Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Nghiên cứu hoàn thiện thư viện điện tử tại trung tâm nhiệt đới việt nga

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VŨ THUỲ LINH

NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ
TẠI TRUNG TÂM NHIỆT ĐỚI VIỆT – NGA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC THƢ VIỆN


Hà Nội - 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

VŨ THUỲ LINH

NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ
TẠI TRUNG TÂM NHIỆT ĐỚI VIỆT – NGA

Chuyên ngành: Khoa học Thƣ viện
Mã số: 60 32 20

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC THƢ VIỆN

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN VIẾT



Hà Nội - 2012


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
Luận văn đã chỉnh sửa theo ý kiến đóng góp của Hội đồng chấm luận văn
Thạc sĩ, gồm một số nội dung sau:
1. Sửa tên tiêu đề chương 2 thành “Tiến trình xây dựng Thƣ viện điện tử Tại
Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga” để phù hợp với việc phân chia giai đoạn
khảo sát trong nội dung,
2. Bỏ các cụm từ “Một số” và “Đẩy mạng hoàn thiện” trong tiêu đề chương 3
và sửa lại thành “Giải pháp hoàn thiện Thƣ viện điện tử tại Trung tâm Nhiệt
đới Việt – Nga”.
3. Rút gọn một số thông tin về các phần mềm.
4. Sắp xếp lại danh mục các từ viết tắt, tách các từ tiếng Việt và tiếng Anh riêng.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

TS. TẠ BÁ HƢNG


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất
tới thầy giáo TS. Lê Văn Viết, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin được tỏ lòng cảm ơn tới các thầy cô giáo, giảng viên trong
và ngoài khoa Thông tin – Thư viện của Trường Đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn. Cảm ơn các đồng nghiệp đang công tác tại Phòng Thông tin Khoa
học Quân sự, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

Cuối cùng, xin được dành lời cảm ơn tới gia đình, những người thân,
bạn bè đã dành cho tôi sự ủng hộ hết sức nhiệt tình, đã luôn quan tâm và động
viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài luận văn này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2012

Vũ Thuỳ Linh


MỤC LỤC

Tr.
MỞ ĐẦU

1

NỘI DUNG

7

Chương 1: THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ VỚI TRUNG TÂM NHIỆT ĐỚI VIỆT –

7

NGA
1.1 Cơ sở lý luận về thư viện điện tử

7

1.1.1 Khái niệm thư viện điện tử


7

1.1.2 Các yếu tố cấu thành thư viện điện tử

14

1.2 Vài nét về Thư viện Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga
1.2.1 Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ của Thư viện Trung tâm

23
23

Nhiệt đới Việt – Nga
1.2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực

26

1.2.3 Người dùng tin và nhu cầu tin

27

1.3 Vai trò của thư viện điện tử đối với công tác nghiên cứu khoa học tại

31

Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga
Chương 2: TIẾN TRÌNH XÂY DỰNG THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TẠI TRUNG

33


TÂM NHIỆT ĐỚI VIỆT – NGA
2.1 Giai đoạn hình thành nền tảng đầu tiên

33

2.1.1 Áp dụng Phần mềm Smilib:

33

2.1.2 Xây dựng CSDL toàn văn với phần mềm mã nguồn mở

35

Greenstone
2.2 Giai đoạn nâng cao
2.2.1 Hạ tầng thông tin.

38
38


2.2.2 Phần mềm thư viện ILIB

41

2.2.2.1 Giới thiệu về phần mềm ILIB (Integrate Library Solutions)

41

2.2.2.2 Thực trạng triển khai ứng dụng Module Bổ sung


43

2.2.2.3 Thực trạng triển khai ứng dụng Module Biên mục

47

2.2.2.4 Thực trạng triển khai ứng dụng Module Quản lý Kho

51

2.2.2.5 Thực trạng triển khai ứng dụng Module Lưu thông

54

2.2.3 Ứng dụng phần mềm thư viện số DLIB

58

2.2.3.1 Giới thiệu phần mềm DLIB

58

2.2.3.2 Ứng dụng DLIB vào quản lý tài liệu số hoá

60

2.2.4 Ứng dụng phần mềm cổng thông tin tích hợp PORTAL

63


2.2.4.1 Giới thiệu phần mềm cổng thông tin tích hợp PORTAL

63

2.2.4.2 Ứng dụng phần mềm cổng thông tin tích hợp PORTAL vào

66

phục vụ tra cứu dữ liệu
2.3. Nguồn tài nguyên thông tin điện tử

69

2.4. Người dùng tin điện tử

73

2.5. Cán bộ thư viện điện tử

78

2.6. Nhận xét, đánh giá việc xây dựng thư viện điện tử tại Thư viện Trung

81

tâm Nhiệt đới Việt - Nga.
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TẠI TRUNG
TÂM NHIỆT ĐỚI VIỆT – NGA


85


3.1 Giải pháp về hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật

85

3.2 Nâng cao nguồn nhân lực cho xây dựng thư viện điện tử

87

3.3 Đào tạo người dùng tin

91

3.4 Tăng cường xây dựng nguồn lực thông tin điện tử

93

3.5 Tăng cường chia sẻ nguồn lực thông tin

96

3.6 Vấn đề bản quyền trong việc xây dựng nguồn lực thông tin điện tử

98

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


99
100


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCKH

Báo cáo khoa học

CBTV

Cán bộ thư viện

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

ĐKCB

Đăng ký cá biệt

ĐKTQ

Đăng ký tổng quát

KHKT


Khoa học kỹ thuật

KH&CNQS

Khoa học và Công nghệ quân sự

NCT

Nhu cầu tin

NDT

Người dùng tin

TTNĐ Việt – Nga

Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga

TT-TV

Thông tin – thư viện

DLIB

Digital Library (thư viện số)

DOC

Document (tài liệu)


ILIB

Integrate Library Solutions (giải pháp thư viện tích hợp)

ISBD

International Standard Bibilographic Description (mô tả
thư mục theo tiêu chuẩn quốc tế)

LAN

Local Area Network (mạng nội bộ)

MARC21

Khổ mẫu biên mục đọc máy

OPAC

Online Public Access Catalog (Mục lục truy cập công
cộng trực tuyến)


CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
Hình 1.1: Tỷ lệ người dùng tin tại thư viện
Hình 2.1: Màn hình giao diện chính phần mềm Greenstone
Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống mạng TVĐT tại TTNĐ Việt - Nga
Hình 2.3: Màn hình giao diện chính phần mềm ILIB
Hình 2.4: Màn hình cửa sổ đơn nhận

Hình 2.5: Màn hình chính module Biên mục
Hình 2.6: Biểu ghi hiển thị theo ISBD/ MARC 21
Hình 2.7: Màn hình module quản lý kho
Hình 2.8: Màn hình quản lý bạn đọc và lưu thông tài liệu
Hình 2.9: Màn hình chính phần mềm DLIB
Hình 2.10: Màn hình Trang chủ Portal
Hình 2.11: Tỷ lệ biểu ghi các CSDL thư mục thư viện đã xây dựng
Hình 2.12: Tỷ lệ biểu ghi các CSDL thư viện đã xây dựng từ 2006 đến
12/2011
Hình 2.13: Mức độ sử dụng thư viện của NDT
Hình 2.14: Mục đích đến thư viện của NDT
Hình 2.15: Thời gian đáp ứng NCT cho NDT


CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1: Các nhóm NDT của thư viện
Bảng 2.1: Bảng thống kê các CSDL xây dựng trong giai đoạn 20062009
Bảng 2.2: Bảng thống kê các CSDL thư mục đã xây dựng đến nay
Bảng 2.3: Bảng thống kê các CSDL thư mục đã xây dựng từ 200612/2011
Bảng 2.4: Bảng thống kê nhu cầu về loại hình tài liệu của bạn đọc
Bảng 2.5: Bảng thống kê những yêu cầu đảm bảo thư viện hoạt động
hiệu quả


1

MỞ ĐẦU

1.


Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoa ̣n hiê ̣n nay , nhân loa ̣i đang chứng kiế n cuô ̣c cách ma ̣ ng khoa

học công nghệ lầ n thứ 3, đó là cách ma ̣ng thông tin tư liê ̣u , cuô ̣c cách ma ̣ng đang
dẫn tới sự hình thành xã hô ̣i thông tin toàn cầ u , mô ̣t xã hô ̣i dựa trên nề n tảng thông
tin và trí tuê ̣ - hình thành một nền kinh tế tri thức , đây là yế u tố đươ ̣c coi như mô ̣t
đô ̣ng lực phát triể n cơ bản . Thông tin khoa ho ̣c và xã hô ̣i là những tri thức đã đươ ̣c
tư liê ̣u hoá và trở thành mô ̣t trong những nguồ n lực để phát triể n của mỗi quố c gia .
Ở các nước phát triển trên thế giớ i, hê ̣ thố ng thông tin thư viê ̣n đã đươ ̣c phát
triể n trải qua nhiề u giai đoa ̣n khác nhau từ thư viê ̣n truyề n thố ng hoàn toàn thủ công
sang thư viê ̣n điê ̣n tử mô ̣t phầ n (với mô ̣t số tác nghiê ̣p đươ ̣c tự đô ̣ng hoá ) và gần
đây nhấ t đó là thư viện điện tử (TVĐT). Thư viê ̣n điện tử với khả năng lưu trữ
lươ ̣ng dữ liê ̣u số khổ ng lồ , hầ u hế t các thao tác nghiê ̣p vu ̣ đươ ̣c thực hiê ̣n hoàn toàn
tự đô ̣ng trở nên phổ biế n ở hầ u hế t các quố c gia tiên tiế n . Cùng với sự phát triển của
mạng Internet và hệ thống hạ tầng truyền thông , hê ̣ thố ng các thư viê ̣n điện tử đươ ̣c
kế t nố i với nhau thành mô ̣t hê ̣ thố ng thông tin thư viê ̣n liên thông
viê ̣n liên thông này đã trở thành nguồ n thông t

. Hê ̣ thố ng thư

in khổ ng lồ cung cấ p thông tin tới

bạn đọc ở bất kỳ nơi nào trên thế giới không phụ thuộc vào vị trí địa lý hay vùng
lãnh thổ.
Với nhận định trên, để đáp ứng nhu cầu tin ngày càng cao, nội dung thông tin
chuyên sâu, hình thức phong phú của bạn đọc hiện nay thì việc xây dựng thư viện
theo hướng hiện đại là việc làm cấp bách. Việc thay đổi nhanh chóng nội dung hoạt
động, quan điểm thư viện từ quản lý dữ liệu (hiện đang tồn tại tại thư viện) chuyển
sang quản lý thông tin và tiến tới quản lý tri thức (trong thư viện hiện đại) chỉ có thể
thực hiện được sau khi tiến hành cải tạo và xây dựng thư viện điện tử.



2

Không nằm ngoài sự phát triển đó, từ những năm cuối của thế kỷ XX đầu thế
kỷ XXI ở Việt Nam hàng loạt những dự án thư viện điện tử đã được triển khai đi
vào hoạt động và có những hiệu quả nhất định như Dự án Thư viện điện tử Đại học
Quốc gia Hà Nội, Dự án Thư viện điện tử Đại học Bách khoa Hà Nội, Dự án Thư
viện điện tử Thư viện Hà Nội, Dự án Thư viện điện tử Thư viện Quốc gia…
Để bắt kịp xu thế của sự hội nhập và phát triển của thế giới và trong nước,
Thư viện Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga (TTNĐ Việt – Nga) - một cơ quan thông
tin thư viện của một Trung tâm nghiên cứu khoa học hỗn hợp trực thuộc Bộ Quốc
phòng cũng đã tiến hành ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin –
thư viện, xây dựng thư viện điện tử từ năm 2005 với việc ứng dụng phần mềm
Smilib; và phần mềm Greenstone trong việc xây dựng các CSDL. Năm 2010 Thư
viện TTNĐ Việt – Nga là thành viên chính thức trong Dự án thư viện số dùng
chung trong BQP, được trang bị phần mềm Ilib, Dlib… rất thuận lợi để xây dựng và
hoàn thiện thư viện điện tử.
Trong suốt quá trình xây dựng và triển khai thư viện điện tử tại đây đã đạt
được những kết quả tích cực. Bên cạnh đó cũng còn một số hạn chế, bất cập về
nhiều mặt ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung hoạt động và những hạn chế này tất yếu
dẫn đến hiệu quả là chất lượng triển khai xây dựng thư viện điện tử và khả năng
phục vụ vẫn chưa cao so với yêu cầu ngày càng cao của bạn đọc.
Việc nghiên cứu một cách chuyên sâu, có hệ thống và toàn diện các khía
cạnh của việc triển khai xây dựng thư viện điện tử tại Thư viện Trung tâm nhiệt đới
Việt - Nga là rất cần thiết, nhằm vạch ra những điểm còn chưa hoàn thiện và nguyên
nhân của nó để từ đó đưa ra những giải pháp hiệu quả nhằm hoàn thiện và phát triển
Thư viện điện tử tại đây. Chính vì những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn vấn đề
“Nghiên cứu hoàn thiện thư viện điện tử tại Trung tâm nhiệt đới Việt – Nga/ Bộ
Quốc phòng” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ, chuyên ngành Thông tin –

Thư viện tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
2.

Tình hình nghiên cứu


3

Về vấn đề Thư viện điện tử ở Việt Nam, đã có một số công trình nghiên
cứu được thực hiện trong những năm gần đây:
-

Phạm Thị Mai (2009), “Nghiên cứu phát triển thư viện điện tử trong

các trường đại học trên địa bàn Hà Nội hiện nay”
-

Nguyễn Hoàng Sơn (2003), Xây dựng mô hình thư viện điện tử ở Việt

Nam giai đoạn hiện nay.
- Nguyễn Văn Hùng (1995) “Ứng dụng tin học trong các cơ quan thông
tin – thư viện khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Hiện trạng và triển vọng”.
- Vũ Thị Xuân Hương (2000), Ứng dụng tin học trong hoạt động Thư
viện tỉnh Bắc Giang. Thực trạng và tương lai phát triển
- Đỗ Tiến Vượng (2006) Ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm

Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông vận tải. Thực trạng và giải pháp
Ngoài ra, còn có một số bài nghiên cứu được đăng tải trên nhiều báo, tạp
chí, Website, đặc biệt là các báo, tạp chí, ấn phẩm điện tử chuyên ngành thông tin –
thư viện như:

-

Nguyễn Tiến Đức (2005), “Xây dựng thư viện điện tử và vấn đề số

hoá tài liệu ở Việt Nam”, Thông tin và Tư liệu số 2
-

Nguyễn Minh Hiệp (2004), “Thế giới Thư viện số”, Bản tin Thư viện-

Công nghệ thông tin, tr.2 – 13.
-

Vũ Thị Nha (2008), “Vài thách thức đối với Thư viện số và chiến lược

đối phó”, Thư viện Việt Nam, tr. 19 – 24.
Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn
diện về việc xây dựng Thư viện điện tử của Thư viện Trung tâm Nhiệt đới Việt Nga.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:


4

Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát, phân tích, tổng hợp những vấn đề lý
thuyết cơ bản nhất về thư viện điện tử và qua nghiên cứu khảo sát việc triển khai
xây dựng Thư viện điện tử tại Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga, luận văn đề xuất một
số nhóm giải pháp khả thi nhằm đẩy mạnh việc hoàn thiện và đẩy nhanh việc xây
dựng Thư viện điện tử tại Thư viện Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga, đồng thời góp
phần nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học của các cán bộ Trung tâm.
* Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài đi sâu giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết về thư viện điện tử.
- Khảo sát thực trạng xây dựng thư viện điện tử tại Thư viện Trung tâm
Nhiệt đới Việt - Nga
- Đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh hoàn thiện xây dựng thư viện điện tử
tại Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
4.

Giả thuyết nghiên cứu
Nếu xây dựng thành công thư viện điện tử tại Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga

thì sẽ đáp ứng tốt nhu cầu đọc và nhu cầu thông tin của cán bộ, công nhân viên
Trung tâm và góp phần nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học của Trung tâm.
5.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: công tác xây dựng thư viện điện tử tại

Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga.
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng xây dựng thư viện điện tử tại Trung
tâm nhiệt đới Việt - Nga từ năm 2003 và định hướng phát triển trong tương lai.
6.

Phƣơng pháp nghiên cứu


5


Bên cạnh việc vận dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư
tưởng Hồ Chí Minh, các đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước trên các lĩnh
vực Chính trị, Văn hoá, Khoa học - Công nghệ và Thông tin - Thư viện, tác giả đã
sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học khác để thực hiện đề tài:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp đối chiếu, so sánh
7.

Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
* Về mặt khoa học:
- Góp phần làm rõ hơn các khái niệm về thư viện điện tử.
- Đề cập một cách có hệ thống và toàn diện các yếu tố cấu thành thư viện

điện tử.
* Về mặt ứng dụng:
- Xây dựng những giải pháp để đẩy mạnh hoàn thiện xây dựng thư viện điện
tử tại Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
- Là tài liệu tham khảo đối với các cơ quan thông tin – thư viện trong khi tiến
hành xây dựng thư viện điện tử.
8.

Dự kiến kết quả nghiên cứu:
- Làm rõ những vấn đề thư viện điện tử và các vấn đề liên quan đến quá trình

xây dựng thư viện điện tử.
- Làm rõ tình hình xây dựng thư viện điện tử tại Trung tâm nhiệt đới Việt –
Nga



6

- Đưa ra các giải pháp để đẩy mạnh hoàn thiện xây dựng điện tử tại Trung
tâm nhiệt đới Việt - Nga
9.

Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận

văn được chia làm ba chương:
Chƣơng 1: Vai trò thƣ viện điện tử với Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
Chƣơng 2: Thực trạng xây dựng thƣ viện điện tử tại Trung tâm Nhiệt đới
Việt - Nga
Chƣơng 3: Một số giải pháp đẩy mạnh và hoàn thiện việc xây dựng thƣ
viện điện tử tại Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga.


7

NỘI DUNG
Chƣơng 1: VAI TRÒ THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ VỚI TRUNG TÂM NHIỆT ĐỚI
VIỆT – NGA
1.1 Cơ sở lý luận về thƣ viện điện tử
1.1.1 Khái niệm thư viện điện tử
Theo quan điểm của UNESCO về thư viện công cộng thì thư viện được định
nghĩa như sau: “Thư viện, không phụ thuộc vào tên gọi của nó, là bất cứ bộ sưu tập
có tổ chức nào của sách, ấn phẩm định kỳ, hoặc các tài liệu khác, kể cả đồ hoạ, nghe
nhìn và nhân viên phục vụ có trách nhiệm tổ chức cho bạn đọc sử dụng các tài liệu

đó nhằm mục đích thông tin nghiên cứu khoa học hoặc giải trí”.
Tuy nhiên với sự phát triển của công nghệ thông tin nhiều khái niệm thư viện
mới xuất hiện. Khái niệm thư viện điện tử (TVĐT) xuất hiện trên thế giới từ những
năm 1990. Từ đó đã có rất nhiều nghiên cứu và quan điểm khác nhau về khái niệm
TVĐT cũng như xuất hiện nhiều khái niệm gần với khái niệm TVĐT như là thư
viện số (TVS), thư viện ảo (TVA)… và đôi lúc chúng còn được dùng lẫn lộn với
nhau. Mặc dù đến nay, khái niệm TVĐT đã khá quen thuộc với chúng ta nhưng vẫn
chưa có một khái niệm TVĐT chính thức nào được công nhận thậm chí ngay cả
trong từ điển chuyên ngành và cả trong Bách khoa thư thế giới về thông tin thư viện
cũng không có thuật ngữ này.
Sự bùng nổ thông tin ngày càng mạnh mẽ theo cấp số nhân, sự xuất hiện
công nghệ điện tử trong xuất bản là nguyên nhân dẫn đến việc xuất hiện những khái
niệm TVĐT khác nhau.
* Khái niệm TVĐT theo quan điểm của các nhà thƣ viện nƣớc ngoài.
Theo Hiệp hội nghiên cứu TV (Association of Research Library) thì các
thuật ngữ như TVĐT, TVS, TVA được sử dụng với cùng một nội dung [32, tr.8]
Theo tác giả Collier (1995) thì Thư viện điện tử được định nghĩa như là một
môi trường gồm các tài liệu dưới dạng điện tử, được cấu trúc nhằm cung cấp một số


8

lượng thông tin lớn thông qua các máy tính hoặc các mạng viễn thông quốc tế. Theo
cách định nghĩa này, Collier đã chú trọng đến loại hình tài liệu được lưu giữ và sử
dụng trong TVĐT, chủ yếu là tài liệu điện tử [23, tr.10].
Còn Gary Gorman cho rằng TVĐT chính là TVS [23, tr.11].
Phillip Barker (1997) cho rằng: Trong TVĐT có sử dụng rộng rãi máy tính
và các phương tiện hỗ trợ khác (bảng tra trực tiếp, tìm văn bản đầy đủ, lưu các biểu
ghi tự động hoá, ra các quyết định bằng máy tính…) Tác giả nhấn mạnh đặc trưng
của TVĐT là sử dụng phổ biến các phương tiện điện tử trong lưu trữ, tìm kiếm, và

cung cấp thông tin. Theo ông, trong TVĐT, ngoài ấn phẩm điện tử vẫn còn tồn tại
cả sách truyền thống [23, tr.11].
Tác giả Sylvie Tellier (1997) người Canada đưa ra định nghĩa như sau:
TVĐT là thư viện có sử dụng hệ thống máy tính và các hệ thống phụ kiện của nó để
lưu trữ, xử lý, cung cấp dịch vụ thông tin cho người sử dụng. Theo cách hiểu như
vậy thì TVĐT ở đây có sử dụng máy tính trong việc quản lý, lưu trữ và phục vụ tìm
kiếm thông tin [23, tr.11].
Qua việc tìm hiểu những quan điểm trên có thể thấy quan điểm của Sylvie
Tellier và Phillip Barker giống nhau đều cho rằng trong TVĐT có sử dụng phương
tiện điện tử trong việc lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin.
* Khái niệm TVĐT theo quan điểm ở Việt Nam
So với những nước phát triển thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác thư viện ở Việt Nam khá muộn. Phải đến đầu những năm 1990, việc
nghiên cứu triển khai áp dụng tin học hoá mới được các thư viện và các trung tâm
thông tin lớn tiến hành. Chính vì vậy mà các công trình nghiên cứu về TVĐT cũng
chưa gọi là nhiều.
Tác giả Vũ Văn Sơn năm 1999 đã đưa ra các quan niệm về TVĐT của một
số nhóm khác nhau như sau [33]:


9

- Nhóm thứ nhất quan niệm TVĐT là thư viện số hoá là thư viện không có
sách, thông tin dưới dạng số và được lưu giữ trên các phương tiện khác nhau: bộ
nhớ điện tử, đĩa quang, đĩa từ…
- Nhóm thứ hai cho rằng: TVĐT là một thư viện tự động hoá, trong đó có sử
dụng, lưu trữ cả các phương tiện truyền thống lẫn hiện đại. Quan điểm của nhóm
thứ hai gần với quan điểm của tác giả Phillip Barker.
- Nhóm thứ ba định nghĩa TVĐT là thư viện sử dụng mạng trong việc lưu
trữ, bảo quản và phổ biến thông tin.

Còn tác giả Hoàng Đức Liên và Nguyễn Hữu Ty có đưa ra định nghĩa TVĐT
như sau: Một hệ thống thông tin trong đó các nguồn thông tin đều có sẵn dưới dạng
có thể xử lý được bằng máy tính và trong đó tất cả các chức năng, bổ sung, lưu trữ,
bảo quản, tìm kiếm, truy cập và hiển thị đều sử dụng kỹ thuật số[23, tr.12].
Có thể thấy rằng, ở Việt Nam cũng có nhiều quan điểm khác nhau về TVĐT
nhưng đến nay vẫn chưa có sự phân biệt rõ ràng. Tuy vậy có thể kết luận TVĐT có
những đặc điểm sau:
- TV phải có vốn tư liệu điện tử (là những tư liệu được lưu giữ dưới dạng
điện tử sao cho có thể truy nhập được bằng các thiết bị tin học).
- Phải được tin học hoá, phải có một hệ quản trị TV tích hợp (bổ sung, biên
mục, quản trị xuất bản phẩm định kỳ, kiểm soát lưu thông tư liệu, tổ chức mục lục
truy nhập công cộng trực tuyến…) phải nối mạng (ít nhất là mạng cục bộ).
- Phải cung cấp và tạo điều kiện cho người dùng tin các dịch vụ điện tử (yêu
cầu và gia hạn mượn qua mạng, tìm tin trong các cơ sở dữ liệu, truy nhập và khai
thác các nguồn tin tại chỗ và với tới các nguồn tin ở nơi khác).
Tóm lại: TVĐT là TV trong đó có môi trường gồm các tài liệu điện tử, được
cấu trúc nhằm cung cấp thông tin thông qua các máy tính và các mạng viễn thông.
* Phân biệt khái niệm TVĐT với TVS, TVA, TV đa phƣơng tiện:


10

Như ta đã biết theo Hiệp hội nghiên cứu TV (Association of Research
Library) thì các thuật ngữ như TVĐT, TVS, TVA được sử dụng với cùng một nội
dung.
Tuy nhiên khi tìm hiểu các khái niệm về TVS thì còn có các quan điểm khác
nhau cả trên thế giới và ở Việt Nam
Thư viện số:
Định nghĩa của Liên đoàn Thư viện số - 1993: “TVS là các tổ chức cung cấp
các nguồn lực – tài nguyên bao gồm cả các chuyên gia để lựa chọn, cấu trúc, cung

cấp khả năng truy cập tới các nguồn tri thức phiên dịch, phân phối, bảo đảm tính
vẹn toàn và tính lâu dài của các bộ sưu tập số để cho một cộng đồng hoặc một tập
hợp cộng đồng người dùng tin xác định luôn có thể sử dụng một cách nhanh chóng,
kịp thời và kinh tế [32; Tr.8]
Theo Michael Lesk – 1997: “Các thư viện số là các bộ sưu tập thông tin số hoá
được tổ chức. Chúng bao gồm việc cấu trúc và thu thập thông tin là các công việc mà
các thư viện truyền thống vẫn luôn phải làm và các máy tính có nhiệm vụ trình bày
các thông tin số đó… Một thư viện số thực sự cũng tạo ra các nguyên tắc quản lý
những yếu tố cấu thành thư viện và các phương thức tổ chức thư viện” [32; Tr.8]
Borgman (1999) đưa ra định nghĩa: “Các thư viện số là một tập hợp các
nguồn thông tin số và các công cụ kỹ thuật tương ứng để tạo lập, tìm kiếm và sử
dụng thông tin” [32; Tr.8]
Còn Gladney (1994) lại quan niệm: “Một TVS phải là một tập hợp các thiết bị
máy tính lưu trữ, truyền thông cùng với các nội dung số và phần mềm để tái tạo, thúc
đẩy và mở rộng các dịch vụ thông tin của các thư viện truyền thống chứa các tài liệu
trên giấy và các vật mang tin khác vẫn làm như thu thập, biên mục, tìm kiếm, phân
phối thông tin. Một dịch vụ của TVS đầy đủ trọn vẹn phải bao gồm đảm bảo có cả
các dịch vụ chính yếu của các thư viện truyền thống và khai thác tối đa các ích lợi của
công nghệ lưu trữ số, tìm kiếm thông tin số và truyền thông số” [32; Tr.9]


11

Quan điểm của tác giả Vũ Văn Sơn cho rằng [33]: TVS là tập hợp các thiết
bị tính toán, lưu trữ và truyền thông số với nội dung và phần mềm để tái tạo, thúc
đẩy và mở rộng các dịch vụ của TV truyền thống (thu thập, biên mục, tìm kiếm và
phổ biến thông tin). Một TVS hoàn chỉnh phải thực hiện tất cả các dịch vụ cơ bản
của TV truyền thống kết hợp với việc khai thác các lợi thế của công nghệ lưu trữ,
tìm kiếm và truyền thông số. Quan điểm của ông đồng nhất với quan điểm của
Philip Baker là phân biệt giữa TVĐT và TVS: TVĐT lưu trữ và phục vụ cả ấn

phẫm lẫn tư liệu điện tử (tư liệu số hoá) trong khi đó TVS chỉ lưu trữ các tư liệu
điện tử mà thôi.
Tác giả Cao Minh Kiểm đưa ra quan điểm: “Sẽ là không thực tế khi cho rằng
TVS sẽ là một hệ thống hoàn toàn số hoá, cho phép truy cập tức thì mọi TT từ mọi
lĩnh vực của xã hội từ bất kỳ nơi nào trên thế giới. TVS sẽ là một tập hợp của các
nội dung đa dạng và những hệ thống khác nhau, chắc chắn TVS sẽ có những sưu tập
tài liệu trên giấy và trên các vật mang tin khác không phải điện tử” [16]
Như vậy có thể thấy có quan điểm cho rằng TVS không tồn tại tài liệu truyền
thống, có quan điểm khác lại cho rằng vẫn còn tồn tại tài liệu truyền thống.
Theo quan điểm của tác giả khi nghiên cứu thì TVS và TVĐT được hiểu
đồng nhất với quan điểm của Liên đoàn TVS rằng hai khái niệm này được sử dụng
với cùng một nội dung.
Thư viện ảo:
Theo Roy Tennant, TV có thể coi là TVA nếu chúng tồn tại dưới dạng ảo –
phi thực thể. Một TVA có thể chứa các tài liệu từ các thư viện khác và được tổ chức
trong không gian, sử dụng máy tính và mạng truyền thông liên kết thư viện. [29,
tr.8].
Brian Cohen cho rằng chúng ta thường thấy việc dùng lẫn lộn giữa các khái
niệm TVS và TVA. TVA muốn ám chỉ rằng không phải là thư viện thực sự. World
Wide Web có thể giống như một TVA [29, tr.8].
* Tài liệu điện tử: Có thể xem tài liệu điện tử là tài liệu được trình bày và
lưu trữ trên các vật mang tin điện tử và có thể truy cập thông qua hệ thống máy tính


12

điện tử và mạng máy tính. Các vật mang tin ở đây có thể là băng từ, đĩa từ, đĩa
quang, các bộ phận lưu trữ thông tin của máy tính. Sự ra đời của tài liệu điện tử là
kết quả tất yếu của bùng nổ thông tin và bùng nổ công nghệ.
* Nguồn tin điện tử là bất kỳ tài liệu nào được mã hoá, được lưu trữ trên các

vật mang tin và người dùng tin có thể truy cập được thông qua thiết bị lưu trữ điện
tử. Nguồn tin điện tử bao gồm dữ liệu trực tuyến (On-line) và dữ liệu điện tử ở trên
vật mang tin vật lý như CD – ROM, DVD…
- Nguồn tin điện tử bao gồm các tài liệu như sách điện tử, báo điện tử, tạp chí
điện tử, các trang WEB, các CSDL… Và ngoài những dạng trên có thể bao gồm cả
các tài liệu đa phương tiện ở dạng phim, ảnh, âm nhạc, đồ hoạ… đã được số hoá và
cả phần mềm máy tính, chương trình tiện ích…
Như vậy có thể xem tài liệu điện tử và nguồn tin điện tử là hai khái niệm có
cùng nội hàm và có thể được dùng thay thế cho nhau.
Nguồn tài nguyên điện tử này bao gồm các đối tượng số (Digital Objects) và
các siêu dữ liệu (SDL) để hỗ trợ cho việc tra cứu và định vị tài nguyên.
Đặc trƣng của nguồn tin điện tử:
Ưu điểm:
-

Có mật độ thông tin rất cao. Dung lượng trên đĩa CD thông thường có thể
chứa 200.000 đến 250.000 trang sách.

-

Có khả năng truy cập đa chiều, cho phép người dùng tin có thể tìm kiếm
tài liệu theo nhiều dấu hiệu, nhiều điểm truy cập khác nhau như theo tác
giả, nhan đề, năm xuất bản, từ khoá, từng đoạn nội dung…

-

Cùng một thời điểm có thể cho phép nhiều người cùng truy cập

-


Cho phép lưu giữ thông tin ở nhiều dạng khác nhau như văn bản, âm
thanh, hình ảnh tĩnh, hình ảnh động, bản đồ…

-

Khả năng truy cập dữ liệu nhanh chóng và thường xuyên, có thể truy cập
từ xa không giới hạn về không gian - thời gian.

-

Khả năng liên hệ, tiếp cận trực tuyến với tác giả thông qua kênh phản hồi
thông tin giữa người dùng tin và người tạo ra thông tin.


13

Nhược điểm:
-

Tính an toàn thông tin dễ bị vi phạm, do việc sao chép thông tin từ các tài
liệu điện tử rất dễ dàng, nhanh chóng.

-

Tính ổn định của thông tin không cao, chất lượng dữ liệu không đồng
nhất, tuổi thọ không đồng đều và không rõ ràng…

Gần đây chúng ta thường thấy trên thế giới sử dụng thuật ngữ sưu tập số
(Digital Collection) để bao quát toàn bộ nội dung của vốn tài liệu trong TVĐT.
“Sưu tập số không chỉ là một tập hợp các đối tượng số thông thường mà nó

phải là một tập hợp các tài liệu hay đối tượng số được lựa chọn và được tổ chức
cùng với các siêu dữ liệu mô tả và có ít nhất một giao diện để cho người sử dụng
truy cập” [29, tr.33].
Từ quan điểm này thì một đối tượng số trong sưu tập số hay trong kho dữ
liệu số có 2 phần. Một là: Nội dung thông tin hay tài liệu số, hai là siêu dữ liệu mô
tả nội dung thông tin này.
* Siêu dữ liệu:
Theo định nghĩa của Dempsey và Heery, 1997 “Siêu dữ liệu là dữ liệu đi kèm
cùng với đối tượng thông tin và nó cho phép những người sử dụng tiềm năng có thể
biết trước sự tồn tại cũng như đặc điểm của đối tượng thông tin này” [32, tr.17]
Mục đích của siêu dữ liệu là góp phần mô tả và tìm lại các tài liệu điện tử
trên mạng Internet. Nhiệm vụ của siêu dữ liệu là hỗ trợ phát hiện nguồn tin, hỗ trợ
người dùng tin đánh giá thông tin mà không phải truy cập trực tiếp đến thông tin,
giúp kiểm tra sự tồn tại của đối tượng thông tin và mô tả ngôn ngữ, vị trí…
Ví dụ: Siêu dữ liệu Dublin Core (Xem phụ lục 1)
Có 5 loại SDL
- Siêu dữ liệu hành chính (Administrator)
- Siêu dữ liệu mô tả (Descriptive)
- Siêu dữ liệu bảo quản (Preservation)
- Siêu dữ liệu sử dụng (Use)
- Siêu dữ liệu kỹ thuật (Technical)


14

Các thuộc tính và đặc điểm của SDL [32, tr.18]
- Xét về nguồn gốc SDL được chia thành: SDL nội sinh và SDL ngoại sinh.
SDL nội sinh là SDL được cơ quan, tổ chức tạo ra ngay sau khi đối tượng thông tin
lần đầu tiên được tạo ra hay được số hoá. SDL ngoại sinh liên quan đến đối tượng
thông tin được tạo ra sau này, do một người khác sau khi người sáng tạo đầu tiên

tạo ra.
- Xét về phương pháp tạo ra SDL: có thể do máy tính tự động tạo ra hay do
chính con người tạo ra.
- Bản chất của SDL: Có thể do người không phải là chuyên gia thông tin, mà
đó là người đầu tiên tạo ra thông tin tạo nên.
- Tình trạng: Có thể là SDL ổn định không bao giờ biến đổi từ khi được tạo
ra, hoặc SDL biến đổi do thường thay đổi trong quá trình vận hành đối tượng thông
tin. Hoặc SDL dài hạn cần thiết cho việc truy cập và sử dụng đối tượng thông tin,
hoặc SDL ngắn hạn thông tin về bản chất của quá trình hoạt động thông tin.
1.1.2 Các yếu tố cấu thành thư viện điện tử
Giống như ở thư viện truyền thống, chúng ta có thể xem xét thư viện điện tử
được cấu thành bởi 4 yếu tố sau:
1.1.2.1. Vốn tài liệu điện tử:
Từ lâu, con người đã nhận thức được rằng: “Sách, báo là món ăn tinh thần
không thể thiếu được trong cuộc sống”. Khi khoa học và công nghệ phát triển thì tri
thức càng có vị trí đặc biệt quan trọng trong xã hội. Mối quan hệ giữa tri thức với
sách, báo và thư viện có ý nghĩa rất lớn. Vì vậy, khi bàn đến sự phát triển của công
nghệ thông tin, sự phát triển của nền kinh tế và khoa học - kỹ thuật, các nước phát
triển đã đặc biệt chú ý đến vai trò của sách, báo và thư viện.
Có thể nói trong mọi hoạt động của thư viện đều liên quan trực tiếp hoặc
gián tiếp tới vốn tài liệu. Vốn tài liệu giúp cho thư viện thực hiện tốt chức năng của
mình. Pháp lệnh Thư viện Việt Nam cũng coi vốn tài liệu là yếu tố đầu tiên để hình
thành thư viện. Từ những hình thức tài liệu truyền thống như đất sét, gỗ, thẻ tre,
giấy… cho đến vi phim, vi phiếu, băng đĩa… Và khi máy tính được ứng dụng thì


×