Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Một Số Giải Pháp Giải Quyết Việc Làm Cho Người Thất Nghiệp Là Lao Động Nghèo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------

NGUYỄN VIỆT CƢỜNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƢỜI THẤT NGHIỆP LÀ LAO ĐỘNG
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số ngành: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2018


CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học : TS. Trƣơng Quang Dũng
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 15 tháng 4 năm 2018
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT
1
2
3


4
5

Họ và tên
TS. Lê Quang Hùng
TS. Hoàng Trung Kiên
TS. Trần Thanh Toàn
PGS.TS. Lê Thị Mận
TS. Nhan Cẩm Trí

Chức danh Hội đồng
Chủ tịch
Phản biện 1
Phản biện 2
Ủy viên
Ủy viên, Thƣ ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã đƣợc
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TS. Lê Quang Hùng


TRƢỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 15 tháng 04 năm 2018.

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Nguyễn Việt Cƣờng

Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 09/03/1981
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

Nơi sinh: TP.HCM
MSHV: 1641820007

I- Tên đề tài:
Một số giải pháp giải quyết việc làm cho ngƣời thất nghiệp là lao động nghèo trên địa
bàn quận Thủ Đức
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Luận văn có nhiệm vụ và nội dung sau:
• Hệ thống cơ sở lý luận về việc làm và giải quyết việc làm cho ngƣời thất nghiệp.
• Phân tích và đánh giá công tác giải quyết việc làm cho ngƣời thất nghiệp là lao động
nghèo trên địa bàn quận Thủ Đức.
• Đề xuất một số giải pháp giải quyết việc làm cho ngƣời thất nghiệp là lao động nghèo
trên địa bàn quận thời gian tới.
Nội dung chính của luận văn:
Chƣơng 1: Hệ thống cơ sở lý luận về việc làm và giải quyết việc làm cho ngƣời thất
nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho ngƣời thất nghiệp là lao động nghèo
trên địa bàn quận Thủ Đức
Chƣơng 3: Giải pháp giải quyết việc làm cho ngƣời thất nghiệp là lao động nghèo

trên địa bàn quận Thủ Đức
III- Ngày giao nhiệm vụ:
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ:
V- Cán bộ hƣớng dẫn: TS. Trƣơng Quang Dũng
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)

TS. Trƣơng Quang Dũng

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Việt Cƣờng


ii


LỜI CÁM ƠN
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trƣờng Đại học Công nghệ Tp.
HCM (Hutech) đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời
gian tôi học tại trƣờng, đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS.Trƣơng Quang Dũng đã
tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này nhờ vậy mà tôi có
thể hoàn thành nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và tập thể lớp
đã luôn giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận văn.
Trong suốt thời gian làm luận văn, tuy tôi đã cố gắng để hoàn thiện luận văn, luôn
tiếp thu ý kiến đóng góp của thầy hƣớng dẫn và bạn bè cũng nhƣ các anh chị cơ quan
Quận Thủ Đức, tuy nhiên sẽ không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận đƣợc
sự đóng góp và phản hồi quý báu của quý thầy, cô và bạn đọc.
Trân trọng cảm ơn.
Tp.HCM, tháng 04 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Việt Cƣờng


iii

TÓM TẮT
Thất nghiệp và GQVL cho ngƣời dân là vấn đề ƣu tiên hàng đầu của cơ quan
quản lý Nhà nƣớc, đây là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con ngƣời, ổn định
và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội. Thủ Đức là một trong những quận đông
dân và tỷ lệ NTN khá cao của TP. Hồ Chí Minh, bên cạnh đó ngƣời dân từ các địa
phƣơng khác di cƣ đến sinh sống trên địa bàn ngày càng tăng đặt ra những thách
thức to lớn đối với chính quyền địa phƣơng trong công tác GQVL cho NTN, đặc
biệt là NTN là lao động nghèo. Để công tác GQVL cho NTN là lao động nghèo
đƣợc tốt, cần phải phân tích thực trạng công tác GQVL cho NTN là lao động nghèo

để đƣa ra những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế tại địa phƣơng.
Dựa trên cách tiếp cận suy diễn, nghiên cứu này sử dụng phƣơng pháp định
tính và định lƣợng, trong đó phƣơng pháp định tính là chủ yếu để xây dựng mô hình
các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác GQVL đối với NTN là lao động nghèo trên địa
bàn quận Thủ Đức. Sau đó, nghiên cứu thu thập dữ liệu gồm thứ cấp và sơ cấp để
đánh giá hiện trạng yếu tố trong mô hình.
Kết quả nghiên cứu đề xuất đƣợc năm (05) giải pháp để GQVL cho NTN là
lao động nghèo gồm (1) giải pháp đào tạo và dạy nghề; (2) giải pháp phát triển kinh
tế, ngành nghề mới; (3) giải pháp hỗ trợ vốn cho NTN là lao động nghèo; (4) giải
pháp xuất khẩu lao động; (5) giải pháp phát triển thị trƣờng lao động và việc làm
trên địa bàn.


iv

ABSTRACT
Unemployment and job creation for the people is a priority issue of the State
management agencies, this is the decisive factor to promote the human factor,
stabilize and develop the economy, make healthy society. Thu Duc is one of the
densely populated districts and the rather high unemployment rate of Ho Chi Minh
City. In addition, people from other localities who migrate to the area are
increasingly confronted with challenges posed by local authorities in job creation
for the employed, especially the employed are poor laborers. In order to solve the
problem of joblessness for poor people, it is necessary to analyze the situation of job
creation for the unemployed as poor laborers in order to propose solutions suitable
to the real situation.
Based on the deduction approach, this study uses qualitative and quantitative
methods in which the qualitative method is primary to build the model of the factors
that affect the job creation for the unemployed are poor laborers in Thu Duc district.
Subsequently, the study collects primary and secondary data to assess the current

state of the factors in the model.
The research result suggests four solutions of job creation for the unemployed:
(1) Training and vocational solutions; (2) solutions for economic development, new
industry; (3) Solutions to support capital for the employed are laborers; (4) solutions
to promote labor export; (5) solutions to develop the labor market and employment
in the area.


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................... ii
TÓM TẮT ....................................................................................................................iii
ABSTRACT ................................................................................................................. iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................. x
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.

Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1

2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .......................................... 2

3.


Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 4

4.

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 7

5.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 7

6.

Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 8

7.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................................................. 9

8.

Kết cấu của luận văn............................................................................................. 9

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƢỜI THẤT NGHIỆP ................................................................................... 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 10
1.1.1. Việc làm và giải quyết việc làm ....................................................................... 10
1.1.2. Thiếu việc làm, thất nghiệp và ngƣời thất nghiệp ............................................ 13
1.2. Các chỉ tiêu đo lƣờng về thất nghiệp .................................................................. 15
1.3. Các lý thuyết về tạo việc làm ............................................................................. 16
1.3.1. Lý thuyết của John Maynard Keynes ............................................................... 16

1.3.2. Lý thuyết của Harry Toshima .......................................................................... 17
1.3.3. Lý thuyết của Arthur Lewis ............................................................................. 18
1.3.4. Lý thuyết của Harris – Todaro ......................................................................... 19


vi

1.4. Nội dung tạo việc làm cho ngƣời thất nghiệp .................................................... 20
1.4.1. Đào tạo và dạy nghề ......................................................................................... 20
1.4.2. Phát triển kinh tế, ngành nghề mới .................................................................. 21
1.4.3. Hỗ trợ vốn cho ngƣời thất nghiệp .................................................................... 21
1.4.4. Xuất khẩu lao động .......................................................................................... 22
1.4.5. Phát triển thị trƣờng lao động và việc làm ....................................................... 22
1.5. Kinh nghiệm tạo việc làm trong nƣớc và một số nƣớc trên thế giới .................. 23
1.5.1. Kinh nghiệm trong nƣớc .................................................................................. 23
1.5.2. Kinh nghiệm một số nƣớc trên thế giới ........................................................... 25
1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Quận Thủ Đức – TP.HCM ............................ 30
Tóm tắt chƣơng 1 ........................................................................................................ 31
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI THẤT
NGHIỆP LÀ LAO ĐỘNG NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC .............. 32
2.1. Giới thiệu tổng quan về quận Thủ Đức .............................................................. 32
2.1.1. Lịch sử hình thành ............................................................................................ 32
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................ 33
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................. 34
2.1.4. Đặc điểm dân số - lao động .............................................................................. 37
2.1.5. Cơ cấu tổ chức quận Thủ Đức và đơn vị chức năng phụ trách giải quyết
việc làm ....................................................................................................................... 39
2.2. Thiết kế nghiên cứu đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho ngƣời thất
nghiệp là lao động nghèo trên địa bàn quận Thủ Đức ................................................ 40
2.2.1. Quy trình nghiên cứu........................................................................................ 40

2.2.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu .......................................................................... 41
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý dữ liệu thu thập ............................................ 44
2.3. Thực trạng giải quyết việc làm cho ngƣời thất nghiệp là lao động nghèo trên
địa bàn quận Thủ Đức ................................................................................................. 44
2.3.1. Thực trạng đào tạo và dạy nghề ....................................................................... 49
2.3.2. Thực trạng phát triển kinh tế, ngành nghề mới ................................................ 54


vii

2.3.3. Thực trạng hỗ trợ vốn cho ngƣời thất nghiệp................................................... 64
2.3.4. Thực trạng xuất khẩu lao động ......................................................................... 69
2.3.5. Thực trạng phát triển thị trƣờng lao động và việc làm..................................... 73
2.4. Đánh giá chung ................................................................................................... 75
Tóm tắt chƣơng 2 ........................................................................................................ 78
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI THẤT
NGHIỆP LÀ LAO ĐỘNG NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC .............. 79
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế - xã hội quận Thủ Đức................................... 79
3.1.1. Phƣơng hƣớng tổng quát phát triển kinh tế - xã hội ........................................ 79
3.1.2. Các chỉ tiêu cụ thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 ........................... 79
3.2. Một số giải pháp giải quyết việc làm cho ngƣời thất nghiệp trên địa bàn quận
Thủ Đức....................................................................................................................... 80
3.2.1. Giải pháp đào tạo và dạy nghề ......................................................................... 81
3.2.2. Giải pháp phát triển kinh tế, ngành nghề mới .................................................. 82
3.2.3. Giải pháp hỗ trợ vốn cho ngƣời thất nghiệp là lao động nghèo ....................... 85
3.2.4. Giải pháp xuất khẩu lao động........................................................................... 86
3.2.5. Giải pháp phát triển thị trƣờng lao động và việc làm trên địa bàn................... 87
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 91
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 94



viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa từ viết tắt

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

GQVL

Giải quyết việc làm

NTN

Ngƣời thất nghiệp


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số hộ diện xóa đói giảm nghèo trên địa bàn quận Thủ Đức .................... 45
Bảng 2.2: Số lƣợng NTN là lao động nghèo đƣợc GQVL ....................................... 46
Bảng 2.3: Số lƣợng NTN là lao động nghèo đƣợc đào tạo nghề tại quận Thủ Đức . 49
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát NTN là lao động nghèo về đào tạo và dạy nghề ........... 52
Bảng 2.5: Diện tích đất tự nhiên của quận Thủ Đức ................................................. 56

Bảng 2.6: Lao động trong ngành tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn Thủ Đức.......... 59
Bảng 2.7: Lao động trong ngành công nghiệp trên địa bàn Thủ Đức ....................... 61
Bảng 2.8: Lao động trong ngành Thƣơng mại – Dịch vụ trên địa bàn Thủ Đức ...... 62
Bảng 2.9: Lao động trong ngành Vận tải trên địa bàn Thủ Đức ............................... 63
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát NTN là lao động nghèo về phát triển kinh tế, ngành
nghề mới .................................................................................................. 64
Bảng 2.11: Thống kê hộ nghèo đƣợc vay tiền xóa đói giảm nghèo ......................... 68
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát NTN là lao động nghèo về hỗ trợ vốn cho NTN là
lao động nghèo ......................................................................................... 69
Bảng 2.13: Số lƣợng lao động nghèo tham gia xuất khẩu lao động ......................... 72
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát NTN là lao động nghèo về xuất khẩu lao động .......... 72
Bảng 2.15: Dân số và cơ cấu dân số quận Thủ Đức ................................................. 73


x

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Ủy ban Nhân dân quận Thủ Đức ....................................... 39
Hình 2.2: Quy trình nghiên cứu luận văn .................................................................. 40
Hình 2.3: Mô hình nội dung GQVL cho NTN là lao động nghèo tại quận Thủ
Đức........................................................................................................... 47
Hình 2.4: Đánh giá về nhận biết thông tin thị trƣờng lao động trên địa bàn quận ... 74
Hình 2.5: Đánh giá về cơ hội việc làm cho bản thân trên địa bàn quận ................... 75


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản của con ngƣời để đảm bảo cuộc

sống và sự phát triển toàn diện, đây cũng là mối quan tâm hàng đầu của các quốc
gia trên thế giới. GQVL là một trong những chính sách quan trọng đối với mỗi quốc
gia, đặc biệt là đối với các nƣớc đang phát triển có lực lƣợng lao động lớn nhƣ Việt
Nam; GQVL cho ngƣời lao động trong sự phát triển của thị trƣờng lao động là tiền
đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, góp phần tích cực vào việc
hình thành thể chế kinh tế thị trƣờng, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiến kịp khu vực và thế giới (Nguyễn
Thị Kim Ngân, 2007). Quyền lao động và đảm bảo việc làm của ngƣời lao động đã
đƣợc khẳng định trong Hiến pháp nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
đƣợc cụ thể hóa trong Bộ luật Lao động đầu tiên ở nƣớc ta, chính vì vậy việc làm và
GQVL cho ngƣời lao động là một trong những ƣu tiên hàng đầu trong chính sách
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc (Nguyễn Thúy Hà, 2013).
Dƣới sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và sự nỗ lực
vƣơn lên của nhân dân, trong những năm qua, công tác GQVL và phát triển thị
trƣờng lao động đã thu đƣợc nhiều kết quả khả quan. Các cơ chế, chính sách về lao
động – việc làm kịp thời đánh giá, bổ sung và sửa đổi bảo đảm ngày càng thông
thoáng, phù hợp với cơ chế thị trƣờng và hội nhập, đảm bảo quyền và lợi ích của
ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và tuân thủ các quy luật kinh tế thị trƣờng.
Hệ thống các văn bản pháp lý nhà nƣớc về lao động – việc làm ngày càng hoàn
thiện, nhiều luật mới ra đời và đi vào cuộc sống nhƣ Bộ luật Lao động, Luật Dạy
nghề, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật ngƣời Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo
hợp đồng, nhiều văn bản hƣớng dẫn đƣợc ban hành nhằm từng bƣớc hoàn thiện thể
chế, tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động trong lĩnh vực lao động - việc làm
(Nguyễn Thị Kim Ngân, 2007).


2

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các công trình nghiên cứu liên quan đến việc làm và GQVL đang tăng lên về

số lƣợng nghiên cứu trong các lĩnh vực khác nhau, trong phần này chỉ tập trung một
số nghiên cứu tiêu biểu:
Tổng quan các nghiên cứu trong nƣớc
Đề tài khoa học cấp nhà nƣớc “Vấn đề lao động việc làm khu vực phi chính
thức trong hội nhập kinh tế quốc tế ” do PGS.TS. Lê Xuân Bá chủ nhiệm. Kết quả
nghiên cứu của đề tài đóng góp các nội dung gồm: (1) lý luận về lao động việc làm
khu vực phi chính thức trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; (2) Kinh nghiệm
quốc tế về lao động việc làm khu vực phi chính thức; (3) Thực trạng lao động việc
làm khu vực phi chính thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam; (4)
Dự báo xu hƣớng và các giải pháp cho lao động việc làm khu vực phi chính thức ở
Việt Nam đến năm 2020 (Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung Ƣơng, 2014).
Luận án tiến sĩ “GQVL cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình trong thời quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa” của tác giả Phạm Mạnh Hà. Kết quả nghiên cứu
của luận án đã làm rõ những căn cứ khoa học và đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nƣớc cho lao động nông thôn, đi sâu vào phân tích,
đánh giá thực trạng GQVL cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời luận án đã đề xuất quan điểm, mục tiêu,
phƣơng hƣớng GQVL cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 (Phạm
Mạnh Hà, 2013).
Bài viết “Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hƣớng
hoàn thiện” của tác giả Trần Việt Tiến đăng trên Tạp chí Kinh tế và phát triển Số
181 Tháng 7/201 2. Bài viết này góp phần làm rõ thực trạng chính sách việc làm ở
nƣớc ta hiện nay, từ đó đƣa ra định hƣớng hoàn thiện chính sách việc làm tới năm
2020 (Trần Việt Tiến, 2012).
Bài viết "Chính sách việc làm: Thực trạng và giải pháp" của tác giả Nguyễn
Thúy Hà. Trong bài viết này tác giả đã phân rõ việc làm và chính sách việc làm của
nƣớc ta. Hệ thống hóa khái niệm, vai trò của việc làm; phân tích thực trạng việc làm


3


của nƣớc ta và đƣa ra các phƣơng hƣớng giải quyết vấn đề việc làm nhƣ: hoàn thiện
thể chế thị trƣờng lao động, tạo khung pháp lý phù hợp, đảm bảo sự bình đẳng giữa
ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động; phê chuẩn và thực hiện các Công ƣớc
của Tổ chức lao động quốc tế liên quan tới thị trƣờng lao động nƣớc ta; mở rộng và
phát triển thị trƣờng lao động ngoài nƣớc, mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề.
Đồng thời tác giả đã hệ thống chính sách việc làm, đánh giá chính sách việc làm và
đƣa ra các giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm. Tuy nhiên, tác giả chủ yếu đƣa
ra các số liệu thống kê năm 2011, ít có sự so sánh giữa các năm, và chƣa đƣa ra
đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng tới việc làm và chính sách việc làm ở nƣớc ta (Nguyễn
Thúy Hà, 2013).
Còn rất nhiều các nghiên cứu dạng luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ đƣợc thực
hiện nhƣng các nghiên cứu này chủ yếu phân tích dữ liệu thứ cấp kết hợp với
phƣơng pháp phân tích dữ liệu dạng định tính nhƣ phân tích, so sánh, đánh giá và
tổng hợp chứ chƣa có thu nhiều nghiên cứu thu thập dữ liệu sơ cấp đánh giá bổ
sung. Bên cạnh đó, các nghiên cứu tập trung vào GQVL cho ngƣời dân vùng nông
thôn, ngƣời dân nông thôn sau khi thu hồi đất, và thƣờng gắn với địa phƣơng cụ thể.
Tuy nhiên, chƣa có nghiên cứu ở dạng đối tƣợng hẹp hơn là nghiên cứu GQVL cho
NTN, và cũng chƣa có nghiên cứu nào đƣợc tác giả khảo lƣợc thực hiện cho ngƣời
dân quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng quan các nghiên cứu ngoài nƣớc
Trên thị trƣờng thế giới có nhiều nghiên cứu liên quan đến việc làm và GQVL.
Các lý thuyết về việc làm và tạo việc làm nhƣ của Keynes, Harry Toshima, Arthur
Lewis, Harris Todaro làm nền tảng cho các công trình nghiên cứu sau này tại các
quốc gia khác. Bên cạnh đó các nghiên cứu đƣợc thực hiện và theo dõi thƣờng
xuyên của Tổ chức Lao động Thế giới làm cơ sở hỗ trợ cho các nghiên cứu về lao
động và việc làm tại mỗi nƣớc.
Các nghiên cứu trên thế giới về việc làm và GQVL có nhiều nhƣng sự khác
biệt về địa lý, tự nhiên, văn hóa và con ngƣời của mỗi quốc gia nên các nghiên cứu
này khó có thể áp dụng tại các nƣớc khác, trong đó có Việt Nam. Chính vì vậy, cần



4

có sự điều chỉnh hoặc nghiên cứu riêng cho thị trƣờng Việt Nam, các nghiên cứu tại
Việt Nam có thể dựa vào khung phân tích của các nƣớc để điều chỉnh cho phù hợp.
Tóm lại: Thông qua khảo lƣợc nghiên cứu cho thấy vấn đề nghiên cứu về việc
làm và GQVL cho NTN trong nƣớc chƣa có nhiều, trong khi các nghiên cứu trên
thế giới về vấn đề này đã có nhiều nhƣng cần phải điều chỉnh cho phù hợp với thị
trƣờng nghiên cứu tại Việt Nam, cụ thể là quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh.
Do đó, đề tài nghiên cứu trong luận văn phù hợp và sẽ có những điểm mới cho
nghiên cứu và giá trị ứng dụng cho chính quyền địa phƣơng.
3. Tính cấp thiết của đề tài
Những thành tích trong công tác GQVL thời gian qua đã góp phần đƣa nền
kinh tế nƣớc ta phát triển và đạt đƣợc những kết quả vô cùng to lớn. Tuy nhiên,
thực trạng vấn đề việc làm ở nƣớc ta hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, chƣa đáp ứng
kịp yêu cầu phát triển của nền kinh tế, điều này thể hiện ở các khía cạnh (1) đối với
khía cạnh cung – cầu thì việc làm mất cân đối, cung lớn hơn cầu; (2) đối với khía
cạnh quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng lao động, việc làm và vai trò điều tiết của Nhà
nƣớc đối với quan hệ cung cầu lao động còn hạn chế; (3) cơ cấu lao động chƣa phù
hợp với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế; (4) hệ thống giao dịch trên thị trƣờng lao động yếu kém (Nguyễn
Thúy Hà, 2013).
Năm 2016, cả nƣớc GQVL cho khoảng 1,641 triệu ngƣời, đạt 102,5% kế
hoạch. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2016 là 2,30% (năm 2015
là 2,33%; năm 2014 là 2,10%), trong đó khu vực thành thị là 3,18% (năm 2015 là
3,37%; năm 2014 là 3,40%); khu vực nông thôn là 1,86% (năm 2015 là 1,82%; năm
2014 là 1,49%). Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) năm 2016 là
7,34%, trong đó khu vực thành thị là 11,30%; khu vực nông thôn là 5,74%. Tỷ lệ
thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi lao động năm 2016 là 1,64%, thấp hơn

mức 1,89% của năm 2015 và 2,40% của năm 2014, trong đó khu vực thành thị là
0,73% (năm 2015 là 0,84%; năm 2014 là 1,20%); khu vực nông thôn là 2,10% (năm
2015 là 2,39%; năm 2014 là 2,96%) (Tổng cục Thống Kê, 2016). Công tác GQVL


5

năm 2016 dù vƣợt chỉ tiêu nhƣng đang đối diện nhiều khó khăn thách thức, đặc biệt
là việc làm cho thanh niên, sinh viên mới ra trƣờng. Số thanh niên trong độ tuổi lao
động là 24,3 triệu ngƣời, chiếm hơn 44% lực lƣợng lao động nhƣng chất lƣợng lao
động thấp (chỉ có 20,7% thanh niên nông thôn đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng
chỉ), việc làm thiếu bền vững (47,2% thanh niên nông thôn làm việc trong lĩnh vực
nông nghiệp; khoảng 50,8% thanh niên nông thôn là lao động tự làm và lao động
gia đình không hƣởng lƣơng), trên 2/3 số NTN là thanh niên, tỷ lệ thất nghiệp của
thanh niên cao gấp 3 lần tỷ lệ thất nghiệp chung. Đáng báo động khi mức độ thất
nghiệp của thanh niên có xu hƣớng tăng dần theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, tỷ
lệ thất nghiệp của thanh niên có trình độ cao đẳng khoảng 18,1%, đại học trở lên là
23%, trong khi tỷ lệ này của nhóm thanh niên có trình độ sơ cấp và trung cấp thấp
hơn (lần lƣợt 5,3% và 11,8%) (Phan Thế Mĩ, 2017). Rõ ràng tình trạng thất nghiệp
nói chung và thất nghiệp ở thanh niên nói riêng đang là thách thức đối với nƣớc ta.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế phía Nam và cả nƣớc, chính vì
vậy bên cạnh lực lƣợng lao động địa phƣơng thì một lực lƣợng không nhỏ lao động
từ các địa phƣơng khác đến sinh sống và làm việc dẫn đến nhu cầu việc làm và công
tác GQVL cho ngƣời lao động vô cùng lớn. Tƣơng tự nhƣ tình hình chung cả nƣớc,
thành phố Hồ Chí Minh cũng đang đối diện với tình trạng thiếu việc làm và thất
nghiệp của ngƣời lao động tăng. Thành phố Hồ Chí Minh có 24 đơn vị quận huyện,
trong đó 19 quận và 5 huyện. Sự phối hợp tốt của các đơn vị hành chính cấp Quận,
huyện của Thành phố có vai trò quan trọng trong việc giải quyết hiệu quả tình trạng
thất nghiệp và thiếu việc làm hiện nay. Trong sự đóng góp chung vào sự phát triển
của thành phố xét trên phƣơng diện đóng góp ngân sách và sự phát triển kinh tế xã

hội nói chung và GQVL nói riêng có sự đóng góp không nhỏ của ngƣời dân và
chính quyền quận Thủ Đức.
Quận Thủ Đức đƣợc thành lập ngày 1/4/1997, trên cơ sở tách ra từ huyện Thủ
Đức cũ. Thủ Đức là quận ngoại thành, nằm ở phía Đông – Bắc thành phố Hồ Chí
Minh. Quận Thủ Đức có diện tích 47,76 km2, 12 phƣờng và dân số tính đến nay là
khoảng 539.413 ngƣời (UBND quận Thủ Đức, 2016). Trải qua 20 năm xây dựng và


6

phát triển, đến nay cơ cấu kinh tế quận chuyển dịch đúng định hƣớng, phát triển
nhanh theo hƣớng tăng đầu tƣ, phát triển ngành thƣơng mại, dịch vụ, phù hợp với
thế mạnh của một quận ở cửa ngõ Đông Bắc của TPHCM. Tăng trƣởng kinh tế của
Thủ Đức bình quân đạt 11,5%/năm; thu ngân sách liên tục tăng, hiện nay Thủ Đức
là một trong 11 quận huyện của TP có mức thu ngân sách cao trên 2.000 tỷ đồng
/năm; cơ sở hạ tầng kỹ thuật đƣợc tập trung đầu tƣ phát triển nhanh và đồng bộ.
Cùng với đó, các chính sách về an sinh xã hội đƣợc quận tập trung thực hiện tốt.
Công tác giảm nghèo đạt kết quả cao, sau 5 lần nâng chuẩn, từ mức ban đầu là 2,5
triệu đồng/ngƣời/năm, đến nay với chuẩn nghèo đa chiều là dƣới 21 triệu
đồng/ngƣời/năm, Thủ Đức còn 2.179 hộ nghèo (chiếm 1,97% hộ dân trên địa bàn),
công tác chăm lo diện chính sách, ngƣời có công đảm bảo đúng chế độ và cao hơn
mức quy định. Công tác quân sự địa phƣơng, tình hình an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội luôn đƣợc giữ vững. Công tác xây dựng Đảng, kiện toàn hệ thống chính
trị đƣợc tập trung; công tác quản lý Nhà nƣớc phát huy tốt hiệu quả quản lý và điều
hành phát triển kinh tế - xã hội (Phạm Minh Triết, 2017). Mặc dù đạt đƣợc nhiều
thành tích so với những năm trƣớc đây trong công tác phát triển kinh tế nói chung
và GQVL cho ngƣời lao động nói riêng nhƣng tổng quan chung công tác GQVL
hiện nay trên địa bạn quận Thủ Đức, đặc biệt là GQVL cho NTN là lao động nghèo
vẫn gặp nhiều thách thức, tỷ lệ NTN vẫn cao hơn mặt bằng chung của Thành phố.
GQVL cho NTN là trung tâm trong vấn đề GQVL cho ngƣời lao động nói

chung. Làm thế nào để giảm tỷ lệ thất nghiệp về mức hợp lý nhằm thúc đẩy sự phát
triển Kinh tế - Xã hội của quận Thủ Đức là mối quan tâm hàng đầu của cơ quan
chính quyền địa phƣơng. Để GQVL cho NTN là lao động nghèo trên địa bàn quận
Thủ Đức thì cần phải phân tích thực trạng công tác GQVL cho NTN là lao động
nghèo trên địa bàn quận hiện nay, đồng thời xác định đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng
đến công tác GQVL cho NTN trên địa bàn quận Thủ Đức. Trên cơ sở thực trạng và
các yếu tố ảnh hƣởng sẽ có những giải pháp phù hợp để hoàn thiện công tác GQVL
cho NTN là lao động nghèo trong thời gian tới.


7

Dựa vào thông tin phân tích ở trên và mong muốn đóng góp những kết quả
nghiên cứu hữu ích về GQVL cho NTN trên cƣơng vị một cán bộ quản lý đang
công tác tại cơ quan chính quyền quận Thủ Đức. Tác giả chọn đề tài luận văn "Một
số giải pháp GQVL cho NTN là lao động nghèo trên địa bàn quận Thủ Đức" để
nghiên cứu.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Đề xuất giải pháp GQVL cho NTN là lao động nghèo trên địa bàn.
Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống cơ sở lý luận về việc làm và GQVL cho NTN.
 Phân tích và đánh giá công tác GQVL cho NTN là lao động nghèo trên địa
bàn quận Thủ Đức.
 Đề xuất một số giải pháp GQVL cho NTN là lao động nghèo trên địa bàn
quận thời gian tới.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu chính của đề tài là "Giải pháp GQVL cho NTN là lao
động nghèo trên địa bàn quận Thủ Đức".

Đối tƣợng khảo sát thu thập dữ liệu cho nghiên cứu: Đối với dữ liệu thứ cấp sẽ
đƣợc thu thập tại phòng Lao động, Thƣơng binh và Xã hội quận Thủ Đức; đối với
dữ liệu sơ cấp sẽ thu thập thông qua thảo luận nhóm với một số cán bộ phòng Lao
động, Thƣơng binh và Xã hội quận Thủ Đức liên quan đến công tác GQVL; bên
cạnh đó, nghiên cứu còn thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát NTN là lao
động nghèo trên địa bàn quận Thủ Đức.
Phạm vi nghiên cứu:
 Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào phân tích, đánh giá thực
trạng, xác định các yếu tố ảnh hƣởng và đề xuất giải pháp GQVL cho NTN là lao
động nghèo.


8

 Không gian nghiên cứu: Quận Thủ Đức.
 Thời gian nghiên cứu: Đề tài thu thập dữ liệu từ năm 2013 đến 2016 và dữ
liệu do chính tác giả thiết kế thu thập trong năm 2017.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu trong luận văn đƣợc tiếp cận theo phƣơng pháp suy diễn, nghĩa là
nghiên cứu đi từ cơ sở lý thuyết, thu thập số liệu quan sát để phân tích, đánh giá và
tổng hợp nhằm đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu đƣa ra. Theo cách tiếp cận suy
diễn, dựa vào vấn đề nghiên cứu, nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về việc làm và
GQVL cho NTN. Trên cơ sở lý thuyết đƣợc hệ thống, nghiên cứu thu thập số liệu
thứ cấp và sơ cấp để phân tích, đánh giá, xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến GQVL
cho NTN là lao động nghèo trên địa bàn quận Thủ Đức.
Nghiên cứu trong luận văn sử dụng phƣơng pháp hỗn hợp để thu thập dữ liệu
phục vụ cho nghiên cứu. Phƣơng pháp hỗn hợp gồm phƣơng pháp định tính và định
lƣợng, trong đó phƣơng pháp định tính là chủ yếu. Cả hai phƣơng pháp định tính và
định lƣợng đƣợc sử dụng đồng thời, bổ trợ cho nhau trong suốt quá trình nghiên
cứu.

Phƣơng pháp định lƣợng đƣợc sử dụng để thu thập dữ liệu thứ cấp sẵn có và
dữ liệu sơ cấp. Đối với dữ liệu thứ cấp sẵn có sẽ thu thập tại phòng Lao động,
Thƣơng binh và Xã hội quận Thủ Đức liên quan đến công tác GQVL từ năm 20122016. Đối với dữ liệu sơ cấp, thu thập thông qua phƣơng pháp khảo sát là phỏng
vấn trực tiếp NTN là lao động nghèo dựa trên bảng câu hỏi soạn sẵn trong năm
2017.
Phƣơng pháp định tính đƣợc sử dụng để diễn giải các số liệu định lƣợng. Bên
cạnh đó phƣơng pháp định tính còn đƣợc sử dụng để thu thập dữ liệu sơ cấp thông
qua phƣơng pháp phỏng vấn nhóm với các đối tƣợng là chuyên gia về công tác
GQVL. Thông tin trong nghiên cứu phỏng vấn nhóm làm cơ sở cho nghiên cứu
định lƣợng.
Công cụ sử dụng cho phân tích dữ liệu là phần mềm Microsoft Excel. Phƣơng
pháp phân tích dữ liệu là thống kê, so sánh, đối chiếu, tổng hợp.


9

7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài hệ thống cơ sở lý luận về việc làm và GQVL cho NTN, đồng thời góp
phần bổ sung vào kho tàng tri thức chung liên quan đến GQVL cho NTN là lao
động nghèo.
Kết quả nghiên cứu trong đề tài góp phần hỗ trợ Cơ quan quản lý Quận Thủ
Đức nhận diện đƣợc các yếu tố then chốt ảnh hƣởng công tác GQVL cho NTN là
lao động nghèo, qua đó đƣa ra các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác
GQVL cho NTN là lao động nghèo trên địa bàn Quận Thủ Đức.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chƣơng chính:
Chƣơng 1: Hệ thống cơ sở lý luận về việc làm và GQVL cho NTN.
Chƣơng 2: Thực trạng GQVL cho NTN là lao động nghèo trên địa bàn quận
Thủ Đức.
Chƣơng 3: Giải pháp GQVL cho NTN là lao động nghèo trên địa bàn quận

Thủ Đức.


10

CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NGƢỜI THẤT NGHIỆP
Một số khái niệm cơ bản

1.1.

Trong phần này sẽ làm rõ các khái niệm liên quan làm cơ sở cho việc phát
triển khung phân tích đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
1.1.1. Việc làm và giải quyết việc làm
Việc làm
Có nhiều quan điểm khác nhau về việc làm nên chƣa có một khái niệm thống
nhất:
Theo quan điểm của các Nhà kinh tế học Anh, việc làm theo nghĩa rộng là
toàn bộ các hoạt động kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả những gì quan hệ đến
cách kiếm sống của một con ngƣời, kể các các quan hệ xã hội và các tiêu chuẩn
hành vi tạo thành khuôn khổ của quá trình kinh tế. Theo quan điểm này thì tất cả
những hoạt động tạo thu nhập mà không cần phân biệt có đƣợc pháp luật cho phép
hay không đều đƣợc gọi là việc làm. Quan điểm này chỉ đặt nặng vấn đề kinh tế của
việc làm, trong khi tính pháp lý là một trong những nguyên tắc cơ bản để xác định
có việc làm thì chƣa đƣợc đề cập đến (Nguyễn Thị Huệ, 2014).
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) quan niệm rằng, việc làm là một phạm trù
kinh tế, nó xác định hệ thống quan hệ giữa con ngƣời về việc đảm bảo cho họ
những chỗ làm việc và tham gia vào hoạt động sản xuất. Vì vậy, việc làm có thể
đƣợc định nghĩa nhƣ một tình trạng trong đó có sự trả công bằng tiền hoặc hiện vật,

do có một sự tham gia tích cực, có tính chất cá nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản
xuất. Khái niệm này đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới áp dụng nhƣng chƣa thể nói
mang tính thống nhất chung vì nếu xem tất cả các công việc đƣợc trả công là việc
làm thì dẫn đến sự thừa nhận các hoạt động bất hợp pháp, các hoạt động vi phạm
đạo đức xã hội là việc làm. Thêm nữa, mỗi quốc gia có những quan niệm khác nhau
về việc làm phù hợp với điều kiện của nƣớc mình, có những hoạt động đƣợc xem là


11

hợp pháp tại nƣớc này nhƣng lại xem là bất hợp pháp ở nƣớc khác (Nguyễn Thị
Huệ, 2014).
Theo quan niệm trong Đại từ điển kinh tế thị trƣờng, việc làm là hành vi nhân
viên, có năng lực lao động, thông qua hình thức nhất định kết hợp với tƣ liệu sản
xuất để đƣợc thù lao hoặc thu nhập kinh doanh (Nguyễn Hữu Quỳnh, 1998). Theo
quan niệm này, việc làm đƣợc xem là quá trình hoạt động sản xuất của cải vật chất,
tinh thần cho xã hội. Nhƣ vậy, có nhiều hoạt động lao động của ngƣời lao động
không đƣợc xem là việc làm nhƣ hỗ trợ ngƣời thân tham gia trực tiếp sản xuất, kinh
doanh để có thu nhập ổn định.
Việc làm là phạm trù để chỉ các trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những
điều kiện cần thiết (vốn, tƣ liệu sản xuất, công nghệ v.v.) để sử dụng sức lao động
đó (Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh, 2012).
Một quan điểm khác cho rằng, việc làm là hoạt động lao động đƣợc thể hiện ở
một trong 3 dạng sau: làm các công việc để nhận tiền công, tiền lƣơng bằng tiền
hoặc bằng hiện vật cho công việc đó; làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản
thân; làm các công việc cho gia đình (Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung,
1997). Quan điểm này đƣợc phát triển rộng rãi hơn nhƣ ngoài những công việc
mang lại thu nhập từ tiền công, tiền lƣơng thì các công việc gia đình không trực tiếp
mang lại thu nhập nhƣng vẫn đƣợc xem là việc làm. Tuy nhiên, quan điểm này chƣa
đề cập đến các hoạt động khác nhƣ hoạt động của lực lƣợng vũ trang, những thanh

niên tham gia nghĩa vụ quân sự.
Theo điều 9, bộ Luật Lao động số 10/2012/QH2013 định nghĩa "Việc làm là
hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm ("Bộ luật Lao động,"
2012). Khái niệm này hiện nay đã đƣợc mở rộng hơn so với trƣớc đây. Trƣớc đây
chúng ta thƣờng xem những ngƣời có việc làm chủ yếu là những ngƣời làm trong
thành phần kinh tế nhà nƣớc và trong các cơ quan nhà nƣớc. Khái niệm mới này
phù hợp với nền sản xuất hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trƣờng, tạo
điều kiện cho mọi ngƣời dân tham gia vào nhiều hoạt động mang lại thu nhập và tạo
việc làm (Đồng Văn Tuấn, 2011). Điều này thể hiệu chủ yếu qua hai góc độ: Một


12

là, thị trƣờng việc làm đã đƣợc mở rộng, bao gồm tất cả các thành phần kinh tế, các
hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, không giới hạn về không gian. Ngƣời lao
động đƣợc coi là có việc làm khi lao động trong các đơn vị kinh tế nhà nƣớc, kinh tế
tập thể cũng nhƣ kinh tế tƣ nhân, kinh tế hộ gia đình hoặc có thể hành nghề kinh
doanh độc lập v.v. Với quan điểm trên, Đảng và nhà nƣớc đã tạo ra một cuộc cách
mạng thực sự trong việc giải phóng lực lƣợng lao động xã hội, tính năng động của
ngƣời lao động đƣợc nâng cao hơn nhiều so với những năm trƣớc đây. Hai là,
ngƣời lao động đƣợc tự do hành nghề, tự do liên doanh liên kết, tự do thuê mƣớn
theo luật pháp để tạo việc làm cho mình và xã hội. Trong chiến lƣợc phát triển kinh
tế, Đảng ta luôn khẳng định duy trì nền kinh tế nhiều thành phần nhằm phát huy tối
đa các nguồn lực xã hội cho phát triển kinh tế. Do vậy, mọi tổ chức, cá nhân cũng
nhƣ hộ gia đình đều có thể phát huy mọi khả năng và nguồn lực cho phát triển kinh
tế, thực hiện liên kết, hợp tác kinh doanh với các đối tác kinh tế khác, cả trong và
ngoài nƣớc nhằm phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập cho bản thân và
xã hội theo quy định của pháp luật.
Tóm lại: Việc làm là những hoạt động lao động của con ngƣời nhằm tạo ra thu
nhập cho cá nhân, gia đình hoặc cho toàn bộ xã hội và các hoạt động này không bị

pháp luật cấm.
Giải quyết việc làm
Giải quyết việc là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con ngƣời, ổn định và
phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu
cầu bức xúc của nhân dân (Nguyễn Thị Kim Ngân, 2007). GQVL là một chủ đề thu
hút sự quan tâm của các nhà quản lý và nhà nghiên cứu. Khái niệm này cũng có
những quan điểm khác nhau.
Theo nghĩa rộng, GQVL là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế xã
hội của Nhà nƣớc, cộng đồng và bản thân ngƣời lao động tác động đến mọi mặt của
đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi ngƣời có khả năng lao
động và làm việc. Theo nghĩa hẹp, GQVL là biện pháp chủ yếu hƣớng vào đối


×