Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hoá – Thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần Công nghệ GGate

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.15 KB, 59 trang )

TÓM LƯỢC
Sau gần 10 năm thành lập và phát triển, Công ty Cổ phần Công nghệ G-Gate đã
khẳng định được vị thế vững chắc của mình trên thị trường. Hoạt động kinh doanh của
công ty luôn chú trọng đến quan hệ mua bán hàng hoá vì vậy mà hợp đồng mua bán
hàng hoá trở thành hợp đồng phổ biến mà công ty sử dụng. Quá trình kí kết và thực
hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty Cổ phần Công nghệ G-Gate đã đạt được
những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, việc áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán
hàng hóa tại công ty còn chưa được nhận thức đầy đủ dẫn đến tình trạng coi nhẹ việc
giao kết và thực hiện hợp đồng. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu pháp luật về hợp
đồng mua bán hàng hoá là thật sự cần thiết đối với không chỉ riêng công ty mà còn đối
với sự phát triển của xã hội. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “Pháp luật về hợp đồng mua
bán hàng hóa - Thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần Công nghệ G-Gate” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trong bài khoá luận này, phạm vi đề tài em chọn Công ty Cổ phần Công nghệ G-Gate
làm địa điểm thực tế. Đề tài thực hiện thông qua những hiểu biết về các quy định pháp luật
đã học tại trường Đại học Thương mại để khảo sát thực trạng, thực tiễn thực hiện pháp luật
điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá tại Công ty Cổ phần Công nghệ G-Gate. Qua đó, có
thể đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao pháp luật về hợp đồng mua
bán hàng hoá, đặc biệt đẩy mạnh tính hiệu quả của vấn đề này tại công ty. Khóa luận với kết
cấu 3 chương, tập trung vào nghiên cứu những vấn đề như sau:
Đầu tiên, trong Chương 1 em đưa ra một số vấn đề lý luận về pháp luật điều
chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa trên cơ sở phân tích, đánh giá các quy định pháp
luật điều chỉnh vấn đề này. Tiếp theo, trong Chương 2 em tập trung tìm hiểu thực trạng
và thực tiễn thực hiện pháp luật điều chỉnh về hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty
Cổ phần Công nghệ G-Gate. Thông qua đó, có những đánh giá, nhận xét về quá trình
giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty Cổ phần Công nghệ GGate. Cuối cùng, Chương 3 em đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về
hợp đồng mua bán hàng hóa và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình giao
kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty.
Kết quả nghiên cứu đề tài dựa trên sự tìm hiểu thực tế tại công ty, em hi vọng kết
quả nghiên cứu này có thể áp dụng đối với việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua
bán hàng hoá tại Công ty Cổ phần Công nghệ G-Gate. Do phạm vi đề tài thu hẹp trong


hoạt động kinh doanh của công ty và sự hạn chế về thời gian cũng như kinh nghiệm
nên đề tài khoá luận tốt nghiệp không tránh khỏi thiếu sót về nội dung và hình thức. Vì
vậy, em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn đọc để đề tài
hoàn thiện hơn.

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp với đề tài: “Pháp luật về hợp đồng mua bán
hàng hoá – Thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần Công nghệ G-Gate”, bên cạnh sự
nỗ lực của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự ủng hộ, giúp đỡ của các thầy cô
trường Đại học Thương mại và công ty thực tập.
Qua đây, em kính gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo và cán bộ công
nhân viên trong Công ty Cổ phần Công nghệ G-Gate và các thầy cô giáo trường Đại
học Thương mại đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và rèn luyện tại trường. Em đặc biệt xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dấn
– Th.S Hoàng Thanh Giang đã hết lòng hướng dẫn tận tình, chu đáo và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho em để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng, tuy nhiên do thời gian thực tập ngắn, việc nắm bắt thực tế về
công ty chưa sâu nên bài khoá luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi một số thiếu sót.
Vì vậy, em kính mong nhận được sự quan tâm và giúp đỡ từ thầy cô và Công ty Cổ
phần Công nghệ G-Gate để đề tài khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thảo

2



MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khoá luận.....................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan....................................................2
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu..................................................................7
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu..........................................................8
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................9
6. Kết cấu khoá luận tốt nghiệp................................................................................10
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ......................................................................11
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán
hàng hoá...................................................................................................................... 11
1.1.1 Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hoá.......................................................11
1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoá......................................................12
1.1.3 Phân loại hợp đồng mua bán hàng hoá............................................................14
1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh về hợp đồng mua bán hàng
hoá............................................................................................................................... 14
1.2.1 Cơ sở ban hành pháp luật điều chỉnh về hợp đồng mua bán hàng hoá...........14
1.2.2 Nội dung pháp luật điều chỉnh về hợp đồng mua bán hàng hoá.....................16
1.3 Một số nguyên tắc pháp luật điều chỉnh về hơp đồng mua bán hàng hoá.......23
1.3.1 Nguyên tắc giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá............................................23
1.3.2 Nguyên tắc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá.........................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH VỀ HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HOÁ VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

CÔNG NGHỆ G-GATE............................................................................................25

3


2.1 Tổng quan về pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá của Công ty
Cổ phần Công nghệ G-Gate và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp
luật về hợp đồng mua bán hàng hoá tại công ty......................................................25
2.1.1 Tổng quan về pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá của Công ty
Cổ phần Công nghệ G-Gate.......................................................................................25
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về hợp đồng mua bán
hàng hoá tại Công ty Cổ phần Công nghệ G-Gate....................................................27
2.2 Thực trạng các quy phạm pháp luật điều chỉnh về hợp đồng mua bán hàng
hoá............................................................................................................................... 30
2.2.1 Thực trạng các quy phạm pháp luật điều chỉnh về giao kết hợp đồng mua bán
hàng hoá..................................................................................................................... 30
2.2.2 Thực trạng các quy phạm pháp luật điều chỉnh về thực hiện hợp đồng mua
bán hàng hoá..............................................................................................................31
2.2.3 Thực trạng các quy phạm pháp luật điều chỉnh về sửa đổi và chấm dứt hợp
đồng mua bán hàng hoá.............................................................................................32
2.2.4 Thực trạng các quy phạm pháp luật điều chỉnh về giải quyết tranh chấp trong
hợp đồng mua bán hàng hoá......................................................................................34
2.3 Thực tiễn thực hiện các quy phạm pháp luật điều chỉnh về hợp đồng mua bán
hàng hoá tại Công ty Cổ phần Công nghệ G-Gate..................................................34
2.3.1 Thực tiễn thực hiện các quy phạm pháp luật điều chỉnh trong quá trình giao
kết hợp đồng mua bán hàng hoá................................................................................34
2.3.2 Thực tiễn thực hiện các quy phạm pháp luật điều chỉnh trong quá trình thực
hiện hợp đồng mua bán hàng hoá..............................................................................37
2.3.3 Thực tiễn thực hiện các quy phạm pháp luật điều chỉnh trong quá trình sửa
đổi và chấm dứt hợp đồng mua bán hàng hoá...........................................................39

2.3.4 Thực tiễn thực hiện các quy phạm pháp luật điều chỉnh trong quá trình giải
quyết tranh chấp trong hợp đồng mua bán hàng hoá...............................................40
2.4 Đánh giá chung về việc áp dụng và thực hiện pháp luật điều chỉnh hợp đồng
mua bán hàng hoá tại Công ty Cổ phần Công nghệ G-Gate..................................40
2.4.1 Những thành tựu và thuận lợi trong quá trình áp dụng và thực hiện pháp luật
điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá tại Công ty Cổ phần Công nghệ G-Gate. .40

4


2.4.2 Những khó khăn và hạn chế trong quá trình áp dụng và thực hiện pháp luật
điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá tại Công ty Cổ phần Công nghệ G-Gate. .42
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ĐIỀU
CHỈNH VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ.................................................45
3.1 Phương hướng hoàn thiện quy định của pháp luật điều chỉnh về hợp đồng
mua bán hàng hoá......................................................................................................45
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật và nâng cao hiệu
quả thực hiện pháp luật điều chỉnh về hợp đồng mua bán hàng hoá....................46
3.2.1 Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền........................................46
3.2.2 Kiến nghị đối với Công ty Cổ phần Công nghệ G-Gate....................................48
3.3 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu....................................................49
KẾT LUẬN................................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây
Bảng 1.2 Biến động về số lượng và chất lượng lao động

Bảng 1.3 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn Công ty Cổ phần Công nghệ GGate

27
29
42

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1 Diễn biến cơ cấu lao động theo độ tuổi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bộ luật Dân sự
Luật Thương mại
Công ty Cổ phần
Hợp đồng mua bán hàng hoá

BLDS
LTM
CTCP
HĐMBHH

6

29


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khoá luận
Hiện nay, đất nước ta đang từng bước phát triển theo nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để làm được điều này thì Đảng và Nhà
nước không ngừng đổi mới và hoàn thiện một nền kinh tế thị trường bằng cách đưa ra

rất nhiều chính sách khuyến khích. Chính vì vậy mà trong những năm gần đây, tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam ngày càng nhanh. Cùng với đó, các
hoạt động kinh doanh cũng trở nên sôi động hơn và được nhiều doanh nghiệp chú
trọng. Thêm vào đó, sau khi gia nhập WTO và tham gia các hiệp định thương mại
quốc tế, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam lại càng diễn ra nhanh chóng
hơn. Điều này vừa tạo nên cơ hội mở cửa thị trường nhưng lại vừa tồn tại những thách
thức trong sự cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường. Đứng trước khó khăn
đó, đòi hỏi Nhà nước phải ban hành và xây dựng những quy phạm pháp luật điều
chỉnh trực tiếp các hoạt động kinh doanh đó, nhất là vấn đề về hợp đồng mua bán hàng
trong kinh doanh. Hệ thống pháp luật đầy đủ sẽ giúp hoàn thiện và nâng cao pháp luật
về thương mại hơn từ đó đảm bảo lợi ích cho các chủ thể nhằm hạn chế các tổn hại
kinh tế không đáng có.
Ngày nay, việc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các thương nhân tăng
đáng kể và ngày càng trở nên quan trọng đối với các doanh nghiệp. Do đó, việc nắm
vững và hiểu rõ các quy định về hợp đồng mua bán hàng hoá hết sức cần thiết không
chỉ giúp các chủ thể kinh doanh dễ dàng hơn trong quá trình kí kết, thực hiện hợp đồng
mà còn đảm bảo an toàn, hiệu quả, phòng ngừa các rủi ro trong kinh doanh. Trên thực
tế, Quốc hội đã ban hành Bộ luật dân sự 2015 và Luật Thương mại 2005 điều chỉnh
trực tiếp các quan hệ về hợp đồng nhằm xây dựng một hành lang pháp lý vững chắc
tạo thuận lợi cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Dựa trên cơ sở pháp luật,
các doanh nghiệp phần nào chủ động hơn trong vấn đề giao kết để hợp đồng được xác
lập nhanh chóng, đảm bảo hợp đồng được thực hiện một cách nghiêm túc tạo ra lợi
nhuận tối ưu nhất. Tuy nhiên thực tiễn cho thấy, sự hiểu biết về pháp luật của các
doanh nghiệp còn bộc lộ nhiều hạn chế cần được khắc phục nhằm tạo ra hiệu quả tốt
cho hoạt động kinh doanh. Khi tham gia thị trường và tiến hành hoạt động kinh doanh,
các doanh nghiệp cần trang bị cho mình một nền tảng pháp luật về hợp đồng mua bán
hàng hoá thật vững chắc.
Công ty Cổ phần Công nghệ G-Gate là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi
tính. Công ty đã khẳng định vị thế nhất định trên thị trường máy vi tính và hướng tới

1


mục tiêu phát triển rộng rãi hơn nữa. Do đó, việc giao kết các hợp đồng mua bán hàng
hoá của công ty diễn ra thường xuyên thông qua các hoạt động bán buôn máy vi tính,
thiết bị ngoại vi và phần mềm; bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông
nghiệp; bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Công nghệ G-Gate, tôi đã được tiếp
cận với các hợp đồng mua bán hàng hoá bởi hàng năm công ty đã tham gia giao kết rất
nhiều hợp đồng mà chủ yếu là hợp đồng mua bán hàng hoá. Đồng thời trong quá trình
thực tập tại đây, tôi nhận thấy bên cạnh những thành tựu đạt được, công ty còn tồn tại
những hạn chế về việc trang bị pháp luật cho mình cũng như tuân thủ pháp luật, thi
hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật cần được khắc phục kịp thời.
Với lịch sử tồn tại và phát triển gần 10 năm, công ty cũng đã khẳng định được vị thế
của mình trên thị trường, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu và cần được sửa
đổi, bổ sung nhằm tác động tích cực vào sự phát triển của công ty trong thời gian sắp
tới và trong tương lai. Nhận thức được vai trò của hợp đồng mua bán hàng hoá đối với
công ty và tầm quan trọng trong việc nắm bắt pháp luật về hợp đồng nên tôi đã lựa
chọn đề tài khoá luận tốt nghiệp là: “ Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hoá – Thực
tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần Công nghệ G-Gate” nhằm giúp công ty khắc phục
được khó khăn trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Hoạt động mua bán hàng hoá là một hoạt động trung tâm trong giao lưu thương
mại, có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Quan hệ
mua bán hàng hoá được thể hiện dưới hình thức pháp lí nhất định là hợp đồng mua bán
hàng hoá. Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa trở thành cơ sở pháp lí quan trọng
trong pháp luật về hợp đồng ở Việt Nam thể hiện rõ nhất qua các giai đoạn và các văn
bản pháp luật. Cụ thể, pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa được hình thành và
phát triển với các quy định tại Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989 (đã hết hiệu lực),
Bộ luật Dân sự 1995 (đã hết hiệu lực), Luật Thương mại 1997 (đã hết hiệu lực), Bộ

luật dân sự 2005 (đã hết hiệu lực) và đặc biệt sau này hai văn bản pháp luật hiện hành
là Luật Thương mại 2005 (LTM 2005) và Bộ luật Dân sự 2015( BLDS 2015). Ngoài
các văn bản trên, pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa còn được
các nhà khoa học nghiên cứu dưới những góc độ khác nhau thông qua sách chuyên
khảo, giáo trình, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, bài báo, bài viết, tạp chí,..
Có thể thấy, để nói về pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá khá rộng
và có rất nhiều khía cạnh cần nghiên cứu chuyên sâu. Do đó, để có thể thực hiện tốt đề
tài khoá luận của mình cần phải tiếp thu và tham khảo có chọn lọc những công trình lý
luận về hợp đồng mua bán hàng hoá đồng thời kế thừa có sáng tạo những tri thức đã
2


được các nhà khoa học nghiên cứu. Vì thế, tôi đã chọn lựa một số văn bản quy phạm
pháp luật và giáo trình, sách tham khảo sau để tham khảo và nghiên cứu đề tài:
* Bộ luật Dân sự 2015, Quốc hội ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2015.
Bộ Luật dân sự được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày
24/11/2015; được Chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày 08/12/2015 và có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2017. Bộ luật quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về
cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá
nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí,
độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự). Bộ
luật dân sự là một đạo luật có ý nghĩa to lớn không chỉ về mặt bảo đảm quyền con
người, quyền công dân, phát triển kinh tế - xã hội mà còn cả về mặt xây dựng pháp
luật. Bộ Luật dân sự 2015 đề cập tới chế định hợp đồng bởi dây là một mảng quan
trọng và được các doanh nghiệp hết sức quan tâm. Những quy định về chế định hợp
đồng giúp các doanh nghiệp ý thức pháp thức, nghiêm túc thực hiện vừa để bảo vệ
quyền lợi của chính doanh nghiệp vừa để đảm bảo trật tự xã hội.
* Giáo trình Luật dân sự Việt Nam, Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản công an
nhân dân, 2017.
Giáo trình đưa ra những nội dung cơ bản của môn học Luật Dân sự gồm: nghĩa

vụ dân sự, hợp đồng dân sự; nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi
về tài sản không có căn cứ pháp luật; trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng;
chuyển quyền sử dụng đất; quyền sở hữu trí tuệ và quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài. Với đề tài khoá luận tốt nghiệp, tôi chú trọng tham khảo phần hợp đồng dân sự
để hiểu rõ hơn về hợp đồng mua bán hàng hoá bởi hợp đồng mua bán hàng hoá thực
chất là một dạng của hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự.
* Luật Thương mại 2005, Quốc hội ban hành ngày 14 tháng 06 năm 2005.
Luật Thương Mại 2005 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005. Luật Thương Mại
2005 quy định về hoạt động thương mại. Ngoài ra, ở Luật thương mại còn quy định rõ
các chế tài trong thương mại, giải quyết tranh chấp trong thương mại và xử lý vi phạm
pháp luật về thương mại. Trong hoạt động thương mại, giữa các chủ thể luôn xuất hiện
hành vi tiêu cực đối với nhau để trục lợi. Vì thế họ cần pháp luật bảo vệ trước đối thủ
cạnh tranh và chính họ cũng phải chịu sự giám sát của nhà nước, chịu chế tài của pháp
luật khi xâm hại lợi ích khách hàng, ảnh hưởng trật tự xã hội. Từ đó cho thấy sự ra đời
của luật thương mại là hết sức cần thiết đảm bảo quyền lợi của các chủ thể trong hợp
đồng thương mại.
* Giáo trình Luật thương mại Việt Nam, Đại học Luật Hà nội, Nhà xuất bản tư
3


pháp, 2017.
Giáo trình đưa ra những nội dung cơ bản của môn học Luật Thương mại bao
gồm: pháp luật về mua bán hàng hóa; dịch vụ trung gian thương mại; xúc tiến thương
mại; đấu giá, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ; phá sản, pháp luật phá sản và các phương
thức, thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại.
* TS. Đỗ Văn Đại (2010), Luật hợp đồng Việt Nam – Bản án và bình luận bản
án, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
Cuốn sách là công trình nghiên cứu của PGS.TS. Đỗ Văn Đại, nằm trong sách
chuyên khảo của tác giả trong lĩnh vực pháp luật dân sự. Trên cơ sở tuyển chọn, trích

dẫn những bản án có tính điển hình, tác giả tập trung phân tích, bình luận về các vấn
đề pháp lý cơ bản của pháp luật hợp đồng Việt Nam, có so sánh, tham chiếu với những
nội dung tương ứng của pháp luật quốc tế và pháp luật nhiều quốc gia khác. Qua đó,
tác giả đã đưa ra một số đánh giá, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật hợp đồng Việt
Nam.
Bên cạnh văn bản quy phạm pháp luật, tôi còn tham khảo thêm một vài nghị định
sau: Nghị định 09/2018/NĐ-CP quy định chi tiết luật thương mại và luật quản lí ngoại
thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua
bán hàng hoá của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 01 năm 2018; Văn bản hợp nhất
15/VBHN-BCT năm 2018 về hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt
động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa, Bộ Công Thương ban hành ngày
04 tháng 7 năm 2018 và nghị định 39/2007/NĐ-CP về việc cá nhân hoạt động thương
mại một cách độc lập,thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh, Chính phủ ban
hành ngày 16 tháng 03 năm 2007. Hầu hết, các nghị định trên đều đưa ra những quy
định chi tiết điều chỉnh hoạt động thương mại, từ đó giúp cho bài khoá luận tốt nghiệp
khai thác vấn đề rõ hơn.
Ngoài ra còn có nhiều luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ bổ trợ cho việc nghiên
cứu đề tài như:
* Trương Thị Bích (2012), luận văn thạc sỹ “Pháp luật về giao kết hợp đồng
mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài- Kinh nghiệm so sánh với luật Trung
Quốc và những định hướng hoàn thiện cho pháp luật Việt Nam”.
Luận văn lý giải những vấn đề lý luận và pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán
hàng hoá với thương nhân nước ngoài và đưa ra những định hướng hoàn thiện pháp
luật Việt Nam đáp ứng yêu cầu thực tiễn khách quan trong điều kiện kinh tế thị trường
và xu thế hội nhập.
* Ngô Thị Kiều Trang (2014), luận văn thạc sỹ “Thực hiện hợp đồng mua bán
4



hàng hoá theo pháp luật Việt Nam”, Đại học Quốc gia Hà Nội khoa Luật.
Luận văn tập trung phân tích và làm sáng tỏ những vấn đề pháp lý về việc thực
hiện hợp đồng mua bán hàng hoá. Đồng thời, bình luận và đánh giá thực tiễn việc thực
hiện hợp đồng loại này, để từ đó có cơ sở xây dựng và hoàn thiện các quy định của
pháp luật thương mại hiện hành về mua bán hàng hóa thống nhất trong luật pháp quốc
gia và phù hợp với thông lệ quốc tế.
* Trương Thị Hà (2015), luận văn thạc sỹ “Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hoá theo thủ tục sơ thẩm tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội”, Đại học
Quốc gia Hà Nội khoa Luật.
Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật Việt Nam về
việc xét xử các vụ án tranh chấp mua bán hàng hóa theo thủ tục sơ thẩm; phân tích
thực trạng việc xét xử và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xét xử theo thủ tục
sơ thẩm đối với loại tranh chấp này tại Toà án nhân dân thành phố Hà Nội. Trên cơ sở
đó, đửaa những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xét xử loại tranh chấp này theo thủ
tục sơ thẩm.
* Nguyễn Thị Yến (2011), luận án tiến sĩ “Pháp luật điều chỉnh hoạt động mua
bán hàng hoá qua sở giao dich hàng hoá ở Việt Nam”, Đại học luật Hà Nội.
Luận án giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn về mua bán hàng hoá qua sở
giao dịch hàng hoá, pháp luật điều chỉnh hoạt động mua bán hàng hoá qua sở giao dịch
hàng hoá; qua đó tìm giải pháp hoàn thiện pháp luâth Việt Nam điều chỉnh hoạt động
mua bán hàng hoá qua sở giao dịch hàng hoá.
Cùng với các văn bản quy phạm pháp luật, giáo trình, sách tham khảo và các
công trình nghiên cứu, tôi đã tham khảo thêm một số bài viết liên quan của các nhà
khoa học và trên tạp chí công thương. Điển hình như:
* TS. Lê Hoàng Oanh - Vụ pháp chế - Bộ Thương Mại (2008), “Chế định về hợp
đồng trong Bộ luật Dân sự (Dự thảo sửa đổi) và LTM (Dự thảo sửa đổi)”.
Bài viết đưa ra sự thống nhất giữa chế định hợp đồng trong Dự thảo Bộ luật dân
sự (sửa đổi) và Dự thảo Luật Thương mại (sửa đổi). Nhiều quy định về hợp đồng mua
bán hàng hoá nói riêng, hợp đồng thương mại nói chung cần phải bổ sung trong Dự
thảo LTM (sửa đổi) để đảm bảo tính khả thi và đi vào cuộc sống. Việc bổ sung các quy

định quá chi tiết về hợp đồng thương mại trong BLDS (sửa đổi) là không cần thiết và
không phù hợp với nguyên tắc là đạo luật chung cho các luật chuyên ngành.
* Hà Thị Mai Hiên (2005), “Sửa đổi Bộ luật Dân sự Việt nam và vấn đề hoàn
thiện chế định hợp đồng”, Nhà nước và pháp luật.
Nội dung đề cập đến chế định hợp đồng trong BLDS và vấn đề sửa đổi: bố cục
và những khái niệm chung liên quan chế định hợp đồng trong bộ luật dân sự, cấu trúc
5


của hợp đồng dân sự, mục đích và nội dung của giao dịch không trái pháp luật đạo đức
xã hội, trình tự ký tự kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng. Qua đó, đưa ra kết luận và một
số kiến nghị đề xuất.
* Bùi Ngọc Cường (2006), “Một số vấn đề hoàn thiện pháp luật về hợp đồng ở
Việt Nam”, Nhà nước và pháp luật.
Bài viết của tác giả Bùi Ngọc Cường được đăng tải trên tạp chí Nhà nước và
pháp luật, nói về hợp đồng trong đó chú trọng tới vấn đề hoàn thiện pháp luật về hợp
đồng ở Việt Nam trên cơ sở phân tích, đánh giá thực tiễn các căn cứ quy định pháp
luật.
* Trần Thị Huệ (2013), “Một số bất cập của chế định hợp đồng trong Bộ luật
dân sự 2005”, Tạp chí dân chủ và pháp luật số định kỳ tháng 6 năm 2013.
Chế định hợp đồng có vai trò quan trọng trong việc tạo dựng khung pháp lý cho
các giao lưu dân sự, kinh tế. BLDS của chúng ta đã có quy định về chế định này nhưng
vẫn còn một số quy định về chế định hợp đồng thể hiện sự bất cập và chưa thực sự hợp
lý. Vì vậy, tác giả Trần Thị Huệ đã đề cập tới vấn đề này trong bài viết của mình trên
tạp chí dân chủ và pháp luật. Bài viết đã nêu và phân tích một số bất cập của chế định
hợp đồng trong BLDS 2005.
* ThS Nguyễn Văn Việt (2017), “Bàn về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hoá”.
Bài viết bàn về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Việt Nam
hiện nay. Bài viết giúp cho người đọc hiểu về các khía cạnh pháp lý trong giải quyết

tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá như: đặc điểm của tranh chấp HĐMBHH,
nguyên nhân xảy ra tranh chấp phát sinh từ HĐMBHH, các biện pháp hạn chế tranh
chấp HĐMBHH,…
* Lê Song Lê - Kiểm sát viên, VKSND tối cao (2011), “Về việc giải quyết tranh
chấp hợp đồng mua bán hàng hoá do lỗi của bên bán”.
Bài viết nói về việc giải quyết tranh chấp HĐMBHH do lỗi của bên bán bởi trên
thực tiễn, quá trình giải quyết một số vụ tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá do lỗi
của bên bán hàng đã nảy sinh nhiều vấn đề vướng mắc.
* Nguyễn Thị Diễm Hường-Hoàng Như Thái (2018), “Đề nghị giao kết hợp
đồng trong BLDS 2015 và CƯV 1980 về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế”.
Trong phạm vi bài viết, tác giả chỉ đề cập đến một giai đoạn vô cùng quan trọng
để hình thành hợp đồng, đó là đề nghị giao kết hợp đồng. Bởi đây là giai đoạn khởi
đầu cho việc thiết lập mối quan hệ pháp lý giữa các chủ thể trong quan hệ hợp đồng.
Liên quan đến đề nghị giao kết hợp đồng, Bộ luật Dân Sự Việt Nam qua các thời kỳ
đều có những quy định tương đối cụ thể. Trong tương quan với các quy định của Công
6


ước Viên về đề nghị giao kết hợp đồng, pháp luật dân sự Việt Nam có những điểm
tương đồng và khác biệt. Trên cơ sở đó, tác giả có những phân tích và kiến nghị.
Tất cả các công trình nghiên cứu, các bài báo khoa học, sách chuyên khảo, các
luận án, luận văn liên quan đến vấn đề pháp lí về hợp đồng, đặc biệt là hợp đồng mua
bán hàng hoá trên là những thành công nhất định của các nhà khoa học trong quá trình
nghiên cứu, chứa đựng rất nhiều những kinh nghiệm cũng sự khám phá, chọn lọc của
họ. Tôi lựa chọn tham khảo những công trình đó để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài
của mình.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Trước xu hướng dịch chuyển tích cực của nền kinh tế nói chung và quan hệ mua
bán hàng hoá nói riêng, việc điều chỉnh bằng pháp luật quan hệ hợp đồng ngày càng
cần thiết, càng được coi trọng và hoàn thiện. Việc áp dụng hợp đồng trong quan hệ

mua bán hàng hóa, dù ít hay nhiều thì nó cũng đóng vai trò quan trọng, ngày càng
phức tạp và mang tính ràng buộc hơn đòi hỏi tính trách nhiệm cao các chủ thể của hợp
đồng. Đây được coi như bằng chứng hợp pháp xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia hợp đồng.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Công nghệ G-Gate, tôi nhận thấy
rằng số lượng hợp đồng mua bán hàng hóa chiếm phần lớn trong tổng số hợp đồng của
công ty, thậm chí có xu hướng tăng hơn nữa. Với số lượng hợp đồng nhiều như vậy
nên quá trình thiết lập hợp đồng và tổ chức quản lí kiểm tra chưa được chặt chẽ để có
thể kiểm soát được hết toàn bộ các hợp đồng. Điều đó cho thấy dù công ty đã gặt hái
được không ít thành quả và lợi nhuận mà hợp đồng mang lại nhưng đôi khi trong quá
trình xây dựng hợp đồng sao cho hoàn thiện vẫn còn gặp nhiều bất cập và mang tính
hình thức. Mặt khác, do quy mô hoạt động còn chưa được mở rộng và để tiết kiệm chi
phí nên ban lãnh đạo chưa quyết định thành lập phòng pháp chế mà bộ phận này được
sắp xếp nằm lẫn trong các phòng kinh doanh hoặc tổ chức hành chính dẫn đến việc
thiếu vắng bộ phận chuyên trách về pháp luật riêng biệt trong công ty làm cho việc
nắm bắt các thông tin liên quan đến pháp luật không được chuyên sâu. Đây là một
thiếu sót trong sơ đồ tổ chức bởi với sự có mặt của bộ phận pháp chế, việc cập nhật
các văn bản pháp luật, các quy định mới của nhà nước sẽ dễ dàng hơn, tạo thành một
hành lang an toàn về mặt pháp lý, thuận lợi hơn trong việc kinh doanh của doanh
nghiệp và tạo sự uy tín trong làm ăn với các đối tác kinh doanh. Chính vì vậy việc tìm
ra những giải pháp thiết thực để giúp công ty nhận thức đầy đủ pháp luật về hợp đồng
mua bán hàng hoá cũng như để tìm ra hướng kinh doanh hiệu quả nhất cho công ty hết
sức cần thiết.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá, nhìn nhận cả về lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn
7


đề tài: “ Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ
phần Công nghệ G-Gate” làm khóa luận tốt nghiệp của mình .
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu
Với đề tài trên, đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những vấn đề lý luận
chung về một số khía cạnh pháp lý liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa, thực
tiễn thực hiện pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty Cổ phần
Công nghệ G-Gate.
4.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận
của pháp luật Việt Nam về hợp đồng mua bán hàng hoá; khảo sát thực trạng thực hiện
pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty Cổ
phần Công nghệ G-Gate, qua đó làm rõ các vấn đề liên quan đến hợp đồng mua bán
hàng hoá còn tồn tại hạn chế tại công ty để đưa ra đề xuất, kiến nghị hoàn thiện pháp
luật về hợp đồng mua bán hàng hoá.
Với mục tiêu nghiên cứu được xác định trên, một số nhiệm vụ cần nghiên cứu để
làm rõ đề tài như sau:
- Đề cập tới những vấn đề lý luận chung của pháp luật Việt Nam về hợp đồng
mua bán hàng hoá
- Nghiên cứu có hệ thống và tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng và việc thực
hiện những quy phạm pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá tại Công ty Cổ
phần Công nghệ G-Gate.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp đồng mua bán
hàng hoá và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hoá tại
công ty nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường trong điều kiện phát triển vượt bậc của
nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế hiện nay ở nước ta.
4.3 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được xác định dựa theo các khía cạnh nội dung,
thời gian và cả không gian.
Về nội dung, ta có thể thấy rằng tên đề tài nghiên cứu ở đây là “Pháp luật về hợp
đồng mua bán hàng hóa – Thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần Công nghệ GGate”. Đề tài xác định vấn đề pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa và dưới góc
nhìn pháp lý thuộc chuyên ngành Luật thương mại nên khoá luận này, tôi hướng tới
nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn các khía cạnh pháp lý của quá trình giao

kết, thực hiện một số nội dung cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa. Để phục vụ
8


cho đề tài có các văn bản liên quan như BLDS 2015, LTM 2005 và các hợp đồng mua
bán hàng hóa tại Công ty Cổ phần công nghệ G-Gate.
Về thời gian, đề tài sử dụng số liệu thực tế của Công ty Cổ phần Công nghệ GGate để phân tích thực trạng pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá và thực
tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần Công nghệ G-Gate.
Về không gian, đề tài nghiên cứu dựa trên tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Công nghệ G-Gate thông qua các lĩnh vực kinh doanh chính.
5. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, các phương pháp chuyên ngành khoa
học pháp lý cùng với các văn bản pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
vận dụng để giải quyết kết hợp nghiên cứu chặt chẽ những vấn đề thực tiễn và lý luận
mà đề tài đặt ra. Khóa luận tập trung sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
phương pháp tổng hợp, phân tích, phương pháp tổng kết thực tiễn, phương pháp liệt
kê, phương pháp so sánh….Trong đề tài khoá luận chủ yếu vận dụng hai phương pháp,
đó là phương pháp thu thập thông tin và phương pháp phân tích – tổng hợp.
Thứ nhất về phương pháp thu thập thông tin, dây là cơ sở chính xác nhất, bước
đầu giúp ta thu thập được những số liệu khách quan của công ty để dễ dàng nắm bắt
tình hình hoạt động của công ty. Các nguồn tài liệu, thông tin có thể thu thập bao gồm:
+ Thu thập các văn bản pháp luật liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa. Cụ
thể trong Chương 1 của đề tài đã đưa ra một số khái niệm cơ bản, cơ sở ban hành và
nội dung , một số nguyên tắc pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá.
+ Thu thập sổ sách, số liệu có liên quan đến giao kết và thực hiện hợp đồng mua
bán hàng hóa trong Công ty Cổ phần Công nghệ G-Gate. Để làm rõ thực trạng và thực
tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty. Cụ thể trong
Chương 2 của đề tài đã thu thập các tài liệu của Công ty như: báo cáo tài chính, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Thứ hai về phương pháp phân tích và tổng hợp, căn cứ vào việc thu thập và xử lý
các tài liệu thu thập được để phân tích, đánh giá làm rõ vấn đề liên quan đến pháp luật
về hợp đồng mua bán hàng hoá. Từ những kết quả đã phân tích, tổng hợp lại để có cái
nhìn khái quát tổng thể vấn đề nghiên cứu tìm ra được giải pháp hoàn thiện. Phương
pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu đề tài.
6. Kết cấu khoá luận tốt nghiệp
Kết cấu của đề tài khoá luận bao gồm các phần phụ thêm như: tóm lược; lời cảm
9


ơn; mục lục; danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ; danh mục từ viết tắt.
Ngoài ra, nội dung khoá luận tốt nghiệp có cấu trúc 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng
hoá
Chương 2: Thực trạng pháp luật điều chỉnh về hợp đồng mua bán hàng hoá và
thực tiễn thực hiện tại Công ty Cổ phần Công nghệ G-Gate
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh về hợp đồng
mua bán hàng hoá

10


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ
1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến pháp luật điều chỉnh hợp đồng
mua bán hàng hoá
1.1.1 Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hoá
Dưới góc nhìn của LTM 2005, mua bán hàng hoá được quy định là hoạt động
thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá
cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận

hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thoả thuận. Như vậy, mua bán hàng hoá được
hiểu là việc trao đổi hàng hoá giữa bên có hàng hoá và bên có nhu cầu mua hàng hoá
trên cơ sở tự nguyện, thoả thuận ý chí giữa các bên. Việc mua bán hàng hoá này được
thực hiện dưới hình thức hợp đồng và được gọi là hợp đồng mua bán hàng hoá.
Hiện nay, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu thể hiện bằng các loại
hợp đồng bởi hợp đồng chính là công cụ pháp lý quan trọng để họ thiết lập và thực
hiện các giao dịch nhằm thoả mãn hầu hết mọi nhu cầu trong đời sống xã hội. Cụ thể
khái niệm về hợp đồng nói chung đã được đề cập trong BLDS 2015. Tại Điều 385 của
BLDS 2015 đưa ra khái niệm hợp đồng như sau: “Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các
bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia thoả
thuận.” Nghĩa là hợp đồng được xây dựng dựa trên sự thoả thuận tự nguyện của các
chủ thể đồng thời trên căn cứ thoả thuận sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các
bên tham gia giao kết. Cũng trong BLDS 2015 tại Điều 430 đã đưa ra khái niệm cụ thể
về hợp đồng mua bán tài sản: “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các
bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền
cho bên bán”
Như vậy có thể thấy, mua bán hàng hoá thực chất là một dạng của mua bán tài
sản nên có bản chất giống như mua bán tài sản theo quy định của BLDS. Đó đều là
việc bên bán chuyển quyền sở hữu hàng hoá/tài sản cho bên mua và nhận thanh toán,
bên mua có quyền sở hữu đối với hàng hoá/tài sản đã mua và có nghĩa vụ thanh toán
cho bên bán. Không những vậy, mua bán hàng hoá và mua bán tài sản đều thể hiện
thông qua hình thức hợp đồng. LTM 2005 không đề cập tới khái niệm về hợp đồng
mua bán hàng hoá , do đó căn cứ vào khái niệm hợp đồng trong BLDS 2015 và khái
niệm mua bán hàng hoá trong LTM 2005 nói trên, ta có thể hiểu hợp đồng mua bán
hàng hoá là sự thoả thuận giữa các bên theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển
quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh
toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thoả thuận. Hợp đồng này
11



phải thoả mãn về hình thức được quy định tại Khoản 1 Điều 24 LTM 2005 và phải
thoả mãn về đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hoá. Đó là hàng hoá được phép
mua bán theo quy định của pháp luật.
1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoá
Hợp đồng mua bán hàng hoá vừa có bản chất chung của hợp đồng trong BLDS
lại vừa mang trong mình những đặc điểm riêng để phân biệt với các loại hợp đồng
khác. Hợp đồng mua bán hàng hoá có các đặc điểm như sau:
Xét về đặc điểm chung, hợp đồng mua bán hàng hoá có sự thỏa thuận giữa các
bên. Sự thỏa thuận phải thể hiện sự tự nguyện thiện chí và thống nhất ý chí giữa các
chủ thể tham gia mới có thể hình thành hợp đồng, nếu chỉ là ý chí của một bên thì đó
hành vi pháp lý đơn phương. Các bên tự do trong việc thể hiện ý chí của mình, hướng
đến lợi ích của các bên đồng thời không xâm phạm lợi ích chính đáng mà pháp luật
cần bảo vệ. Đồng thời, hợp đồng mua bán hàng hoá còn là một sự kiện pháp lý làm
phát sinh hậu quả pháp lý: xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên
chủ thể trong quan hệ mua bán. Cụ thể là bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản/hàng
hoá cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán và có quyền sở
hữu đối với tài sản/hàng hoá đã mua.
Xét về đặc điểm riêng, hợp đồng mua bán hàng hoá mang những đặc trưng sau:
Thứ nhất về chủ thể, hợp đồng mua bán hàng hoá chủ yếu được thiết lập giữa các
thương nhân. Một bên chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hoá phải là thương nhân.
Chủ thể còn lại của hợp đồng mua bán hàng hoá là thương nhân hoặc có thể không
phải là thương nhân. Thương nhân có thể là thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân
nước ngoài. Tuy nhiên theo quy định của LTM 2005, thương nhân bao gồm tổ chức
kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách thường
xuyên, độc lập và có đăng kí kinh doanh. Để thực hiện hoạt động thương mại, thương
nhân cần đáp ứng những yêu cầu nhất định về vốn, tư cách pháp lý và một số điều kiện
nghề nghiệp để triển khai hoạt động thương mại thường xuyên, độc lập trên thị trường.
Thứ hai về đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hoá chính là hàng hoá. Dưới
góc độ thông thường, hàng hoá là sản phẩm của lao động thông qua trao đổi và mua
bán nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu của con người. Hàng hoá dưới góc độ của LTM

2005 có xu hướng mở rộng hơn đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới bao gồm tất
cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai, những vật gắn liền với
đất đai. Điểm khác biệt nhất định của hàng hoá trong hợp đồng mua bán hàng hoá
được nhắc tới ở đây chính là hàng hoá phải được phép giao dịch, không nằm trong đối
tượng hàng hoá bị cấm theo quy định của pháp luật. Điều 25 của LTM 2005 đã quy
định rõ về hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh
12


doanh có điều kiện. Dựa vào đó để xác định đúng đối tượng của loại hợp đồng này.
Hàng hoá được mua bán trao đổi có thể là hàng hoá đang hiện hữu hoặc có thể là hàng
hoá sẽ hình thành trong tương lai được phép lưu thông trên thị trường. Mỗi đối tượng
đều có hình thức trao đổi khác nhau song vẫn phải tuân theo nguyên tắc chung trong
hợp đồng mua bán hàng hoá.
Thứ ba về nội dung của hợp đồng mua bán hàng hoá. Hợp đồng mua bán hàng
hóa thể hiện quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong đó có bên mua và bên bán trong
quan hệ mua bán. Cụ thể là bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng
hoá cho bên mua và nhận thanh toán. Ngược lại, bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho
bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thoả thuận. Nội dung của hợp đồng
chứa đựng các điều khoản được ghi nhận trong hợp đồng thông thường bao gồm các
điều khoản: Tên hàng, số lượng, chất lượng/phẩm chất, giá cả, phương thức thanh
toán, địa điểm và thời hạn giao hàng …. Ngoài ra, các bên còn có thể thỏa thuận về
các điều khoản khác của hợp đồng để đảm bảo quyền lợi cho các bên nếu có tranh
chấp xảy ra như: nơi giải quyết tranh chấp, phương thức giải quyết tranh chấp. Tuy
nhiên, số lượng điều khoản, loại điều khoản không phải là điều kiện để vô hiệu hợp
đồng. Các điều khoản của hợp đồng phải phù hợp với pháp luật, điều khoản nào mà
trái pháp luật thì điều khoản đó sẽ vô hiệu. Nói cách khác, nội dung hợp đồng không
thể là điều kiện để hợp đồng vô hiệu toàn phần. Mặt khác cần chú ý, do loại hợp đồng
này có đặc điểm là các bên đều nhằm đến mục tiêu lợi nhuận nên đòi hỏi nội dung của
hợp đồng phải đầy đủ, rõ ràng, tránh những hiểu lầm dẫn đến tranh chấp. Vì vậy, các

bên cần chú ý thận trọng trong quá trình soạn thảo nội dung của hợp đồng.
Thứ tư về hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá phải được thể hiện bằng lời nói,
bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể của các chủ thể tham gia hợp
đồng. Về nguyên tắc, các bên được tự do lựa chọn hình thức hợp đồng mua bán hàng
hoá tuy nhiên trong một số trường hợp ngoại lệ, đối với các loại hợp đồng mua bán
hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì bắt buộc các bên giao
kết phải tuân theo quy định đó. Nói cách khác, điều kiện về hình thức của hợp đồng
chỉ áp dụng cho một số loại hợp đồng mà pháp luật quy định cụ thể về hình thức chứ
không phải áp dụng cho tất cả các hợp đồng mua bán hàng hóa. Hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế là một ví dụ điển hình nhất, hợp đồng này phải được thực hiện trên
cơ sở văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. LTM 2005
quy định đa dạng về các hình thức thể hiện của hợp đồng mua bán hàng hoá nhưng các
bên nên kí kết hợp đồng bằng văn bản. Bởi vậy mà ngày này các doanh nghiệp thường
ưu tiên ký kết hợp đồng văn bản bằng hình thức văn bản bởi việc giao kết hợp đồng
dưới hình thức này mang tính đảm bảo cao và ít gặp rủi ro trong kinh doanh hơn so với
13


các hình thức khác. Đây chính là cơ sở pháp lí rõ ràng để các bên xem xét thực hiện
đúng, đầy đủ hợp đồng hay không đồng thời cũng là căn cứ pháp lí để cơ quan có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng đó.
Thứ năm, hành vi của các chủ thể trong quan hệ mua bán hàng hóa có tính chất
hành vi thương mại. Đặc biệt, trong quan hệ này, có ít nhất một trong các bên tham gia
hợp đồng hướng tới mục đích tìm kiếm và tạo ra lợi nhuận từ việc mua bán hàng hoá
hay còn gọi là nhằm mục đích sinh lời. Mục đích của hợp đồng mua bán hàng hoá
chính là đặc điểm quan trọng nhất giúp phân biệt hợp đồng mua bán hàng hoá với các
loại hợp đồng dân sự khác.
1.1.3 Phân loại hợp đồng mua bán hàng hoá
Hợp đồng mua bán hàng hoá được chia thành 3 loại: HĐMBHH thông thường,
HĐMBHH quốc tế và HĐMBHH được giao kết thông qua Sở giao dịch hàng hoá.

Theo đó, hợp đồng mua bán hàng hoá thông thường được hiểu là hợp đồng mua
bán hàng hoá mà các bên chủ thể của hợp đồng thực hiện các giao dịch về mua bán
hàng hoá với nhau trên lãnh thổ Việt Nam mà đối tượng là hàng hoá được quy định tại
Điều 3 LTM 2005 bao gồm cả động sản và bất động sản gắn liền với đất đai. Đối với
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thì có thêm yếu tố quốc tế. Yếu tố quốc tế ở đây
nghĩa là yếu tố vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia. Tại Điều 27 LTM 2005 quy định: “
Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu,
tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.” Loại hợp đồng mua bán hàng
hoá cuối là HĐMBHH được giao kết thông qua Sở giao dịch hàng hoá. Đây là một
hoạt động thương mại, theo đó các bên thoả thuận thực hiện việc mua bán một lượng
nhất định của một loại hàng hoá nhất định qua Sở giao dịch hàng hoá theo những tiêu
chuẩn của Sở giao dịch hàng hoá, với giá được thoả thuận tại thời điểm giao kết hợp
đồng và thời gian giao hàng được xác định tại một thời điểm trong tương lai (Điều 63
LTM 2005). Theo quy định tại Điều 64 LTM 2005, HĐMBHH qua Sở giao dịch hàng
hoá bao gồm hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn.
Qua việc phân loại hợp đồng mua bán hàng hoá có thể thấy những điểm khác biệt
giữa mua bán hàng hoá thông thường, mua bán hàng hoá quốc tế và mua bán hàng hoá
thông qua Sở giao dịch hàng hoá.
1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh về hợp đồng mua bán
hàng hoá
1.2.1 Cơ sở ban hành pháp luật điều chỉnh về hợp đồng mua bán hàng hoá
Đại hội VI của Đảng diễn ra vào tháng 12/1986 đưa ra quyết định đổi mới toàn
diện, chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung và bao cấp sang nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Muốn phát triển nền
14


kinh tế thị trường đó đòi hỏi Nhà nước ta phải có những chính sách phát triển nhất
định đồng thời xây dựng một hành lang pháp lí phù hợp phù với yêu cầu đặt ra. Hiện
nay, sau hơn 30 năm đổi mới, quá trình phát triển nền kinh tế thị trường theo hướng xã

hội chủ nghĩa đã có những bước tiến quan trọng. Tuy nhiên, xã hội càng phát triển thì
việc thiết lập một cơ chế quản lí nhà nước và thắt chặt các quan hệ xã hội với nhau lại
càng cần thiết, đặc biệt là quan hệ mua bán và trao đổi hàng hoá. Bởi vì một trong
những đặc điểm cơ bản của nền kinh tế thị trường là tự do trao đổi các sản phẩm hàng
hóa giữa người mua và người bán. Người bán bao giờ cũng muốn bán giá cao còn
người mua bao giờ cũng muốn mua với giá thấp do đó cần có sự thống nhất ý chí, có
sự thỏa thuận giữa người bán và người mua thể hiện qua hợp đồng. Nền kinh tế thị
trường là nền kinh tế của hệ thống các quan hệ hợp đồng, nếu thiếu hợp đồng thì nền
kinh tế không thể vận hành được. Yêu cầu đặt ra không chỉ là vấn đề riêng của cơ quan
Nhà nước mà còn là yêu cầu chung của toàn xã hội.
Ngày 25/9/1989, Hội đồng nhà nước đã thông qua Pháp lệnh hợp đồng kinh tế
1989 và ban hành hàng loạt các văn bản hướng dẫn. Nhưng đến nay, Pháp lệnh hợp
đồng kinh tế 1989 không còn phù hợp với yêu cầu chính trị-xã hội bộc lộ nhiều bất
cập, hạn chế cần được sửa đổi kịp thời. Việc hoàn thiện, đổi mới các quy định pháp
luật liên quan đến vấn đề hợp đồng sẽ góp phần xây dựng một hệ thống pháp luật chặt
chẽ thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế diễn ra nhanh hơn nữa. Vì thế vào ngày
14/6/2005, Quốc hội khoá XI đã thông qua và ban hành BLDS 2005. BLDS 2005 được
coi là luật gốc quy định các vấn đề chung về hợp đồng, là nền tảng cho pháp luật về
hợp đồng, điều chỉnh các quan hệ hợp đồng được xác lập trên nguyên tắc bình đẳng, tự
nguyện, tự thoả thuận và tự chịu trách nhiệm. Các quy định về hợp đồng trong BLDS
2005 được áp dụng chung cho tất cả các loại hợp đồng hay nói cách khác chế định hợp
đồng là nền tảng thống nhất và đồng bộ điều chỉnh các quan hệ hợp đồng nói chung.
Trên cơ sở các quy định chung về hợp đồng của Bộ luật Dân sự, tuỳ vào tính chất đặc
thù của các mối quan hệ hoặc các giao dịch, các luật chuyên ngành có thể có những
quy định riêng về hợp đồng để điều chỉnh các mối quan hệ trong lĩnh vưc đó, ví dụ
như các quy định về hợp đồng mua bán hàng hoá trong Luật Thương mại, hợp đồng
bảo hiểm trong Luật kinh doanh bảo hiểm. Cụ thể, LTM 2005 được Quốc hội thông
qua quy định về hợp đồng trong một số hành vi thương mại cùng với đó là các văn bản
pháp luật có liên quan.
Như vậy, nguyên tắc áp dụng luật đối với hợp đồng mua bán hàng hóa là sẽ ưu

tiên áp dụng luật chuyên ngành là LTM 2005, những vấn đề không được quy định
trong luật chuyên ngành thì sẽ áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự. Việc áp
dụng luật đã được quy định tại Điều 4 LTM 2005 về áp dụng Luật Thương mại và
15


pháp luật có liên quan. Kể từ ngày 1/1/2006 khi BLDS 2005 và LTM 2005 có hiệu lực
thì Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989 hết hiệu lực. Sau 10 năm thi hành, Bộ luật Dân sự
đã có nhiều hạn chế, bất cập như: một số quy định không phù hợp với sự chuyển đổi
nhanh của nền kinh tế thị trường, không rõ ràng hay không đầy đủ hoặc còn mang tính
hành chính. Tháng 11 năm 2015, Quốc hội đã thông qua Bộ luật Dân sự sửa đổi lần 2.
BLDS 2015 có hiệu lực kể từ 1/1/2017. BLDS 2015 hướng tới sự phát triển nhanh,
bền vững theo thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc ban hành
BLDS 2015 sửa đổi, bổ sung nhiều vấn đề trong BLDS 2005 cũ là hết sức cần thiết
nhằm tạo nên sự phù hợp với tình hình đất nước và xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh
tế quốc tế và tự do hoá thương mại. Đứng trước thách thức đó đòi hỏi mỗi quốc gia
không chỉ có Việt Nam phải hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, không có sự
chồng chéo giữa những quy định pháp luật nhằm tạo ra sự tương thích với luật pháp
quốc tế.
1.2.2 Nội dung pháp luật điều chỉnh về hợp đồng mua bán hàng hoá
* Giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá
Giao kết HĐMBHH là việc các bên bày tỏ ý chí với nhau theo những nguyên tắc
và trình tự nhất định để qua đó xác lập với nhau các quyền, nghĩa vụ có liên quan.
Về phương thức giao kết, khi muốn thiết lập một hợp đồng mua bán hàng hoá thì
ý muốn đó phải thể hiện ra bên ngoài thông qua một hành vi nhất định, đó là đề nghị
giao kết hợp đồng. Theo quy định tại Điều 386 BLDS 2015, đề nghị giao kết được
hiểu là việc một bên thể hiện rõ ý định muốn giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc
về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên được đề nghị. Một lời đề nghị được coi là
đề nghị giao kết hợp đồng thì phải chứa đựng một số yếu tố cơ bản sau:
+ Thể hiện rõ được nguyện vọng muốn đi đến giao kết hợp đồng của bên đề nghị.

Nội dung của đề nghị phải rõ ràng, có ý định đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng
hoá thực sự.
+ Phải có chứa toàn bộ mọi điều kiện cơ bản của hợp đồng. Đề nghị phải chứa
đựng những điều khoản trong đó xác định được mặt hàng, số lượng hàng, giá cả,
phương thức thanh toán,…
+ Phải xác định rõ bên được đề nghị. Đề nghị giao kết có thể được gửi đến cho
một hay nhiều chủ thể nhưng phải đã xác định và phải gửi đích danh.
+ Yêu cầu về thời hạn trả lời phải đề cập cụ thể.
Tuy nhiên, BLDS cũng như LTM 2005 không quy định về hình thức của đề nghị
giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá nhưng có thể căn cứ vào hình thức của hợp đồng
mua bán hàng hoá theo quy định Điều 24 LTM 2005. Do đó, hình thức của đề nghị
giao kết hợp đồng có thể bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể hoặc kết hợp giữa
16


các hình thức này. Trình tự thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng được thực hiện
theo quy định tại Điều 389 BLDS 2015. Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay
đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trong trường hợp: bên được đề nghị nhận được
thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận
được đề nghị; điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề
nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh.
Về chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá: Chấp nhận đề nghị
giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị chuyển cho bên đề nghị về việc
chấp nhận toàn bộ các nội dung đã nêu trong đề nghị giao kết hợp đồng. Sự im lặng
của bên được đề nghị không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ
trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên. Thời hạn
trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng được quy định tại Điều 394 BLDS 2015.
Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực
trong thời hạn đó.. Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận
đề nghị giao kết hợp đồng, nếu thông báo này đến trước hoặc cùng thời điểm bên đề

nghị nhận được trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Về thời điểm giao kết hợp đồng hay còn gọi là thời điểm xác lập được quy định
tại Điều 400 BLDS 2015. Thời điểm giao kết hợp đồng có thể hiểu là thời điểm các
bên đạt được sự thoả thuận tự nguyện. Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề
nghị nhận được chấp nhận giao kết. Trong giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, sự im
lặng của bên được đề nghị cho đến khi hết thời hạn trả lời cũng có thể là căn cứ xác
định hợp đồng đã được giao kết nếu có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao
kết hợp đồng. Thời điểm giao kết hợp đồng ở đây là thời điểm cuối cùng của thời hạn
đó. Thời điểm giao kết được xác định cụ thể như sau:
Hợp đồng được giao kết trực tiếp bằng văn bản: Thời điểm giao kết hợp đồng là
thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hoặc bằng hình thức chấp nhận khác được thể
hiện trên văn bản.
Hợp đồng được giao kết gián tiếp bằng văn bản: Hợp đồng được giao kết khi bên
đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
Hợp đồng được giao kết bằng lời nói: Thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm
các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
Hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. Từ thời điểm hợp
đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết.
Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy
định của pháp luật.
17


* Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá
Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá là việc các bên tiến hành các hành vi mà
mỗi một bên tham gia hợp đồng mua bán hàng hoá phải thực hiện nhằm đáp ứng
những quyền tương ứng của bên kia.
** Thực hiện hợp đồng về nội dung
Khi thực hiện HĐMBHH, các bên tham gia hợp đồng phải thực hiện đúng, đầy

đủ các điều khoản về đối tượng, địa điểm, thời hạn, phương thức; về quyền, nghĩa vụ
của các bên và các thoả thuận khác mà nội dung của hợp đồng đã xác định. LTM 2005
quy định những nội dung đặc thù về mua bán hàng hoá với tính chất là một hoạt động
thương mại.
Quyền và nghĩa vụ của bên bán
Xét về nghĩa vụ của bên bán, Điều 34 LTM 2005 quy định bên bán phải giao
hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, cách thức
đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng. Trường hợp không có thỏa
thuận cụ thể, bên bán có nghĩa vụ giao hàng và chứng từ liên quan theo quy định của
luật. Đồng thời, bên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thoả thuận
trong hợp đồng. Trường hợp bên bán giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận thì bên
mua có quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu các bên không có thoả thuận khác theo
Điều 38 LTM 2005. Khi thực hiện hợp đồng thì bên bán phải có nghĩa vụ giao chứng
từ kiên quan đến hàng hoá (Điều 42 LTM 2005); nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối
với hàng hoá (Điều 45 LTM 2005); nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với
hàng hóa (Điều 46 LTM 2005và nghĩa vụ bảo hành hàng hóa (Điều 49 LTM 2005).
Xét về quyền của người bán, bên bán có quyền nhận tiền thanh toán theo thoả
thuận trong hợp đồng mua bán hàng hoá. Nếu bên bán chậm nhận được khoặc không
nhận được tiền thanh toán do lỗi của bên mua thì bên bán có quyền áp dụng các biện
pháp do LTM quy định để bảo vệ lợi ích chính đáng của mình. Cụ thể Điều 306 LTM
2005 quy định về quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán. Theo đó, trường hợp bên
vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và
các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên
số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm
thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác. Ngoài ra, bên bán có thể áp dụng các hình thức chế tài
theo quy định của LTM 2005.
Quyền và nghĩa vụ của bên mua
Căn cứ Điều 39 LTM 2005, bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hóa
không phù hợp với hợp đồng. Bên bán phải chịu trách nhiệm trừ trường hợp những

18


khiếm khuyết của hàng hóa bên mua phải biết hoặc đã biết khi ký hợp đồng. Về thanh
toán tiền hàng, đây là nghĩa vụ quan trọng mà người mua phải thực hiện. Từ Điều 50
đến Điều 55 LTM 2005 có quy định bên mua phải có nghĩa vụ thanh toán và nhận
hàng theo đúng thỏa thuận và các bên có thể thỏa thuận về phương thức, địa điểm, thời
hạn thanh toán, và trình tự thủ tục thanh toán, đồng tiền thanh toán…Khi đó bên mua
phải tuân thủ đúng các phương thức thanh toán và thực hiện thanh toán theo trình tự ,
thủ tục theo thỏa thuận. Tuy nhiên, bên mua vẫn phải thanh toán tiền mua hàng trong
trường hợp hàng hoá mất mát, hư hỏng sau thời điểm rủi ro được chuyển từ bên bán
sang bên mua, trừ trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của bên bán gây ra. Mặt khác,
bên mua cũng có quyền tạm ngừng thanh toán tiền hàng khi bên mua có bằng chứng
chứng minh bên bán lừa dối; bên mua có bằng chứng chứng minh hàng hoá là đối
tượng bị tranh chấp; bên mua có bằng chứng về việc bên bán giao hàng không phù hợp
với hợp đồng. Nếu các bên không có sự thỏa thuận này thì sẽ tuân theo quy định của
pháp luật, điều này được quy định tại LTM 2005: xác định địa điểm thanh toán theo
quy định tại Điều 54, thời hạn thanh toán theo quy định tại Điều 55.
Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định từ Điều 292 đến Điều
350 BLDS 2015 bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ,
bảo lưu quyền sở hữu, bảo lãnh, tín chấp và cầm giữ tài sản. Theo các quy định của
pháp luật hiện hành thì các bên trong hợp đồng có quyền tự chủ, tự do cam kết và tự
do thoả thuận đồng thời các bên cũng phải tự chịu trách nhiệm đối với các cam kết,
thoả thuận của mình.
** Thực hiện hợp đồng về hình thức, Điều 24 LTM 2005 quy định: “HĐMBHH
được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối
với các loại HĐMBHH mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải
tuân theo các quy định đó.” Riêng HĐMBHH quốc tế phải được lập thành văn bản
hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Các hình thức có giá trị pháp lý
tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức

khác theo quy định của pháp luật.
* Sửa đổi và chấm dứt hợp đồng mua bán hàng hoá
Về việc sửa đổi hợp đồng, dù hợp đồng đã được giao kết và có hiệu lực nhưng để
việc thực hiện hợp đồng phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của mỗi bên, các
bên vẫn có thể thoả thuận để sửa đổi hợp đồng, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác. Chẳng hạn Điều 417 BLDS 2015 quy định các bên giao kết hợp đồng vì lợi ích
của người thứ ba không được sửa đổi hợp đồng nếu người thứ ba đã đồng ý hưởng lợi
ích. Như vậy có thể định nghĩa sửa đổi hợp đồng là việc các bên đã tham gia giao kết
hợp đồng bằng ý chí tự nguyện của mình thoả thuận với nhau để làm thay đổi một số
19


×