Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thí nghiệm phần “điện điện từ” vật lí 11 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VI BIÊN CƯƠNG

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
THÍ NGHIỆM PHẦN “ĐIỆN - ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ
11 NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VẬT LÍ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÍ

HÀ NỘI – 2013

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VI BIÊN CƯƠNG

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
THÍ NGHIỆM PHẦN “ĐIỆN - ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ
11 NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VẬT LÍ

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN VẬT LÍ)
Mã số : 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÍ


Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ DIỆU NGA

HÀ NỘI - 2013

2


LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cám
ơn trân thành đến:
Ban Lãnh đạo và các thầy cô giảng dạy lớp cao học khóa 7 – Trường
ĐHGD – ĐHQGHN đã truyền thụ cho chúng em những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu.
Đặc biệt TS. Ngô Diệu Nga đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, động viên
tác giả những lúc khó khăn. Cảm ơn cô đã dành thời gian và công sức và chỉ
dẫn những hướng đi giúp tác giả hoàn thành tốt luận văn.
Xin cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong tổ Lý, các em học
sinh trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành – Tỉnh Yên Bái đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tác giả thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên hỗ trợ tác giả suốt
thời gian qua.
Hà Nội,tháng 12 năm 2013
Tác giả

Vi Biên Cương

i


BẢNG GHI CHÚ CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Viết tắt
BT
BTTN

Viết đầy đủ
Bài tập
Bài tập thí nghiệm

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK


Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

TN
TNSP

Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm

ii


MỤC LỤC
TRANG
Lời cảm ơn .......................................................................................................

i

Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt.............................................................

ii

Mục lục .............................................................................................................

ii


Danh mục các bảng, đồ thị ...............................................................................

vi

MỞ ĐẦU .........................................................................................................

1

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THÍ NGHIỆM NHẰM BỒI
DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VẬT LÍ ............................................................

6

1.1. Hoạt động nhận thức và phát triển tư duy học sinh trong dạy học vật lí .

6

1.1.1. Khái niệm nhận thức: .............................................................................

6

1.1.2. Rèn luyện các thao tác tư duy trong quá trình dạy học Vật lí ...............

6

1.2. Vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí ở trường THPT .............................

8


1.2.1. Quan niệm về học sinh giỏi ...................................................................

8

1.2.2. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi ................................

9

1.2.3. Những phẩm chất và năng lực cần có của học sinh giỏi vật lí ..............

10

1.2.4. Những năng lực giáo viên cần có khi bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí

10

1.3. Cơ sở lí luận về bài tập thí nghiệm trong dạy học vật lí ..........................

11

1.3.1. Khái niệm về bài tập thí nghiệm ...........................................................

11

1.3. Cơ sở lí luận về bài tập thí nghiệm trong dạy học vật lí ..........................

11

1.3.1. Khái niệm về bài tập thí nghiệm ...........................................................


12

1.3.2. Đặc điểm của bài tập thí nghiệm ............................................................

11

1.3.3. Phân loại bài tập thí nghiệm ..................................................................

12

1.3.4. Phương pháp giải bài tập thí nghiệm ..................................................

14

1.3.5. Xây dựnghệ thống bài tập thí nghiệm ...................................................

16

1.3.6. Sử dụng BTTN bồi dưỡng học sinh giỏi trong dạy học vật lí ...............

18

1.3.7. Các hình thức sử dụng BTTN trong dạy học vật lí ở THPT ..................

19

1.4 Quan hệ giữa việc giải BTTN Vật lí và phát triển tư duy của HS ............

22


1.4.1. Rèn luyện thao tác tư duy cho HS .........................................................

22

1.4.2. Tạo điều kiện cho HS tiếp cận với phương pháp thực nghiệm .............

22

iii


1.5. Thực trạng hoạt động sử dụng bài tập thí nghiệm bồi dưỡng HSG Vật lí
ở trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành và trường THPT Nguyễn Huệ TP. Yên Bái .....................................................................................................

23

Kết luận chương 1 ............................................................................................

25

Chương 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THÍ
NGHIỆM PHẦN“ĐIỆN-ĐIỆN TỪ”VẬT LÍ 11 NHẰM BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI VẬT LÍ .............................................................................

26

2.1. Phân tích nội dung và mục tiêu dạy học phần “Điện-Điện từ” Vật lí 11 ..

26


2.1.1. Vị trí, đặc điểm của phần “Điện-Điện từ” Vật lí 11 .............................

26

2.1.2. Cấu trúc nội dung phần “Điện-Điện từ” vật lí 11 ...............................

26

2.1.3. Mục tiêu dạy học phần “Điện-Điện từ học” vật lí 11 ..........................

27

2.2. Xây dựng hệ thống BTTN phần “Điện - Điện từ” Vật lí 11 .....................

38

2.2.1. Quy trình xây dựng hệ thống BTTN phần “Điện - Điện từ”nhằm bồi
dưỡng học sinh giỏi .........................................................................................

38

2.2.2. Hệ thống bài tập thí nghiệm phần “Điện - Điện từ” Vật lí 11 ..............

40

2.3. Sử dụng bài thí nghiệm “Điện-Điện từ” Vật lí 11 bồi dưỡng học sinh
giỏi

..............................................................................................................


45

2.3.1. Kế hoạch sử dụng bài thí nghiệm phần “Điện-Điện từ học”
Vật lí 11 ............................................................................................................

45

2.3.2. Hướng dẫn hoạt động giải bài thí nghiệm “Điện-Điện từ học” Vật lí
11 trong dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi ........................................................

46

Kết luận chương 2 ...........................................................................................

73

Chương 3 :THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .....................................................

74

3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ...................................

74

3.1.1. Mục đích của thực nghiệm .....................................................................

74

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ..........................................................................


74

3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm ...................................

74

3.2.1. Đối tượng thực nghiệm .........................................................................

74

3.2.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................

74

3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .........................................................

75

3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ...................................................

75

iv


3.4.1. Lựa chọn tiêu chí đánh giá ....................................................................

75

3.4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm ..............................................................


76

Kết luận chương 3. ...........................................................................................

85

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................

86

1. Kết luận: ......................................................................................................

86

2. Khuyến nghị và hướng phát triển của đề tài ...............................................

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................

88

PHỤ LỤC .......................................................................................................

89

v



DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1: Đánh giá tỉ lệ trả lời đúng các câu hỏi trong bài kiểm tra 15 phút ..

79

Bảng 3.2: Kết quả bài kiểm tra 15 phút. ..........................................................

80

Bảng 3.3: Thống kê kết quả điểm kiểm tra 45 phút .........................................

80

Bảng 3.4: Bảng phân phối tần suất. .................................................................

81

Bảng 3.5: Bảng phân bố tần suất tích luỹ. .......................................................

81

Bảng 3.6: Bảng các thông số thống kê toán. ....................................................

83

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Đồ thị 3.1: Đường phân bố tần suất ................................................................


81

Đồ thị 3.2: Đường phân bố tần suất tích luỹ ...................................................

82

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự xuất hiện nền kinh tế toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức đang đưa xã hội
loài người tới một kỉ nguyên mới và nó cũng đòi hỏi một hệ thống giáo dục mới và
phương pháp giáo dục mới sao cho thích nghi với môi trường xã hội thay đổi. Việt
Nam không thể đứng ngoài xu thế đó. Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là
một trong những mục tiêu lớn được nghành giáo dục đào tạo đặt ra trong giai đoạn
hiện nay và là mục tiêu chính đã được nghị quyết TW 2, khóa VIII chỉ rõ “Đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian
tự học, tự nghiên cứu cho học sinh …” [5].
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lí giáo dục,
phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục là khâu then chốt” và “Giáo
dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con
người Việt Nam" [4]. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định
hướng "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất

lượng cao là một đột phá chiến lược" [3].
Chiến lược phát triển Giáo dục 2001 - 2010 (ban kèm quyết định số
201/2001/QĐ - TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của thủ tướng chính phủ) ở mục
5.2 ghi rõ: “Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền
thụ tri thức thụ động thầy giảng trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy
trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận
thông tin một cách có hệ thống, có tư duy phân tích tổng hợp; phát triển năng lực
của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động tích cực của học sinh, sinh viên trong
quá trình học tập,…” [2].
Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, thì phương tiện dạy học đóng

1


một vai trò hết sức quan trọng. Phương tiện day học không chỉ đóng vai trò hỗ trợ
cho hoạt động dạy và học, mà là nguồn thông tin, nguồn tri thức. Sử dụng phương
tiện dạy học không chỉ giúp học sinh nâng cao hiệu suất, hiệu quả học tập mà còn
hướng vào việc hình thành cho HS năng lực sử dụng các phương tiện thông tin để
học tập suốt đời và hoạt động thực tiễn. Tăng cường sử dụng phương tiện kĩ thuật
dạy học hiện đại cũng là điều kiện cơ bản để thực hiện có hiệu quả nhiều phương
pháp dạy học chẳng hạn như: Phương pháp dạy học trực quan, thí nghiệm, các
phương pháp làm việc độc lập của HS. Phương tiện kĩ thuật dạy học giúp HS dễ
nhớ, dễ nhận biết các sự vật hiện tượng, giúp HS dễ dàng hiểu được các vấn đề giáo
viên trình bày, định hướng tốt được nội dung bài học, dễ tiếp thu thông tin do đó có
thể rút ngắn được thời gian trình bày của giáo viên, lôi cuốn HS tham gia tích cực
vào bài giảng, làm cho lớp học năng động, không buồn tẻ.
Thực trạng giáo dục nước ta qua nghiên cứu cho thấy việc giảng dạy kiến
thức cho HS nói chung và kiến thức vật lí nói riêng vẫn còn được tiến hành theo lối
“thông báo - tái hiện”, HS phổ thông có quá ít điều kiện để nghiên cứu, quan sát và
tiến hành các thí nghiệm vật lí. Thực tế dạy học như vậy đòi hỏi phải có những thay

đổi có tính chiến lược và toàn cục về phương pháp giảng dạy bộ môn ở trường phổ
thông. Tìm ra hướng giải quyết vấn đề này không gì hơn là phải đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng nâng cao vai trò của thí nghiệm nói chung và bài tập thực
nghiệm vật lí (BTTN) nói riêng.
Vật lí thực chất là một khoa học thực nghiệm. Thực nghiệm nhằm giúp ta
kiểm chứng sự đúng đắn của các định luật cũ và phát hiện ra các định luật mới. Ở
Việt Nam, do điều kiện về cơ sở vật chất và đào tạo, nên phần thực hành trong
chương trình vật lí phổ thông chưa được đầu tư theo đúng vai trò của nó. Trong
những năm gần đây cùng với việc điều chỉnh chương trình sách giáo khoa và
phương pháp dậy học, bộ Giáo dục và đào tạo đã quan tâm đầu tư cơ sở vật chất
thiết bị thí nghiệm tại các trường THPT trên toàn quốc.
Từ năm 2011 đến nay thực nghiệm đã trở thành một nội dung rất quan trong
trong các kì thi HSG quốc gia cũng như Olympic quốc tế. Là một giáo viên Vật lí
công tác tại trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành tỉnh Yên Bái tôi rất quan tâm
đến bài tập thí nghiệm, qua tìm hiểu tôi đa biết một số nhà nghiên cứu đã quan tâm

2


đến BTTN như Nguyễn Thượng Chung, Nguyễn Ngọc Hưng,... nhưng đối với bậc
trung học phổ thông cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc sử dụng
BTTN vào dạy học ở trường THPT, nhưng trong đề tài của mình tôi quan tâm đến
việc sử dụng BTTN trong công tác bồi dưỡng HSG.
Trên tinh thần đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài: Nghiên cứu xây dựng và sử
dụng hệ thống bài tập thí nghiệm (BTTN) phần “Điện - Điện từ” vật lí 11 nhằm bồi
dưỡng học sinh giỏi. Từ đó mưốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc
giảng dạy và bồi dưỡng HSG môn Vật Lí của tỉnh Yên Bái.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng và sử dụng được hệ thống bài tập thí nghiệm (BTTN)
phần “Điện - Điện từ” vật lí 11 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên chúng tôi thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
-. Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc sử dụng BTTN nhằm bồi dưỡng học
sinh giỏi vật lí ở trường THPT.
- Nghiên cứu nội dung chương trình phần “ Điện - Điện từ” vật lí 11 và các
tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí ở nội dụng này.
- Xây dựng hệ thống BTTN phần “ Điện - Điện từ” vật lí 11 vào việc bồi
dưỡng học sinh giỏi Vật lí.
- Tiến hành sử dụng hệ thống bài tập thí nghiệm xây dựng được vào việc bồi
dưỡng học sinh giỏi Vật lí tại trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành - Thành phố
Yên Bái để đánh giá kết quả và rút ra kết luận.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
* Khách thể:
Hoạt động sử dụng BTTN trong dạy học vật lí ở trường THPT.
* Đối tương:
- Nghiên cứu xây dựng và sử dụng BTTN nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi
vật lí ở trường THPT.
- Mẫu khảo sát: học sinh lớp 11 trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành
tỉnh Yên bái.

3


5. Vấn đề nghiên cứu:
Nghiên cứu xây dựng và sử dụng hệ thống BTTN phần “ Điện - Điện từ” Vật
lí 11 như thế nào để bồi dưỡng học sinh giỏi đạt hiệu quả?
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống BTTN phần “ Điện - Điện từ” vật lí 11 bám sát
các tiêu chí phát triển tư duy, năng lực sáng tạo của học sinh giỏi và sử dụng nó phù
hợp với điều kiện dạy học thì việc bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí đạt hiệu quả không

những đào sâu mở rộng kiến thức lí thuyết mà còn bồi dưỡng năng lực thực nghiệm
cho học sinh.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
- Trong phạm vi đề tài chúng tôi chỉ tiến hành xây dựng và sử dụng hệ thống
BTTN phần “ Điện - Điện từ” Vật lí 11 nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí.
- Thực nghiệm sư phạm tiến hành tại trường THPT Chuyên Nguyễn Tất
Thành - Thành phố Yên Bái.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lí luận: Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lí luận khoa học về việc xây
dưng và sử dụng bài tập thí nghiệm trong bồi dừng học sinh giỏi Vật lí.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham
khảo cho giáo viên Vật lí trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi thông qua hoạt động
giải BTTN.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của nhà nước cùng với các
chỉ thị của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học hiện
nay ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ dạy học của bộ môn vật lí ở
trường THPT hiện nay.
- Nghiên cứu vai trò của thí nghiệm và BTTN vật lí trong việc bồi dưỡng
học sinh giỏi.
9.2. Phương pháp điều tra quan sát
- Thăm dò, trao đổi ý kiến với giáo viên các trường THPT để nắm bắt thực

4


trạng của việc sử dụng BTTN vật lí trong dạy học hiện nay ở các trường THPT.
9.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Chuyên Nguyễn Tất
Thành có đối chứng để kiểm tra tính khả thi của luận văn, cụ thể là làm nổi bật vai
trò của BTTN vật lí trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí.
9.4. Phương pháp thống kê toán học
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và thống kê kiểm định để trình bày
kết quả thực nghiệm sư phạm và kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác biệt
trong kết quả học tập của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng bài
tập thí nghiệm nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi.
Chương 2: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thí nghiệm phần “ Điện –
Điện từ” Vật lí 11nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP THÍ NGHIỆM
NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VẬT LÍ
1.1. Hoạt động nhận thức và phát triển tư duy học sinh trong dạy học vật lí
1.1.1. Khái niệm nhận thức
- Nhận thức là một trong ba mặt của đời sống tâm lí con người (nhận thức,
tình cảm, ý chí), là tiền đề của hai mặt kia đồng thời có quan hệ chặt chẽ với chúng
và với các hiện tượng tâm lí khác. Hoạt động nhận thức bao gồm nhiều giai đoạn
khác nhau, có thể chia hoạt động này gồm hai giai đoạn lớn: nhận thức cảm tính
(gồm cảm giác, tri giác) và nhận thức lí tính (gồm tư duy, tưởng tượng) [15].

Cùng với nhiệm vụ cung cấp kiến thức, kĩ năng về Vật lí, việc dạy học Vật lí
còn phải góp phần phát triển tiềm lực trí tuệ, phát triển những năng lực nhận thức
cho HS. Năng lực nhận thức bao gồm năng lực tri giác, biểu tượng, chú ý, trí nhớ,
tư duy, hứng thú nhận thức, trí thông minh, khả năng sáng tạo trong lao động.
- Đối với phát triển năng lực nhận thức của học sinh, khâu trung tâm là phát
triển năng lực tư duy.
1.1.2. Rèn luyện các thao tác tư duy trong quá trình dạy học Vật lí
Năng lực tư duy là tổng hợp những khả năng ghi nhớ, tái hiện, trừu tượng
hóa, khái quát hóa, tưởng tượng, suy luận - giải quyết vấn đề, xử lí và linh cảm
trong quá trình phản ánh, phát triển tri thức và vận dụng chúng vào thực tiễn.
Năng lực tư duy của con người như đã nói ở trên, có yếu tố bẩm sinh. Tuy
nhiên, thực tế đã chứng minh, yếu tố bẩm sinh có vai trò rất quan trọng nhưng chỉ ở
dạng khả năng, có thể rèn luyện nâng cao, phát huy được, vì nếu không có tác nhân
xã hội thì sẽ mai một dần.
Thực tiễn đa dạng, phức tạp, biến đổi nhanh và thông tin, chất xám, khoa học
ngày càng có vai trò quan trọng trong cuộc thử thách, đọ sức, cạnh tranh trí tuệ. Thế
kỷ XXI, kỷ nguyên của khoa học công nghệ, kỷ nguyên trí tuệ, năng lực tư duy đã
trở thành một nguồn lực cơ bản nhất của mỗi con người. Vì vậy việc nâng cao năng
lực tư duy sáng tạo là vấn đề quan trọng trong chiến lược phát triển con người ở
nước ta. Nên việc rèn luyện các thao tác tư duy cho học sinh trong quá trình dạy học

6


hóa học là hết sức cần thiết, trong đó đặc biệt chú trọng rèn luyện cho học sinh một
số thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa…
1.1.2.1. Phân tích và tổng hợp
- Phân tích: Là quá trình dùng trí óc để phân tích đối tượng nhận thức thành
những “bộ phận”, những thuộc tính, những mối liên hệ và quan hệ giữa chúng để
nhận thức đối tượng sâu sắc hơn, trọn vẹn hơn.

Như vậy, từ một số yếu tố, một vài bộ phận của sự vật hiện tượng tiến đến
nhận thức trọn vẹn các sự vật hiện tượng. Vì lẽ đó, môn khoa học nào trong trường
phổ thông cũng thông qua phân tích của cả giáo viên cũng như học sinh để bảo đảm
truyền thụ và lĩnh hội.
- Tổng hợp: Là quá trình dùng trí óc để hợp nhất các “bộ phận”, những thuộc
tính, những thành phần đã được tách ra nhờ phân tích thành một chỉnh thể.
"Là hoạt động nhận thức phản ánh của tư duy biểu hiện trong việc xác lập
tính chất thống nhất của các phẩm chất và thuộc tính của các yếu tố trong một sự
vật nguyên vẹn có thể có được trong việc xác định phương hướng thống nhất và xác
định các mối liên hệ, các mối quan hệ giữa các yếu tố của sự vật nguyên vẹn đó,
trong việc liên kết và liên hệ giữa chúng và chính vì vậy là đã thu được một sự vật
và hiện tượng nguyên vẹn mới"
Từ đó có thể thấy rằng, phân tích và tổng hợp có mối quan hệ mật thiết với
nhau, bổ sung cho nhau tạo thành một thể thống nhất không tách rời. Phân tích để
tổng hợp có cơ sở và tổng hợp để phân tích đạt được chiều sâu bản chất hiện tượng
sự vật. Sự phát triển của phân tích và tổng hợp là đảm bảo hình thành của toàn bộ tư
duy và các hình thức tư duy của học sinh.
1.1.2.2. So sánh
So sánh là quá trình dùng trí óc để xác định sự giống nhau hay khác nhau, sự
đồng nhất hay không đồng nhất, sự bằng nhau hay không bằng nhau giữa các đối
tượng nhận thức.
Trong dạy học hoá học thường dùng hai loại so sánh là: so sánh tuần tự và so
sánh đối chiếu.
- So sánh tuần tự: Là sự so sánh trong đó nghiên cứu xong từng đối tượng
nhận thức rồi so sánh chúng với nhau.

7


- So sánh đối chiếu: Nghiên cứu hai đối tượng cùng một lúc hoặc khi nghiên

cứu đối tượng thứ hai người ta phân tích thành từng bộ phận rồi đối chiếu với từng
bộ phận của đối tượng thứ nhất.
Ví dụ, so sánh tính chất của dòng điện trong chất khí và dòng điện trong chân
không. giáo viên hướng dẫn HS tìm hiểu về hạt tải điện và chiều chuyển động của
chúng trong chất khí và chân không.
Như thế có thể thấy rằng, so sánh có quan hệ chặt chẽ với phân tích và tổng hợp.
1.1.2.3. Trừu tượng hoá và khái quát hoá
- Trừu tượng hoá : Là quá trình dùng trí óc để gạt bỏ những mặt, những thuộc
tính, những mối liên hệ, quan hệ thứ yếu, không cần thiết về phương diện nào đó và
chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết để tư duy.
- Khái quát hoá : Là quá trình dùng trí óc để bao quát nhiều đối tượng khác
nhau thành một nhóm, một loại theo những thuộc tính, những mối quan hệ nhất
định. Những thuộc tính chung này bao gồm hai loại: những thuộc tính giống nhau
và những thuộc tính bản chất.
Qua đó để thấy rằng, trừu tượng hoá và khái quát hoá có mối quan hệ mật
thiết với nhau, chi phối và bổ sung cho nhau, giống như mối quan hệ giữa phân tích
và tổng hợp nhưng ở mức độ cao hơn.
1.2. Vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí ở trường THPT
1.2.1. Quan niệm về học sinh giỏi
- Trên thế giới việc phát hiện và bồi dưỡng HSG đã có từ rất lâu. Mỗi nước
có một hình thức giáo dục khác nhau và một khái niệm riêng về học sinh giỏi.
“HSG là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao và có khả năng
sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt và đạt xuất sắc trong lĩnh vực lí
thuyết khoa học; người cần một sự giáo dục đặc biệt và sự phục vụ đặc biệt để đạt
được trình độ tương ứng với năng lực của người đó” - (Georgia Law).
Cơ quan GD Hoa Kỳ miêu tả khái niệm “HS giỏi” như sau: Đó là những học
sinh có khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các lĩnh vực trí tuệ,
sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật, hoặc các lĩnh vực lí thuyết chuyên biệt.
Những HS này thể hiện tài năng đặc biệt của mình từ tất cả các bình diện xã hội,
văn hóa và kinh tế”.


8


Nhiều nước quan niệm: HSG là những đứa trẻ có năng lực trong các lĩnh vực
trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí thuyết. Những học
sinh này cần có sự phục vụ và những hoạt động không theo những điều kiện thông
thường của nhà trường nhằm phát triển đầy đủ các năng lực vừa nêu trên.
Nhưng dẫu quan niệm như thế nào thì xét cho cùng mục tiêu chính của
chương trình dành cho HSG nhìn chung các nước đều khá giống nhau. Có thể nêu
lên một số điểm chính sau đây:
- Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ
của trẻ.
- Bồi dưỡng sự lao động, làm việc sáng tạo.
- Phát triển các kĩ năng, phương pháp và thái độ tự học suốt đời.
- Nâng cao ý thức và khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm.
- Khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm trong đóng
góp xã hội.
- Phát triển phẩm chất lãnh đạo.
1.2.2. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi
Tài năng là vốn quí của nước nhà. Tài năng sẽ có và đến nhờ năng khiếu
song có năng khiếu cũng không trở thành tài năng được nếu không có quá trình giáo
dục, bồi dưỡng một cách khoa học.
Đồng chí Lê Khả Phiêu nguyên Bí thư trung ương Đảng đã từng nói: "Về
nhân tài một mặt phải tìm được những cách thích hợp để phát hiện và bồi dưỡng
nhân tài, đồng thời cũng cần lưu ý là nhân tài sẽ có điều kiện xuất hiện trên một nền
dân trí rộng và trên cơ sở việc tổ chức đào tạo nhân lực tốt và nhân tài là người có
trí tuệ sắc bén và những người có bàn tay vàng có những kỹ năng đặc biệt" .
Vì vậy để thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ Việt nam trở thành con người
Việt nam có tài có đức kế tục sự nghiệp cách mạng thì nhiệm vụ của các thầy cô

giáo phải kịp thời phát hiện và có kế hoạch bồi dưỡng học sinh có năng khiếu.
Đặc biệt, trong thế kỷ mà tri thức, kỹ năng của con người được xem là yếu tố
quyết định sự phát triển của xã hội thì nhiệm vụ của ngành giáo dục là phải đào tạo
ra những con người có trí tuệ phát triển thông minh và sáng tạo. Điều này buộc nhà
trường phổ thông phải trang bị đầy đủ cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, hiện

9


đại, phù hợp với thực tiễn Việt Nam và năng lực suy nghĩ sáng tạo. Và nhiệm vụ
cấp thiết đặt ra là phải đổi mới phương pháp dạy học, áp dụng những phương pháp
dạy học hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề. Chính vì vậy, có thể nói bồi dưỡng HSG là một trong những nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của trường THPT và nhất là THPT chuyên.
1.2.3. Những phẩm chất và năng lực cần có của học sinh giỏi vật lí
Có thể khái quát những phẩm chất và năng lực cần có của một học sinh giỏi
Vật lí:
- Có kiến thức Vật lí cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống. Để có được phẩm
chất này đòi hỏi học sinh phải có năng lực tiếp thu kiến thức, tức là có khả năng
nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng; có ý thức tự bổ sung, hoàn thiện kiến thức.
- Có trình độ tư duy Vật lí phát triển. Tức là biết phân tích, tổng hợp, so sánh,
khái quát hóa, có khả năng sử dụng phương pháp đoán mới: qui nạp, diễn dịch, loại
suy. Để có được nhưng phẩm chất này đòi hỏi người học sinh phải có năng lực suy
luận logic, năng lực kiểm chứng, năng lực diễn đạt…
- Có khả năng quan sát, nhận thức, nhận xét các hiện tượng tự nhiên. Phẩm
chất này được hình thành từ năng lực quan sát sắc xảo, mô tả, giải thích hiện tượng
các quá trình Vật lí; năng lực thực hành của học sinh.
- Có khả năng vận dụng linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo kiến thức, kỹ năng đã
có để giải quyết các vấn đề, các tình huống. Đây là phẩm chất cao nhất cần có ở một
học sinh giỏi.

1.2.4. Những năng lực giáo viên cần có khi bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí
Một giáo viên khi dạy bồi dưỡng HSG Vật lí đòi hỏi phải có khá nhiều các
kỹ năng và năng lực quan trọng như năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm, khả
năng xây dựng bài tập, kỹ năng thực hành, khả năng quan sát phát hiện,…Tuy
nhiên, tập trung lại chúng tôi nhận thấy giáo viên cần có các năng lực sau :
a. Yêu cầu đầu tiên và đặt lên hàng đầu đó chính là năng lực trí tuệ, bởi muốn
có trò giỏi thì người thầy trước tiên phải giỏi.
b. Năng lực trình độ chuyên môn, khi người thầy có chuyên môn sâu và vững
thì mới có thể truyền đạt đến trò một cách chính xác và cặn kẽ.

10


c. Cách dạy và hướng dẫn học trò học, cũng như cách xây dựng bài tập giảng
dạy bồi dưỡng.
d. Đặc biệt, giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi muốn đạt kết quả cao thì
nhất thiết phải có phẩm chất đạo đức như học hỏi ở đồng nghiệp, sách vở và cả ở
học sinh; phải có tình cảm với học sinh, biết hi sinh công sức cho mục tiêu giáo dục
chung cũng như dám dũng cảm thừa nhận mình dốt, …
1.3. Cơ sở lí luận về bài tập thí nghiệm trong dạy học vật lí
1.3.1.Khái niệm về bài tập thí nghiệm
BTTN là những bài tập mà việc giải nó đòi hỏi phải làm thí nghiệm để xác
định một đại lượng vật lí nào đó, hoặc nghiên cứu sự phụ thuộc giữa các thông số
vật lí hoặc kiểm ưa tính chân thực của lời giải lí thuyết. BTTN vừa mang tính lí
thuyết vừa mang tính thực nghiệm, nó có tác dụng trong việc bồi dưỡng cho HS
phương pháp thực nghiệm của nhận thức vật lí.
BTTN có nhiều tác động tốt về cả ba mặt: giáo dưỡng, giáo dục và giáo dục kỹ
thuật tổng hợp, đặc biệt là làm sáng tỏ mối quan hệ giữa lí thuyết và thực tiễn. Giải
BTTN là một hình thức hoạt động nhằm nâng cao chất lượng học tập, tăng cường
hứng thú, gắn học với hành, lí luận với thực tế. Vì vậy, nếu sử dụng BTTN một

cách hợp lí thì có thể đạt được mục đích kích thích tính tích cực, tự lực, phát triển
óc sáng tạo, đồng thời bộc lộ rõ hơn khả năng sở trường, sở thích về vật lí của HS.
1.3.2. Đặc điểm của bài tập thí nghiệm
BTTN là loại bài tập vừa mang tính lí thuyết vừa mang tính thực nghiệm. Khi
giải loại bài tập này đòi hỏi HS không chỉ nắm vững kiến thức mà còn phải có kỹ
năng thực hành thí nghiệm. HS không chỉ thực hành thí nghiệm trên các dụng cụ có
sẵn, đôi lúc HS còn phải làm thí nghiệm trong suy nghĩ của mình và dự đoán kết
quả của nó ra sao? Vì vậy việc giải BTTN sẽ làm cho tư duy phân tích, tổng hợp,
phán đoán, trừu tượng hóa và cả trực giác khoa học được bồi dưỡng và rèn luyện,
tạo điều kiện để phát triển tư duy và khả năng nhận thức cho HS. Có thể nói, BTTN
có tác dụng to lớn trong việc bồi dưỡng tư duy vật lí, giáo dục kỹ thuật tổng hợp và
bồi dưỡng phương pháp thực nghiệm cho HS.

11


1.3.3. Phân loại bài tập thí nghiệm
Có nhiều cách phân loại bài tập vật lí nói chung cũng như BTTN nói riêng.
Tùy vào đặc điểm của bài tập có cách phân loại thích hợp. Đối với BTTN, nếu căn
cứ vào mức độ khó khăn và phương thức giải, ta có thể phân loại BTTN như sau
BTTN Vật lí

Làm TN,
quan sát, mô
tả hiện tượng
và giải thích

Thiết kế
phương án TN
để chứng minh

một giả thuyết
hoặc dự đoán

Thiết kế PATN để
tìm mối quan hệ
định lượng giữa
các đại lượng VL
trong một lớp hiện
tượng

Tiến hành TN theo
phương án đã được
thiết kế để rút ra
nhận xét về định luật
hoặc giả thuyết hoặc
dự đoán

Sơ đồ 1.1. Phân loại hệ thống BTTN
1.3.3.1. BTTN quan sát mô tả và giải thích hiện tượng: đây là loại bài tập yêu cầu
HS làm thí nghiệm theo chỉ dẫn, quan sát theo mục tiêu đã chỉ sẵn, mô tả hiện tượng
bằng kiến thức đã có. Câu hỏi của loại bài tập này thường là:
- Hiện tượng gì đã xảy ra và xảy ra như thế nào?
- Nguyên nhân nào làm xảy ra hiện tượng đó?
- Hiện tượng đó tuân theo quy luật nào ?...
VD: Đặt một chiếc cốc trên một tờ giấy để ở trên bàn rồi lấy tay kéo tờ giấy
1. Cốc sẽ chuyển động như thế nào nếu ta kéo nhẹ tờ giấy? Giải thích hiện
tượng quan sát được.
2.Cốc sẽ chuyển động như thế nào nếu ta giật mạnh tờ giấy? Giải thích hiện
tượng quan sát được.
HS chỉ giải được bài tập này khi họ tiến hành thí nghiệm theo chỉ dẫn ở đề bài

và quan sát hiện tượng xảy ra, liên hệ hiện tượng đó với hiện tượng đã học.
Tác dụng của loại bài tập này là : Rèn luyện kỹ năng thao tác thí nghiệm, đặc
biệt là khả năng quan sát phát hiện vấn đề, gắn lí thuyết với thực tiễn, do đó khắc
sâu kiến thức bồi dưỡng khả năng tự học và hứng thú môn học, đồng thời điều
chỉnh các quan niệm sai lầm về kiến thức.
1.3.3.2. Thiết kế phương án TN để chứng minh một giả thuyết hoặc dự đoán: đây là
loại bài tập căn cứ vào một giả thuyết hoặc một dự đoán tìm kết luận hoặc hệ quả

12


cần kiểm chứng, từ đó xem xét các cách đo các đại lượng vật lí có mặt trong hệ quả
hoặc kết luận, Sau đó thiết kế phương án thí nghiệm.
VD. Cần kiểm chứng về độ lớn của lực Lorenxơ thì không thể kiểm chứng trực tiếp
công thức F  q.v.B. sin  . Ta xét bài tập chiếu chùm hẹp các electron bay trong từ
trường đều theo hướng vuông gócc với véctơ cảm ứng từ. Suy luận được độ lớn F
không đổi luôn có hướng vuông góc B. Suy ra quỹ
đạo electron là đường tròn và F đóng vai trò lực
hướng tâm. F  Fht  e.v.B  m

v2
m.v
R
.
R
e.B

Từ đó thiết kế được phưnơg án thí nghiệm cho một
chùm hẹp electron bay trong từ trường đều theo
hướng vuông gócc với véctơ cảm ứng từ. Làm thí nghiệm kiểm chứng quĩ đạo

electron có phải hình tròn không? Và R có phụ thuộc vào B và v hay không?
Loại bài tập này có tác dụng :
- Làm tăng tư duy logic trong việc từ giả thuyết (hoặc dự đoán) tìm hệ quả cần
kiểm chứng.
- Làm tăng tư duy sáng tạo ở chỗ thiết kế được phương án thí nghiệm (lựa
chọn dụng cụ, bố trí thí nghiệm, các bước tiến hành, phân tích và xử lí kết quả).
1.3.3. 3. BTTN thiết kế phương án thí nghiệm để tìm mối quan hệ định lượng giữa
các đại lượng VL trong một lớp hiện tượng: đây là loại bài tập phổ biến vì thí
nghiệm được tiến hành trong tư duy. Nội dung loại bài tập này là yêu cầu HS căn cứ
vào yêu cầu của bài tập, vận dụng các định luật một cách hợp lí, thiết kế phương án
thí nghiệm để đo đạc các đại lượng vật lí nào đó, xác định sự phụ thuộc nào đó giữa
các đại lượng đó. Câu hỏi của loại bài tập này thường là : "Làm thế nào để đo được
... với các thiết bị ... ?"; " Hãy tìm cách xác định đại lượng ... với các thiết bị...?";
"Nêu phương án đo ... với các dụng cụ ...?"; "Nêu các phương án đo ...?" ...
VD: Cho các dụng cụ thí nghiệm: Một nguồn điện một chiều ( Có  = 6 V,
r= 0,1  ), một vôn kế, một amper kế, một điện trở thuần R. Hãy tìm phương án thí
nghiệm xác định mối quan hệ giữa cường độ dòng điện và hiệu điện thế hai đầu
điện trở?

13


Để giải bài tập này HS phải xác định cách đo hiệu điện thế hai đầu điện trở
và dòng điện chạy qua điện trở, từ đó lựa chọn cách mô tả toán học để mô tả mối
quan hệ giữa U và I
Tác dụng của loại bài tập này là : kích thích và phát huy các hoạt động tích
cực, tự lực thiết kế, hình thành trực giác khoa học cho HS, bồi dưỡng tư duy lí
thuyết và tư duy tiền thực nghiệm đồng thời phát triển tư duy sáng tạo cho HS. Từ
đó giúp bồi dưỡng HSG Vật lí.
1.3.3. 4. Tiến hành TN theo phương án đã được thiết kế để rút ra nhận xét về định

luật hoặc giả thuyết hoặc dự đoán
Là loại bài tập khi giải đòi hỏi HS phải tiến hành thí nghiệm, đo đạc đại
lượng vật lí với các thiết bị nào đó, xử lí số liệu, tìm quy luật về mối liên hệ phụ
thuộc giữa các đại lượng vật lí ... để trả lời các câu hỏi mà đề bài đặt ra. BTTN định
lượng được chia làm ba mức độ tăng dần:
- Mức độ thứ nhất: cho dụng cụ, hướng dẫn các làm thí nghiệm, yêu cầu HS
tiến hành thí nghiệm, thu thập số liệu và giải thích kết quả.
- Mức độ thứ hai: cho trước dụng cụ, yêu cầu HS thiết kế phương án thí
nghiệm, làm thí nghiệm tìm quy luật hoặc đo đạc để đạt được mục đích nhất định
của đề bài.
- Mức độ thứ ba: cho mục đích thí nghiệm, yêu cầu HS tự chọn dụng cụ,
thiết kế phương án thí nghiệm, làm thí nghiệm đo đạc hoặc tìm quy luật.
VD: Cho một vỏ hộp hình trụ (vỏ đồ hộp, hộp sữa, lon bia ...) có đục một lỗ
nhỏ chừng 0,5 mm - 1 mm ở đáy, một bình chia độ loại 100 ml, một ca đựng nước,
một đồng hồ có đếm giây. Hãy khảo sát sự phụ thuộc của thời gian để nước chảy
hết qua lỗ ở đáy hộp hình trụ vào độ cao của lượng nước chứa trong hộp đó.
Tác dụng: rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo thực hành, rèn luyện thao tác trí tuệ, trí
tưởng tượng, tính độc lập, tính kiên trì, nghị lực khắc phục trở ngại và chủ động,
sáng tạo trong công việc.
1.3.4. Phương pháp giải bài tập thí nghiệm
BTTN vật lí là một hình thức của bài tập vật lí nên tuân theo phương pháp cơ
bản để giải một bài tập vật lí, tuy nhiên BTTN lại mang đặc điểm của thí nghiệm

14


nên có những đặc trưng riêng. Vì vậy để giải BTTN chúng ta thường trải qua các
bước chính sau đây:
1.Tìm hiểu đề bài
- HS đọc kỹ đề bài, xác định các thuật ngữ quan trọng để tìm hiểu mục đích,

yêu cầu của nội dung bài tập, phân tích bản chất vật lí của bài tập.
- Phân tích bài tập, căn cứ vào mục đích yêu cầu mà bài tập đặt ra cần phân
tích định hướng giải như sau:
+ Bài tập thí nghiệm thuộc dạng nào ?
+ Các hiện tượng, quá trình vật lí nào liên quan đến nội dung bài tập ứng các
kiến thức vật lí nào có thể phải sử dụng. Từ đó suy ra miền xác định của hiện tượng,
phát hiện vấn đề cốt lõi của bài tập.
+ Đặc điểm và tính chất của các dữ kiện, hiện tượng vật lí đã cho hoặc sẽ
dùng trong bài tập ra sao ?
+ Vạch rõ mối quan hệ giữa các đại lượng đã cho và đại lượng cần tìm biểu
hiện ở các công thức, khái niệm, định luật nào ?
+ Các dụng cụ đo lường đã cho dùng vào mục đích gì ? Đại lượng cần tìm có
thể đo trực tiếp hay gián tiếp bằng dụng cụ nào thông qua phép tính nào ? Tìm
phạm vi xác định của các đại lượng vật lí cần đo.
+ Đối tượng nghiên cứu được xét trong điều kiện ổn định hay biến đổi, các
điều kiện ổn định hay biến đổi là gì ?
2. Xác định phương án thí nghiệm phù với yêu cầu của bài tập
Dựa vào sự phân tích bài tập để
+ Xác lập sự phụ thuộc cần kiểm tra hoặc khảo sát, lựa chọn dụng cụ cần
thiết (Hiểu tác dụng của các dụng cụ và cách vận hành các dụng cụ đo lường được
sử dụng như: dụng cụ dùng để đo đại lượng nào ? Cách xác định giá trị của các độ
chia, đọc giá trị, điều chỉnh vị trí số không của kim chỉ thị, nguyên tắc lắp ráp dụng
cụ, sai số phạm phải do dụng cụ).
.+ Đưa ra các phương án thí nghiệm khả dĩ, lựa chọn phương án tối ưu. (Lựa
chọn dụng cụ thí nghiệm ; Thiết kế sơ đồ thí nghiệm ; Đề ra các bước tiến hành thí
nghiệm ;Dự kiến kết quả thu được : Quan sát điều gì ; đo đại lượng nào ; tìm mối
quan giữa các đại lượng nào ; Xử kết quả thí nghiệm bằng phương tiện nào...)

15



+ Tiến hành thí nghiệm, ghi kết quả quan sát hay đo được
+ Xác định các bước thí nghiệm để lập bảng ghi các đại lượng đo được.
+ Tiến hành đo các đại lượng ghi vào bảng.
3. Kết luận
+ Xử lí số liệu đo đạc và tính toán, so sánh kết quả thực nghiệm và kết quả lí
thuyết, nếu cần vẽ đồ thị lí thuyết và ghi các điểm thực nghiệm.
+ Từ đó rút ra kết luận về kết quả nghiên cứu, nhận xét, ứng dụng của kết
quả nghiên cứu trong thực tế.
1.3.5. Xây dựnghệ thống bài tập thí nghiệm
1.3.5.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập thí nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi
* Hệ thống BTTN phải đảm bảo tính chính xác, khoa học
Khi xây dựng, nội dung của các BTTN phải có sự chính xác về kiến thức Vật
lí, bài tập cho đủ các dữ kiện, không được dư hay thiếu. Các bài tập không được
mắc sai lầm về mặt thiếu chính xác trong cách diễn đạt, nội dung thiếu logic chặt
chẽ. Vì vậy giáo viên khi ra bài tập cần nói, viết một cách logic chính xác và đảm
bào tính khoa học về mặt ngôn ngữ Vật lí.
* Hệ thống BTTN phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng
Vận dụng quan điểm hệ thống – cấu trúc vào việc xây dựng bài tập cho học
sinh. Trước hết chúng tôi xác định từng bài tập. Mỗi bài tập tương ứng với một kĩ
năng nhất định vì bài tập không thể dàn trải cho mọi kĩ năng. Toàn bộ hệ thống gồm
nhiều bài tập sẽ hình thành hệ thống kĩ năng toàn diện cho học sinh giỏi Vật lí.
Mặt khác, hệ thống BTTN còn phải được xây dựng một cách đa dạng, phong
phú. Sự đa dạng của hệ thống BTTN sẽ giúp cho việc hình thành các kĩ năng cụ
thể, chuyên biệt một cách hiệu quả.
* Hệ thống BTTN phải đảm bảo tính vừa sức
BTTN phải được xây dựng từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp: đầu tiên
là những BTTN vận dụng đơn giản, sau đó là những BTTN vận dụng phức tạp hơn,
cuối cùng là những bài tập đòi hỏi tư duy, sáng tạo. Các BTTN phải có đủ loại điển
hình và tính mục đích rõ ràng, có bài tập chung cho cả lớp nhưng cũng có bài tập

riêng cho từng đối tượng, hình thức phổ biến là cao hơn, khó hơn nhưng gây được
hứng thú, kích thích trí tò mò quyết tâm đạt đến kết quả cuối cùng chứ không mang

16


tính chất ép buộc. Với hệ thống BTTN được xây dựng theo nguyên tắc này sẽ là
bước khởi đầu tạo dựng niềm tin và sự đam mê Vật lí cho HS, sẽ tạo cho HS một
niềm vui, một sự hưng phấn cao độ, kích thích tư duy và nỗ lực suy nghĩ.
* Hệ thống BTTN phải mở rộng kiến thức, vốn hiểu biết của HS
Nội dung kiến thức phần “Điện-Điện từ” rất rộng, nhất là khi vào đội tuyển
quốc gia, quốc tế thì yêu cầu về kiến thức “Điện-Điện từ” đòi hỏi cao hơn rất nhiều.
Kiến thức mở rộng không chỉ là kiến thức lí thuyết nâng cao mà còn phải bổ sung
các kiến thức thực tiễn để vận dụng vào đời sống. Chính vì vậy, BTTN là công cụ
tối ưu giúp bổ sung mở rộng kiến thức, vốn hiểu biết cho HS một cách đa dạng,
không gây nhàm chán mà còn mang lại nhiều hiệu quả tích cực.
*. Hệ thống bài tập phải phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện kỹ năng Vật lí cho
học sinh
Nhằm mục đích phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện kỹ năng Vật lí cho
học sinh, chúng tôi xây dựng hệ thống BTTN bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí đáp
ứng các yêu cầu
- Bài tập rèn luyện năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Bài tập rèn luyện năng lực tư duy, trí thông minh.
- Bài tập rèn luyện khả năng suy luận, kỹ năng diễn đạt logic, chính xác.
- Bài tập rèn luyện năng lực thực hành.
* Hệ thống bài tập phải phát triển được tính sáng tạo của học sinh
Để bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua hoạt động giải
BTTN thì hệ thống bài tập cần có những bài tập cùng đi đến một đích nhưng có thể
xây dựng nhiều phương án thí nghiệm khác nhau hoặc loại bài tập từ kết quả thí
nghiệm, phân tích thấy được sự cần thiết đưa ra một khái niệm vật lí mới hay tịm

được một qui luật mới.
1.3.5.2. Quy trình xây dựng hệ thống BTTN
Buớc 1: Xác định mục đích của hệ thống BTTN
Bước2: Xác định nội dung kiến thức vật lí cần dạy, sử dụng để xây dựng hệ thống
BTTN.
Buớc 3: Xác định loại BTTN có thể có trong nội dung kiến thức vật lí cần dạy
Buớc 4: Thu thập thông tin để biên soạn hệ thống BTTN.

17


×