguyên Môi trường (2009) Biến đổi khí hậu, các kịch bản nước biển dâng đối với Việt Nam.

Theo ƣớc tính của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (năm 2009), thay đổi lƣợng mƣa trung bình
hàng năm (%) trong giai đoạn 1980-1999 đối với kịch bản phát thải nhà kính trung bình (B2) là:
Khu vực
khí hậu
Tây Bắc


1

2020

2030

2040

2050

2060

2070

2080

2090

2100

Tháng 12
- tháng 2

1,1

1,6

2,3


2,9

3,6

4,2

4,8

5,2

5,6

Tháng 3 -

-1,1

-1,6

-2,3

-2,9

-3,5

-4,1

-4,6

-5,2


-5,6

Họp thảo luận với cán bộ của UNDP

16


Tăng cƣờng khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc - 00075992.
Đề xuất việc sửa đổi và bổ sung các tiêu chuẩn, qui định và hƣớng dẫn kỹ thuật liên quan đến hạ tầng nông thôn để tăng cƣờng
khả năng chống chịu với khí hậu

tháng 5

Đông Bắc

Tháng 6 tháng 8

2,4

3,5

4,8

6,2

7,6

8,8

10,0


11,0

11,9

Tháng 9 tháng 11

0,4

0,6

0,9

1,1

1,4

1,6

1,8

2,0

2,2

Tháng 12
- tháng 2

0,8


1,1

1,6

2,0

2,4

2,8

3,2

3,5

3,8

Tháng 3 tháng 5

-0,9

-1,3

-1,8

-2,3

-2,8

-3,3


-3,7

-3,9

-4,4

Tháng 6 tháng 8

2,5

3,7

5,1

6,6

8,1

9,4

10,6

11,7

12,7

Tháng 9 tháng 11

0,6


0,9

1,2

1,6

1,9

2,2

2,5

2,8

3,0

Bảng 4 Thay đổi lượng mưa trung bình hàng năm với kịch bản phát thải (B2)
Nguồn: Bộ Tài Nguyên Môi trường (2009) Biến đổi khí hậu, các kịch bản nước biển dâng đối với Việt Nam.

Kịch bản phát thải nhà kính trung bình (B2) cũng dự báo việc tăng đáng kể cƣờng độ và lƣợng
mƣa lớn nhất. Bộ Tài nguyên Môi trƣờng (2012) dự báo lƣợng mƣa ngày lớn nhất vào cuối thế
kỷ 21 so với mức năm 1980-1999 sẽ nhƣ sau
Đông Bắc

Đông Bắc

Khu vực
Bắc bộ

Bắc

Trung
bộ

Nam
Trung
bộ

Tây
Nguyên

Khu vực
Nam bộ

Báo cáo

126

87

108

12

-40

0

-40

Mức

trung
bình

50

58

56

20

-35

-10

-20

Bảng 5 Thay đổi lượng mưa ngày lớn nhất với kịch bản phát thải (B2)
Nguồn: Bộ Tài Nguyên Môi trường (2012) Biến đổi khí hậu, các kịch bản nước biển dâng đối với Việt Nam.

Khu vực miền Bắc sẽ bị ảnh hƣởng nặng nề với báo cáo tăng lƣợng mƣa trung bình ngày là
126% tại khu vực Tây Bắc. Điều này ảnh hƣởng lớn đến tần suất lũ quét và mức độ nghiêm trọng
do nó gây ra.
Bên cạnh đó, IPCC khuyến cáo áp dụng sai số đối với các kịch bản biến đổi khí hậu. Ví dụ, một
sai số về nhiệt độ vào cuối thế kỷ là 0.4-0.6ºC; đối với lƣợng mƣa hàng năm là 1-2%, và khoảng
5% đối với lƣợng mƣa hàng tháng.
2.3. Liên quan đến tính bất định: Quản lý các kịch bản khác nhau

17



Tăng cƣờng khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc - 00075992.
Đề xuất việc sửa đổi và bổ sung các tiêu chuẩn, qui định và hƣớng dẫn kỹ thuật liên quan đến hạ tầng nông thôn để tăng cƣờng
khả năng chống chịu với khí hậu

Cộng đồng các nhà khoa học đã nỗ lực phát triển nhiều dự báo ngày càng chính xác hơn về loại
hình khí hậu trong tƣơng lai, tuy nhiên, ngay cả khi các phƣơng pháp chính xác nhất cũng có thể
có tính bất định mức độ cao.
Tại Việt Nam, Viện Khoa học khí hậu, thủy văn và môi trƣờng (IMHEN) đã sử dụng các mô
hình khác nhau để dự đoán các kịch bản khác nhau. Hình sau nêu rõ mức độ khác nhau rõ rệt
giữa các mô hình đối với khu vực Đông Bắc ở Việt Nam.

Hình 2: Khí hậu trong tương lai của vùng Đông Bắc Việt Nam đối với một kịch bản phát thải vào năm 2055 Nguồn: Website khí
hậu Việt Nam (IMHEN)

Trong trƣờng hợp này, các mô hình khác nhau đƣợc sử dụng, cho thấy sự giảm mạnh thay đổi về
lƣợng mƣa hàng năm từ -7% tăng lên đến +17% .
Xem xét tất cả các loại mô hình, trung bình lƣợng mƣa hàng năm thay đổi +4% với sai số tiêu
chuẩn 6.2.
Nhƣng con số này chỉ cho thấyt sự khác nhau giữa các mô hình trong cùng một kịch bản biến đổi
khí hậu tƣơng tự. Các biến thể của các kịch bản khác tăng nhiều hơn nữa.

18


Tăng cƣờng khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc - 00075992.
Đề xuất việc sửa đổi và bổ sung các tiêu chuẩn, qui định và hƣớng dẫn kỹ thuật liên quan đến hạ tầng nông thôn để tăng cƣờng
khả năng chống chịu với khí hậu

Hình 3: Khí hậu trong tương lai của vùng Đông Bắc Việt Nam đối với một kịch bản phát thải rất cao RCP 8.5 vào năm 2055

Nguồn: Website khí hậu Việt Nam (IMHEN)

Chú thích cho phần chữ của hình trên:
Annual rainfall change: Thay đổi lượng mưa hàng năm
Annual temperature change : Thay đổi nhiệt độ hàng năm
Hotter and Drier : Nóng hơn và khô hơn
Hotter and Little change in rainfall: Nóng hơn và lượng mưa thay đổi chút ít
Much hotter and little change in rainfall: Nóng hơn nhiều và lượng mưa thay đổi chút ít
Warmer and Wetter: Nóng ẩm hơn
Hotter and Welter: Nhiệt độ cao hơn và ẩm hơn
Much Hotter and Welter: Nhiệt độ cao hơn và ẩm hơn nhiều
Trong trƣờng hợp đó, sự thay đổi lƣợng mƣa trung bình năm sẽ trong khoảng -7% đến +15%.
Trung bình lƣợng mƣa hàng năm thay đổi +1,9% với sai số tiêu chuẩn 5.6.
Các ví dụ sau có thể dẫn ngƣời đọc đến hai kết luận sơ bộ sai sau đây:


Có quá nhiều tính bất định, do vậy chúng ta không thể đối phó



Thay đổi lƣợng mƣa trung bình năm tƣơng đối thấp (ví dụ +2.4%) và thậm chí thấp hơn
lƣợng mƣa trung bình giữa các năm

19


Tăng cƣờng khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc - 00075992.
Đề xuất việc sửa đổi và bổ sung các tiêu chuẩn, qui định và hƣớng dẫn kỹ thuật liên quan đến hạ tầng nông thôn để tăng cƣờng
khả năng chống chịu với khí hậu


Kết quả thứ nhất phần nào đúng. Có sự bất định, nhƣng chúng ta phải đối phó với chúng. Trên
thực tế, các kinh nghiệm kỹ thuật luôn phải đối phó với nhiều hiện tƣợng bất định, và quy trình
thiết kế đòi hỏi việc tiến hành một số giả định bao gồm một số yếu tố an toàn để đối phó với các
bất định này.
Kết luận thứ hai không xem xét đến mục đích kỹ thuật, lƣợng mƣa trung bình năm có thể không
thích hợp với các hiện tƣợng thời tiết cực đoan. Do vậy, cƣờng độ mƣa tối đa có thể có liên quan
nhiều hơn đến thiết kế hạ tầng hơn lƣợng mƣa hàng năm.
Con số dƣới đây chỉ ra làm thế nào cƣờng độ mƣa đƣợc dự báo gây ra các biến thể khác nhau.
Tại một số khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc, cƣờng độ mƣa tăng khoảng 20-30% đƣợc dự
báo. Tuy nhiên, dự báo lƣợng mƣa tăng không đều, và tại các khu vực liền kề cũng có sự suy
giảm lƣợng mƣa tối đa đáng kể thể hiện một thách thức và cơ hội khi thiết kế hạ tầng .

Hình 4: Các thay đổi được dự đoán trong lượng mưa một ngày lớn nhất (RX1), (b) 5- lượng mưa 5 ngày lớn nhất (RX5), vào cuối
thế kỷ 21 theo kịch bản tập trung khí thải nhà kính (RCP 8.5) (%). Nguồn: SREX Việt Nam, 2015

Ví dụ sau đây minh họa làm thế nào để tăng lƣợng mƣa tối đa 1 ngày 20% có thể ảnh hƣởng đến
hạ tầng nông thôn.
Một trong những phƣơng pháp dễ dàng và thông dụng để tính toán lƣu lƣợng nƣớc là phƣơng
pháp phù hợp:
Phƣơng trình phù hợp: Q = 0.28 c i A
Phƣơng trình phù hợp yêu cầu các đơn vị sau:
20


Tăng cƣờng khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc - 00075992.
Đề xuất việc sửa đổi và bổ sung các tiêu chuẩn, qui định và hƣớng dẫn kỹ thuật liên quan đến hạ tầng nông thôn để tăng cƣờng
khả năng chống chịu với khí hậu

Q = lƣợng xả lũ đỉnh, m3/giây
c = Phƣơng pháp hệ số dòng chảy thích hợp

i = Cƣờng độ mƣa, mm/giờ
A = Diện tích lƣu vực, km2
Theo dữ liệu lƣợng mƣa lịch sử (1963-2012), lƣợng mƣa tối đa tại huyện Chợ Mới, ( tỉnh Bắc
Kạn ) là 264.05 mm/ ngày đối với chu kỳ lặp lại 100 .
Đối với lƣu vực nhỏ (50 km2) trong khu vực có rừng (c=0.2) đỉnh xả lũ ƣớc tính sẽ là:
Q = 0.28 c i A = 0.28 x 0.2 x 264.05 x 50= 740.6 m3/giây
Lƣợng mƣa tăng 20% (dựa trên dự báo biến đổi khí hậu SREX ) sẽ là 316.86 mm/ ngày, do vậy :
Q= 0.28 ciA = 0.28 x 0.2 x 316.86 x 50= 887.2 m3/giây.
Trongtrƣờng hợp cụ thể này2, lƣợng mƣa trung bình hàng năm trong khu vực đƣợc dự báolà
+1.9%, trong khi lƣợng mƣa cao nhất trong một ngày đƣợc dự báo là +20%. Không bao gồm các
yếu tố bên ngoài khác (nhƣ phá rừng) đỉnh xả lũ đối với bất kỳ lƣu vực nào sẽ là +20%3. Do vậy,
thay đổi tƣơng đối thấp của lƣợng mƣa trung bình năm không phản ảnh ảnh hƣởng dự báo về
tầm quan trọng của thiết kể hạ tầng thủy lợi, nhƣ mức xả lũ đỉnh.
2.4. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến hạ tầng nông thôn tại Việt Nam như thế nào
Ví dụ nói trên cho thấy ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến hạ tầng nông thôn ở Việt Nam và
tầm quan trọng (có liên quan) của các sự kiện thời tiết cực đoan trong thiết kế các hạ tầng chống
chịu thời tiết.
Một số rủi ro chung đƣợc xác định có liên quan đến hạ tầng nông thôn:


Rủi ro về thƣơng vong, sức khỏe kém hay ảnh hƣởng đến sinh kế do bão lũ.



Rủi ro về gián đoạn sinh kế đối với ngƣời dân nông thôn do một số yếu tố có liên quan
đến khí hậu (hạn hán, lũ lụt vv)



Rủi ro hệ thống do hiện tƣợng thời tiết cực đoan dẫn đến phá vỡ hệ thống hạ tầng và các

dịch vụ thiết yếu



Rủi ro về mất an ninh lƣơng thực và phá vỡ hệ thống lƣơng thực đƣợc kết nối do hiện
tƣợng ấm lên toàn cầu, hạn hán, lũ lụt, sự biến đổi về lƣợng mƣa và các sự kiện thời tiết
cực đoan.



Rủi ro về mất sinh kế vùng nông thôn và thu nhập do không đủ nguồn nƣớc và giảm sản
lƣợng nông nghiệp, đặc biệt là các hộ nghèo có ít lựa chọn thay thế.



Rủi ro mất các hệ thống sinh thái trên sông và đất liền, đa dạng sinh học và sản phẩm hệ
sinh thái, chức năng và dịch vụ do các hệ thống này cung cấp.

2

Kịch bản RCP 8.5 và dự báo cho năm 2055 tại huyện Chợ Mới theo IMHEN (dữ liệu thời tiết Việt Nam ), và
SREX Việt Nam 2015.
3

Sử dụng phƣơng pháp xả lũ đỉnh phù hợp.

21


Tăng cƣờng khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc - 00075992.

Đề xuất việc sửa đổi và bổ sung các tiêu chuẩn, qui định và hƣớng dẫn kỹ thuật liên quan đến hạ tầng nông thôn để tăng cƣờng
khả năng chống chịu với khí hậu

2.5. Các tác nhân tăng cường / gây căng thẳng (stressors) từ tác động của biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu là một trong các yếu tố chính sẽ có ảnh hƣởng lên tính dễ bị tổn thƣơng và tuổi
thọ của hạ tầng nông thôn. Có các yếu tố khác cần phải xem xét.
Địa lý và vật lý địa lý là một trong các bằng chứng rõ nét nhất. Các tỉnh miền núi phía bắc có đặc
điểm là sƣờn dốc cao đóng góp trong việc tăng cƣờng ảnh hƣởng của các sự kiện thời tiết cực
đoan. Lũ quét xảy ra thƣờng xuyên hơn với ảnh hƣởng hƣ hại hơn tại các khu vực đất thấp. Các
vùng mái dốc cao dễ xảy ra sạt lở đất hơn,đặc biệt tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, nơi
đặc điểm đất/đá có ảnh hƣởng lớn đến sạt lở đất nghiêm trọng.
Các hoạt động của con ngƣời cũng đóng vai trò là tác nhân quan trọng đối với ảnh hƣởng của
biến đổi khí hậu. Các hoạt động đƣợc tiến hành tại thƣợng nguồn (ví dụ thay đổi về sử dụng đất,
quản lý nguồn nƣớc vv) có ảnh hƣởng trực tiếp lên dòng chảy sông suối .

22


Tăng cƣờng khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc - 00075992.
Đề xuất việc sửa đổi và bổ sung các tiêu chuẩn, qui định và hƣớng dẫn kỹ thuật liên quan đến hạ tầng nông thôn để tăng cƣờng
khả năng chống chịu với khí hậu

3. CÁC KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ HẠ TẦNG CHỐNG CHỊU VỚI KHÍ
HẬU THÔNG QUA TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG
3.1. Bài học kinh nghiệm quốc tế
Có rất nhiều tài liệu liên quan đến thích ứng biến đổi khí hậu. Chỉ cần một tìm kiếm đơn giản
trên Google về chủ điểm "thích ứng biến đổi khí hậu" cho thấy 91,500,000 kết quả .
Tuy nhiên, rất nhiều lý thuyết thích ứng, hƣớng dẫn, lƣu ý kỹ thuật, nghiên cứu chiến lƣợc phần
lớn là lý thuyết về những gì sẽ /đáng ra phải thực hiện. Các bài học thích ứng vẫn là một vấn đề
tồn đọng tại phần lớn quốc gia, cả quốc gia đã phát triển và đang phát triển (Alvarez-Sala, 2014;

Kucan, 2015).
Điều này đặc biệt quan trọng trong trƣờng hợp thích ứng các tiêu chuẩn/quy chuẩn xây dựng.
Mặc dù nhiều quốc gia đã đƣa chủ điểm này vào chiến lƣợc và kế hoạch tổng thể, việc thực hiện
hiệu quả vẫn mới chỉ bắt đầu.
Các xu thế hiện tại về thích ứng biến đổi khí hậu có thể đƣợc tóm tắt nhƣ sau:


Tất cả các quốc gia đang đối phó với tính bất định mức độ cao



Mối quan hệ trong dài hạn là một phần của quy trình thích ứng dài hạn.



Các chính phủ, ngay cả ở các nƣớc đã phát triển, chậm trễ khi kết hợp thích ứng biến đổi
khí hậu vào chính sách của họ, và bắt đầu thực hiện trong tiêu chuẩn và quy chuẩn xây
dựng.



Cần sự phối hợp chéo và hoàn chỉnh giữa các bên thực hiện



Việc thực hiện địa phƣơng có thể góp phần vào cuộc chiến chống biến đổi khí hậu toàn
cầu nhƣng cần có bối cảnh cụ thể.




Phần lớn quốc gia đang bắt đầu với các biện pháp không hối tiếc, ít hối tiếc và đôi bên
cùng có lợi,



Một số quốc gia cũng đang “tìm ra ƣu điểm" và xác định cơ hội có liên quan đến biến đổi
khí hậu



Khí hậu thay đổi, nhƣng các khu vực nông thôn cũng đã / đang thay đổi, đặc biệt là các
nền kinh tế mới nổi nhƣ Việt Nam), do vậy, thích ứng biến đổi khí hậu cần có một tiếp
cận toàn diện hơn.



Thích ứng không chỉ là "chiến đấu chống lại" mà còn là "ứng phó" với biến đổi khí hậu



Dữ liệu đáng tin cậy đóng góp vào các giải pháp thích ứng tốt hơn.



Không có lối tắt và phƣơng pháp khác. Ngay cả các giải pháp dễ dàng cũng có thể là khó
thực hiện



Cần phải bắt đầu ngay. Mặc dù tất cả các quốc gia đều công nhận tiến độ chậm, họ đều

nhận thấy tầm quan trọng của việc bắt đầu ngay lập tức.



Hiểu tính dễ bị tổn thƣơng hiện nay với biến đổi khí hậu và xác định ngƣỡng tới hạn. Ở
nhiều quốc gia, cả hạ tầng và ngành nông nghiệp đƣợc xem là ƣu tiên hàng đầu.

23


Tăng cƣờng khả năng chống chịu với khí hậu cho cơ sở hạ tầng các tỉnh miền núi phía Bắc - 00075992.
Đề xuất việc sửa đổi và bổ sung các tiêu chuẩn, qui định và hƣớng dẫn kỹ thuật liên quan đến hạ tầng nông thôn để tăng cƣờng
khả năng chống chịu với khí hậu



Tầm quan trọng để xây dựng các chính sách và biện pháp thích ứng, linh hoạt và chống
chịu biến đổi khí hậu.



Một số quốc gia sử dụng công cụ kinh tế hiện có và mới (tài chính khí hậu).



Tất cả các quốc gia đều gặp hạn chế tƣơng tự khi thực hiện



Thích ứng không phù hợp (maladaptation) có thể làm tăng tình trạng dễ bị tổn thƣơng


Một số kết luận có thể đƣợc rút ra từ kinh nghiệm quốc tế về thích ứng biến đổi khí hậu trong
giai đoạn thiết kế, bao gồm nâng cấp các tiêu chuẩn, quy chuẩn.


Nhiều quốc gia, đặc biệt là các nƣớc đã phát triển đang xây dựng quá nhiều hạ tầng để
đảm bảo chúng đủ sức ứng phó với mức độ bất định



Các quốc gia tuyên bố đã đƣa biến đổi khí hậu vào quy chuẩn xây dựng cập nhật, tăng
ngƣỡng an toàn ngoài những gì đƣợc dự báo từ quan điểm thích ứng biến đổi khí hậu.



Đã có nhiều nỗ lực trong việc giảm thiểu và quản lý việc phục hồi, kết nối thích ứng biến
đổi khí hậu với giảm rủi ro thiên tai.



Có thỏa thuận rõ ràng về nhu cầu xem xét các các kịch bản tƣơng lai hiện có, các ảnh
hƣởng có liên quan đến mô hình thay đổi từ chỉ sử dụng dữ liệu thời tiết lịch sử để dự
đoán các sự kiện tƣơng lai



Xem xét đến tuổi thọ của các hạ tầng đƣợc thiết kế, và việc thay thế hạ tầng là một quy
trình dần dần từng bƣớc có thể đƣợc thực hiện trong các giai đoạn khác nhau.




Chuyển từ các giai đoạn lặp lại sang một cách tiếp cận linh hoạt hơn cũng là một ƣu tiên,
nhƣng kinh nghiệm quốc tế dƣờng nhƣ không đƣợc nhân rộng ở Việt Nam.



Một số quốc gia quyết định ứng phó với tính bất định bằng cách giới thiệu yếu tố "thích
ứng biến đổi khí hậu"trong thiết kế của họ



Các chính sách không hối tiếc, ít hối tiếc hay đôi bên cùng có lợi thƣờng xuyên đƣợc áp
dụng trong kinh nghiệm quốc tế và thƣờng bắt đầu ở cấp độ chính sách trong giai đoạn
thiết kế.



Một số quốc gia sử dụng phần mềm mô hình nhƣ công cụ để hƣớng biến đổi khí hậu vào
giai đoạn thiết kế, tuy nhiên có thể không đƣợc nhân rộng đối với các hạ tầng nông thôn
trên quy mô rất nhỏ ở Việt Nam.



Các thiết kế tốt xem xét đến tất cả các chi phí có liên quan trong phân tích kinh tế, kể cả
CAPEX (Chi phí vốn) và OPEX (Chi phí vận hành)



Tại các quốc gia đang phát triển, nên cải thiện việc kết hợp thu thập dữ liệu chính thức
với sự tham gia của cộng đồng để thu thập dữ liệu từ địa phƣơng




Các thiết kế tốt cũng đảm bảo rằng hạ tầng không làm tăng tình trạng dễ bị tổn thƣơng
của khu vực xung quanh với biến đổi khí hậu



Thích ứng biến đổi khí hậu bắt đầu từ việc phân tích các lựa chọn thay thế

3.2. Các quốc gia khác đưa biến đổi khí hậu vào bộ tiêu chuẩn xây dựng như thế nào
Yếu tố khí hậu đóng một vai trò lớn với việc xuống cấp của hạ tầng, và biến đổi khí hậu đƣợc dự
báo có ảnh hƣởng đáng kể lên tốc độ xuống cấp. Có hai loại cơ chế dẫn đến sự xuống cấp của cơ
sở hạ tầng:
24


×