Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu trang thiết bị y tế từ thị trường Đức của Công ty TNHH Thiết bị Y tế Phương Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.35 KB, 53 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài khóa luận một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ
lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô, cũng như
sự ủng hộ động viên của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu
và thực hiện khóa luận tốt nghiệp đại học.
Đầu tiên, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến cô giáo ThS. Nguyễn
Thùy Dương – Giảng viên bộ môn Kinh tế Quốc tế - Trường đại học Thương Mại,
người đã hết lòng hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành khóa luận
này. Xin gửi lời tri ân nhất của em đối với những điều mà cô đã dành cho em.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Thương mại, đặc
biệt là thầy cô trong khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã nhiệt tình giảng dạy và
tạo điều kiện tốt để em học tập và nghiên cứu tại trường trong 4 năm qua.
Cuối cùng, em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các cô, chú, anh, chị trong
Công ty TNHH Thiết bị Y tế Phương Đông, đặc biệt là những anh chị trong phòng
Xuất nhập khẩu của Công ty đã tạo mọi điều kiện hướng dẫn và chỉ bảo nhiều kiến
thức thực tế trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận với tất cả nỗ lực của bản thân, nhưng do
hạn chế về mặt thời gian, trình độ, kiến thức và kinh nghiệm nên bài khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp
của thầy cô để bài khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Minh Trang

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i


MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT..........................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH...........................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ....................................................vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............................1
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu..............................................................1
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu..........................................................................2
1.3. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................3
1.4. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................4
1.5. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................4
1.6. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................4
1.7. Kết cấu khóa luận.............................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ HIỆU
QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU......................................................................6
2.1. Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu..........................................................6
2.1.1. Khái niệm nhập khẩu.....................................................................................6
2.1.2. Đặc điểm của nhập khẩu................................................................................6
2.1.3. Vai trò của nhập khẩu....................................................................................7
2.1.4. Phân loại các hình thức nhập khẩu...............................................................7
2.2. Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu........................................9
2.2.1. Khái niệm hiệu quả nhập khẩu......................................................................9
2.2.2. Phân loại hiệu quả nhập khẩu.......................................................................9
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu..................................................10
2.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả nhập khẩu.........................................14
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả nhập khẩu...........................................14
2.3.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.................................................................14
2.3.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp.................................................................17
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu.....................................................................18

2



CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU TRANG THIẾT BỊ Y
TẾ TỪ THỊ TRƯỜNG ĐỨC CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ
PHƯƠNG ĐÔNG TRONG GIAI ĐOẠN 2016-2018..........................................20
3.1. Tổng quan về công ty TNHH Thiết bị Y tế Phương Đông...........................20
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Thiết bị Y tế Phương
Đông........................................................................................................................ 20
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh....................................................................................21
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty..........................................................................21
3.1.4. Nguồn nhân lực của công ty........................................................................22
3.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật.................................................................................23
3.1.6. Tài chính của công ty...................................................................................23
3.2. Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh và nhập khẩu của Công ty
TNHH Thiết bị Y tế Phương Đông.......................................................................24
3.2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thiết bị Y tế
Phương Đông.........................................................................................................24
3.2.2. Khái quát hoạt động nhập khẩu của Công ty TNHH Thiết bị Y tế Phương
Đông trong giai đoạn 2016- 2018...........................................................................25
3.3. Khái quát về thị trường Đức..........................................................................27
3.4. Thực trạng hiệu quả nhập khẩu trang thiết bị y tế từ thị trường Đức của
Công ty TNHH Thiết bị Y tế Phương Đông.........................................................28
3.4.1. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu......................................................................28
3.4.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu..........................................................30
3.4.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn nhập khẩu...................................................33
3.4.4. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động.......................................................34
3.4.5. Chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế xã hội...................................................35
3.5. Đánh giá hiệu quả nhập khẩu trang thiết bị y tế từ thị trường Đức của
Công ty TNHH Thiết bị Y tế Phương Đông.........................................................36
3.5.1. Một số kết quả đạt được trong nâng cao hiệu quả nhập khẩu....................36

3.5.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân.............................................................36

3


Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU TRANG THIẾT BỊ Y TẾ TỪ THỊ
TRƯỜNG ĐỨC CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ PHƯƠNG ĐÔNG.39
4.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH Thiết bị Y tế Phương Đông giai
đoạn năm 2016-2018..............................................................................................39
4.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập
khẩu trang thiết bị y tế từ thị trường Đức tại Công ty TNHH Thiết bị Y tế
Phương Đông.........................................................................................................39
4.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.........................................................39
4.2.2. Huy động và sử dụng vốn hiệu quả..............................................................40
4.2.3. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu và dự báo thị
trường..................................................................................................................... 41
4.2.4. Giảm chi phí kinh doanh nhập khẩu hàng hóa...........................................42
4.2.5 Xây dựng và duy trì mối quan hệ với khách hàng của công ty....................42
4.3. Một số kiến nghị với cơ quan Nhà nước.......................................................43
4.3.1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp liên quan đến thủ tục xuất nhập khẩu và
đơn giản hóa các thủ tục hành chính....................................................................43
4.3.2. Nâng cấp cơ sở hạ tầng................................................................................44
4.3.3. Đào tạo nguồn nhân lực...............................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

Từ viết tắt
TNHH
BS
BH
CCDV
TW
VND

Nghĩa Tiếng Việt
Trách nhiệm hữu hạn
Bác sĩ
Bán hàng
Cung cấp dịch vụ
Trung ương
Việt Nam Đồng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Từ viết tắt
GDP
USD
L/C
CIF
FOB

Nghĩa Tiếng Anh
Gross Domestic Product
United States Dollar
Letter of Credit
Cost, Insurance, Freight
Free on Board


5

Nghĩa Tiếng Việt
Tổng sản phẩm quốc nội
Đồng đô la Mỹ
Thư tín dụng
Tiền hàng, bảo hiểm, cước phí
Giao lên tàu


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức Công ty TNHH Thiết bị Y tế Phương Đông
Bảng 3.1. Bảng cơ cấu nhân lực của công ty TNHH Thiết bị Y tế Phương

Trang
21
23

Đông
Bảng 3.2. Nguồn lực tài chính của Công ty TNHH Thiết bị Y tế Phương Đông
Bảng 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2016-2018
Bảng 3.4. Giá trị nhập khẩu của Công ty các năm giai đoạn từ năm 2016 –

24
24
25

2018

Bảng 3.5. Cơ cấu một số mặt hàng nhập khẩu của Công ty TNHH Thiết bị Y tế

26

Phương Đông từ năm 2016-2018
Bảng 3.6. Kết quả kinh doanh nhập khẩu tại một số thị trường chủ yếu của

27

Công ty TNHH Thiết bị Y tế Phương Đông từ năm 2016- 2018
Hình 3.1. Lợi nhuận nhập khẩu công ty TNHH Phương Đông năm 2016-2018
Bảng 3.7. Chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu của công ty TNHH

29
30

Thiết bị Y tế Phương Đông giai đoạn 2016-2018
Hình 3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn của Công ty TNHH Thiết bị Y tế

31

Phương Đông trong giai đoạn 2016-2018
Hình 3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu nhập khẩu của Công ty TNHH Thiết

32

bị Y tế Phương Đông trong giai đoạn 2016-2018
Bảng 3.8. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty giai đoạn 2016-2018
Bảng 3.9. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động


33
34

6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong nền kinh tế hiện nay, thương mại quốc tế đã trở thành cơ hội phát triển
hàng đầu cho mỗi quốc gia bởi vai trò mở rộng và những giá trị to lớn mà nó mang
lại. Từ thực tế cho thấy chưa bao giờ hoạt động thương mại quốc tế lại diễn ra sôi
động như ngày nay. Việc giao lưu buôn bán giữa các quốc gia đã trở thành một yếu
tố khách quan.
Trong những năm gần đây, chúng ta chứng kiến sự phát triển nhanh chóng và
mạnh mẽ của lĩnh vực y tế trên thế giới. Việt Nam cũng được đánh giá là một thị
trường đầy tiềm năng phát triển thiết bị y tế, với dân số trên 95 triệu người, và tốc
độ tăng GDP ổn định trên 6,5%/năm. Theo Bộ Y tế, việc nhập khẩu trang thiết bị y
tế ngày càng tăng lên, nên tỷ lệ nhập khẩu chiếm khoảng 90% trên thị trường. Trong
đó, các nước cung cấp thiết bị y tế chủ yếu cho Việt Nam là Nhật Bản, Đức, Mỹ,
Trung Quốc, Singapore. Theo thống kê, năm 2016, tổng vốn đầu tư vào trang thiết
bị y tế tại Việt Nam là 950 triệu USD. Đến năm 2017, con số này tăng lên 1,2 tỉ
USD. Và đến năm 2018 khoảng 1,8 tỉ USD.
Hiện nay nhu cầu về chăm sóc sức khỏe về xu hướng của người dân Việt Nam
ngày càng tăng, trong khi trình độ khoa học kỹ thuật chưa cho phép tự sản xuất ra
những trang thiết bị y tế hiện đại để đáp ứng nhu cầu ấy. Chính vì vậy hoạt động
kinh doanh nhập khẩu những trang thiết bị y tế hiện đại cho các bệnh viện, trung
tâm y tế là hết sức cần thiết. Để đáp ứng nhu cầu đó,vào năm 2000, công ty TNHH
Thiết bị Y tế Phương Đông đã ra đời và tiến hành hoạt động kinh doanh nhập khẩu
trang thiết bị y tế cho khắp các bệnh viện, trung tâm y tế trên cả nước. Bên cạnh
nhiều những thành tựu mà công ty đã đạt được như kim ngạch nhập khẩu luôn đạt

vượt mức kế hoạch đề ra,.. thì vẫn còn tồn tại một số hạn chế.
Trong quá trình thực tập tại phòng xuất nhập khẩu của Công ty TNHH Thiết bị
Y tế Phương Đông, em đã có cơ hội tiếp xúc và làm quen với những nghiệp vụ
thương mại quốc tế của công ty, áp dụng kiến thức học trên giảng đường vào tình
huống cụ thể. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nhập khẩu trong quan hệ
thương mại quốc tế, kết hợp với những lý luận tiếp thu được trong quá trình học và


tìm hiểu thực tế trong thời gian qua, em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu trang thiết bị y tế từ thị trường Đức của Công ty TNHH Thiết bị
Y tế Phương Đông” để nghiên cứu trong khóa luận của mình.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu” một mặt hàng cụ thể từ một
thị trường cụ thể không còn quá mới mẻ và được rất nhiều sinh viên khoa Kinh tế
và kinh doanh quốc tế, trường Đại học Thương Mại nghiên cứu. Có một số công
trình nghiên cứu tương tự như là:
Lương Thị Nương (2016) – “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu bánh
kẹo của công ty TNHH Brenntag Việt Nam” – Khóa luận tốt nghiệp – Đại học
Thương Mại
Đề tài này tập trung làm rõ được tính cấp thiết của việc nâng cao hoạt động
nhập khẩu, thực trạng hoạt động nhập khẩu mặt hàng bánh kẹo của công ty tuy
nhiên phần giải pháp còn chung chung, chưa cụ thể và theo sát với hoạt động của
doanh nghiệp.
Ngô Hoàng Long (2013) - “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt
hàng vật tư thiết bị y tế từ thị trường Mỹ của Công ty Cổ phần Thiên Trường” –
Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Thương Mại.
Đề tài trên đã phân định rõ mặt hàng, thị trường nghiên cứu về hoạt động kinh
doanh nhập khẩu, tuy nhiên phần thực trạng vẫn chưa làm rõ được các chỉ tiêu về
hoạt động nhập khẩu để từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể
Phạm Thị Huệ (2016) - “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu

xúc xích từ thị trường Đức Công ty Cổ phần thực phẩm Đức Việt” – Khóa luận tốt
nghiệp – Đại học Thương Mại
Đối với đề tài này nhìn chung đã chỉ ra cụ thể thực trạng, hiệu quả nhập khẩu
đối với nguyên liệu xúc xích, phân định rõ nội dung nghiên cứu nhưng đối với các
mục yếu tố ảnh hưởng thì còn hơi chung chung, cần chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu của công ty.
Nguyễn Tiến Cường (2013) - “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt
hàng thiết bị gia dụng của công ty cổ phần XNK khoáng sản Minexport” – Khóa
luận tốt nghiệp – Đại học Thương Mại.


Đề tài này nhìn chung đã phân tích được thực trạng kinh doanh nhập khẩu mặt
hàng thiết bị gia dụng của công ty và từ đó đã đưa ra được các giải pháp cụ thể.
Võ Thị Ngọc Huyền (2015)“ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu thiết bị y tế từ thị trường Trung Quốc của công ty cổ phần thiết bị y tế Đông
Á” - Khóa luận tốt nghiệp - Đại học Thương Mại
Đề tài này đã phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế
từ thị trường Trung Quốc cũng như đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh cho công ty cổ phần thiết bị y tế Đông Á.
Nhìn chung các đề tài trên đã nghiên cứu được một số vấn đề lý luận cơ bản
về nhập khẩu, phân tích và nêu lên được thực trạng hoạt động nhập khẩu và đưa ra
được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cho các
doanh nghiệp đó.
Tuy nhiên, đề tài của em khác biệt hơn so với các đề tài trên ở chỗ: khác về số
liệu trong luận văn, khác về doanh nghiệp, khác về phương pháp và thời gian
nghiên cứu. Tìm thấy được hoạt động nhập khẩu còn có vấn đề hạn chế, khiến cho
hiệu quả nhập khẩu chưa được tối ưu và vị thế công ty cũng bị ảnh hưởng. Vì vậy,
sau thời gian tìm hiểu và hoàn thiện báo cáo thực tập, cũng như được sự đồng ý của
giáo viên hướng dẫn, em đã tập trung vào các vấn đề khúc mắc nhất mà công ty
đang phải đối mặt để xin đề xuất giải pháp khi nghiên cứu đề tài sau: “Nâng cao

hiệu quả kinh doanh nhập khẩu trang thiết bị y tế từ thị trường Đức của công ty
TNHH Thiết bị Y tế Phương Đông”
1.3. Mục đích nghiên cứu.
Để có thể giải quyết tốt những vấn đề trên, mục đích nghiên cứu của khóa luận là:
 Khái quát các vấn đề lý thuyết liên quan tới hoạt động nhập khẩu cùng với
những lý luận cơ bản về các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
Công ty.
 Tìm hiểu thực trạng hoạt động nhập khẩu trang thiết bị y tế của Công ty
TNHH Thiết bị Y tế Phương Đông, phân tích và đánh giá tác động của các yếu tố
này đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty.
 Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những ảnh hưởng của
suy thoái kinh tế và thúc đẩy hoạt động nhập khẩu trang thiết bị y tế của Công ty
TNHH Thiết bị Y tế Phương Đông trong thời gian tới.


1.4. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu trang thiết bị y tế
từ thị trường Đức của Công ty TNHH Thiết bị Y tế Phương Đông.
1.5. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại công ty TNHH Thiết bị Y tế Phương
Đông, chủ yếu tại phòng xuất nhập khẩu của Công ty.
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu hiệu quả nhập khẩu của Công ty trong giai
đoạn 2016-2018.
Nội dung nghiên cứu: Nâng cao hiệu quả nhập khẩu trang thiết bị y tế của
Công ty TNHH Thiết bị Y tế Phương Đông
1.6. Phương pháp nghiên cứu.
 Phương pháp thu thập dữ liệu:
Nguồn bên trong Công ty: Báo cáo tài chính năm 2016, 2017, 2018, báo cáo
kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty.
Nguồn bên ngoài Công ty: Các tài liệu về thương mại quốc tế như giáo trình

Quản trị tác nghiệp Thương Mại Quốc Tế, báo và tạp chí chuyên ngành, các luận
văn khóa trước...
 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp thống kê: liệt kê và đưa vào bảng phân tích dữ liệu thu được của
doanh nghiệp thông qua phòng kế toán, phòng xuất nhập khẩu, phòng nhân sự,
phòng tài chính.
Phương pháp phân tích: phân tích các số liệu thu thập được, đưa ra so sánh và
những suy luận.
Phương pháp so sánh: dựa vào số liệu thống kê thu thập được tiến hành so
sánh giữa các năm, từ đó đưa ra những kết luận và nhận xét.
1.7. Kết cấu khóa luận.
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, các danh mục bảng biểu, từ viết tắt và các tài liệu
tham khảo, căn cứ vào yêu cầu thực hiện đề tài, nội dung của đề tài và mục tiêu mà
đề tài hướng đến, kết cấu của khóa luận bao gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu


Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu và hiệu quả của hoạt động
kinh doanh nhập khẩu
Chương 3: Thực trạng hiệu quả nhập khẩu trang thiết bị y tế của Công ty
TNHH Thiết bị Y tế Phương Đông giai đoạn 2016-2018
Chương 4: Định hướng phát triển và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu trang thiết bị y tế từ thị trường Đức của Công ty TNHH Thiết bị Y tế
Phương Đông


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ
HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU
2.1. Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu
2.1.1. Khái niệm nhập khẩu

Nhập khẩu là một trong hai bộ phận cấu thành của hoạt động ngoại thương, là
hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế, là quá trình trao đổi hàng hóa giữa các
quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy tiền tệ làm môi giới. Nó không
phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ buôn bán trong
nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài.
Theo khoản 2, điều 28 Luật Thương Mại Việt Nam năm 2005: “ Nhập khẩu
hàng hóa là việc hàng hóa đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định pháp luật”.
Như vậy, bản chất kinh doanh nhập khẩu ở đây là nhập khẩu từ các tổ chức kinh
tế, các công ty nước ngoài tiến hành tiêu thụ hàng hóa vật tư ở thị trường nội địa hoặc
tái xuất với mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất giữa các quốc gia với nhau.
2.1.2. Đặc điểm của nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động phức tạp so với hoạt động kinh doanh trong nước.
Hoạt động nhập khẩu có những đặc điểm sau:
 Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật như điều ước
quốc tế và Ngoại thương, luật quốc gia của các nước hữu quan, tập quán Thương
mại quốc tế.
 Các phương thức giao dịch mua bán trên thị trường quốc tế rất phong phú :
Giao dịch thông thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch tại hội chợ triển lãm
 Các phương thức thanh toán rất đa dạng: nhờ thu, hàng đổi hàng, L/C...
 Tiền tệ dùng trong thanh toán thường là ngoại tệ mạnh có sức chuyển đổi cao
như : USD, bảng Anh...
 Điều kiện cơ sở giao hàng: có nhiều hình thức nhưng phổ biến là nhập khẩu
theo điều kiện CIF, FOB...
 Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên địa bàn rộng,
thủ tục phức tạp, thời gian thực hiện lâu.


 Trong hoạt động nhập khẩu có thể xảy ra những rủi ro thuộc về hàng hoá. Để

đề phong rủi ro, có thể mua bảo hiểm tương ứng.
 Nhập khẩu là cơ hội để các doanh nghiệp có quốc tịch khác nhau hợp tác lâu
dài. Thương mại quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ kinh tế - chính trị của
các nước xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế đối ngoại.
2.1.3. Vai trò của nhập khẩu
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cấu thành ngoại thương. Có thể hiểu đó
là việc mua hàng hóa, dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ cho nhu cầu trong nước
hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi. Nhập khẩu thể hiện sự phụ thuộc gắn bó
lẫn nhau giữa nền kinh tế của một quốc gia với nền kinh tế Thế giới. Hiện nay,
thì vai trò của nhập khẩu đã trở nên vô cùng quan trọng.
Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại, tạo ra động lực
bắt buộc các nhà sản xuất trong nước phải không ngừng vươn lên, tạo ra sự phát
triển xã hội và sự thanh lọc các đơn vị sản xuất.
Nhập khẩu xóa bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để nền kinh tế đóng, chế
độ tự cấp, tự túc.
Nhập khẩu giải quyết những nhu cầu đặc biệt( hàng hóa hiếm hoặc quá hiện
đại mà trong nước không thể sản xuất được).
Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế, thị trường trong và ngoài nước
khác nhau, tạo điều kiện phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy được lợi
thế so sánh của đất nước trên cơ sở chuyên môn hóa.
2.1.4. Phân loại các hình thức nhập khẩu
2.1.4.1. Nhập khẩu trực tiếp
Theo cách thức này, bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau, việc
mua và việc bán không ràng buộc nhau. Bên mua có thể chỉ mua mà không bán, bên
bán có thể chỉ bán mà không mua. Hoạt động chủ yếu là doanh nghiệp trong nước
nhập khẩu hàng hoá, vật tư ở thị trường nước ngoài đem về tiêu thụ ở thị trường
trong nước.
Nhập khẩu trực tiếp có đặc điểm là được tiến hành một cách đơn giản. Bên
nhập khẩu phải nghiên cứu kỹ thị trường tìm đối tác, ký kết hợp đồng và thực hiện
theo đúng với hợp đồng, phải tự bỏ vốn, chịu mọi rủi ro và chi phí giao dịch, nghiên

cứu, giao nhận, kho bãi cùng với các chi phí có liên quan.


2.1.4.2. Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác là nhập khẩu hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước
có vốn, có nhu cầu nhập khẩu nhưng lại không có quyền tham gia vào các quan hệ
xuất nhập khẩu trực tiếp hay xét thấy nhập khẩu trực tiếp không có lợi (bên ủy thác), đã
ủy thác cho doanh nghiệp khác có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương ( bên
được ủy thác) tiến hàng nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận ủy thác có nghĩa
vụ đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài, làm thủ tục nhập khẩu theo yêu
cầu của bên ủy thác và được nhận một khoản phí gọi là phí ủy thác.
Nhập khẩu ủy thác có đặc điểm như sau:
Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu ủy thác không phải bỏ vốn,
không phải xin hạn ngạch, không phải tìm hiểu thị trường mà bên nhận ủy thác chỉ
đứng ra đại diện cho bên ủy thác để tìm cách giao dịch với các đối tác nước ngoài. Nếu
có sự cố xảy ra thì họ là người thay mặt bên uỷ thác có thể khiếu nại, đòi bồi thường
khi tổn thất xảy ra. Trong hợp đồng ủy thác doanh nghiệp phải ký đồng thời hai hợp
đồng là hợp đồng thương mại và hợp đồng ủy thác nhập khẩu với bên ủy thác.
2.1.4.3. Nhập khẩu tái xuất
Mỗi nước có một định nghĩa riêng về tái xuất, nhưng đều thống nhất một quan
điểm về tái xuất là xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hóa trước đây được
nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Có nghĩa là tiến hành nhập khẩu
không phải để tiêu thụ trong nước mà để xuất sang một nước thứ ba nhằm thu lợi
nhuận. Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích về một
lượng ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn thu hút ba nước: nước
xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu.
2.1.4.4. Nhập khẩu hàng đổi hàng
Nhập khẩu hàng đổi hàng là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, nó là
hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu. Hoạt động này được thanh toán không
phải bằng tiền mà chính là hàng hóa. Hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu có giá trị

tương đương nhau.
2.1.4.5. Nhập khẩu liên doanh
Đây là một hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kỹ thuật một
cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất


nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng, kỹ thuật để cùng giao dịch và đề ra
các chủ trương biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động
này phát triển theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên, cùng chia lãi nếu lỗ thì cùng
phải chịu.
2.2. Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
2.2.1. Khái niệm hiệu quả nhập khẩu
Về cơ bản, có thể nói rằng hiệu quả nhập khẩu là trình độ sử dụng các nguồn lực để
nhập khẩu và trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu kinh
tế xã hội ở mức cao nhất với chi phí nhất định trong quá trình nhập khẩu.
Hoạt động nhập khẩu có hiệu quả phải đồng thời mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp tiến hành hoạt động và đảm bảo mang lại những lợi ích cho nền kinh tế và
toàn xã hội.
2.2.2. Phân loại hiệu quả nhập khẩu
2.2.2.1. Căn cứ theo phương pháp tính hiệu quả
 Hiệu quả tuyệt đối: Hiệu quả tuyệt được thể hiện qua tương quan chênh lệch
của kết quả và chi phí, nói cách khác đó là sự chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí. Có thể hiểu hiệu quả tuyệt đối qua công thức sau:
 Hiệu quả tương đối: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của
doanh nghiệp.
H1 = Kết quả ÷ Chi phí
Công thức trên phản ánh sức sản xuất của các chỉ tiêu đầu vào hoặc
H2 = Chi phí ÷ Kết quả
Công thức này phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có
một đơn vị đầu ra thì hao phí hết bao nhiêu đơn vị chi phí.

2.2.2.2. Dựa vào phạm vi tính toán hiệu quả
Theo phạm vị hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh doanh tổng hợp và
hiệu quả kinh doanh bộ phận.
 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Là hiệu quả kinh doanh có tính chung cho
toàn doanh nghiệp, cho tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp. Nó cho biết kết quả
thực hiện các mục tiêu doanh nghiệp đề ra trong một giai đoạn nhất định.


 Hiệu quả kinh doanh bộ phận: Là hiệu quả kinh doanh được tính cho tường
bộ phận, hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp, hoặc với từng yếu tố sản xuất
của doanh nghiệp như vốn, lao động... Hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ phản ánh
hiệu quả từng hoạt động, từng yếu tố riêng lẻ chứ không phản ánh được hết hiệu
quả của toàn doanh nghiệp.
2.2.2.3. Dựa vào thời gian mang lại hiệu quả

 Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn: Được xem xét trong một khoảng thời gian
ngắn và việc hiệu quả mang lại ngay khi chúng ta thực hiện hoạt động kinh doanh.
 Hiệu quả kinh doanh dài hạn: Xem xét, đánh giá trong một khoảng thời gian
dài và hiệu quả mang lại sau khi thực hiện hoạt động kinh doanh một khoảng thời
gian nhất định.
2.2.2.4. Dựa vào khía cạnh khác nhau của hiệu quả


Hiệu quả kinh doanh tài chính: Hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp về khía cạnh kinh tế tài chính, biểu hiện mối quan hệ lợi ích mà doanh
nghiệp nhận được trong kinh doanh và chi phí doanh nghiệp bỏ ra để có được lợi
ích đó



Hiệu quả chính trị xã hội Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về

khía cạnh chính trị xã hội mội trường, sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản
xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng
thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tác động đến
môi trường sinh thái và tốc độ đô thị hóa…
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu
2.2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tổng hợp
● Lợi nhuận nhập khẩu
Trong đó:
P= R-C

P: là lợi nhuận nhập khẩu
R: là doanh thu nhập khẩu
C: là chi phí nhập khẩu

Lợi nhuận nhập khẩu là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình
kinh doanh nhập khẩu. Nó phản ánh các mặt số lượng, chất lượng hoạt động nhập
khẩu của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản


xuất như lao động, vật tư, tài sản cố đinh… Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận chưa cho
biết hiệu quả kinh doanh nhập khẩu được tạo ra từ nguồn lực nào, chi phí nào.
● Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Trong đó
Dr: là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
P: tổng lợi nhuận nhập khẩu
R: tổng doanh thu nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu từ kinh doanh nhập khẩu thì

thu được về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng sinh lợi
của vốn càng lớn, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng cao và
ngược lại.
 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Trong đó:
Dc: là tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
P: là tổng lợi nhuận nhập khẩu
C: là tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ vào kinh doanh nhập khẩu thì
có bao nhiêu đồng lợi nhuận thu về. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng nguồn vốn.
Trong đó
Dv: tỷ suất lợi nhuận trên tổng nguồn vốn
P: tổng lợi nhuận nhập khẩu
V: tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ vào kinh doanh nhập khẩu thì có
bao nhiêu đồng lợi nhuận thu về. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ khả năng sinh
lời của vốn càng cao, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng lớn và
ngược lại.


2.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả nhập khẩu kinh doanh bộ phận

 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn nhập khẩu
 Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu: chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng
vốn lưu động bỏ vào kinh doanh nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu
hay vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong một kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thì
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho nhập khẩu của doanh nghiệp càng lớn
và ngược lại.

Trong đó
Svlđ là số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu
Svlđ = Rn ÷ Vn

Rn là doanh thu thuần nhập khẩu
Vn là vốn lưu động nhập khẩu

 Thời gian 1 vòng quay vốn lưu động nhập khẩu: Chỉ tiêu này phản ánh số
ngày cần thiết để vốn lưu động cho nhập khẩu quay được 1 vòng. Thời gian quay
vòng vốn lưu động càng ngắn chứng tỏ tốc độ luận chuyển càng lớn, hiệu quả nhập
khẩu càng cao và ngược lại.
Trong đó
Tn là thời gian của kỳ phân tích
Tv = Tn ÷ Sn

Sn là số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu
Tv là thời gian một vòng quay vốn

 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhập khẩu: Chỉ tiêu nay phản ánh để tạo ra
một dòng doanh thu nhập khẩu cần bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân. Chỉ
tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu càng cao, số
vốn tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.
Trong đó
Hvlđ là hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhập khẩu
Hvlđ = Vn ÷ Rn

Vn là vốn lưu động nhập khẩu
Rn là doanh thu thuần nhập khẩu

 Sức sinh lợi của vốn cố định: chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả sử dụng nguồn

vốn cố định của công ty. Cho biết để tạo ra được một đồng lợi nhuận nhập khẩu cần
bao nhiêu vốn cố định.


Trong đó
Dvcd là sức sinh lời của vốn cố định
Dvcd = P ÷ Vvcd

P là lợi nhuận nhập khẩu

Vvcd là vốn cố định nhập khẩu

 Hiệu quả sử dụng lao động nhập khẩu:
 Mức sinh lời một lao động nhập khẩu: Chỉ tiêu này phản ánh một lao động
tham gia vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ
phân tích. Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
Trong đó
D là mức sinh lời một lao động nhập khẩu
D= P÷ L

P là lợi nhuận nhập khẩu
L là số lao động

 Doanh thu bình quân một lao động ( W): Chỉ tiêu này phản ánh một lao
động tham gia vào hoạt động kinh doanh có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
Trong đó
W =R/L

R là tổng doanh thu nhập khẩu

L là số lao động

2.3.3.3. Chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả về mặt xã hội trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp là những
mặt lợi ích không thể định lượng được, nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong việc
lựa chọn phương án nhập khẩu để triển khai trong thực tế. Nội dung của việc xem xét
hiệu quả về mặt xã hội rất đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện thông qua tác động sau:
 Tác động tới việc phát triển kinh tế xã hội: Đóng góp vào gia tăng sản
phẩm, tăng tích lũy
 Tác động tới việc phát triển xã hội: giải quyết công ăn việc làm cho người
lao động, xóa bỏ giàu nghèo
 Tác động đến môi trường sinh thái và tốc độ đô thị hóa.
Do đó mà mỗi phương án nhập khẩu doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ sao cho có
hiệu quả nhất, phù hợp nhất với phương hướng phát triển kinh doanh của công ty.


2.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả nhập khẩu
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu nói riêng là yêu cầu, là điều kiện đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp
được duy trì, cũng là yêu cầu đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong
tương lai.
Trên thị trường ngày nay, việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày
càng khốc liệt và gay gắt, để có thể đứng vững trên thị trường, thì các doanh nghiệp
cần phải nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Chỉ
có nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thì doanh nghiệp mới tăng được lợi
nhuận, tiết kiệm được chi phí kinh doanh, điều này giúp cho doanh nghiệp có thêm
nguồn lực để mở rộng sản xuất kinh doanh, quy mô doanh nghiệp ngày càng mở
rộng, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải đầu
tư, sử dụng các nguồn lực của mình. Vấn đề đặt ra là nguồn lực doanh nghiệp không

phải vô hạn. Trên góc độ vĩ mô, nguồn lực của từng quốc gia cũng có những hạn
chế nhất định. Do vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là sử dụng nguồn lực một
cách hợp lý, tiết kiệm sao cho nguồn lực bỏ ra có thể mang lại nhiều kết quả nhất.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường cơ bản để nâng cao đời sống cho
người lao động. Hiệu quả kinh doanh được nâng cao thì kết quả thu được ngày
càng tăng, doanh nghiệp có cơ hội mở rộng phát triển, như vậy ngoài việc tạo thêm
việc làm mới còn giúp tăng thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp, cải
thiện và nâng cao đời sống của họ.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả nhập khẩu
2.3.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
2.3.1.1. Môi trường chính trị, luật pháp
Môi trường chính trị là tổng hợp tất cả các yếu tố về thể chế chính trị, về
quyền, nghĩa vụ về mặt chính trị, mà nó tác động đến hoạt động kinh doanh thương
mại quốc tế.
Môi trường luật pháp chính là luật Quốc tế và luật quốc gia sẽ cho phép và
quy định những lĩnh vực, những hoạt động và những hình thức kinh doanh nào mà
doanh nghiệp có thể thực hiện kinh doanh. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một


hoạt động phức tạp bởi nó bị chi phối bởi nhiều nguồn luật khác nhau: nguồn luật
trong nước, luật quốc tế, luật của nước xuất khẩu, tập quán quốc tế,…Do vậy doanh
nghiệp cần quan tâm đến những vấn đề sau:
 Phải nghiên cứu kỹ chính sách nhập khẩu của Nhà nước: thuế quan, hạn
ngạch các mặt hàng được khuyến khích nhập khẩu, nhóm hàng bị hạn chế nhập
khẩu, nhóm hàng bị cấm nhập khẩu.
 Các yếu tố mang tính chất quốc tế, các điều ước quốc tế,…
Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu các văn bản dưới đây để có thể thực hiện
tốt hoạt động nhập khẩu của mình:
- Thông tư 24/2011/TT-BYT hướng dẫn nhập khẩu trang thiết bị y tế
Căn cứ Luật thương mại ngày 14/6/2005;

Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm hàng hoá ngày 21/11/2007;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 qui định chi tiết thi
hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại
lý mua bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 về nhãn hàng hoá;
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 qui định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định 10/2010/QĐ-TTg ngày 10/02/2010 của Thủ tướng Chính
phủ quy định Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hoá xuất
khẩu và nhập khẩu;
- Thông tư 39/2016/TT-BYT quy định chi tiết phân loại trang thiết bị y tế
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính
phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 36/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế;
- Thông tư 14/2018/TT-BYT Danh mục trang thiết bị y tế được xác định mã
số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa XNK
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;


Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi Tiết và biện pháp thi hành luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 36/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ về quản lý trang thiết bị y tế;
2.3.1.2. Môi trường kinh tế
Bên cạnh môi trường chính trị, luật pháp những yếu tố của môi trường kinh tế cũng
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động nhập khẩu và hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp.



Quan hệ kinh tế quốc tế

Hiện nay xu hướng toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại đang diễn ra trên toàn
thế giới. Các quốc gia đều có xu hướng tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và
thế giới, điều này giúp tăng cường quan hệ hợp tác giữa các quốc gia, thúc đẩy nền
kinh tế trong nước và quan hệ thương toàn cầu phát triển. Đối với các doanh nghiệp
nhập khẩu điều này giúp giảm chi phí và giảm giá bán hàng nhập khẩu và dẫn đến
tăng doanh thu, tăng hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Bên cạnh đó, giúp các doanh
nghiệp có điều kiện mở rộng thêm thị trường nguyên liệu đầu vào, lựa chọn nhà
cung cấp với giá rẻ, điều này rất có lợi cho các doanh nghiệp nhập khẩu.
 Sự biến động của thị trường
Bất kỳ sự biến động nào về cầu của thị trường trong nước và cung của thị
trường nước xuất khẩu đều ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
nhập khẩu.
Cùng với sự phát triển của ngành y tế - chăm sóc sức khỏe, thị trường thiết bị
y tế của Việt Nam đã phát triển ổn định trong những năm gần đây. Thống kê của
BMI, giá trị thiết bị y tế trong năm 2017 của Việt Nam đạt khoảng 837 triệu USD và
tăng lên mức 1 tỷ USD vào năm 2018.
Theo đó, 90% thiết bị y tế ở Việt Nam đều phải nhập khẩu. Trong đó, 30%
tổng giá trị nhập khẩu thiết bị y tế là các thiết bị chẩn đoán hình ảnh, bao gồm máy
cộng hưởng từ MRI, máy chụp CT, thiết bị siêu âm và X-quang. Các quốc gia chính
cung cấp thiết bị y tế cho Việt Nam là Nhật Bản, Mỹ, Singapore, Trung Quốc, Đức
chiếm khoảng 55% giá trị nhập khẩu thiết bị y tế của Việt Nam.
Với tiềm năng tăng trưởng hấp dẫn, ngành thiết bị y tế vẫn là mảnh đất màu
mỡ, thu hút nhiều công ty tham gia.


2.3.1.3 Môi trường xã hội
Ngày nay khi môi trường ngày càng trở nên ô nhiễm, các khí độc từ các

phương tiện giao thông hay những khu công nghiệp thải ra ngày càng nhiều thì điều đó
ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người vì vậy làm cho nhu cầu sử dụng thiết bị y tế
ngày càng cao. Bên cạnh đó, tuổi thọ trung bình của người Việt tăng lên, cùng với sự
gia tăng dân số 60 – 79 sẽ ngày càng thúc đẩy nhu cầu sử dụng thiết bị y tế.
2.3.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
2.3.2.1. Nguồn nhân lực
Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất
bại của bất kỳ một lĩnh vực hay hoạt động nào và kể cả trong lĩnh vực kinh doanh
cũng vậy. Một đội ngũ vững vàng về chuyên môn, kinh nghiệm trong giao thương
quốc tế, có khả năng ứng phó linh hoạt trước biến động của thị trường và say mê
nhiệt tình trong công việc là đội ngũ lý tưởng trong hoạt động xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp. Do đặc điểm riêng của kinh doanh thương mại quốc tế là thường
xuyên phải giao dịch với đối tác nước ngoài nên cán bộ ngoài giỏi nghiệp vụ kinh
doanh còn phải giỏi ngoại ngữ. Ngoại ngữ kém sẽ gây khó khăn trong việc giao
dịch, làm ảnh hưởng đến kết quả công việc. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên cần có
thêm những kiến thức về y tế để có thể linh hoạt hơn trong hoạt động kinh doanh
nhập khẩu và cũng phần nào đó có thể chăm sóc khách hàng tốt hơn. Có thể thấy
con người sẽ quyết định toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, có tác dụng rất lớn
trong sự thành công trong kinh doanh. Nó giúp tiết kiệm thời gian giao dịch, tổ chức
thực hiện hợp đồng nhập khẩu thuận tiện, tiêu thụ nhanh hàng nhập khẩu để tránh
động vốn,… Khi mọi nhân viên trong doanh nghiệp đều có tinh thần trách nhiệm,
đều có tác phong làm việc nghiêm túc thì sẽ đem lại hiệu quả rất lớn.
Vì vậy để hoạt động nhập khẩu có hiệu quả thì đòi hỏi nguồn nhân lực phải có
trình độ quản lý, trình độ kinh doanh, am hiểu thị trường trong nước và quốc tế, khả
năng nắm bắt thông tin và hoạch định chiến lược tốt.
2.3.2.2. Trình độ tổ chức quản lý
Ngày nay nền kinh tế trong nước và trên thế giới không ngừng phát triển mạnh
mẽ bởi vậy đòi hỏi người quản lý phải có trình độ, quản lý một cách linh hoạt, nhạy
bén, để có thể chớp thời cơ, vượt qua những khó khăn và thử thách trong kinh



doanh để đem lại thành công trong doanh nghiệp. Trình độ tổ chức của doanh
nghiệp càng cao thì hiệu quả sử dụng các nguồn lực đó càng lớn. Trang thiết bị y tế
là loại hàng hóa đặc biệt, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người và là một
trong những yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả, chất lượng của dịch vụ y tế.
Vì vậy cần phải có những nhà quản lý có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh
nghiệm, nhiệt huyết với ngành y tế, có thâm niên nhiều năm công tác trong nhiều
lĩnh vực bao gồm cả thiết bị y tế và dịch vụ y tế. Nếu có những nhà quản lý mang
đầy đủ tố chất như vậy thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ rất
nhịp nhàng, giảm thiểu tối đa chi phí quản lý. Hơn nữa với sự hiểu biết và nhạy bén
của các nhà quản lý đó họ sẽ đưa ra các quyết định sáng suốt trong việc kinh doanh
nhập khẩu mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
2.3.2.3. Nguồn vốn
Nguồn vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động nhập khẩu của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp nhập khẩu thường phải vay vốn để đặt cọc, ký quỹ hoặc
thanh toán hàng nhập khẩu. Doanh nghiệp nào có trong tay lượng vốn lớn thì hoạt
động kinh doanh sẽ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán cao nên có thể cùng lúc có
nhiều hợp đồng, và không bị bỏ lỡ những cơ hội lớn vì không có vốn. Đặc biệt
trong lĩnh vực nhập khẩu trang thiết bị y tế nếu doanh nghiệp có đủ nguồn vốn sẽ
đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của bệnh viện, giúp cho cơ sở y tế được đầu tư trang
thiết bị hiện đại, nâng cao hiệu quả chẩn đoán, điều trị, phát hiện sớm chính xác
bệnh tật, giảm tỷ lệ tử vong. Tuy nhiên nếu sử dụng vốn không đúng cách và bừa
bãi thì doanh nghiệp sẽ chẳng thu được lợi tức từ đồng vốn đó, doanh nghiệp sẽ
nhanh chóng đi đến phá sản. Do đó doanh nghiệp luôn phải xác định cho mình cơ
cấu vốn hợp lý để sao cho sử dụng vốn có hiệu quả nhất đem lại lợi ích cho mình.
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu
Từ thực tế quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thiết bị Y tế Phương Đông,
việc phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu và đánh giá những mặt đạt
được cũng như tồn tại trong kinh doanh nhập khẩu trang thiết bị y tế từ thị trường
Đức của Công ty TNHH Thiết bị Y tế Phương Đông em sử dụng 5 chỉ tiêu để tìm ra

những mặt tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại đó và đưa ra những giải pháp
kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại đó :


 Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu
 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu

 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu
 Hiệu quả sử dụng lao động trong nhập khẩu
 Chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế xã hội


×