Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần đầu tư nhà và thương mại Hưng Ngân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.44 KB, 62 trang )

TÓM LƯỢC
Hiện nay cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh ngày
càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thách thức
cho các DN Việt Nam . Trong bối cảnh để khẳng định được mình mỗi DN cần phải
nắm vững tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .Để đạt
được điều đó, các DN luôn phải quan tâm đến tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực
tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của DN và ngược lại .Việc thường xuyên tiến
hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp DN thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính,
kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của DN cũng như xác định một cách đầy đủ,
đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố để giúp DN đưa ra những
giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm cải thiện công tác quản lý, cải
thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Nhận thức được tầm quan trọng của việc
phân tích tình hình tài chính của DN, em đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là : “Phân
tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần đầu tư nhà và thương mại Hưng Ngân”.

LỜI CẢM ƠN

1


Trong quá trình thời gian hoàn thành luận văn, em xin chân thành cảm ơn các
thầy giáo, cô giáo giảng viên trường Đại học Thương mại đã trang bị những kiến thức
cần thiết để hoàn thành luận văn, đặc biệt là thầy PGS.TS Nguyễn Quang Hùng đã
hướng dẫn em trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty cổ phần đầu tư nhà và
thương mại Hưng Ngân, các anh chị Phòng Kế toán Tài chính đã tạo điều kiện cho em
thực tập và tìm hiểu về tình hình tài chính của công ty, đã cung cấp tài liệu và giải
thích những vấn đề có liên quan để em hoàn thành luận văn đúng thời gian và thời hạn
quy định.
Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tế của em còn hạn chế nên
luận văn này không thể tránh những sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý


và chỉ bảo của quý thầy cô để luận văn của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hà Phương Thảo

MỤC LỤC

2


TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ............................................................................v
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài..............................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu:.......................................................................................2
5.Kết cấu của đề tài:....................................................................................................2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH..........4
1. Khái niệm và ý nghĩa phân tích BCTC..................................................................4
1.1 Khái niệm BCTC và phân tích BCTC..................................................................4
1.2 Ý nghĩa của phân tích BCTC................................................................................4
1.2.1 Ý nghĩa của BCTC...............................................................................................4
1.2.2 Ý nghĩa phân tích BCTC......................................................................................6
2. Nội dung phân tích BCTC.......................................................................................7
2.1 Phân tích BCĐKT..................................................................................................8
2.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản.......................................................................................8

2.1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn..............................................................................10
2.2 Phân tích BCKQSXKD.......................................................................................10
2.2.1 Phân tích doanh thu..........................................................................................10
2.2.2 Phân tích chi phí................................................................................................11
2.2.3 Phân tích lợi nhuận...........................................................................................12
2.3 Phân tích các chỉ tiêu chủ yếu về tài chính.........................................................13
3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động..................................................................14
4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời.......................................................................14
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH BCTC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NHÀ VÀ
THƯƠNG MẠI HƯNG NGÂN................................................................................15
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư nhà và thương mại Hưng Ngân..........15

3


2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị.................................................15
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty cổ phần đầu
tư nhà và thương mại Hưng Ngân.............................................................................16
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán, phân tích BCTC tại công ty cổ phần đầu tư nhà và
thương mại Hưng Ngân.............................................................................................18
2.2 Phân tích BCTC tại Công ty cổ phần đầu tư nhà và thương mại Hưng Ngân......21
2.2.1 Phân tích BCĐKT..............................................................................................21
2.2.2 Phân Tích BCKQSXKD.....................................................................................32
2.2.3 Phân tích các hệ số tài chính.............................................................................36
CHƯƠNG III : ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NHÀ VÀ THƯƠNG MẠI HƯNG NGÂN.......42
3.1 Đánh giá về tình hình tài chính thông qua phân tích BCTC............................42
3.1.1. Kết quả đạt được...............................................................................................42
3.1.2 Hạn chế và nguyên nhân...................................................................................43
3.2 Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần đầu tư nhà và

thương mại Hưng Ngân.............................................................................................44
3.2.1 Giải pháp giảm thiểu chi phí.............................................................................44
3.2.2 Giải pháp cải thiện hiệu quả quản lý tiền mặt..................................................45
3.2.3 Giải pháp cải thiện hiệu quả quản lý khoản phải thu......................................46
3.2.4 Giải pháp cải thiện hiệu quả quản lý hàng tồn kho..........................................47
3.2.5 Giải pháp cải thiện trình độ, trình độ người lao động......................................48
3.2.6 Giải pháp cải thiện hiệu quả sử dụng TSCĐ....................................................49
KẾT LUẬN.................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu chủ yếu về tài chính.................................................................13
Bảng 2.1 :Bảng phân tích cơ cấu tài sản......................................................................22
Bảng 2.2 :Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn................................................................26
4


Bảng 2.3 :Bảng tình hình biến động cơ cấu nguồn vốn................................................28
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017, 2018...........................................33
Bảng 2.5 : Các chỉ tiêu về chi phí................................................................................34
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận..................................................................35
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu thanh toán................................................................................36
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản..........................................37
Bảng 2.9 : Các chỉ số bình quân...................................................................................39
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động...........................................................39
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời...............................................................40
Sơ đồ 1: Sơ lược quá trình đầu tư xây dựng.................................................................16
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy quản lý....................................................................................16
Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy kế toán....................................................................................18


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BCĐKT
BCKQHĐKD
BCTC

Tên đầy đủ
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo tài chính

5


DN
HTK
DT
ROA
ROE
ROI
ROS
TSNH
TSDH
VCSH
SXKD

Doanh nghiệp
Hàng tồn kho
Doanh Thu

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
TSNH
TSDH
Vốn chủ sở hữu
Sản xuất kinh doanh

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nền kinh tế của Việt Nam đang chuyển mình phát triển rất quyết
liệt .Chủ động tiếp cận cách mạng công nghiệp 4.0, Việt Nam đang tận dụng cơ hội để
xích lại gần và đuổi kịp sự phát triển của khu vực và thế giới, phải kể đến tình hình tài
chính của nước ta trong những năm gần đây. Điển hình là năm 2017, đánh dấu mốc 10
năm Việt Nam gia nhập vào WTO và cũng là một năm khởi sắc của nền tài chính nước
nhà, với GDP tăng trưởng 6,81%, lạm phát kiểm soát ở mức 4%. Kết quả có được chủ
yếu do thực thi chính sách hỗ trợ từ phía cung nền kinh tế, cải cách hành chính, cải
thiện môi trường đầu tư, khuyến khích khởi tạo DN, hỗ trợ thị trường và DN trong
những năm gần đây. Bởi vậy, đây là điều kì vọng giúp năm 2019 tăng trưởng mạnh mẽ
Trước những thách thức nói trên, việc phân tích BCTC được xem là một vấn đề
không thể thiếu đối với mỗi DN.Phân tích BCTC giúp DN tìm ra được điểm mạnh,
điểm yếu của mình để từ đó điều chỉnh và vạch ra những hướng đi phù hợp, đem lại
hiệu quả kinh tế cao. Không những thế, công tác phân tích tài chính còn cung cấp
những thông tin cần thiết giúp cải thiện khả năng ra quyết định cho cả đối tượng bên
trong và đối tượng bên ngoài DN.Vì vậy, đề tài “Phân tích báo cáo tài chính tại
Công ty cổ phần đầu tư nhà và thương mại Hưng Ngân” được lựa chọn làm luận

văn tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn, em sử dụng một nguồn số liệu là Bảng cân đối kế toán và
Báo cáo kết quả kinh doanh trong BCTC của công ty trong năm 2017 – 2018 để
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích BCTC của DN trong nền
kinh tế thị trườn .
Phân tích BCTC của Công ty cổ phần đầu tư nhà và thương mại Hưng Ngân và
phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến tình trạng tài chính và hiệu quả kinh doanh của
công ty.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính và hiệu
quả kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư nhà và thương mại Hưng Ngân.

1


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là BCTC của Công ty cổ phần đầu tư nhà và
thương mại Hưng Ngân bằng cách sử dụng nguồn dữ liệu BCTC và phân tích dựa trên
Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu:
-

Về thời gian: BCTC của Công ty cổ phần đầu tư nhà và thương mại Hưng

Ngân năm 2017 – 2018
-

Về không gian: Công ty cổ phần đầu tư nhà và thương mại Hưng Ngân.


4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
-

Thu thập thông tin về đơn vị: quá trình hình thành và phát triển, đặc điểm

hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy, tổ chức công tác kế toán. Ngoài ra
thu thập số liệu thông qua BCĐKT và BCKQSXKD.
-

Tìm hiểu những vấn đề cơ bản về phân tích BCTC của DN như: khái niệm,

ý nghĩa, vai trò,…các tài liệu tham khảo, giáo trình, các công trình nghiên cứu, bài
giảng thông qua các Website về tài chính, đầu tư, tạp chí kinh tế…
4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phân tích dữ liệu bằng cách sử dụng nguồn dữ liệu thu thập được từ BCTC dựa
trên BCĐKT và BCKQSXKD thông qua các chỉ tiêu kinh tế và hệ số tài chính.
4.2.1 Phương pháp so sánh
-

Phân tích theo chiều dọc: xem xét, xác định tỷ trọng về nguồn vốn, tài sản

của từng chỉ tiêu trong tồng thể quy mô chung.
-

Phân tích theo chiều ngang: Là việc so sánh cả về số tuyệt đối vả số tương

đối giữa 2 năm 2017-2018 cùng một hàng trên báo cáo tài chính.
4.2.2 Phương pháp tỉ lệ
-


Phân tích các tỉ lệ thông qua các hệ số tài chính như: khả năng thanh toán,

khả năng sinh lời, tỷ lệ đầu tư TSNH tỷ lệ đầu tư TSDH, hệ số nợ, hệ số VCSH……
5.Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích BCTC
2


Chương II: Phân tích BCTC tại Công ty cổ phần đầu tư nhà và thương mại
Hưng Ngân
Chương III: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư
nhà và thương mại Hưng Ngân

3


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Khái niệm và ý nghĩa phân tích BCTC
1.1 Khái niệm BCTC và phân tích BCTC
BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mựa và chế độ kế toán hiện
hành phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị. Theo đó BCTC chứa
đựng những thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và
công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của DN .
Phân tích BCTC là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiêú so sánh số liệu về tài
chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua.Thông qua việc phân tích BCTC
sẽ cung cấp cho sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh
cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai của DN.
Phân tích BCTC nhằm cung cấp những thông tin hữu ích không chỉ cho quản trị

DN mà còn cung cấp những thông tin kinh tế -tài chính chủ yếu cho các đối tượng sử
dụng thông tin ngoài DN. Bởi vậy, phân tích BCTC không phải chỉ phản ánh tình hình
tài chính của DN tại một thời điểm nhất định, mà còn cung cấp những thông tin về kết
quả đã đạt được trong một kỳ nhất định.
Theo Chế độ BCTC hiện hành, hệ thống BCTC năm áp dụng cho tất cả các DN
có qui mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước là
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và DN tư nhân – kể
cả hợp tác xã (trừ hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng). BCTC quy định cho
các DN nhỏ và vừa bao gồm các báo cáo bắt buộc và báo cáo hướng dẫn . Đó là các
báo cáo: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN), Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh (Mẫu số B02 – DN), Thuyết minh BCTC (Mẫu số B09 -DN), Bảng cân đối tài
khoản (Mẫu số F01 – DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN)
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu của quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, các DN có thể lập thêm các BCTC chi tiết khác .
1.2 Ý nghĩa của phân tích BCTC
1.2.1 Ý nghĩa của BCTC
BCTC có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý DN cũng như đối với các
cơ quan chủ quản và các đối tượng quan tâm .Nó được thể hiện trong các vấn đề sau:


-

BCTC là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu, phát hiện

những khả năng tiềm tàng và là căn cứ quan trọng đề ra các quyết định về quản lý,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư của chủ sở hữu, các nhà đầu tư,
các chủ nợ hiện tại và tương lai của DN.
-

BCTC là những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh một


cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản, tình
hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của DN.
-

BCTC còn là những căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch kinh tế –

kỹ thuật, tài chính của DN là những căn cứ khoa học để đề ra hệ thống các biện pháp
xác thực nhằm tăng cường quản trị DN không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho DN.
-

BCTC cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để đánh giá tình

hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính của DN trong kỳ
hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng
huy động nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh của DN.
Chính vì vậy, BCTC là đối tượng quan tâm của các nhà đầu tư .Hội đồng quản
trị DN người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và toàn bộ cán bộ, công nhân viên
của DN .
Hệ thống BCTC giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong phân tích hoạt động
tài chính của DN.Đồng thời, có ý nghĩa cực kì quan trọng đối với công tác quản lý
DN.Điều đó được thể hiện ở những vấn đề mấu chốt sau đây.
BCTC cung cấp những thông tin tổng quát về kinh tế tài chính, giúp cho việc
phân tích tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích thực trạng của
DN trong kì .
Những thông tin trên BCTC là những căn cứ quan trọng trong việc phân tích,
phát hiện những khả năng tiềm tàng về kinh tế. Trên cơ sở đó, dự đoán tình hình sản
xuất kinh doanh cũng như xu hướng phát triển của DN .
BCTC cung cấp những thông tin giúp cho việc phân tích tình hình tài sản, tình

hình nguồn vốn, tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định,
phân tích tình hình thực trạng của DN.
Các chỉ tiêu, các số liệu trên các BCTC là những cơ sở quan trọng để tính ra các


chỉ tiêu kinh tế khác, giúp cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả của các
quá trình sản xuất kinh doanh của DN.
Như vậy có thể nói hệ thống BCTC là “bức tranh sinh động nhất”, đầy đủ nhất,
nó cung cấp toàn bộ những thông tin kế toán hữu ích, giúp cho việc phân tích tình
trạng tài chính của DN. Đồng thời, phản ánh khả năng huy động mọi nguồn vốn và
quá trình sản xuất kinh doanh của DN trong thời gian tới.
1.2.2 Ý nghĩa phân tích BCTC
 Đối với nhà quản trị DN .
Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong DN được gọi là phân tích tài chính
nội bộ.Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài DN tiến hành.
Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về DN, các nhà phân tích tài chính trong DN có
nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất.Vì vậy nhà quản trị DN còn phải
quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như tạo công ăn việc làm cho người lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi
trường DN chỉ có thể đạt được mục tiêu này khi DN kinh doanh có lãi và thanh toán
được nợ.
Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị DN cần có đủ thông tin nhằm thực hiện cân
bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành cân đối tài chính,
khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của DN. Bên cạnh đó
định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân
tích lợi tức cổ phần.
 Đối với các nhà đầu tư.
Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng
thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của DN. Các nhà đầu tư còn quan

tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và
hiệu quả cho các nhà đầu tư.
 Đối với các nhà cho vay .
Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của DN.Qua việc phân tích
tình hình tài chính của DN, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể


chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và biết được khả năng thanh
toán tức thời của DN.
 Đối với cơ quan nhà nước và người làm công .
Đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài chính DN, sẽ
đánh giá được năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư
bổ sung vốn cho các DN nhà nước nữa hay không.
Bên cạnh các chủ DN, nhà đầu tư ... người lao động có nhu cầu thông tin cơ bản
giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và
tương lai của họ.
2. Nội dung phân tích BCTC
 Phân tích hệ thống chỉ tiêu thông tin kế toán đã được trình bày trên từng
BCTC của DN.
-

Phân tích BCĐKT

-

Phân tích BCKQKD

-

Phân tích BCLCTT


-

Phân tích TMBCTC

Như đã nêu ở phần lý do chọn đề tài cũng như phạm vi nghiên cứu, em giới hạn
nội dung phân tích ở hai mục Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. Do đó, ở phần này, em sẽ nêu cơ sở lý luận về hai mục Bảng cân đối kế toán và
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BCTCDN.
 Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên từng báo cáo và trên các
BCTC nhằm đánh giá những nội dung cơ bản của hoạt động tài chính
-

Đánh giá khái quát tình hình tài chính

-

Phân tích cấu trúc tình hình tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt

động SXKD của DN
-

Phân tích tình hình và khả năng thanh toán

-

Phân tích hiệu quả SXKD của DN

-


Phân tích khả năng sinh lời tài sản

-

Định giá DN và phân tích tình hình rủi ro tài chính của DN

-

Dự báo các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của DN.


2.1 Phân tích BCĐKT
2.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản
2.1.1.1 Phân tích TSNH
Sau khi đã huy động được vốn cho hoạt động kinh doanh, một công việc rất
quan trọng đối với DN là phân bổ và sử dụng vốn một cách hợp lí, tiết kiệm và hiệu
quả.Công việc này được thực hiện bằng cách tính ra tỷ trọng của từng bộ phận tài sản
hiện tại so với kỳ gốc. Căn cứ vào tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng
tài sản kỳ phân tích và tình hình cụ thể của DN.
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản được xác định
qua công thức sau:
Tỷ trọng từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản(%) =
 Tiền và các khoản tương đương tiền
So sánh tỷ trọng và số tuyệt đối của các tài sản tiền, qua đó thấy được tình hình
sử dụng các quỹ, xem xét sự biến động giữa các khoản tiền có hợp lí hay không. Phân
tích chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền cho thấy khả năng thanh toán nhanh
của DN. Xu hướng chung của tài sản tiền giảm được đánh giá là tích cực, vì không nên
dự trữ tiền mặt và số dư tiền gửi ngân hàng quá lớn mà phải giải phóng nó, đưa vào
SXKD, tăng vòng quay vốn hoặc trả nợ.Nhưng ở mặt khác, sự gia tăng vốn bằng tiền
làm tăng khả năng thanh toán nhanh của DN.

 Các khoản phải thu
Các khoản phải thu là giá trị tài sản của DN bị các đơn vị khác chiếm dụng.
Xem xét về tỉ trọng và số tuyệt đối cuối năm so với đầu năm và các năm trước.Các
khoản phải thu giảm được đánh giá là tích cực. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng không phải
lúc nào các khoản phải thu tăng lên cũng đánh giá không tích cực.Chẳng hạn, trong
trường hợp DN mở rộng các quan hệ kinh tế thì khoản này tăng lên là điều hiển nhiên.
Vấn đề đặt ra là xem xét số tài sản bị chiếm dụng hợp lý hay không .
 Hàng tồn kho
Phân tích hàng tồn kho giúp cho DN có kế hoạch dữ trữ thích hợp trong quá
trình SXKD Hàng tồn kho tăng lên do qui mô sản xuất mở rộng, nhiệm vụ sản xuất
tăng lên, trong trường hợp thực hiện tất cả các định mức dữ trữ đánh giá hợp lý. Hàng
tồn kho giảm do định mức dữ trữ bằng biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành,


tìm nguồn cung cấp hợp lí…nhưng vẫn đảm bảo SXKD thì được đánh giá là tích cực.
Hàng tồn kho giảm do thiếu vốn dự trữ vật tư, hàng hóa,… được đánh giá không tốt
 Đầu tư tài chính
Đầu tư tài chính thể hiện một lĩnh vực hoạt động khá quan trọng của DN về
đem lại thu nhập đáng kể nếu DN biết đầu tư góp vốn với các đối tác cũng như đầu tư
chứng khoán. Tất nhiên, khi xem xét đến cơ cấu của loại tài sản này cần phải tham
khảo thêm thông tin về thị trường chứng khoán của nền kinh tế mà DN hoạt động,
đang ở tình trạng phát triển hay trầm lắng.Vì nếu DN có dư thừa vốn nhất định mà
không có thị trường chứng khoán hay thị trường này đang có chiều hướng đi xuống thì
việc thực hiện các giao dịch đầu tư tài chính sẽ bị thu hep vì lúc đó DN chỉ còn kênh
đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh liên kết, …
2.1.1.2 Phân tích TSDH
 Về tài sản cố định
Tỷ trọng TSCĐ chiếm trong tổng số tài sản trước hết phụ thuộc vào ngành nghề
và lĩnh vực kinh doanh.Tỷ trọng này phụ thuộc vào chính sách đầu tư, vào chu kỳ kinh
doanh và phương pháp khấu hao mà DN áp dụng. Đối với các DN có chính sách đầu

tư mới, trong giai đoạn mới đầu tư tỷ trọng này thường cao do lượng vốn đầu tư lớn và
mức khấu hao chưa nhiều.
Khi xem xét tỷ trọng của TSCĐ chiếm trong tổng số tài sản, bên cạnh với việc
liên hệ với ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của DN, nhà phân tích cần liên hệ tình
hình đầu tư, với chu kỳ kinh doanh và phương pháp khấu hao để rút ra nhận xét phù
hợp.Đồng thời cần đi sâu xem xét tỷ trọng của từng bộ phận TSCĐ chiếm tổng số tài
sản, qua đó đánh giá chính xác hơn tình hình đầu tư và cơ cấu TSCĐ của DN.
 Về bất động sản đầu tư
Bất động sản đầu tư trong các DN bao gồm quyền sử dụng đất, nhà hoặc một
phần của nhà, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp
đồng thuê tài chính nắm giữ. Các tài sản này được ghi nhận là bất động sản đầu tư khi
DN nắm giữ để cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không thể để bán trong kỳ hoạt động
kinh doanh thông thường hay sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Khi xem xét tỷ trọng của bất động sản đầu tư chiếm tổng số tài sản, cầm liên hệ với


các chính sách các chủ trương về kinh doanh bất động sản của DN cũng như hiệu quả
kinh doanh kĩnh vực này để đánh giá.
2.1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm mục đích xem xét, đánh giá tính hợp lí của
cơ cấu nguồn vốn tại thời điểm hiện tại và xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn
giữa kỳ phân tích với kỳ gốc.Công việc này được thực hiện bằng cách tính ra tỷ trọng
của từng bộ phận nguồn vốn rồi so sánh cơ cấu nguồn vốn hiện tại với kì gốc.
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác
định qua công thức sau:
Tỷ trọng từng bộ phận NV chiếm trong tổng NV=
2.1.2.1 Phân tích nợ phải trả
Nợ ngắn hạn là các nghĩa vụ tài chính gắn liền với các nghĩa vụ thanh toán mà
theo đó DN sẽ sử dụng các TSNH tương ứng hoặc sử dụng các khoản nợ ngắn hạn
khác để thanh toán. Nợ ngắn hạn có thời hạn thanh toán là dưới một năm hoặc trong

một chu kỳ SXKD.
Nợ dài hạn là nghĩa vụ tài chính mà DN không phải thanh toán trong thời hạn
một năm hoặc trong chu kỳ hoạt động SXKD.
Một sự gia tăng của nợ phải trả sẽ đặt gánh nặng thanh toán lên TSNH và dài
hạn để duy trì hoạt động SXKD. Tuy nhiên, nếu nợ phải trả tăng do DN mở rộng
SXKD thì biểu hiện này được đánh giá là tốt.
2.1.2.2 Phân tích VCSH
Nếu tỷ trọng VCSH trong tổng NV chiếm phần lớn sẽ giúp DN có khả năng độc
lập tài chính cao, không bị sức ép về các khoản công nợ hay có thể tự chủ về tài
chính . Đây chính là điểm thu hút sự quan tâm của các nguồn vốn từ bên ngoài để mở
rộng hoạt động kinh doanh. Tất nhiên khi càng sử dụng nhiều nguồn VCSH để kinh
doanh thì đòn bảy tài chính của DN sẽ càng thấp khiến cho tác dụng thuế TNDN trở
nên rất nhỏ .
2.2 Phân tích BCKQSXKD
2.2.1 Phân tích doanh thu
Doanh thu được tạo ra từ dòng tiền vào hoặc dòng tiền vào trong tương lai xuất
phát từ hoạt động king doanh đang diễn ra ở DN.


Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là doanh thu về bán sản phẩm, hàng
hóa thuộc những hoạt động và SXKD và doanh thu về CCDV cho khách hàng theo
chức năng hoạt động và SXKD của DN. Doanh thu bán hàng và CCDV chiếm tỷ trọng
lớn trong toàn bộ DT của DN. Nó phản ánh quy mô của quá trình tái SX, phản ánh
trình độ tổ chức chỉ đạo SXKD của DN. DT bán hàng còn là nguồn vốn quan trọng để
DN trang trải các khoản chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động đã hao phí
trong quá trihf SXKD, để trả lương, thưởng cho người lao động, trích bảo hiểm xã hội,
nộp thuế theo luật …
Doanh thu phụ thuộc nhiều vào nhân tố khác nhau, do đó, để có thể khai thác
tiềm năng nhằm tăng doanh thu, cần tiến hành phân tích thường xuyên đều đặn. Phân
tích tình hình doanh thu giúp cho nhà quản lý thấy được ưu, khuyết điểm trong quá

trình thực hiện DT để có thể thấy được nhân tố làm tăng và những nhân tố làm giảm
DT.
2.2.2 Phân tích chi phí
Chi phí là dòng tiền ra, dòng tiền ra trong tương lai hoặc phân bổ dòng tiền ra
trong quá khứ xuất phát từ các hoạt động kinh doanh đang diễn ra trong DN .
Gía vốn hàng bán: là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua hàng hóa,
giá thành sản xuất, dịch vụ đã bán. GVHB là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh và
hiệu quả SX, kinh doanh của DN .
Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ…
Chi phí QLDN: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý DN, quản
lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn DN.
Chi phí tài chính: bao gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền,… các chi
phí phát sinh trong kỳ báo cáo của DN.
 Hệ số giá vốn hàng bán
Khi phân tích đánh giá tình hình quản trị chi phí DN ta sử dụng các chỉ tiêu: hệ
số giá vốn hàng bán, hệ số chi phí bán hàng, hệ số chi phí quản lý DN.
Hệ số giá vốn hàng bán =
 Hệ số chi phí bán hàng


Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng doanh thu thuần thu được DN phải bỏ ra bao
nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Hệ số giá vốn hàng bán càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý
các khoản chi phí vốn hàng bán tốt và ngược lại .
Hệ số chi phí bán hàng =
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 1 đồng doanh thu thuần doanh ghiệp phải bỏ
ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng.
Hệ số chi phí bán hàng càng nhỏ chứng tỏ DN tiết kiệm chi phí bán hàng và
kinh doanh càng có hiệu quả và ngược lại .
 Hệ số chi phí quản lý DN

Hệ số chi phí quản lý DN =
Chỉ tiêu này cho biết để thu được 1 đồng doanh thu thuần DN phải chi bao
nhiêu đồng chi phí quản lý
2.2.3 Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình SXKD.Nó phản
ánh đầy đủ mặt số lượng, chất lượng hoạt động của DN, phản ánh kết quả việc sử dụng
các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động vật tư…
Khi phân tích hiệu quả hoạt động của DN người ta sử dụng các chỉ tiêu: hệ số
sinh lời hoạt động ròng, hệ số sinh lời hoạt động trước thuế và lãi vay.
 Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần
Cho biết cứ một đồng DT thuần sinh ra bao nhiêu đồng LN gộp.Tỷ lệ này càng
lớn chứng tỏ việc quản lý các khoản chí phí trong GVHB càng tốt và ngược lại .
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần =
 Tỷ xuất LN thuần trên DT thuần
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng LN
thuần.Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ công tác bán hàng, công tác quản lý càng có hiệu
quả và ngược lại.
Tỷ xuất LN thuần trên DT thuần
 Tỷ suất LN sau thuế trên tổng DT
Chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinhg doanh. Nó biểu hiện
cứ một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng LN sau thuế.


Tỷ suất LN sau thuế trên tổng DT =
2.3 Phân tích các chỉ tiêu chủ yếu về tài chính
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu chủ yếu về tài chính
Công thức
1. Nhóm chỉ tiêu thanh toán
Hệ số thanh toán ngắn hạn =


Ý nghĩa
Đánh giá khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn trong vòng 1 năm
bằng các tài sản có khả năng chuyển

Hệ số thanh toán nhanh =

hóa thành tiền trong vòng 1 năm tới
Đánh giá khả năng sẵn sàng thanh toán
nợ ngắn hạn cao hơn so với hệ số thanh

Hệ số thanh toán lãi vay =

toán ngắn hạn
Hệ số này đo lường mức độ lợi nhuận
có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả

Hệ số khả năng thanh toán tức thời =

lãi vay cho chủ nợ.
Hệ số này hữu ích để đánh giá khả
năng thanh toán của DN trong giai
đoạn nền kinh tế gặp khủng hoảng, khi
mà hàng tồn kho không tiêu thụ được,
cũng như các khoản nợ phải thu khó
thu hồi.

2. Nhóm chỉ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
Hệ số VCSH =


Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn
huy động bằng đi vay và vốn chủ sở

Hệ số nợ=

hữu
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần

Tỷ lệ đầu tư TSNH =

trăm tài sản của DN là từ đi vay
Hệ số này phản ánh mức độ đầu tư vào
các loại tài sản, từ đó đánh giá mức độ
hợp lý của việc đầu tư tài sản trong DN
.

Tỷ lệ đầu tư TSDH=

Hệ số này phản ánh mức độ đầu tư vào
các loại tài sản, từ đó đánh giá mức độ
hợp lý của việc đầu tư tài sản trong DN


.
3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Vòng quay tổng tài sản =

Cho biết tổng tài sản được chuyển đổi
bao nhiêu lần thành doanh thu trong 1
năm.

Cho biết TSNH được chuyển đổi bao

Vòng quay vốn lưu đông =

nhiêu lần thành doanh thu Đánh giá :
-Hệ số cao phản ánh hiệu quả sử dụng
Chu kỳ hàng tồn kho =

TSNH.
Cho biết hiệu quả của DN trong việc

Kỳ thu tiền bình quân =

quản lý hàng tồn kho.
Cho biết số ngày bình quân cần có để
chuyển các khoản phải thu TM thành
tiền mặt. Thể hiện khả năng thu nợ từ
khách hàng và chính sách tín dụng
thương mại của DN.
Cho biết thời gian từ khi mua hàng

Thời gian thanh toán công nợ =

hóa, nguyên vật liệu cho tới khi thanh
toán tiền.
4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận gộp =

Thể hiện mức độ hiệu quả khi sử dụng
các yếu tố đầu vào trong 1 quy trình


Tỷ suất sinh lời của tài sản ( ROA ) =

SXKD của DN.
Đo lường kết quả sử dụng tài sản của

Tỷ suất sinh lời của VCSH ( ROE ) =

DN để tạo ra lợi nhuận.
Phản ánh hiệu qảu SXKD của DN từ
nguồn vốn chủ sở hữu.

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH BCTC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NHÀ VÀ
THƯƠNG MẠI HƯNG NGÂN
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư nhà và thương mại Hưng Ngân.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị.
 Giới thiệu về công ty:
Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NHÀ VÀ
THƯƠNG MẠI HƯNG NGÂN.


Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: HUNG NGAN TRADING AND
HOUSES INVESMENT JOINT STOCK COMPANY
Tên công ty viết tắt: HUNG NGAN HOUSE., JSC
Địa chỉ trụ sở: số 130, phố Tôn Đức Thắng, phường Quốc Tử Giám, quận Đống
Đa, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0437326698
Wedsite: />Vốn điều lệ: 78.000.000.000 đồng
Bằng chữ: bảy mươi tám tỷ đồng.
Số lượng cổ đông: 5 người

Số lượng lao động: 70 người.
 Lĩnh vực kinh doanh:
Đầu tư, kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử
dụng hoặc đi thuê.
Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan .
Hoàn thiện xây dựng công trình .
 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị.
Công ty cổ phần đầu tư nhà và thương mại Hưng Ngân thành lập ngày
9/11/2007 với định hướng phát triển toàn diện trong ngành kinh doanh bất động sản,
tạo ra những sản phẩm đa dạng và khác biệt trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh
của công ty.Bằng việc xây dựng chính sách đãi ngộ thỏa đáng về vật chất, tinh thần
cho cán bộ nhân viên để khuyến khích tạo ra những giá trị mới cho công ty nói riêng
và xã hội nói chung, tạo thành sự gắn kết giữa công ty và cán bộ nhân viên thành một
thể thống nhất đưa công ty phát triển bền vững. Đến nay công ty đã trải qua 11 năm
hình thành và phát triển công ty đã có nhiều dự án đã và đang được xây dựng và hoàn
thành như dự án Hưng Ngân Garden quận 12, thành phố Hồ Chí Minh và dự án khu du
lịch sinh thái xã Cửa Cạn, huyện Phú quốc tỉnh Kiên Giang và rất nhiều dự án lớn nhỏ
trên cả nước.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty cổ phần
đầu tư nhà và thương mại Hưng Ngân.
 Đặc điểm hoạt động kinh doanh.


Sản phẩm sản xuất của công ty là những công trình nhà ở, thương mại dịch vụ,
trung tâm giải trí, nghỉ dưỡng (resort, khách sạn), căn hộ shop, đường xá… được sử
dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc, có kích thước, chi phí lớn và thời gian
xây dựng lâu dài. Chính vì vậy đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty sẽ mang đặc
thù sản xuất liên tục, phức tạp trải qua nhiều giai đoạn khác nhau.Mỗi công trình đều
có dự toán thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở các địa điểm khác nhau.Tuy nhiên mỗi
công trình, dự án đều tuân thủ theo một quy trình chung mang đặc điểm sản xuất kinh

doanh của Công ty chủ yếu là đầu tư xây dựng như sau:
Sơ đồ 1: Sơ lược quá trình đầu tư xây dựng.

CHUẨNBỊ
ĐẦUTƯ

THỰCHIỆN
ĐẦUTƯ

BÁNHÀNG

- Chuẩn bị đầu tư: là quá trình thực hiện thủ tục pháp lý để ra giấy phép xây

dựng sẽ trải qua 2 giai đoạn chính về đất đai (thủ tục mua đất, giải phóng mặt bằng) và
xin chấp thuận đầu tư (làm thủ tục để nhà nước cho phép đầu tư dự án).
- Thực hiện đầu tư: được tiến hành sau khi có giấy phép xây dựng và bắt đầu
triển khai xây dựng. Công ty là chủ đầu tư trực tiếp thi công công trình và cũng có
một số công trình thực hiện theo hình thức giao thầu cho bên nhà thầu thi công dưới
sự giám sát, quản lý của chủ đầu tư và thỏa thuận giữa chủ đầu tư và bên nhận thầu.
- Bán hàng: bàn giao công trình đưa vào sử dụng…
 Tổ chức quản lý.
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy quản lý


2.1.3 Tổ chức công tác kế toán, phân tích BCTC tại công ty cổ phần đầu tư
nhà và thương mại Hưng Ngân
Công ty cổ phần Đầu tư Nhà và Thương mại Hưng Ngân là đơn vị hạch toán
độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, được mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Để
đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý kinh doanh và đảm bảo phản ánh một cách chính xác,
kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Công ty, Công ty đã áp dụng hình

thức tổ chức công tác kế toán tập trung.
 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Phòng kế toán.


Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy kế toán

- Trưởng phòng kế toán:
Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán và các quy
định của Pháp luật, của Công ty có liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
Thiết lập quy trình, biểu mẫu kế toán tổ chức và vận hành hệ thống tài chính kế
toán của công ty, phân công công việc phòng tài chính kế toán, chịu trách nhiệm trước
công ty về hoạt động của phòng .
Lập và chịu trách nhiệm kiểm soát các báo cáo tài chính, báo cáo tổng hợp, báo
cáo quản trị theo yêu cầu phù hợp chủ trương, chiến lược phát triển chung của công ty
trên cơ sở tuân thủ chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.
- Phó phòng kế toán:
Tham mưu cho kế toán trưởng về hoạt động của phòng, rà soát lại các nghiệp
vụ phát sinh trong Công ty .
- Kế toán tổng hợp nội bộ:
Theo dõi hợp đồng từ các đơn vị, phân loại, lưu trữ và theo dõi tiến độ đến công
tác thanh toán. Cập nhật kiểm tra ghi chép số liệu và hạch toán kế toán của toàn bộ
phần kế toán nội bộ.Kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh điều hành của công ty, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của tất cả
các loại chứng từ, hoàn chỉnh thủ tục kế toán trước khi trình lãnh đạo phê duyệt.
- Kế toán tổng hợp thuế:
Cập nhật kiểm tra, ghi chép số liệu và hạch toán kế toán của toàn bộ phần kế
toán thuế.Theo dõi kiểm tra việc lập bảng kê hóa đơn GTGT đầu vào, đầu ra.Tổng hợp
số liệu, đối chiếu và lập báo cáo thuế GTGT hàng tháng.Theo dõi, kiểm tra đối chiếu



thuế thu nhập cá nhân.Lập tờ khai ước tính thuế TNDN hàng quí.Quyết toán thuế hàng
năm.
- Kế toán thanh toán:
Thực hiện việc lập các chứng từ thu, chi trong công ty khi phát sinh nghiệp vụ,
thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.Thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu tồn
quỹ thường xuyên với thủ quỹ.
- Kế toán ngân hàng:
Thực hiện giao dịch với ngân hàng; nộp, rút, chuyển tiền, đối chiếu chứng từ,
sổ phụ ngân hàng .
- Kế toán chi phí:
Cập nhật, kiểm tra, ghi chép số liệu và hạch toán kế toán các khoản chi phí phát
sinh trong quá trình kinh doanh của DN. Chi phí lương, bảo hiểm, các dịch vụ mua
ngoài, khấu hao TSCĐ, phân bổ CCDC…
- Thủ quỹ:
Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt của công ty. Căn cứ vào chứng từ hợp lệ để
thu chi tiền mặt của Công ty. Lập báo cáo thu, chi và theo dõi số hiện có và tình hình
tăng giảm tiền mặt.Thủ quỹ ghi thu-chi vào cuối ngày để đối chiếu với số liệu của kế
toán thanh toán.
 Công tác kế toán:
Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng tháng, quý, năm của Công ty.
Chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các khoản tiền vốn,
sử dụng hàng hóa, dịch vụ, vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ.
Xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác và phát triển tài sản, vốn của Công ty,
chủ trì, tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Công ty trong
việc tạo nguồn vốn, quản lý, phân bổ, điều chuyển vốn và hoàn trả vốn vay, lãi vay và
phân bổ chỉ tiêu kế hoạch tài chính cho các phòng bàn, bộ phận trực thuộc trong Công
ty.
Trực tiếp thực hiện các chế độ, chính sách tài chính, kế toán, thống kê, công tác
quả lý thu chi tài chính và nghiệp vụ kế toán của Công ty theo quy định của pháp luật
và quy định, quy chế của Công ty.



×