Tải bản đầy đủ (.pdf) (439 trang)

Các lý thuyết kinh tế trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu và thực tiễn việt nam sách kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.66 MB, 439 trang )


C Á C LÝ T H U Y Ế T K IN H T Ể
T R O N G BỐ I C Ả N H K H Ủ N G H O Ả N G
K IN H T Ể T O À N C Ầ U
V À T H ự C T IỄ N V IỆT N A M


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

CÁC LỶ THUYẾT KINH TỂ
TRONG BỐI CẢNH KHỦNG HOẢNG
KINH TỂ TOÀN CẦU VÀ THựC TIỄN v iệt n a m
t

I

(Sách kỷ yêu Hội thảo Khoa học Quôc gia)

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Hà Nội - 2010


M Ụ C LỤC
LỜI GIỚI TH IỆU....................................................................................................9
PHẤN I: CÁC LÝ THUYẾT KINH T Ế ...........................................................11
Tìm hiểu xu hướng phát triển của các học thuyết kinh tế
và những \'ấn đê' rút ra cho Việt N am ..................................................... 13
ThS. Phạm Văn Chiến
Vận


dụng

học

thuyết

kinh

tê' Marx-Lenin

trong

xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ
nghía ở Việt N a m ........................................................................................... 19
PGS. TS. Phạm Văn Dũng
Quan niệm của chủ nghĩa Marx-Lenin về kinh tế
nónị; dân và ý nghĩa đôi với Việt N a m ................................................... 36
PGS.TS. M ai Thị Thanh Xuân,
NCS. Đặng Thị Thu Hiền
Lý tliuye't kinh tế vĩ mô kế từ Keynes và những hàm ý
cho tầm nhìn chính sách ở Việt N a m ...................................................... 49
TS. Nguyễn Đức Thành
Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Keynes và vài suy
nghĩ vê' tăng trưởng kinh tế ớ Việt Nam hiện nay............................... 72
PGS.TS. Phan Huy Đường
NCS. Tô Hiên Thà
Lý thuye't của John Maynard Keynes về việc làm và vận
dụng vào thực tiễn Việt N a m .....................................................................84
PGS.TS Phan Huy Đ ường
ThS. Bùi Đức Tùng

Học thuye't Keynes và vấn đề chống suy giảm kinh tế ở
Việt Nam hiện n a y .......................................................................................104
TS. Đinh Văn Thông


Chủ nghĩa tự do mới: bôi cảnh và khung khô cho một
vài điều chinh m ới....................................................................................... 1]7
TS.Trâh Đức Hiệp
Cơ c h ế tự vận động của chú nghĩa tự do mới và khủng
hoàng tài chính toàn c ầ u ............................................................... ........ 138
ThS. Ngô Đăng Thành
Lý thuyết nhóm lợi ích và định hướng phát triển bền
vững ở Việt N a m ..........................................................................................153
TS. Bùi Đại Dũng
Kinh t ế thị trường xã hội; lý thuyết và mô hình của một
sô' nước, so sánh với mô hình kinh tê' thị trường định
hướng Xã hội chủ nghĩa của Việt N a m ................................................ 173
PGS.TS. Hà Văn Hội


thuyết

phân

phối

thu

nhập




suy

nghĩ

về

Việt N a m ......................................................................................................... 185
ThS. Trần T hếL ân
Lý thuyết giá trị và việc hạch toán các nguồn lực tri thức
tại các doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi nền
kinh t ế ở Việt N a m ................................................................................ .200
TS. Đặng Đức Sơn
Lý thuyết lợi thế so sánh và gợi ý đối với Việt Nam
trong bôi cảnh phát triển hiện nay......................................................... 213
FGS. TS. ỉ^guyễn Xuân Thiên
Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường từ'
một sô' học thuye't kinh tếcậii, hiện đại và vận dụng vào
Việt N a m ................................................................................................. ....232
TS. Phạm Thị Hồng Điệp
Lý thuyết của Hirschman về cơ c h ế phản hổi trong
n ể n k in li l ế thị t r ư ờ n g và m ộ t 3 ố g ợ i ý ch o v iệ c p h á t

triển dịch vụ công ờ Việt N a m ............................................................... 250
............................................ ....

. P J3 Ỉ.T S M g u y ồi H ồng Sj^n . , . .



I ‘H \N II; CÁC VẤN ĐỂ KINH TẾ VÀ KINH DOANH......................... 263
K nh tế Việt Nam trong bôi cảnh kinh tế th ế giới
h ện nay - một sô' phần tích và khuyến nghị chính sách .................... 265
TS. Nguyễn Đức Thành
Đinh Tuấn M inh
T.íC đ ộ n g c ủ a t o à n cầ u h o á đ ế n v a i trò k in h t ế c ủ a n h à

nước và gợi ý đôi với các quôc gia đang phát triể n ........................310
ThS. Lê Vãn Anh
GVIS - Mô hình quản lý kinh tế bền v ữ n g ...........................................324
TS. Nguyễn Tiến Dũng^
ThS. Nguyễn Xuân Hà
ThS. Lê Thị Tuyết
Ivột số bàn luận về chính sách kích cầu trong thời kỳ
sty th o á i........................................................................................................ 361
TS. Đào Thị Bích Thủy
Piát triển tinh thần doanh nghiệp Việt Nam gắn với
rrục tiêu dân giàu, nước mạnh, xả hội công bằng, dân
d ủ , văn m in h ................................................................................................ 373
PGS.TS. Hoàng Vãn H ải
T n h bất ổn của tự do tài c h ín h ................................................................ 384
PGS.TS. Trịnh Thị Hoa M ai
Ảih hưởng của u s Dollar Index đến khủng hoảng tài
d ín h toàn c ầ u ................................................................................................ 396
ThS. Đỗ Kiều Oanh
Ptál triển kinh t ế hiện nay với vấn đê' thực hiện
ccng bằng xã h ộ i............................................................................................408
Nguyễn Hữu s ở
Vin đề chú sở hữu và người đại diện, một sô' gợi ý
Ví' chính sách cho Việt N am ...................................................................... 427

TS. Nguyễn Ngọc Thanh


y

>

«

* A « g i * A

Lời giới thiệu
u ộ c khùng hoàng kinh t ế toàn cầu 2007-2008, được b ắ t

C

đầu từ Mỹ và lan rộng ra toàn thế giới/ đã có những tác

động mạnh mẽ tới hầu hết các nền kinh tế trên thế giói, kể cà các nền
kirủi tế phát triển lẫn các nền kinh tê'đang phát triển và chuyển đổi.
Mặc dù đang có những dấu hiệu phục hổi nhưng cuộc khủng hoảng
này đang đặt ra một loạt vấn đề có liên quan đến sự phát triển ổn định
và bền vững của nền kinh tế toàn cầu nói chung và nền kinh tế của
timg (ỊUỐc gia nói riêng. Một trong những vâh để đó là vai trò của các
học thuyết kinh tê đôi vói sự phát triển của nền kinh tế.
Trong bối cảnh đó, Hội đổng Lý luận Trung ương đã tổ chức hội
thào ÍỊUỐC gia C á c lý th u y ế t kùih t ế c h ín h trong b ô ì cảnh phát triển
niới của thế giới và nhửng vâh để rút ra cho Việt Nam. Các giảng viên
cùa Tarờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tích cực
tliam dự hội thào với nlìiều bài viết, để cập tơi nhiều khía cạnh khác

nhau của vấn đề này. Cuốn sách Các ỉý thuyêl kinh tê'trong bôĩ cành
kliủng hoảng kinh t ế toàn cảu và thực tiễn Việt Nam là tập hợp của những
bài viết đó. Mặc dù đề cập đến nhữiìg vâh đề khác nhau nhung
nhùTig bài viết này đều cho thây hai điêm cơ bản:
Một là, các lý thuyết kinh tế là kết tinh của trí tuệ nhân loại,
khỏng ngừng được hoàn thiện qua thực tiễn, vận dụng trong từng
giai đoạn phát triển và với những điểu kiện, hoàn cảnh cụ thể của
Kmg CỊUÔC gia, d ân tộc.

Hai là, lịch sử phát triển kinh tế của nhân loại xét đến cùng là
lịch sừ của những kiểm nghiệm thực tiễn các tư tưởng kinh tế và sự
lựa chọn mô hình kinh tê' sự phát triển kinh tế của Việt Nam cũng
khcng nằm ngoài quy luật đó.


10

Mặc dù thật khó để có những đánh giá, nhận định và giải quyíê^t
vấn đề một cách toàn vẹn song ở đây các tác giả ít nhất muốn nêu lê’n
vấn đề có tính thòi sự, không chi của Việt Nam mà của toàn nhâ n
loại là chắt lọQ tìm tòi như th ế nào để hình thành nền tảng lý laậ.n
kinh tế phục vụ mục tiêu phát triển đâ't nước. Đây là vấn đề
phức tạp và nhạy cảm; đòi hỏi cần tiếp tục nghiên cứu, thảo luận
Cuôh sách là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên
cứu, các giảng viên, sinh viên, học viên và những nghiên cứu 'àrih
chuyên ngành kinh tế và kinh doanh cũng như tâ't cả nhữn^ ai
quan tâm đêh lĩnh vực này.
Xin trân trọng giới thiệu cùĩĩg bạn đọc!

PGS.TS. PH Ù N G X U Â N N H Ạ

Hiệu trường Trường Đ ại học K inh tê Đạih^ọc Quốc gia Hà Nội


PHẦN I

CÁC LÝ THUYẾT KINH TÊ


TÌM HIỂU XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN
CỦA CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
RÚT RA CHO VIỆT NAM
ThS. Phạm Văn Chiên

Các xu hướng phát triển của các học thuyết kinh tế khác nhau
nhưng đều nằm trong xu hướng phát triển chung của thời đại
Mỗi một cách tiêp cận khác nhau sẽ có những kết quả khác
nhau trong việc nghiên cứu xu hưóng phát triển của các học
thiiyut kinh tế. Chẳng hạn, nếu dựa trên học thuyết kinh tế của
Marx một cách giáo điểu để nghiên cứu sự phát triển của các học
thuyet kinh tế, người ta sẽ đi đêh cách phân loại: trong học thuyết
kinh tế cổ điển đã chứa đựng nhiều xu hướng phát triển khác
nhau, sau học thuyết cổ điển đã chia thành hai xu hưóng chủ yếu
(xu hướng chủ yêu là so với các xu hướng còn lại như: kinh tế
chính trị tiểu tư sàn, chủ nghĩa xã hội không tư ởn g...). Đ ó là xu
hưóng các học thuyết kinh tế Mác, Mácxít và xu hưóng các học
Ihuyet kinh tế phi Mácxít. Cách phân loại này có ưu điểm chính là
làm rõ được sự khác biệt giữa các học thuyết kinh t ế Mác, Mácxít
và các học thuye't kinh tế phi Mácxít, nhưng nó lại làm m ờ nhạt sự
thống nhất giữa học thuye't kinh tế Mác, M ácxít và các học thuyết
kinh tế phi Mácxít. Từ cách tiếp cận này, người ta đi đêh quan

điểm cho rằng: chi có học thuyết kinh t ế Mác và M ácxít là duy
lìhất đúng, là khoa học, còn các học thuyết kinh tê' phi M ácxít là
sai lẩm, là không khoa học, dẫn đến nghiên cứu các học thuyết


14

___________________ CÁC LÝ THUYẾT KINH TẾ... v i ĨHự'C T ồ VíỆTNaM

kinh tế phi Mácxít chủ yêu với góc độ đ ể phê phán. Dựa vào c.ìch
tiếp cận trên, người ta đã chia lịch sử phát triển của các học thuyết
kinh tế sau học thuyết kinh tê' cổ điển thành hai xu hướng chù
yếu: thứ nhất là các học thuyết kinh tê' Mác, Mácxít và thư hai l,à
c á c h ọ c thuyết kinh tê' p h i Mácxít. Trong đ ó , x u hướng c á c họ'C

thuye't kinh tê'M ác, Mácxít là xu hướng chính trong sự phát triêh
lịch sừ các học thuyết kinh tế.
Phương pháp tiêp cận trên đã từng thống trị ở các nước xã hộ>i
chủ nghĩa từ đầu những năm 50 cho đến những năm cuối I'ủ.a
thê'kỷ XX.
Phương pháp tiêp cận trên thực chất đã gộp một loạt cáiC
nguyên tắc khác nhau như: một là Mác, Mácxít và phi Mácxít, hai l.à
khoa học và không khoa học, ba là nghiên cứu những mối liên hiệ
bên trong và bên ngoài và chi nghiên cứu nhưng mối liên hệ bêm
ngoài, bôn là tầm thường và không tầm thường... Nếu đứng ớ mộ>t
nguyên tắc nào đó trong các nguyên tắc trên đ ể phân loại các liọic
thuye't kinh t ế hay nghiên cứu sự phát triển của các học thuyết kinlh
tế thì lịch sử các học thuyết kinh tế vẫn chia thành hai xu h ướng
chủ yếu nhưng ý nghĩa và vai trò của các học thuyết kinh tếđ(')i vón
sự phát triển của lịch sử các học thuyết kinh tế lại khác nhau, thậníi

chí trái ngược nhau.
Khác với cách tiếp cận trên, các nhà kinh tế học phương Tâ'y
như P.Samuelson và VV.Nordhaus trong cuốn Kinh tế học của tninJh
cũng đã chia lịch sử các học thuyết kinh tế thành hai xu hưóng chiù
vêu (từ học thuyết cổ điển theo nghĩa rộng bao gổm các học thuyếỉt
kinh t ế chủ yếu như: A.Smith, Đ.Ricardo, J.Mill, R.Malthus ờ Anhi,
Ị.Xây ờ Pháp) bắt đẩu được tách ra như: các học thuyết "tân C(ổ
điển" Jevons, A.Marshall ở Anh, C.Menger, F.Wiser, B.Bawerk (ở
Áo, J.B. Clark ở M ỹ, L.Walras ở Thụy Sỹ... rổi đến Keneys v.à
Keneys mới đến các học thuyết kinh tế trọng tiền, trọng cung, du'V
. , . . iý iiợ p ^ ý ,..,

iạLcho,rẳng: “tcào liíu chíỉih^hiệa đại'Mà.tỊ;;iuộ(Q .

vê' các lý thuyết kinh t ế kết hợD học thuyết tân cổ điển với l\ọíC


Phản ỉ: Các lý thuyết kinh tê'

15

thuyết kinh tê 'Keynes, nghĩa là thuộc xu hướng không phải là các
học thuyết kinh tế Mác và Mácxít.
Từ các cách tiêp cận trên đã hướng người ta đêh chồ chi coi
trọng xu hướng hoặc là các học thuyết kinh tế Mác, Mácxít hoặc là
c.ic học thuyết kinh tê'phi Mácxít.
Tuy nhiên, dù là cách tiếp cận như th ế nào chăng nữa cũng
phái thừa nhận: sau học thuyết kinh tê'cổ điển đã hình thành hai xu
hướng chủ yếu phát triển cúa các học thuyết kinh tế khác biệt nhau,
trỉn tại song song với nhau và hai xu hướng này đã chi phôi toàn bộ

c.ic

X II

hướng phát triển khác còn lại của các học thuyêt kinh tê'.

Trong thực tiễn lịch sử kinh tế th ế giới, sau kinh tế chính trị cô’
điển/ từ khi xuất hiện học thuyết kinh tế Mác cho tới nay, đã hình
thành hai xu hướng chủ yếu phát triển các học thuyết kinh tế, hai
Xu liướng này là cơ sở lý luận cho hai xu hướng phát triển của thời
đại. Một là, xu hướng vẫn tiếp tục duy trì và phát triển chủ nghĩa tư
bản, vể mặt hình thức kinh tê', đó là xu hướng duy trì và phát triển
nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Hai là, xu hưóng xây dựng
xã l^ội tương lai vượt ra khỏi những giới hạn của chủ nghĩa vị kỷ,
chủ nghĩa tư bản. Đó cũng là xu hướng vượt qua giới hạn chật hẹp
cùa những vấn đề thuần túy kinh tê' mớ sang những mục tiêu xã
hội, coi những mục tiêu xã hội cũng là những mục tiêu kinh tê' hay
đó là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.

Chúng ta sẽ kế thừa như thế nào đối với các xu hướng phát
ừiển của các học thuyết kinh tế toong xây dựng và phát triển nền
kinh tế của nước ta hiện nay?
Nếu nhìn xu hướng phát triển của các học thuyết kinh t ế với
góc độ là sự phát triển chung các học thuyết kinh tế của nhân loại,
thì các xu hướng phát triển các học thuyết kinh tê'khác nhau đều là
những phát minh đại biểu cho sự tiến bộ chung của nhân loại. Do
vậy, cũng giống như các lĩnh vực khoa học khác, chúng ta phải k ế


16


____________________ C/ỈC LY THUYẾT KỈNH TẾ. ■■

THựC TIẺN VIỆT N A M

thừa những tinh hoa của toàn bộ các học thuyết kinh tế của nhân
loại, nhằm biến sức mạnh của thời đại, của nhân loại thành sức
mạnh cùa dân tộc.
Kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường là một thành tựu vĩ đẠÌ
c ủ a n h â n lo ạ i đ ã p h á t tr iể n q u a h à n g n g à n n ă m , n h ư n g đ ế n chủ

nghĩa tư bản, kinh tế hàng hóa lại có thêm một bước chuyển mci.
Một mặt, kinh tế hàng hóa được chủ nghĩa tư bản thổi vào mợt
luồng gió mới - luổng gió tự do cá nhân và sờ hữu tư nhân, đã làm
cho kinh tế hàng hóa có thêm động lực mói, sức sôhg mới, kinh iế
hàng hóa đã trở thành thông trị và chiến thắng tuyệt đôi kinh te tự
nhiên. Mặt khác, nhờ kinh tế hàng hóa là một phương thức luôn đòi
h ỏi cạnh tranh v à m ở rộng thị trường m à chủ nghĩa tư b ản Jihanh

chóng đã bành trướng vói quy mô th ế giới. Sức mạnh của chù
nghĩa tư bản đã kết hợp với sức mạnh của kinh tế hàng hóa, làm
cho lực lượng sản xuất của xã hội phát triển như vũ bão.
Nhân loại không những đã tạo ra những hình thức kinh tê'mà
còn tạo ra cả những lý thuyết đ ể quản lý và điều hành tôi ưu những
hình thức kinh tế đó. Ngay từ thơi kỳ kinh tế chính trị cổ điên, càc
nhà kinh tê'học (như A.Smith, Đ.Ricardo...) đã nhận ra rằng: ho^t
động của các quy luật kinh tế sẽ tự phát điều tiết nền kinh tế, sẽ tự
phát dẫn nền kinh tế đ ê h tối ưu. Do vậy, họ kêu gợi nhà nước chỉ
đảm nhiệm an ninh, quôc phòng và can thiệp hạn chế vào nền kinh
tế như: thuế, phân phối lại thu nhập, hiện thực hóa nền kinh tế về

mặt pháp lý...
Sự phát triển nhanh chóng của kinh tế thị trường đã dẫn đến
những khuyết tật của nó cũng bộc lộ ngày càng rõ như: khùng
hoảng, lạm phát, thất nghiệp, sụ trì trệ... Do vậv, cần có sự điều tiết
vĩ mô của nhà nướC/ đ ể giảm thiểu những thiệt hại hay dẫn dắt ncn

kinh tế ra khỏi sự trì trệ, dẫn đến tôl ưu. Đáp ứng đòi hòi này cùa
nền kinh t ế thị tarờng, về mặt lý thuyê>, học thvyết kinh te Kenves
đã ra đời.
' 'S ự lạm dụng bọo thuyêi Kenyes^trong A^iệc^iều hànlvnềnr kkih
tế thị Irườiig của các nước phưong Tây lại dẫn đêh nhửng sự su y


Phấn ỉ: Các lý thuyết kinh tê'

thoai mới cúa nển kinh tê', do đó, làm cơ sở cho sự ra đời những
quan niện của chú nghĩa tự do mới, hoặc coi nhẹ vai trò điều tiết
cua nhà nước, hoặc coi vai trò điểu tiết của nhà nước chi là tính thứ
h.ú, sau tính tự điều tiết của thị trường.
Chủ nghĩa tự do mới không hoàn toàn lặp lại giáo điều "nền
kinli tê'tự điểu tiêV' mà học thuyết cổ điển đã đề xuất, họ đã thừa
nlìận vai trò điểu tiết của nhà nước đối vói nền kinh tê'thị trường
nhung sự điểu tiê't của nhà nước chi đóng vai trò tương hỗ cho sự
tụ' điều tiết của nền kinh tế.
Những học thuye't kinh tê'nhằm duy trì và phát triển nền kinh
tê' t)iỊ trường trên đây cũng là những thành tựu phát triển các học
thuyết vể kinh tê' thị trường hàng trăm năm của nhân loại. Tất
nliiôn đó là những bài học đắt giá cho sự phát triển nền kinh tê' thị
trường của nước ta hiện nay. Chúng ta phát triển nền kinh tế thị
trường có sự điểu tiết vĩ mô của nhà nước chính là việc tiếp thu

những thành tựu văn minh của nhân loại.
Xu hướng học thuyết kinh tế Mác và Mácxít đã thổi vào nền
kmli tê'những luồng gió mới. Đó là mục tiêu tiến bộ của xã hội và
ccy chế đê’ đạt được những mục tiêu xã hội của nền kinh tế, vượt ra
ngoài những m ục tiêu kinh tế đơn thuần.
Thời đại ngày nay không chi có xu hướng phát triển nền kinh
tê' tlụ trường tư bản chủ nghĩa mà còn xu hướng vượt qua những
giới hạn chật hẹp tư bản chủ nghĩa để xây dựng một xã hội mới, xã
hội chú nghĩa. Xu hướng này không phải là tiềm năng mà đã trớ
thành hiện thực. Tuy nhiên, xã hội xã hội chủ nghĩa mà chúng ta
xây dvrng ngày nay, chín muổi đến mức nào, tùy thuộc vào trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất. Tính chất xã hội chú nghĩa của
nén sản xuất trước hết là mục tiêu xã hội của nền sản xuâ't, ai là
niguời được hường lợi từ sự phát triển của sản xuất và phát triển
kinh tê' để đạt những mục tiêu xã hội nào. ở nưóc ta, tính châ't xã
hội chủ nghĩa mới dừng lại trong khuôn khổ định hướng xã hội chủ
nghĩa, nhà nước chú định cơ câ'u và tái cơ cấu nền kinh tê' trong
ĐA! HỌC Q U ^ GIA HÀ NỘI
TRUNG ĨÂ M THÕNG TIN THƯ VIỆN

Ữ Ủ O ỈG 01
'


18

_______________ á c

LÝ THUYẾT KINH TẾ...


vi ĩfíực TỉỀN

VỈỆ7 NAìM

khuôn khổ hướng tói những mục tiêu xã hội của nền kinh té' (đó lìa:
dân giầU/ nước mạnh, xã hội công bằng/ dân chủ v à v ă n m i n h .

Những mục tiêu đó phù hợp vói thời đại quá độ tù chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội.
Ngoài việc k ế thừa những tinh hoa của nhân loại cũng nh.ư củ^a
thời đại, chúng ta còn k ế thừa những di sản mà cha, ông chú ng t;a
đã tạo dựng từ xưa tới nay, gần nhất là thời kỳ xây dựng xã h ại ch ủ
nghĩa ở nước ta. Chúng ta xây dựng và phát triển nền kinh tê thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa không phải trên cơ sở tíc:h lù y
nguyên thủy tư bản và tích lũy tư bản, mà trên cơ sở một nền kin-h
tế xã hội chủ nghĩa theo mô hình k ế hoạch hóa tập trung. N hữnig
ưu việt của nền kinh tê'này như nhà n ư ó c trực tiếp q u ả n lý V31 điề‘U

tiết kinh tế, cơ sờ nền kinh tế, tính chất xã hội hóa đã đạt trình điộ
cao... chúng ta đã thừa hưởng của lịch sử phát triển kinh tê' củia
nước ta chứ không phải làm từ đầu như các nước tư bản chủ jnghlia
đã trải qua trong lịch sử.
Tóm lại, thứ nhất, học thuyết kinh tê' dù là nội dung chut'a
quan điểm như th ế nào chăng nữa, nếu đó là phát minh mới, c:húnig
ta vẫn khai thác những tinh hoa của nó để phục vụ cho công, cu ộc
xây dựng và bảo vệ đâ't nưóc của chúng ta,
Thứ hai, hai khuynh hướng phát triển chíiửi của các học tihuytêt
kinh tế đều chứa đựng những tinh hoa và phản ánh xu hưóỉiịK th(ài
đại, chúng ta có thể kê'thừa trực tiếp những tinh hoa đó đ ể quản llý
và điều tiết nền kinh tế trong quá trinh xây dựng xă hội chủ nghĩa ỏ

Việt Nam.
Thứ ba, ngoài việc k ế thừa những tinh hoa của nhằni loạii,
chúng ta ''gạn đục khai trong"' những di sản vật chất và tư ttưrmig
của ông cha chúng ỉa đã để lại mà trực tiếp là công cuộc xéy dựnig
chủ nghĩa xã hội trưóc đây chúng ta đã tiêh hành.


VẬN DỤNG HỌC THUYẾT KINH TẾ MÁC - LÊNIN
RONG XÂY DựNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH
HƯỚNG XHCN ở VIỆT
«
• NAM
PGS. TS. Phạm Văn Dũng

1.
Khái quát quá trình nhận thức và vận dụng học thuyết kinh
tê Mác - Lênin trong xây dựng nên kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam
Sau khi miền Nam giải phóng, đất nước hoà bình thống nhất,
cả nước ta đi lên CNXH. Chúng ta đã cố gắng xây dựng CNXH với
những đặc trưng mà K.Marx và F.Egels đã chi ra: phát triển lực
lưựng sản xuất, xây dựng chê'độ công hữu về tư liệu sản xuất, thực
hiộn phân phối theo lao động... bằng sự chi huy tập trung, thống
nhất cùa nhà nước. Chúng ta hy vọng sau 15-20 năm, Việt Nam sẽ
đạt được trình độ phát triển cúa các nước XHCN Đ ông Âu lúc bây
gi('y. Mạc dù có nhiều nỗ lực nhưng tình hình kinh tê' - xã hội nước
ta vào cuối thập niên bảy mươi, đẩu thập niên tám mươi của thê'kỷ
XX gặp rà't nhiều khó khăn.
Từ thực tiễn, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thức được sự

kiiông phù hợp của cơ ch ế quản lý kinh tế hành chính, bao cấp. Sau
Hội nghị Trung ương sáu (khoá IV) năm 1979, nhiều nghị quyết của
Trung ương, nhiều quyết định của Đảng và Nhà nước về đổi mới
cơ cliê' quản lý kinh tế đã được ban hành, đặc biệt là Nghị quyết
Tám cùa Trung ương (khoá V) và Nghị quyết 306 của Bộ Chính trị.
Một sô ngành và nhiều địa phương, cơ sở đã tiến hành những cuộc
thú nghiệm, tìm tòi về cách làm ăn mới nhằm khai thác khả năng


20

____________________ CÁC LY THUYẾT KỈNH TẾ... yẨ THựC TÍẺN VIỆT NAM

tiềm tàng của nền kinh tế để phát triển sàn xuất, cài tiến lưu thòng,
phân pho'i, đáp ứng nhu cầu đời sông nhân dân. Song, cho tới nưa
đầu thập niên tám mươi của thế kỷ XX, "cơ chế tập trung quan liêu,
bao câ'p về căn bản chưa bị xoá bò. Cơ chê' mới chưa được thiết Kìp
đồng bộ. Nhiều chính sách, thể chế đã lỗi thời chưa được thay đổi,
một sô' thể c h ế quản lý mới còn chắp vả, không ăn khớp, thậm c hí
trái ngược n hau ."’
Đại hội lần thứ VI của Đảng (tháng 12-1986) đã đề ra đường lối
đổi mới toàn diện đất nước nhằm thực hiện có hiệu quả hơia công
cuộc xây dựng CNXH. Đại hội chủ trương phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần với những hình thức kinh doanh phù hợp. Đại
hội xác định; "Nền kinh tế có cơ câu nhiều thành phần là một đặc
trưng của thời kỳ quá đ ộ . Đ â y chính là tư tưởng của Lênin trong
chính sách "kinh tế mới" và việc vận dụng tư tưởng này cần ctược
đánh giá cao. ở thời điểm đó, cơ cấu kinh tê' nhiểu thành phần
hoàn toàn trái ngược với quan niệm vê' CNXH. Phần lớn các nước
XHCN lúc đó đã không chấp nhận điều này.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương
Đảng (Khóa VI) tiến thêm một bước: công nhận sự tổn tại lâu dài và
tác động tích cực của kinh tế gia đình, kinh tế cá thê^ kinh lế tư
nhân sản xuất, dịch vụ; báo hộ quyền sở hữu, quyển thừa k ế tài sản
và thu nhập hợp pháp của công dân trong các loại hình kinh tê'
này3.. Hộị nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đàng
(Khóa VI) quy định: Kinh tê' tư nhân, kế cả tư bản tư nhân được
phát triến theo luật pháp, không hạn chê' về quy mô, về địa bàn
hoại động trong nước, đưọc phép kinh doanh trong lĩnh vực sản
xuất, xây dựng, vận tài, thương nghiệp, dịch vụ, bao gổm cả kinh
' Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 47, Nxb.CTQG,
H.2006, tr705.
2 Đảng Cộng sản Việt Nam: Vãn kiện Đại hội Đáng thời kỷ đổi rnới,
N xb .C T Ọ ^ H.2005, tr.57.
^ Đàng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đàng Toàn tập/ tập 48, Nxb.CrQG,
H.2006, tr.582.


Phan ỉ: Các lý thuyết kinh tê'

21

doanh tín dụng và dịch vụ ngân hàng, kinh doanh vàng bạc, dịch
Vụ

y tế, giáo dục... Việc thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần

đã tạo tiền đề hết sức quan trọng cho sự hình thành, phát triển nền
kinh tế thị trường ờ nước ta.
Trong điểu kiện lực lượng sàn xuất còn thấp kém, kinh tế tư

nhản có vai trò to lớn trong việc huy động vốn, tạo việc làm, mớ
rụng quan hệ kinh tê' đối ngoại, nâng cao năng lực cạnh tranh...
Phát triển nền kinh tến h iểu thành phẩn đã tạo ra sự phù hợp của
quan hệ sản xuất với tính châ't và trình độ phát triến của lực lượng
sán xuất. Nhờ nhận thức v à vận dụng đúng đắn học t h u y ế t Mác Lênin, đâ't nước ta đã đạt được những tiến bộ kinh tế quan trọng,
ổn định chính trị - xã hội.
Cơ c h ế thị trường là phương thức mới để thực hiện mục tiêu
CNXH. Đảng Cộng sản Việt Nam đã sớm nhận thức không chi ưu
việt, mà cả các khuyết tật của cơ chế kinh tế này. Đảng Đảng Cộng
sún Việt Nam chủ trương: phải thường xuyên đấu tranh với xu
hướng tự phát tư bản chủ nghĩa và những mặt tiêu cực trong hoạt
động kinh tế của các thành phần đó. Nhà nước dùng pháp luật và
chính sách, dựa vào sức mạnh của kinh tế XHCN để kiểm soát và
chi phối các thành phần kinh t ế đó theo phương châm "sử dụng đê’
cài tạo, cải tạo để sử dụng tốt hơn."i "Từng bước xây dựng chính
sách báo trợ xã hội XHCN đối với toàn dân, theo phương châm
“nhà nước và nhân dân cùng làm," mở rộng và phát triển các công
trình sự nghiệp bảo trợ xã hội, tạo lập nhiều hệ thống và hình thức
bdo trợ xã hội cho những người có công với cách mạng và những
ngvrời gặp khó khăn. Nghiên cứu bổ sung chính sách, chế độ bảo
trợ xã hội phù hợp với quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế,
quản lý xã hội."2

' Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đối mới,
Nxb.CTQG, H.2005, tr.62.
^ Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đàng thời kỳ đối mới,
Nxb.CTQG, H.2005, tr.ioo.


22


____________________ CẤC LÝ THUYẾT KỈNH TẾ...

m ự c TỉỂN VỈỆT N-4M

Đổng thời, Đảng Đảng Cộng sản Việt Nam cũng nhận thức rò
sự cần thiết phải thay đổi phương thức, mức độ can thiệp của nhà
nưóc vào các hoạt động kinh tế. Vai trò quản lý kinh tế của nhà
nước là tạo điều kiện cho các cơ sở kinh tế hoạt động có hiệu quả.
Nhà nước kiểm soát và điều khiển các xí nghiệp và đơn vị sản xuâì,
kinh doanh thuộc mọi thành phẩn kinh tế bằng pháp liiật, chrnlì
sách kinh tế, chính sách tiêh bộ kỹ thuật, thay cho sự can thiệp sâiỉ
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp^
Đại hội lần thứ VII (6/1991) khẳng định những thành tựu trong
phát triển kinh tế thị trường ở nước ta: '"bước đẩu hình thành nền
kinh tê' hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ c h ế thị
trường có sự quản lý của nhà n ư ớ c . Đ ổ n g thời, Đại hội tiếp tục
khẳng định/ mục tiêu phát triển kinh tế thị trường chính là đ ể x â y
dựng CNXH. Cương lĩnh x â y dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam do Đại hội lần thứ VII thônịr qua
thể hiện rõ điều đó: 'T h á t triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo định hướng XHCN/'3 ''...phải giữ vững định
hướng XHCN trong quá trình đổi mới/ kết hợp sự kiên tiịĩih về
nguyên tắc và chiến lược cách mạng vói sự linh hoạt trong sách
lược, nhạy cảm nắm bắt cái mơi, Đi lên chủ nghĩa xã hội ìi\ con
đ ư ờ n g tâ't y ế u c ủ a n ư ớ c ta."^

Đổng thời, Đại hội cũng đề cập rõ hơn việc sử dụng kinh tế thị
trường để thực hiện định hương XHCN. "Kinh tế quốc doanh giừ
vai Irò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và mở

rộng."^ "M ụ c tiêu của chính sách xã hội thông nhất vói mục tiêu
* Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đàng Toàn tập, tập 47, Nxb.CTQCi,
H.2006, tr 748.
2 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đàng thời kỳ đối rnới,
N xb.C TQ Q H.2005, tr.231.
^ Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 51, Nxb.íITQC,
H.2006, tr.l41.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đàng Toàn tập, tập 51, Nxb.crxQC,,

/ ................. ................. ...

.............. ..

^ Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đàng Toàn tập, tập 51, Nxb.CTQC,
H.2006, tr .l4 l'

.


Phíĩn ỉ: Các lý thuyết kinh tê'

23

phát triến kinh tế, đều nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con
rigiròi và vì con người. Kết hợp hài hoà giữa phát triên kinh tế với
phíít triển văn hoá, xã hội, giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã
hội; giữa đòi sông vật châ't và đời sông tinh thần của nhân dân. Coi
phrít triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực hiện các chính sách xã
hội, thực hiện tô't chính sách xã hội là động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế."’ Chống tệ quan liêu và những hành vi xâm phạm quyền

dân chủ của nhân dân; ngăn chặn và khắc phục dân chủ hình
thức... Tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước theo phương hướng: Nhà
nước thực sự là của dân, do dân và vì dân. Nhà nước quản lý xã hội
hằng pháp luật dưới sự lãnh đạo của Đảng2,
Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ Khoá VII của Đảng
tiếp lục làm rõ quan hệ giữa phát triển kinh tế thị trường và định
hướng XHCN. "Tăng trưởng kinh tế phải gắn với tiến bộ và công
bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển... Khuyến khích làm
giàu hợp pháp đi đôi với xoá đói giảm nghèo."3
Dại hội lẩn thứ VIII (tháng 12/1996) khẳng định: Sản xuất hàng
hoá không đối lập với chủ nghĩa xã hội, mà là thành tựu phát triển
của nển văn minh nhân loại, tổn tại khách quan, cần thiết cho công
cuC>c xây dựng chủ nghĩa xã hội và cả khi chủ nghĩa xã hội đã được
xây dựng''.
ỉ])ại hội lần thứ VIII đã chi ra, kinh tế thị trường không chỉ có tác
động tích cực đến thực hiện định hướng XHCN, mà "Kinh tế thị
trường có những mặt tiêu cực mâu thuẫn với bàn chất của chủ nghĩa
\ã hội. Đó là xu thê'phân hoá giàu nghèo quá mức, là tâm lý sùng bái

' Đàng Cộng sản Việt Nam; Văn kiện Đảng Toàn tập,, tập 51, Nxb.CTQG,
H.2006, tr.l04.
^ Đảng Cọng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 51, Nxb.CTQG,
H.2006, tr.l20.
^ ỉ)ảng Cợng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đối mới,
Nxb.CTQG, H.2005, tr.424.
^ ỉ:>ảng Cộng sản Việt Nam: Ván kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới,
Nxb.CTQG, H.2005, tr.481.


2 4 __________________ CÁC LÝ THUYẾT KINH TỄ... M m ự c TlỄN VIỆT NAM

đổng tiền, vì đổng tiền mà chà đạp lên đạo đÚQ nhân phẩm..."’ Đại
hội lẩn thứ VIII chi rõ cách thức giải quyết mối quan hệ đó: "Đ ể phát
triển sức sản xuâ't, cần phát huy khả năng của mọi thành phần kiiih
tế, thừa nhận trên thực tế còn có bóc lột và sự phân hóa giàu tiị^hiĩo
nhất định trong xã hội, nhưng phải luôn quan tâm bảo vệ lợi ích ciia
người lao động, vừa khuyêh khích làm giàu hợp pháp, chống làm
giàu phi pháp, vừa coi trọng xóa đói giảm nghèo."2 Lây việc phát
huy nguổn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhaiứi
và bền vững. Động viên nhân dân cần kiệm xây dựng đất nươc,
không ngừng tăng tích luỹ cho đầu tư phát triển. Tăng trưỏng kiiứì
tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hoá, giáo dục,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường^. Đại hội
lần thứ VIII xác định rất rõ cách thức thực hiện định hướng XMCN
trong phát triển kinh t ế thị trường:
- Thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát tr iể n nền kinh tê'
hàng hoá nhiều thành phần, Lấy việc giải phóng sức sản xuất, động
viên tôi đa mọi nguổn lực bên trong và bên ngoài cho công nghiệp
h o á , hiện đại hoá, nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội, cái thiện đời
sống của nhân dân làm mục tiêu hàng đầu trong việc khuyêh khích
phát triển các thành phần kinh tế và hình thức tổ chức kinh doaiih.
- Chủ động đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quà kứửi tê' nlià
nước, kinh tế hợp tác. Kinh tê' nhà nước đóng vai trò chủ đạo, cùrig
với kúứi tế h ợ p tác xã dần dần trở thành nển tảng. Tạo điều kiện kinh
tế và pháp lý thuận lọi đế các nhà kiiih doanh tư nhân vên tâm đầu txr
làm ăn lâu dài. Mờ rộng các hìiìh thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế
nhà nước với các thànli phần kinh tê'khác cà trong và ngoài nước. Áp
dụng phổ biến các hìnli ữiức kinh tế tư bản nhà nước.

' Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đối mới,
N xb.C TQ Q H.2005, tr,459.

^ Đáng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VUI,
......................N x b ^ T Q G ,H .1 9 9 6 ,tr .7 2 f3 ,
, ,
' V
^ ' V
^ Đảng Cộng sản Việt Nam: Vàn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đối
N xb.C TQ Q H.2005, tr.471.

'


Phần I: Các lý thuyết kinh tê'

25

- Xác lập cúng cố và nâng cao địa vỊ làm chủ của người lao
động trong nền sàn xuâ't xã hội, thực hiện công bằng xã hội ngày
mót tô^t hơn.
- Thực hiện nhiều h ìn h t h ứ c p h â n p h ố i, lấy p h â n phối th e o kết

<Ịuả lao động và hiệu quà kinh tế là chủ yêu, đổng thời phân phôi
(iựa trên mức đóng góp các nguổn lực khác vào kết quả sản xuất kiith doanh và phân phôi thông qua phúc lợi xã hội. Phân phối và
phân phôi lại hợp lý các thu nhập; khuyến khích làm giàu hợp
pháp đi đôi với xoá đói, giảm nghèO/ không đ ể diễn ra chênh lệch

quá đáng về mức sôhg và trình độ phát triển giữa các vùng, các
tầng lớp dân cư.
- Tăng cường hiệu lực quản lý vĩ mô của Nhà nưóc, khai thác
triệt để vai trò tích cực đi đôi với khắc phục và ngăn ngừa, hạn chế
những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường. Bảo đảm sự bình

đẳng về quyền và nghĩa vụ trước pháp luật của mọi doanh nghiệp
và cá nhân không phân biệt thành phần kinh tế.
- Giữ \'ửng độc lập, chủ quyền và bảo vệ lợi ích quôc gia, dân
tộc: ti'ong quan hệ kinh tế với bên ngoài^
Đại hội Đảng lần thứ IX (4/2001) đã nâng tầm nhận thức lý
luận và vận dụng học thuyết kinh tế Mác - Lênin lên một trình độ
mới. Đảng CSVN đã nêu ra mô hình kinh tế tổng quát của cả thời
kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta là ''phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng XH CN." Đại hội chỉ rõ: nền kinh tế thị trường mà
chúng ta cân xây dựng là nền kinh tế thị trường theo định hưóng
XHCN. Nhửng đặc trưng của nền kinh tế này là:
' Mục đích của nền kinh tế thị trường định hưóng XHCN là
phát triển lực lượng sản xuât, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sờ
vật chat - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân
dân. Phát triển lực lượng sàn xuất hiện đại gắn liền với xây dựng
quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt sờ hữu, quản lý và
phân p h ôi
^ Đảng Cộng sản Việt Nam; Văn kiện Đại hội Đảng thòi kỳ đổi mới,
N xb .eiQ G , H.2005, tr.477.


26

___________________ CÁC LÝ THUYẾT KINH T Ễ ...

TH ựC TIỀN V ÍÌT NẠ ự

- Kinh tế thị trường định hướng XHCN có nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo; kinh t ế nhà n ư ớ c cùng với kinh tế tập th ể ngà\' càng


trở thành nền tảng vững chắc.
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà
nước. Nhà nước ta là Nhà nước XHCN, quản lý nền kinh tế bằng
pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kê' hoạch, chính sách, sử dụng cơ
chê' thị trường, áp dụng các hình thức kinh tê' và phương phap
quản lý của kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải phóng
sức sản xuất, phát huy mặt tích cực, hạn ch ế và khắc phục mặt tiêu
cực của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích cúa nhân dân lao động; của
toàn thê’ nhân dân.
- Kinh t ế thị trường định hướng XHCN thực hiện phân Ịihối
chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tê' đổng thời phân
phối theo mức đóng góp vốn và các nguổn lực khác vào sản xuất,
kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội.
- Tăng trưởng kinh tế gắn liển với bảo đảm tiến bộ vn công
bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển. Tăng trưởng kinh tê'
đi đôi với phát triển văn hóa và giáo dục, xây dựng nền văn hóa
Việt Nam tiên tiêh, đậm đà bản sắc dân tộc, ỉàm cho chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hổ Chí M inh giữ vai trò chú đạo trong đời sông
tinh thần cùa nhân dân, nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo a m
người, xây dựng và phát triển nguổn nhân lực của đất nước'.
Những đặc trưng của nền kinh tế thị trường địnli hướng
XHCN bao hàm đặc trưng của kinh tế thị trường và của CNXH. Bời
v ậy , ch ủ t r ư ơ n g x â v d ự n g v à p h á t triển n ề n k in li tê 'th ị t r ư ờ n g đ ịn h

hướng XHCN là sự vận dụng học thuyết kinh tế Mác - Lên in vào
hoàn cảnh của Việt Nam.
Đai hội lần thứ X của Đảng (12/2006) tiếp tục khằng định: "E)ể
đi lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta phải phát triển nền kinh tế thị
’ Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đối mứi,

Nxb.CTQG, H.20Q5, tr.637.


Phan I: Các lý thuyết kinh t ế

27

trường định hướng XH CN ."’ Đại hội lần thứ X đã bàn sâu vể xây
dựng thê chê kinh tê' thị trường định hướng XHCN. Đê thực hiện
đưọc điều đó, Đại hội lần thứ X đã k ế thừa các tư tưởng của Đại hội
lẫn thứ VIII, IX về quan hệ giữa phát triển kinh tế thị trường và
đinh hướng XHCN và chi rõ những nội dung cần thực hiện:
- Nâng cao vai trò và hiệu lực quàn lý của nhà nước. Nhà
nưóc tập trung làm tốt các chức năng: định hướng sự phát triển
bằng các chiến lược, quy hoạch, k ế hoạch và chính sách trên cơ
sớ tôn trọng và tuân thủ các nguyên tắc của thị trường; tạo môi
trường pháp lý thuận lợi để phát huy các nguồn lực của xã hội
cho phát triển; đảm bảo tính bền vững và tích cực của các cân đô'i
kinh t ế vĩ mô, hạn chê'các rủi ro và tác động tiêu cực của kinh tế
thị trường; thực hiện quán lý nhà nước bằng hệ thống pháp luật,
giảm tối đa sự can thiệp hành chính vào hoạt động của thị
trường và doanh nghiệp...
- Phát triển đổng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các
loại thị trường cơ bản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh.
- Phát triển m ạnh các thành phần kính tế, các loại hình tổ chức

Siin xuất, kinh doanh. Các thành phần kinh tế... hoạt động theo
p h á p lu ậ t đ ề u là b ộ p h ậ n h ợ p th à n h q u a n tr ọ n g c ủ a n ề n k in h t ế thị

trường định hướng XHCN, bình đẳng trước pháp luật, cùng tổn tại

và phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh^.
Tiếp tục tư tưởng của Đại hội lần thứ X, Hội nghị lần thứ sáu
BCHTW (khoá X) nói rõ hơn về kinh tế thị trường. Kinh tế thị
trường là sản phẩm của văn minh nhân loại được phát triển tới
trinh độ cao dưới CNTB, nhưng tự bản thân nó không đổng nghĩa
với CNTB. Thực tiễn đổi mới ở nước ta đã chứng minh đầy sức
tliuye't phục v ề việc sử dụng kinh tế thị trường làm phương tiện

’ Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đàng toàn quốc lấn thứ X,
Nxb.CTQG, H .Ì996, tr.69.
^ Đàng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đàng toàn quốc lần thứ X
Nxb.CTQG, H.1996, tr.26-28.


á c LY THUYẾT KỈNH TẾ... W

8

mực TíỂN VIỆT Nam

xây dựng CNXH. Dưói góc độ thể chế, nền kinh tê'thị trường định
hướng XHCN được định nghĩa: "Đó là nền kinh tê' trong đó các
thiết chế, công cụ và nguyên tắc vận hành kinh tế thị trường được
tự giác tạo lập và sử dụng đế giải phóng triệt để sức sản xuất, tìmg
bước cải thiện đời sống nhân dân, vì mục tiêu dân giàu, nirớc
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn m inh."’ Nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ờ nước ta là một nền kinh t ế vừa tuâiì
theo quv luật của kinh tế thị trường, vừa chịu sự chi phối bới các
quy luật kinh tê' của chủ nghĩa xã hội và các yếu tô' bảo đàm tính
định hướng XHCN.

Hội nghị lần thứ sáu BCHTW (khoá X) đã xác định nội dung
tiêp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
- Hoàn thiện thế chế về sờ hữu.
- Hoàn thiện thê' chê'vể phân phối.
- Tiêp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động
của các chủ thể trong nền kinh tê'
- Hoàn thiện thê’ chế đảm bảo đổng bộ các yếu tố thị trường và
phát triển đổng bộ các loại thị trường.
- Hoàn thiện thê’ chế gắn kết tăng trướng kính tế với tiêh bộ và
công bằng xã hội trong tírng bước, tùng chính sách phát triển và
bảo vệ môi trường.
- Hoàn thiện thể chế nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nưóc về kinh tê' tăng cưòng sự tham gia
của các tổ chức chính trị-xã hội, các tô chức xã hội nghề nghiệp và
c ủ a n h â n d â n v à o q u á trìn h p h á t triển k in h t ế xã h ộ p .

Việc thế chế hoá nền kinh tê'thị trường định hướng XHCN sẽ
có tác động kép: vừa thúc đẩv kinh tê' thị trường phát triển, vừa
thực hiện mục tiêu CNXH.

' Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiộn Hội nghị lẩn thứ sáu Ban chấp hành
irving,ưang khóa X, Nxb.CJQG^rL20iD8^trJ39. . . . . .
t ^ . é * ề * ề *
^ Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thử sáu Ban chấp hành
trưng ưưng khóa X, Nxb.CTQG/ H.2008, tr.l 40-156.

đ



×