Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Phát triển sản xuất cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MAI ĐÌNH LUẬN

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY QUẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MAI ĐÌNH LUẬN

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY QUẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: Tiến sỹ Bùi Đình Hòa


THÁI NGUYÊN- 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn “ Phát triển sản xuất cây quế trên địa
bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ, hướng dẫn, động viên của những cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm
ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trường, Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn và các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm
thuộc Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện về tinh thần và vật chất giúp
đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu.
Có được kết quả này tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc
đối với Tiến sỹ Bùi Đình Hòa người đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới chi cục thống kê huyện Định Hóa, Ban quản lý
rừng ATK Định Hóa đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thành bài luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sâu sắc đến Lãnh đạo, cán bộ Ủy ban nhân dân huyện Định
Hóa nơi tôi công tác đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa học và nghiên cứu
hoàn thiện bài luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đến Ủy ban nhân dân các xã Tân Dương, Tân
Thịnh, Lam Vỹ, Quy Kỳ và các hộ gia đình trồng quế đã tạo điều kiện cung cấp
các thông tin để tôi hoàn thành bài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Định Hóa, ngày 26 tháng 8 năm 2019
Học viên

Mai Đình Luận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Định Hóa, ngày 26 tháng 8 năm 2019
Học viên

Mai Đình Luận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii


MỤC LỤC

Lời cảm ơn .................................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục bảng .......................................................................................................... vi
Trích yếu luận văn ....................................................................................................vii
Mở đầu .......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu: .................................................................................................3
5. Ý nghĩa của đề tài .....................................................................................................3
5.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................3
5.2. Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................................3
Chương 1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ..........................................................................................4
1.1.1. Tổng quan về cây quế .........................................................................................4
1.1.2. Các quan điểm về phát triển .............................................................................11
1.1.3. Các quan điểm về phát triển sản xuất ...............................................................13
1.1.4. Quan điểm về phát triển kinh tế ........................................................................15
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển kinh tế .....................16
1.1.6. Phát triển sản xuất cây quế ...............................................................................17
1.2 Cơ sở thực tiễn: .....................................................................................................18
1.2.1. Tình hình cung cấp mặt hàng quế trên thế giới hiện nay ..................................18
1.2.2. Nhu cầu về mặt hàng quế trên thế giới hiện nay ..............................................19
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu .................................. 23
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...............................................................................23
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................................23

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................................29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội .....................................38
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................39
2.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................39
2.3.1. Phương pháp tiếp cận ........................................................................................39
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................................40
2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin.............................................................................41
2.3.4. Phương pháp phân tích thông tin ......................................................................41
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...............................................................................41
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh điều kiện, khả năng phát triển sản xuất cây quế ............41
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất cây quế ............................................42
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế sản xuất cây quế ..............................42
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận ......................................................... 43
3.1.Thực trạng phát triển cây quế huyện Định Hóa ....................................................43
3.1.1. Diện tích, lao động, năng xuất, sản lượng quế..................................................43
3.1.2. Hiệu quả kinh tế sản xuất quế ...........................................................................52
3.1.3 Hiệu quả xã hội ..................................................................................................59
3.1.4. Hiệu quả môi trường .........................................................................................59
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa .............60
3.2.1. Yếu tố về khí hậu, thời tiết ................................................................................60
3.2.2. Yếu tố về lao động ............................................................................................61
3.2.3. Yếu tố về vốn ....................................................................................................61
3.2.4. Yếu tố về giống .................................................................................................62
3.2.5. Yếu tố về kỹ thuật trồng, chăm sóc ..................................................................62

3.2.5. Yếu tố về thị trường ..........................................................................................63
3.2.6. Yếu tố về chính sách .........................................................................................64
3.3. Những thuận lợi và khó khăn khi phát triển sản xuất cây quế trên địa bàn huyện
Định Hóa .....................................................................................................................66
3.3.1. Thuận lợi ...........................................................................................................66
3.3.2. Khó khăn ...........................................................................................................67
3.4. Các giải pháp phát triển cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa ..........................68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
3.4.1. Giải pháp kỹ thuật .............................................................................................68
3.4.2. Giải pháp về giống ............................................................................................69
3.4.3. Giải pháp nâng cao năng lực sản xuất của hộ gia đình .....................................70
3.4.4. Giải pháp chính sách .........................................................................................71
3.4.5. Giải pháp về vốn ...............................................................................................73
3.4.6. Giải pháp phát triển thị trường ..........................................................................73
Kết luận và khuyến nghị .......................................................................................... 75
1. Kết luận ...................................................................................................................75
2. Khuyến nghị ............................................................................................................76
2.1. Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương ....................................................76
2.2. Đối với hộ sản xuất quế .......................................................................................76
Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................................... 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình xuất khẩu mặt hàng quế trên thế giới năm 2016 ........................18
Bảng 1.2. Tình hình nhập khẩu mặt hàng quế trên thế giới năm 2016 .......................19
Bảng 1.3. Giá trị nhập khẩu sản phẩm quế trên thế giới .............................................20
Bảng 2.1. Diện tích huyện Định Hóa phân theo đơn vị hành chính và loại đất .........27
Bảng 2.2. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp theo ba loại rừng huyện Định Hóa .....28
Bảng 2.3. Dân số huyện Định Hóa phân theo giới tính, thành thị, nông thôn giai đoạn
2016-2018 ...................................................................................................................29
Bảng 2.4. Số hộ nghèo trên địa bàn huyện Định Hóa giai đoạn năm 2016-2018 ......31
Bảng 2.5. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Định Hóa giai đoạn năm 2016-2018
(theo giá cố định) ........................................................................................................31
Bảng 3.1. Diện tích cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa giai đoạn năm 2016-2018
.....................................................................................................................................44
Bảng 3.2. Diện tích trồng mới cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa giai đoạn năm
2016-2018 ...................................................................................................................46
Bảng 3.3. Thông tin về các hộ điều tra .......................................................................47
Bảng 3.4. Diện tích cây quế năm 2018 .......................................................................48
Bảng 3.5. Diện tích cây quế đã cho thu hoạch ............................................................49
Bảng 3.6. Nhân khẩu và lao động trong các hộ trồng quế ..........................................50
Bảng 3.7. Sản lượng các sản phẩm từ cây quế ...........................................................51
Bảng 3.8. Năng suất các sản phẩm từ cây quế ............................................................51
Bảng 3.9. Vốn đầu tư của các hộ sản xuất quế ...........................................................53
Bảng 3.10. Thu nhập từ các sản phẩm của cây quế ....................................................53
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế cho 1 ha trồng quế .........................................................57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Mai Đình Luận
Tên luận văn: Phát triển sản xuất cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên
Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8620115

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Mục tiêu cụ thể:
(1)Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển cây quế.
(2)Nghiên cứu thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế đối với sản xuất
cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
(3)Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cây quế trên địa bàn
huyện Định Hóa.
(4) Đề xuất giải pháp nhằm phát triển cây quế trên địa bàn Định Hóa đến
năm 2025.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp nhằm
đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất cây của các hộ gia đình trồng cây
quế tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Đồng thời luận văn sử dụng phương
pháp phân tích như thống kê mô tả, so sánh, sử dụng phương pháp xử lý số liệu
bằng công cụ excel để phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất cây Quế của các hộ
nông dân tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

Kết quả chính và kết luận
Luận văn đã tập trung phân tích phát triển sản xuất cây Quế trên địa bàn
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên theo hướng phát triển về quy mô sản xuất
và năng suất, chất lượng sản phẩm. Phân tích, đánh giá các yếu tố tác động đến
phát triển sản xuất cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
Luận văn đã đưa ra các giải pháp quan trọng nhằm phát triển sản xuất cây Quế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới: Giải pháp
kỹ thuật; Giải pháp về giống; Giải pháp nâng cao năng lực sản xuất của hộ gia
đình; Giải pháp chính sách; Giải pháp về vốn; Giải pháp phát triển thị trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Định Hóa là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, chính vì vậy
diện tích đất lâm nghiệp chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của huyện. Việc phát
triển kinh tế đồi rừng là vấn đề cấp thiết đặt ra đối với sự phát triển kinh tế của
huyện Định Hóa. Trong những năm 1990 chiến lược kinh tế đồi rừng của huyện

Định Hóa chủ yếu là phát triển cây trồng lấy gỗ như cây keo, mỡ, bạch đàn….
Với các dự án 327, PAM… với lợi thế đất rừng việc trồng cây Keo đã giúp bà
con nhân dân huyện Định Hóa xóa đói, giảm nghèo nhưng để làm giàu từ cây
Keo là không khả thi vì chu kỳ sản xuất đối với cây Keo dài, vốn đầu tư nhiều
và không tập trung. Vấn đề đang đặt ra với Cấp ủy, Chính quyền huyện là tìm
ra loại cây có vốn đầu từ tập trung, khả năng khai thác lâu dài, ổn định và hiệu
quả kinh tế cao để nâng cao mức sống của nhân dân.
Trong các loại cây lâm sản thì cây quế được biết đến như một loại cây đặc
sản của vùng nhiệt đới và từ lâu cây quế đã trở thành một trong những mặt hàng
xuất khẩu của Việt Nam. Trong thời phong kiến, cây quế là một mặt hàng không
thể thiếu trong các loại lễ vật mà các vua chúa phong kiến Việt Nam mang đi
tiến cống các vua chúa phương Bắc. Ngày nay, qua hàng chục năm, nhất là từ
khi Việt Nam tiến hành cải cách mở cửa thì cây quế Việt Nam đã trở nên rất nổi
tiếng trên thế giới. Giá cả của nó lại cao hơn hẳn các loại nông sản khác và đặc
biệt khi nhu cầu về quế và sản phẩm quế trên thế giới hiện nay tăng cao thì quế
trở thành một mặt hàng được giá, mặt khác khả năng sản xuất lại có hạn nên cây
quế nhiều khi có giá độc quyền. Đây chính là một lợi thế rất lớn của Việt Nam.
Trên thế giới chỉ có một số nước như Trung Quốc, Việt Nam, Srilanca,
Seichelles, ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản mới có điều kiện tự nhiên thuận lợi để
sản xuất cây quế. Do đó giá cả mặt hàng quế rất cao và vì vậy mà hiệu quả của
ngành sản xuất quế cao hơn rất nhiều so với sản xuất nông nghiệp. Cây quế Việt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

Nam có điều kiện thuận lợi để phát triển nhưng ngành sản xuất quế hiện nay còn
quá nhỏ bé và vẫn còn trong tình trạng lạc hậu, lao động trong ngành trồng quế

chủ yếu là các hộ đồng bào dân tộc ít người, chưa có đầu tư lớn vì vậy năng suất
và chất lượng chưa cao nên chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong
nước và xuất khẩu. Ngành xuất khẩu quế của Việt Nam còn quá nhỏ bé so với
tiềm năng và chỉ dừng lại ở xuất khẩu sản phẩm thô nên kim ngạch còn rất khiêm
tốn trong tổng kim ngạch xuất khẩu và so với các sản phẩm nông nghiệp, lâm
nghiệp khác.
Đối với huyện Định Hóa, cây quế đã được trồng thử nghiệm và đạt được
tỷ lệ tinh dầu khá cao. Vì vậy với cây quế đã cởi được nút thắt về phát triển kinh
tế đồi rừng của huyện Định Hóa, có khả năng nâng cao mức sống của nhân dân
trong huyện.
Nhằm đưa ra những đánh giá và đáp ứng các yêu cầu để phát triển sản
xuất cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa phát triển hơn nữa tôi lựa chọn nghiên
cứu đề tài “Phát triển sản xuất cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên” để làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển cây quế.
- Nghiên cứu thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế đối với sản xuất
cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cây quế trên địa bàn huyện
Định Hóa.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển cây quế trên địa bàn Định Hóa đến năm
2025
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Sự phát triển sản xuất cây quế trên địa bàn huyện
Đinh Hóa tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3

- Đối tượng khảo sát: Hộ gia đình trồng quế trên địa bàn huyện Định Hóa,
doanh nghiệp tiêu thụ các sản phẩm từ cây quế trên địa bàn huyện Định Hóa.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất cây
quế, các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất, thực trạng sản xuất và đề xuất các giải
pháp thúc đẩy phát triển sản xuất cây quế của các hộ gia đình trên địa huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu được giới hạn chủ yếu trong vị trí địa
lý và ranh giới huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Số liệu điều tra được thực
hiện ở 04 xã phía Bắc của huyện Định Hóa.
- Về thời gian: Các số liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2015 đến
năm 2018. Việc điều tra, khảo sát thực tế được thực hiện năm 2019.
5. Ý nghĩa của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Để khẳng định hiệu quả kinh tế khi phát triển sản xuất cây quế trên địa
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất cây quế theo hướng
tập trung trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên .
Giải quyết việc làm, nâng cao mức sống cho nhân dân huyện Định Hóa.
Là tài liệu giúp cho các hộ gia đình có những chiến lược để chuyển đổi
cây trồng trong phát triển kinh tế đồi rừng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





4

Chương 1.
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Tổng quan về cây quế
Cây quế tên khoa học là Cinnamomum Cassia. BL thuộc họ long não
Lauraceae. Tên tiếng anh là Cinnamon, tên thông thường là cây quế, ở Việt Nam,
nhân dân ta gọi với tên gọi khác nhau theo từng địa phương như Quế Thanh,
Quế Quỳ, Quế Quảng, Quế Yên Bái, Quế Bì, Mạy quế.
Cây quế là loài cây thân gỗ, sống lâu năm, cây trưởng thành có thể cao trên
15 mét, đường kính thân cây có thể đạt 1,3 m. Quế có lá đơn mọc cách hay gần
đối lá, có ba gân gốc kéo dài đến tận đầu lá và nổi rõ ở mặt dưới của lá, các gân
bên gần như song song, mặt trên lá xanh bóng, mặt dưới lá xanh đậm. Quế lá to
trưởng thành dài từ 18-20 cm, quế lá nhỏ từ 6-8 cm, cuống lá dài khoảng 1 cm.
Quế có tán lá hình trứng, thường xanh quanh năm, thân cây tròn đều, vỏ cây màu
xám và hơi nứt rạn theo chiều dọc. Các bộ phận của cây quế như vỏ, lá, hoa, gỗ,
rễ đều có chứa tinh dầu, trong đó vỏ cây có chứa nhiều tinh dầu nhất. Tinh dầu
quế có màu vàng, thành phần chủ yếu là Aldehyt Cinamic chiếm khoảng 7090%. Cây quế sinh trưởng đến 8 hoặc 10 tuổi thì ra hoa, hoa quế mọc ở nách lá
đầu cành, hoa ra thành từng chùm, hoa nhỏ bằng nửa hạt gạo, màu trắng hay
phớt vàng. Quế ra hoa vào tháng 4, 5 và quả chín vào tháng 1, 2 năm sau. Quả
quế chưa chín có màu xanh, khi chín chuyển màu tím than, mỗi quả chứa một
hạt hình bầu dục, một kg hạt chứa khoảng 2500-3000 hạt. Quế có bộ rễ phát
triển mạnh, rễ cọc cắm sâu vào lòng đất, rễ bàng đan rộng và đan chéo vào nhau,
vì vậy cây quế có khả năng sống tốt ở những vùng đồi núi dốc. Cây quế lúc nhỏ
ưa bóng râm, khi lớn thì cần nhiều ánh sáng và khi trưởng thành thì hoàn toàn
chịu sáng. Tinh dầu quế có vị cay, thơm, ngọt nên rất được ưa chuộng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





5

Kỹ thuật trồng cây quế tương đối đơn giản, cây quế có thể trồng bằng cây
con rễ trần hoặc có bầu đều có tỷ lệ sống cao. Nhân dân ta đã có kinh nghiệm cổ
truyền vốn có của cha ông để lại. Thị trường tiêu thụ các sản phẩm từ cây quế
tương đối ổn định. Mặt khác, sản phẩm vỏ quế thu hoạch không mang tính thời
vụ nghiêm ngặt, thời gian thành thục số lượng và thành thục công nghệ dài. Vì
vậy, nếu có những thay đổi, biến động về thị trường giá cả thì có thể dừng việc
khai thác lại chờ lúc thuận lợi mới tiếp tục khai thác để tiêu thụ. Đây là một lợi
thế đặc trưng của cây quế so với nhiều loại cây đặc sản và cây công nghiệp khác
(Trần Hữu Dào, 2001).
1.1.1.2. Điều kiện sinh trưởng, phát triển của cây quế
Quế là một loại cây có yêu cầu tương đối đặc biệt về điều kiện tự nhiên và
phát triển được ở một số nơi nhất định ở miền nhiệt đới, nắng lắm, mưa nhiều,
độ ẩm cao vv.. Cây quế phát triển thích hợp trên loại đất mùn xốp, thoáng nước,
có độ dốc 10-200, cây ưa mát với nhiệt độ trung bình 20-250 C. Do vậy trên thế
giới chỉ có một số nước mới có điều kiện thuận lợi để cho cây quế phát triển như
Việt Nam, Trung quốc, Indonesia, Ấn Độ, Srilanca, Nhật Bản, Nga. Song ở
những nơi này cây quế cũng chỉ có thể sinh trưởng được ở một số vùng nhất
định, do vậy cây quế từ lâu đã trở thành một loại cây đặc sản của một số vùng
nhiệt đới.
1.1.1.3. Giá trị các sản phẩm từ cây quế
Tất cả các bộ phận của cây quế đều có giá trị sử dụng cho một số ngành sản
xuất. Vỏ quế có thể dùng vào việc chữa bệnh, gia vị thực phẩm, đồ dùng gia
đình, vv. Gỗ quế có thể dùng để chế tạo các đồ dùng như bàn ghế, tủ, đồ mỹ
nghệ, cành lá có thể dùng làm củi đốt. Tuy nhiên vỏ quế lại là bộ phận có giá trị

nhất vì tinh dầu quế được chưng cất chủ yếu từ vỏ cây.
Cây quế ngoài thành phần chủ yếu là Andehyt Cinnamic, còn chứa nhiều
chất khác như ơgenola, saprola, fuaurola vv.. các chất này có công dụng trong
một số lĩnh vực như y học để làm thuốc chữa bệnh, trong công nghiệp chế biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

hàng tiêu dùng. Ngày nay, người ta thường tách lấy andehyt từ cây quế rồi
chuyển hóa thành những chất thơm có giá trị khác. Trong công nghiệp thực phẩm
quế được dùng làm gia vị để chế biến bánh kẹo, chất định hương, trong công
nghiệp hàng tiêu dùng, quế được dùng làm nguyên liệu chế biến xà phòng, nước
hoa, dầu chải, phấn sáp vv.. Nhiều nơi trên thế giới, người ta đã biết dùng quế
làm gia vị thực phẩm cách đây hàng trăm năm, ngày nay, quế, hồ tiêu, sa nhân,
đinh hương, gừng ... đã trở thành một tập đoàn gia vị có giá trị phù hợp với khẩu
vị của nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt hơn nữa, khi y học hiện đại phát triển,
người ta lại phát hiện ra nhiều công dụng chữa bệnh của cây quế.
Theo Đông y, cây quế có vị cay, tính đại nhiệt, vị đắng, thơm và ngọt, có
tác dụng bổ mật, thông huyết mạch, dùng để chữa chứng chân tay co quắp, đau
bụng do khí lạnh, chữa phong hàn, viêm khớp, hư tâm tỳ, mạch chạy nhỏ, bệnh
dịch tả cấp tính ... Từ xa xưa, nhân dân ta đã biết dùng vỏ của cây quế mài vào
nước đun sôi để nguội rồi uống sẽ chữa được các bệnh về tiêu hoá, hô hấp, kích
thích sự tuần hoàn của máu, lưu thông huyết mạch, làm cho cơ thể ấm lên….
Quế có tính năng chống lại giá lạnh, có tính sát trùng nên nó được nhân dân ta
coi là một trong bốn loại thuốc quí bao gồm: Sâm, Nhung, Quế, Phụ. Trong đời
sống hàng ngày, quế được dùng để khử bớt mùi tanh của cá, làm cho món ăn
thơm ngon, hấp dẫn hơn, kích thích được tiêu hoá. Ngoài ra quế còn được dùng

để sản xuất bánh kẹo, rượu như bánh quế, kẹo quế, rượu quế… Quế còn được
sử dụng làm hương vị, bột quế được trộn với các vật liệu khác sau đó đem làm
hương khi đốt lên có mùi thơm dễ chịu, được sử dụng trong các đền chùa, đình
miếu ở các nước Châu Á nơi có phong tục thờ cúng tổ tiên và theo đạo Khổng,
đạo Hồi. Gần đây, nhiều địa phương còn sử dụng gỗ quế, vỏ quế để làm ra các
sản phẩm thủ công mỹ nghệ như bộ khay, ấm, chén, đĩa bằng gỗ quế; vỏ quế
được dùng để sản xuất các tấm lót giày, làm dép đi trong nhà. Hiện nay các sản
phẩm này đang rất được ưa chuộng. Riêng mặt hàng dép đi trong nhà có tẩm bột
quế đã được xuất khẩu đi một số nước như Hàn Quốc, Nhật Bản…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

Nhiều nơi trên thế giới gọi cây quế là cây “chữa bách bệnh”. Từ hàng ngàn
năm qua, cây quế đã được nhân dân ta dùng làm thuốc chữa bệnh, và Quế Chi trở
thành một vị thuốc không thể thiếu được trong các hiệu thuốc đông y, trong các
toa thuốc. Chính vì quế có nhiều tính năng công dụng như vậy nên từ lâu nó đã
trở thành một loại hàng hoá được buôn bán ở khắp nơi trên thế giới.
Một trong những tính chất đặc trưng của cây quế là làm tăng khả năng
chống lạnh của cơ thể người và động vật nên quế rất được ưa chuộng ở xứ lạnh.
Quế không chỉ được dùng làm gia vị cho con người mà nó còn được sử dụng để
làm thức ăn cho gia súc. Ở một số nước có ngành chăn nuôi phát triển, người ta
còn dùng các loại quế kém phẩm chất hay các sản phẩm phụ của quế pha trộn
với các loại thức ăn khác để sản xuất thức ăn tổng hợp nhằm kích thích tiêu hoá
và phòng bệnh cho gia súc đặc biệt là vào mùa đông.
- Các sản phẩm chính của cây quế
Tuy cây quế là một loại thực vật sống lâu năm nhưng sản phẩm chính của

cây quế không phải là gỗ như những loại cây khác mà lại là vỏ quế. Từ trước tới
nay khi nói tới quế thì người ta thường nghĩ ngay tới vỏ quế. Tuy nhiên sản xuất
quế không chỉ lấy mỗi vỏ mà cành và lá của nó cũng có thể dùng để ép lấy tinh
dầu. Từ lâu nay chúng ta chỉ chủ yếu xuất khẩu vỏ quế thô mà chưa chú ý xuất
khẩu tinh dầu quế mặc dù đây là một loại sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao.
Xuất khẩu tinh dầu chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng kim ngạch xuất
khẩu các mặt hàng quế bởi vì công nghệ chưng cất tinh dầu quế của ta vẫn còn
rất lạc hậu. Ngoài hai sản phẩm chính trên, gỗ quế cũng được dùng nhiều trong
ngành công nghiệp và thủ công nghiệp khác.
a, Vỏ quế
Đối với ngành sản xuất quế thì khai thác vỏ là chủ yếu. Như đã nói ở phần
trên, vỏ quế tập trung rất nhiều Andehyt cinamic. Do vậy đánh giá năng suất hay
chất lượng của sản phẩm quế người ta dựa vào vỏ cây. Cũng giống như các
ngành sản xuất lâm nghiệp khác, sản xuất quế có đặc điểm diễn ra trong thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

gian dài. Thông thường sản xuất quế diễn ra trong khoảng thời gian từ 10- 15
năm. Các điều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu, độ ẩm, ánh sáng, lượng mưa…
sẽ quyết định tới năng suất và chất lượng quế. Tuy nhiên nếu được chăm sóc tốt
chất lượng của quế cũng sẽ được cải thiện. Trung bình một cây quế có tuổi từ
10- 15 năm thường có đường kính từ 20- 30 cm sẽ cho 20-40 kg vỏ tươi. Từ vỏ
tươi này có thể làm gia vị thực phẩm, làm nguyên liệu chế biến hàng tiêu dùng
hay đem xuất khẩu dưới dạng vỏ nguyên liệu. Cây quế nếu trồng dùng vào mục
đích làm gia vị thực phẩm hay nguyên liệu cho ngành công nghiệp hàng tiêu
dùng thì chỉ cần trồng trong thời gian 10 năm là có thể thu hoạch được. Còn nếu

trồng để làm dược liệu thì thời gian thường lâu hơn, có thể 20-30 năm với thời
gian lâu như vậy giá trị dược liệu của cây quế mới phát huy hết công dụng. Ở
Yên Bái, người ta trồng quế với mật độ khoảng 2500- 3000 cây trên một héc ta,
sau 10 năm thì thu hoạch cho năng suất 20- 25 tấn vỏ quế. Tuy nhiên ngày nay
do nhu cầu về cây quế rất cao nên thời gian sản xuất của cây quế rút ngắn xuống
chỉ còn khoảng 10 năm.
b, Gỗ và tinh dầu quế
Đối với ngành sản xuất quế, ngoài khai thác vỏ quế là chủ yếu thì người ta
còn thu hoạch được gỗ, còn các phần còn lại như lá, cành, rễ quế thì có thể dùng
để chưng cất tinh dầu. Cây quế nếu được trồng với mật độ thích hợp và được
chăm sóc tốt thì có thể cho thu hoạch sản lượng vỏ rất cao, một lượng gỗ tương
đối lớn có chất lượng tốt. Mỗi cây quế sau khi thu hoạch vỏ thì còn lại hàng chục
kg lá, cành và rễ. Phần này đem đi chưng cất lấy tinh dầu. Tinh dầu quế tuy
chiếm một tỷ trọng nhỏ nhưng giá trị và công dụng của nó không phải là nhỏ.
Tinh dầu quế sau khi được chưng cất sẽ dùng làm nguyên liệu đầu vào cho ngành
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp dược và mỹ phẩm. Mỗi một
hec ta quế sau khi thu hoạch, lột vỏ đi sẽ còn lại từ 8- 10 m3 gỗ, cho từ 5-8 ste
củi. Gỗ quế có nhiều giá trị sử dụng như các loại cây khác, có thể dùng gỗ quế
để làm cốp pha xây dựng, đóng đồ mộc, làm gỗ trụ hầm mỏ… Gỗ quế được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

đánh giá là có chất lượng tốt như các lạo gỗ khác là bồ đề, mỡ, bạch đàn. Tuy
nhiên điều đặc biệt là trong gỗ quế có một lượng tinh dầu nên không bị mối mọt.
Thân cây lại thẳng đều và cứng. Vì vậy dùng gỗ quế vào làm trụ hầm mỏ rất bền.
Bên cạnh đó gỗ quế lại có mùi thơm nên hiện nay ở một số địa phương như

ở Trà Bồng tỉnh Quảng Nam, người dân đã dùng gỗ quế để sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ. Việc làm này vừa mang lại thu nhập cho nhân dân, vừa tận dụng
được phụ phẩm của cây quế và lại còn góp phần bảo tồn ngành nghề truyền
thống của cha ông. Do đó đối với ngành sản xuất quế bên cạnh việc khai thác vỏ
quế thì việc khai thác gỗ quế cũng là một hướng đi cần được các ngành, các cấp
quan tâm trong vấn đề giải quyết yêu cầu về gỗ cho công nghiệp hầm mỏ, làm
hàng thủ công mỹ nghệ để tránh tình trạng chặt phá rừng bừa bãi.
Mặc dù cây quế phải 10 năm mới cho thu hoạch nhưng không phải trong
thời gian cây quế sinh trưởng người trồng không khai thác được gì từ cây quế.
Trong thời gian chăm sóc cây quế, người trồng có thể chặt những cành con ở
gần gốc để lấy lá, cành, thu hoạch những mầm non tập trung lại để chưng cất
tinh dầu. Ở các tỉnh Quảng Ninh và Quảng Nam mỗi năm một ha quế có thể cho
một lượng cành lá chưng cất được một lượng tinh dầu vào khoảng 30-60 kg, ở
Yên Bái là 50 kg. Ngoài ra các cành nhỏ, mầm non cũng có thể cho thu hoạch
khoảng 20-30 kg tinh dầu một năm. Tiềm năng về tinh dầu của Việt Nam là
tương đối lớn, nhu cầu về tinh dầu quế trên thế giới ngày một tăng do sự tăng
trưởng của ngành công nghiệp hàng tiêu dùng. Tuy nhiên nước ta mới chỉ xuất
khẩu một lượng tinh dầu không đáng kể. Bên cạnh đó công nghệ ép tinh dầu của
nước ta hiện nay còn thô sơ và lạc hậu nên tỷ lệ hao hụt khá cao và chất lượng
tinh dầu được ép từ những loại máy móc này chưa cao nên đa số chưa phù hợp
với yêu cầu của các nước nhập khẩu.
1.1.1.4. Chu kỳ sinh trưởng và thời vụ thu hoạch của cây quế
Quế thường được gieo trồng vào tháng 1, 2 âm lịch khi mà điều kiện thời
tiết rất phù hợp cho cây con phát triển. Trong 2 đến 3 năm đầu, người trồng tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10


hành tỉa thưa và trồng dặm để đảm bảo cho mật độ trồng không quá 3000 cây/ha.
Thời gian 5 năm đầu cần chú ý chăm sóc cây, che nắng cho cây con vì khi còn
non cây ưa bóng râm, khi cây đã trưởng thành thì không phải chăm sóc nhiều.
Sau khi trồng được khoảng 4 đến 5 năm thì cây quế có thể cho thu hoạch. Việc
thu hoạch được tiến hành trong hai vụ, từ tháng 2 tới tháng 4 và từ tháng 9 tới
tháng 11. Thời kì này hàm lượng tinh dầu tập trung nhiều nhất trong vỏ quế.
Khi cây quế đến tuổi cho khai thác, người trồng sẽ tiến hành thu hoạch.
Việc thu hoạch có thể được tiến hành bằng cách chặt hạ cả cây xuống, sau đó
chặt hết các cành lá rồi tiến hành bóc vỏ hoặc người ta không chặt cây mà chỉ
khai thác một phần vỏ để cây quế có thể được khai thác nhiều lần. Việc khai thác
một phần vỏ được tiến hành bằng cách người ta không chặt cây quế mà chỉ bóc
tách một phần vỏ quế. Khi bóc vỏ người ta không bóc hết phần biểu bì ở trong
cùng để sau một thời gian nó sẽ tự tái sinh thành lớp vỏ mới. Sau khi khai thác
được khoảng 1 năm thì cây quế lại có thể cho khai thác lần tiếp theo. Cách khai
thác này mới được nhân dân áp dụng gần đây và trong quá trình khai thác đòi
hỏi người trồng quế phải rất khéo tay và có nhiều kinh nghiệm thì mới tiến hành
được.
Mặc dù cây quế phải 10 năm mới cho thu hoạch nhưng không phải trong
thời gian cây quế sinh trưởng người trồng không khai thác được gì từ cây quế.
Trong thời gian chăm sóc cây quế, người trồng có thể chặt những cành con ở
gần gốc để lấy lá, cành, thu hoạch những mầm non tập trung lại để chưng cất
tinh dầu. Ngoài ra các cành nhỏ, mầm non cũng có thể cho thu hoạch khoảng
20-30 kg tinh dầu một năm. Tiềm năng về tinh dầu của Việt Nam là tương đối
lớn, nhu cầu về tinh dầu quế trên thế giới ngày một tăng do sự tăng trưởng của
ngành công nghiệp hàng tiêu dùng.
1.1.1.5. Kinh nghiệm trồng và chế biến các sản phẩm từ cây quế của Việt Nam
Từ lâu, nhân dân ta đã có kinh nghiệm trồng và chế biến các sản phẩm quế.
Cây quế có thể dùng làm thuốc bổ, thuốc chữa bệnh, dùng làm hương liệu, thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





11

phẩm.... Quế Việt Nam nổi tiếng từ thời Bắc thuộc, khi đó quế được mệnh danh
là “Giao Chỉ ngọc quế” và luôn là vật phẩm dùng vào việc tiến cống cho các vua
chúa phương Bắc. Ngày nay, do nhu cầu về sản phẩm quế ở trong nước và trên
thế giới ngày một tăng thì các vùng trồng quế ở nước ta ngày càng được mở rộng
để đáp ứng nhu cầu đó. Trên thế giới có nhiều loại quế nhưng quế Việt Nam vẫn
được coi là một loại quế quí, vẫn được các nước nhập khẩu đánh giá cao về chất
lượng. Ở Việt Nam, quế được xuất khẩu dưới dạng thô là vỏ quế còn cành, lá...
thì được chưng cất thành tinh dầu sau đó dùng để sản xuất các loại dược phẩm
như cao sao vàng, làm hương liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm, hàng tiêu
dùng...
1.1.2. Các quan điểm về phát triển
Có nhiều định nghĩa khác nhau về phát triển, mỗi định nghĩa phản ánh một
cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau.
Theo Ngân hàng thế giới (1991): Phát triển trước hết là sự tăng trưởng về
kinh tế, nó còn bao gồm cả những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, đặc
biệt là sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do của con
người.
Theo tác giả Raaman (1995): “Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục
làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành
quả tăng trưởng trong xã hội”.
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển, nhưng các ý kiến đều cho
rằng phát triển là sự tăng thêm về qui mô số lượng cũng như sự thay đổi cấu trúc
theo chiều hướng nâng cao chất lượng của sản phẩm để đạt đến đích cuối cùng
đó là tăng hiệu quả.

Phát triển nông nghiệp bền vững cũng được định hướng làm cơ sở nghiên
cứu. Phát triển nông nghiệp bền vững cũng có nhiều cách hiểu khác nhau.
Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO) năm
1992 quan niệm rằng: “Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng
tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau. Sự phát triển như vậy của nền
nông nghiệp sẽ đảm bảo không tổn hại đến môi trường, không giảm cấp tài
nguyên, phù hợp về kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả về kinh tế và được chấp
nhận về phương diện xã hội” (dẫn theo Nguyễn Văn Nhiễm, 2017).
Bên cạnh đó, Richard (1990) cho rằng nông nghiệp bền vững là một nền
nông nghiệp trong đó các hoạt động của các tổ chức kinh tế từ việc lập kế hoạch,
thực hiện và quản lý các quá trình sản xuất, kinh doanh nông nghiệp đều hướng
đến bảo vệ, phát huy lợi ích của con người và xã hội trên cơ sở duy trì và phát
triển nguồn lực, tối thiểu hóa lãng phí để sản xuất một cách hiệu quả các sản
phẩm nông nghiệp và hạn chế tác hại môi trường, trong khi duy trì và không
ngừng nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp (dẫn theo Nguyễn Văn Nhiễm,
2017).
Theo Ủy ban kỹ thuật của FAO (1992), nền nông nghiệp bền vững bao gồm
việc quản lý có hiệu quả nguồn lực để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con
người mà vẫn duy trì hay làm tăng thêm chất lượng của môi trường và bảo tồn
tài nguyên thiên nhiên (dẫn theo Nguyễn Văn Nhiễm, 2017).
Peter, (2008) cho rằng phát triển bền vững là một loại phát triển lành mạnh
vừa đáp ứng được nhu cầu hiện tại, lại vừa không xâm hại đến lợi ích tương lai

(dẫn theo Nguyễn Văn Nhiễm, 2017).
Như vậy, trên quan điểm phát triển, sự phát triển nông nghiệp bền vững
vừa đảm bảo thoả mãn nhu cầu hiện tại ngày càng tăng về sản phẩm nông nghiệp
vừa không giảm khả năng đáp ứng những nhu cầu của nhân loại trong tương lai.
Mặt khác, phát triển nông nghiệp bền vững vừa theo hướng đạt năng suất cao
hơn, hiệu quả kinh tế và coi trọng các vấn đề xã hội đồng thời vừa bảo vệ và giữ
gìn tài nguyên thiên nhiên đảm bảo sự cân bằng có lợi về môi trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

1.1.3. Các quan điểm về phát triển sản xuất
Sản xuất là hoạt động có ý thức của con người nhằm tạo ra của cải, vật chất
cho xã hội bằng cách sử dụng những tư liệu lao động để tác động vào đối tượng
lao động. Hay sản xuất chính là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu
vào (tài nguyên hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch
vụ (đầu ra).
Phát triển sản xuất là quá trình vận động của đối tượng sản xuất tiến lên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn,
nó cũng bao hàm việc phát triển về tất cả quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm
mong muốn (Đào Thế Tuấn, 1984).
Phát triển sản xuất được nhìn nhận dưới 2 góc độ: Thứ nhất, đây là quá trình
tăng quy mô về số lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; thứ hai, là quá trình nâng
cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Cả hai quá trình này đều nhằm mục
đích phục vụ cho đời sống của con người (Đào Thế Tuấn, 1984).
Phát triển sản xuất là yêu cầu tất yếu trong quá trình tồn tại và phát triển của

mỗi quốc gia trên thế giới. Phát triển sản xuất càng có vai trò quan trọng hơn nữa
khi nhu cầu về các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ càng ngày được nâng cao, đặc
biệt hiện nay với xu thế tăng mạnh nhu cầu về chất lượng sản phẩm trong khi các
yếu tố đầu vào luôn khan hiếm (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam, 2004).
Phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác động của con người
vào các đối tượng sản xuất, thông qua các hoạt động nhằm tăng quy mô về số
lượng, đảm bảo hơn về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời
sống ngày càng cao của con người.
Phát triển sản xuất là yêu cầu tất yếu trong quá trình tồn tại và phát triển
của mỗi quốc giá trên thế giới. Phát triển sản xuất càng có vai trò quan trọng hơn
nữa khi nhu cầu về các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ ngày càng được nâng cao,
đặc biệt hiện nay với xu thế tăng mạnh nhu cầu về chất lượng sản phẩm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

Phát triển sản xuất có thể diễn ra theo hai xu hướng là phát triển theo chiều
rộng và phát triển theo chiều sâu.
- Phát triển sản xuất theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng bằng cách mở
rộng diện tích đất trồng, với cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển sản xuất
không đổi, sử dụng kỹ thuật giản đơn. Kết quả phát triển sản xuất đạt được theo
chiều rộng chủ yếu nhờ tăng diện tích và độ phì nhiêu của đất đai và sự thuận
lợi của điều kiện tự nhiên.
- Phát triển sản xuất theo chiều rộng bao gồm mở rộng diện tích trong cả
vùng, có thể bao gồm việc tăng số hộ gia đình hoặc tăng quy mô diện tích của
mỗi hộ gia đình, hoặc cả hai.

- Phát triển sản xuất theo chiều sâu là giá trị, vốn đầu vào không đổi, áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp
với điều kiện sản xuất thực tế. Như vậy phát triển sản xuất theo chiều sâu là làm
tăng khối lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế sản xuất trên một đơn vị diện tích
bằng các đầu tư thêm giống, vốn, kỹ thuật và lao động.
Trong quá trình phát triển như vậy nó sẽ làm thay đổi cơ cấu sản xuất về
sản phẩm. Đồng thời làm thay đổi về qui mô sản xuất, về hình thức tổ chức sản
xuất, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hoàn thiện dần từng bước về cơ
cấu, để tạo ra một cơ cấu hoàn hảo.
Trong phát triển sản xuất cần chú ý đảm bảo tính bền vững, tức là sản xuất
tìm đầu vào, đầu ra sao cho bền vững nhất và không làm ảnh hưởng đến nguồn
tài nguyên.
Phát triển sản xuất cũng được coi là một quá trình tái sản xuất mở rộng,
trong đó quy mô sản xuất sau lớn hơn quy mô sản xuất trước trên cơ sở thị trường
chấp nhận. Hay phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác động của
con người vào các đối tượng sản xuất, thông qua các hoạt động nhằm tăng quy
mô về số lượng, đảm bảo hơn về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục
vụ đời sống ngày càng cao của con người (Ngô Đình Giao, 1995).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

1.1.4. Quan điểm về phát triển kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế thực chất là sự lớn mạnh của nền kinh tế chỉ đơn
thuần về mặt số lượng; đây là sự biến đổi có ý nghĩa tích cực, mặc dù nó cũng
giúp cho xã hội có thêm các điều kiện vật chất cụ thể để đáp ứng các nhu cầu
đặt ra của công dân, của xã hội.

Để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, người ta dùng mức tăng thêm của tổng
sản lượng nền kinh tế của thời kì sau so với thời kì trước:
Yo: Tổng sản lượng thời kì trước
Y1: Tổng sản lượng thời kì sau
Mức tăng trưởng tuyệt đối : delta = Y1 - Yo.
Mức Tăng trưởng tương đối: = Y1/ Yo.
- Phát triển kinh tế: Là sự biến đổi kinh tế theo chiều hướng tích cực dựa
trên sự biến đổi cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu của các yếu tố cấu thành
của nền kinh tế.
Như vậy, phát triển kinh tế bao hàm nội dung của sự tăng trưởng kinh tế,
nhưng nó được tăng trưởng theo cách vượt trội do sự đổi mới về khoa học công
nghệ, do năng suất xã hội cao hơn và có cơ cấu kinh tế hợp lí và hiệu quả hơn.
Do đó, khái niệm phát triển kinh tế bao gồm :
Trước hết là sự tăng thêm về khối lượng của cải vật chất, dịch vụ và sự tiến
bộ về cơ cấu kinh tế và đời sống xã hội.
Tăng thêm qui mô sản lượng và tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội là hai mặt
vừa phụ thuộc lại vừa độc lập tương đối của lượng và chất.
Sự phát triển là một quá trình tiến hóa theo thời gian do những nhân tố nội
tại của nền kinh tế quyết định. Có nghĩa là người dân của quốc gia đó phải là
những thành viên chủ yếu tác động đến sự biến đổi kinh tế của đất nước.
Kết quả của sự phát triển kinh tế - xã hội là kết quả của một quá trình vận
động khách quan, còn mục tiêu kinh tế xã hội đề ra là thể hiện sự tiếp cận tới các
kết quả đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×